Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ: Phát triển kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.75 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG VIỆT TÊN TIẾNG ANH
A TIẾNG VIỆT
1 HSC Hội sở chính
2 KDNH Kinh doanh ngoại hối
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 TMCP Thương mại cổ phần
6 XNK Xuất nhập khẩu
B TIẾNG ANH
1 ANZ
Ngân hàng TNHH một
thành viên ANZ (Việt
Nam)
2 HABUBANK
Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội
3 HSBC
Ngân hàng TNHH một
thành viên HSBC (Việt
Nam)
4 VCB
Ngân hàng Vietcombank
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Số trang
Bảng 2.1 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
HABUBANK giai đoạn 2008 – 2011
35
Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng HABUBANK giai đoạn


2008-2011
38
Bảng 2.3 Cơ cấu trình độ lao động của ngân hàng Habubank giai đoạn
2008-2011
45
Bảng 2.4 Biểu đồ doanh số các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của
Habubank giai đoạn 2008-2011
62
DANH MỤC HÌNH
Bảng Tên hình Số trang
Hình 2.1 Tổng hợp vốn huy động của ngân hàng
HABUBANK giai đoạn 2008 - 2010
37
Hình 2.2 Tổng hợp dư nợ cho vay của ngân hàng
HABUBANK giai đoạn 2008 – 2011
39
Hình 2.3 Doanh số thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại
hối tại Ngân hàng HABUBANK
40
Hình 2.4 Quy trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối tại ngân
hàng Habubank
47
Hình 2.5 Kế hoạch hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
Ngân hàng HABUBANK giai đoạn 2011-2015
50
Hình 2.6 Biểu đồ doanh số mua bán ngoại tệ hàng năm của
HABUBANK
56
Hình 2.7 Biểu đồ thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối hàng năm của Việt Nam HABUBANK, Á

Châu, Sacombank
60
LỜI MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày
càng phát triển trên thế giới, thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ
bản, không thể thiếu của các ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại là một mắt xích không thể thiếu trong toàn
bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò
trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân
hàng thương mại đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và
cho bản thân các ngân hàng.
Ngày nay với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng cổ phần, ngân hàng
liên doanh với nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã và đang
hoạt động tại Việt Nam sẽ làm cho các Ngân hàng thương mại phải nhảy vào
một cuộc cạnh tranh vô cùng khó khăn và phức tạp. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tích cực đổi mới toàn diện
và thích nghi với nền kinh tế thị trường như mở rộng các hoạt động kinh tế
đối ngoại đặc biệt chú trọng hoạt động kinh doanh ngoại hối. Nhờ vậy các
ngân hàng thương mại Việt Nam đã tỏ rõ vai trò của mình là trung gian kết
nối giữa nền kinh tế trong nước với thế giới, giữa thị trường ngoại hối Việt
Nam với thị trường quốc tế . Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
NHTMVN đã kích thích luân chuyển các khoản đầu tư và tín dụng quốc tế,
cung ứng kịp thời ngoại hối cho các nhà xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư và
các chủ thể khác trong nền kinh tế, góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa
tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu
thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế.
1
Tuy nhiên, so với hệ thống các ngân hàng liên doanh hay các ngân
hàng của nước ngoài thì ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn rất non trẻ

và sơ khai về trình độ, quy mô hoạt động cũng như kỹ năng thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh ngoại hối. Đứng trước sự canh tranh khốc liệt cũng như nguy
cơ bị thu hẹp thị phần trong hoạt động ngoại hối ngân hàng thương mại Việt
Nam phải kịp thời nhận thức đầy đủ về cơ hội, thách thức và những khó khăn
trong kinh doanh ngoại hối để có được những chuẩn bị cần thiết không chỉ
cạnh trạnh được trong nước mà còn phát triển ra thị trường nước ngoài. Xuất
phát từ nhu cầu đó đề tài “Phát triển kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) ” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu trong
luận văn này.
2- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu : nhằm đề ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Habubank.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn
tác giả phải lần lượt trả lời được các câu hỏi sau đây:
+ NHTM là gì?
+ Thế nào là kinh doanh ngoại hối?
+ Phát triển kinh doanh ngoại hối là gì?
+ Các công việc mà Ngân hàng phải làm để phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại hối
+ Chỉ tiêu nào dùng để đánh giá sự phát triển của ngân hàng.
+ Các yếu tố trong giai đoạn 2008 - 2011 ảnh hưởng như thế nào tới sự
phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và ngân hàng Habubank
nói riêng?
+ Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
Habubank từ năm 2008 đến năm 2011 ?
2
+ Sử dụng các tiêu chí nào để đo lường được sự phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Habubank giai đoạn 2008 – 2011 và thực
trạng thực hiện các chỉ tiêu đó trong giai đoạn 2008-2011 như thế nào?
+ Việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng

Habubank từ năm 2008 đến năm 2011 đã đạt được những kết quả gì? Những
tồn tại về phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Habubank
và nguyên nhân của những tồn tại đó là gì?
+ Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân
hàng Habubank như thế nào?
+ Các biện pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối là gì?
+ Một số kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước và Chính phủ để phát
triển hoạt động kinh doanh ngoại hối?
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
ngân hàng Habubank giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, phương hướng và
giải pháp đến năm 2015.
4- Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập trong thời gian làm việc và quan
sát công việc kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Habubank. Dữ liệu thứ cấp
được trích từ báo cáo thường niên của ngân hàng Habubank, số liệu thống kê từ
phòng phát triển kinh doanh, phòng thanh toán quốc tế của ngân hàng, báo chí,
internet…Các dữ liệu được trình bày qua các biểu đồ, bằng phương pháp khảo
sát, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp, diễn dịch- quy nạp để trình bày các
vấn đề lý luận và thực tiễn.
5- Tổng quan tình hình nghiên cứu.
3
Đối với đề tài phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
đã có các luận văn khác liên quan như sau:
1. “Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam” của Lê Văn Mạnh - Luận văn thạc sỹ K12,
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2009, do PGS.TS Phan Thị Thu Hà hướng
dẫn.

2. “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” của Đinh Vân Anh - Luận văn thạc sỹ K13, Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, năm 2010, do PGS.TS Lưu Thị Hương hướng dẫn.
3. “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội” của Đào Hữu Thành - Luận văn thạc sỹ
năm 2003, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2003, do TS Nguyễn Thị Thu
Thảo hướng dẫn.
Tác giả của hai luận văn thứ nhất và thứ hai đã nghiên cứu về hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, một trong
những ngân hàng lớn và có thế mạnh trên nhiều lĩnh vực kinh doanh. Trong đó có
một công trình nghiên cứu và đưa ra các giải pháp về đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh ngoại hối và một công trình đi vào vấn đề phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại hối. Trong luận văn thứ ba tác giả Đào Hữu Thành nghiên cứu về hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Habubank nhưng lại chủ yếu nghiên cứu về
hiệu quả của hoạt động và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đó dựa
trên cơ sở vật chất sẵn có của ngân hàng. Luận văn này tác giả cũng nghiên cứu về
việc ngân hàng Habubank đã làm những gì để phát triển kinh doanh ngoại hối,
việc phát triển này đã thực sự có kết quả chưa và trên cơ sở đó tác giả đưa ra một
số giải pháp để phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Habubank trong thời
gian sắp tới.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả có tham khảo và kế thừa ý tưởng
của các công trình luận văn trước để phục vụ nghiên cứu những vấn đề lý luận
4
chung cũng như khi đề xuất kiến nghị và giải pháp để phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Habubank trong giai đoạn 2012- 2015.
6- Bố cục của luận văn
Trong luận văn này tác giả sẽ trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển kinh doanh ngoại hối tại các
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng

Habubank giai đoạn 2008 - 2011.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển kinh doanh
ngoại hối tại ngân hàng Habubank đến năm 2015.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI HỐI
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 1 của luận văn trình bày khung lý luận cơ bản về phát triển
kinh doanh ngoại hối tại NHTM.
Để thực hiện mục tiêu đó, chương này sẽ đi vào khái quát các khái
niệm cơ bản về ngân hàng thương mại, thị trường ngoại hối, kinh doanh
ngoại hối của NHTM, vì sao phải phát triển hoạt động kinh doanh ngoại
hối tại NHTM, việc phát triển kinh doanh ngoại hối tại NHTM chịu tác
động của những yếu tố nào, muốn hoạt động này phát triển thì các NHTM
phải thực hiện các công việc gì, và chúng ta làm thế nào để đo lường sự
phát triển kinh doanh ngoại hối tại các NHTM.
Để trả lời cho các câu hỏi trên nội dung của chương bao gồm 4
vấn đề lớn:
1/ Các khái niệm cơ bản về NHTM và kinh doanh ngoại hối
2/ Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các NHTM
3/ Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động kinh doanh ngoại
hối
4/ Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHTM
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm về NHTM
- Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào sự phát
6
triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong số đó

NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô thị phần, số lượng cũng như về
quy mô tài sản.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
- Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Các hoạt động chính của NHTM là:
+ Hoạt động huy động vốn
+ Hoạt động sử dụng vốn
+ Các hoạt động khác như: bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, hoạt động
ủy thác đầu tư, dịch vụ bảo quản tài sản, dịch vụ bảo hiểm …
1.1.1.2 Đặc điểm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều lọai tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy
là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng là một tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
7
tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là
người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập
quan trọng ủa nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu với

các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước.
Do tiền ngân hàng thực hiện cung cấp tín dụng chủ yếu là tiền gửi của
dân cư và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh ngân hàng đòi hỏi sự
kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm soát chặt chẽ này xuất phát từ hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng. Do hàng ngày ngân hàng thực hiện việc lưu
chuyển một khối lượng lớn tiền trong nền kinh tế nên một ngân hàng đổ vỡ có
thể gây ra những ảnh hưởng rất lớn trong nền kinh tế. Một sự đổ vỡ nhỏ của
ngân hàng có thể gây ra hiệu ứng đôminô dẫn đến một sự đổ vỡ hàng loạt của
các ngân hàng.
Hoạt đông kinh doanh ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Do
xuất phát từ việc kinh doanh tiền và là trung gian tài chính hoạt động cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhau nên hoạt động ngân hàng phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro đạo
đức, rủi ro tác nghiệp….
1.1.2 Khái niệm về thị trường ngoại hối
Ngoại hối là những phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ
hoặc các khoản phải thu bằng ngoại tệ, kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoại hối bao gồm: hối phiếu, séc bằng ngoại tệ,…
Thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế, là nơi diễn ra các hoạt động
giao dịch mua – bán các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị ghi
bằng ngoại tệ.
So với các loại thị trường khác, thị trường ngoại hối có những đặc điểm
riêng biệt: Đây là thị trường mang tính quốc tế chứ không phải chỉ đóng trong
phạm vi một quốc gia vì hàng hóa được mua bán trên thị trường là các ngoại
8
tệ. Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục 24/24 giờ, do sự chênh lệch múi
giờ giữa các quốc gia, giữa các Châu lục nên thị trường ngoại hối được niêm
yết liên tục 24/24 giờ.
Giá cả hàng hóa của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái (TGHĐ)
được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt thông qua sự cọ sát của cung –

cầu ngoại tệ trên thị trường.
1.1.3 Khái niệm và chức năng kinh doanh ngoại hối tại NHTM
Kinh doanh ngoại hối là tiến hành các hoạt động mua bán và trao đổi các
đồng ngoại tệ khác nhau nhằm mục đích kiếm lời thông qua chênh lệch tỷ giá
và lãi suất của các đồng tiền ngoại tệ đó.
Kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo sự ổn
định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời
thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Chức năng của hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Thứ nhất, kinh doanh ngoại hối đảm bảo chắc chắn việc thực hiện thanh
toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa các nước được diễn ra một cách
trôi chảy.
Thứ hai, các công cụ phái sinh trong kinh doanh ngoại hối có thể giúp cho
doanh nghiệp có khả năng tránh rủi ro thay đổi tỷ giá trong thanh toán bằng
ngoại tệ.
Thứ ba, kinh doanh ngoại hối tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước
ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng trong nước.
Thứ tư, kinh doanh ngoại hối tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự
chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối khác nhau để tạo lợi nhuận.
Thứ năm, kinh doanh ngoại hối tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính
toán hiệu quả kinh tế trong hoạt động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua
đồng bản tệ.
9
1.2 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NHTM
1.2.1 Vai trò hoạt động kinh doanh ngoại hối
Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra càng mạnh mẽ, sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt thì vai trò của kinh doanh ngoại hối
càng quan trọng với các NHTM.
Thứ nhất, kinh doanh ngoại hối đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bằng
việc kinh doanh ngoại hối, ngân hàng cung cấp ngoại tệ và dịch vụ thanh toán

cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
cho các cá nhân trong việc học tập, du lịch, công tác…và những hoạt động
này đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng thực hiện kinh
doanh ngoại hối thông qua việc mua bán để hưởng chênh lệch tỷ giá hay
thông qua việc đầu cơ dựa trên những dự báo về biến động lãi suất có thể đem
lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
Thứ hai, kinh doanh ngoại hối giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh.
Thực hiện việc kinh doanh ngoại hối là một cách thức đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh cũng như đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Hơn nữa ngân hàng cũng có thể xử lý một cách linh động hơn trước
những biến động của đồng nội tệ.
Thứ ba, kinh doanh ngoại hối giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Ngân
hàng kinh doanh nhiều loại ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau, bằng
nhiều các công cụ phái sinh khác nhau cho nhiều đối tượng khách hàng sẽ
giúp trạng thái ngoại tệ của ngân hàng luôn cân bằng, rủi ro sẽ được phân
tán, đặc biệt trong tình trạng tỷ giá các đồng tiền biến động không lường.
1.2.2 Các hình thức kinh doanh ngoại hối của NHTM
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của một NHTM tập trung vào bốn hình
thức phổ biến sau:
10
Thứ nhất NHTM mua và bán ngoại tệ cho khách hàng để tài trợ cho thanh
toán xuất nhập khẩu thông qua phương thức tín dụng chứng từ là chủ yếu
hoặc thông qua tín dụng cho vay ngoại tệ.
Thứ hai NHTM mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho mình nhằm
mục đích thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thứ ba NHTM mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích cân bằng trạng thái
ngoại tệ hoặc phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Thứ tư NHTM mua và bán ngoại tệ nhằm kinh doanh hưởng chênh lệch tỷ
giá và lãi suất hoặc đầu cơ kiếm lời khi tỷ giá thay đổi.

1.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM
Các nghiệp kinh doanh ngoại hối cụ thể của ngân hàng bao gồm các nghiệp
vụ sau:
1.2.3.1 Giao dịch giao ngay (Spot)
a. Spot
Giao dịch giao ngay là giao dịch mà việc chuyên giao giữa các đồng tiền
được thực hiện trong vòng 2 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng. Thị trường
giao ngay được biết đến như là một thị trường rất lớn và sôi động với khối
lượng tiền cực lớn luân chuyển qua thị trường.
Thị trường giao ngay bao gồm 2 thị trường là thị trường bán buôn và thị
trường bán lẻ. Thị trường bán buôn có doanh số lớn hơn rất nhiều so với thị
trường bán lẻ do đó thông thường người ta coi thị trường giao ngay là thị
trường bán buôn. Ngòai ra thị trường bán buôn này cũng được gọi là thị
trường liên ngân hàng vì thị trường này thực hiện giao dịch giữa các ngân
hàng với nhau và mỗi một giao dịch với khối lượng rất lớn. Còn với thị
trường bán lẻ thì giao dịch thực hiện giữa ngân hàng với các khách hàng lẻ.
Tỷ giá được hình thành trên thị trường bán buôn hay thị trường liên ngân
hàng gọi là tỷ giá bán buôn hay tỷ giá liên ngân hàng do các ngân hàng trực
11
tiếp giao dịch với nhau và do mức cung cầu trên thị trường mà tạo nên tỷ giá
này. Dựa trên cơ sở tỷ giá này thì các ngân hàng sẽ quy dịnh tỷ giá bán lẻ áp
dụng cho khách hàng lẻ. So với tỷ giá bán buôn thì độ rộng (spread) của tỷ giá
bán lẻ rộng hơn (khoảng cách giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua của ngân hàng).
Các ngân hàng không nhất thiêt phải tham gia giao dịch liên ngân hàng thì
mới có được tỷ giá bán lẻ mà có thể cập nhập số liệu giao dịch trên thị trường
liên ngân hàng thông qua một mạng máy tính nối mạng với nhau để có thể
đưa ra tỷ giá bán lẻ của ngân hàng
Đối với các giao dịch giao ngay, lãi và lỗ được xác định trên cơ sở
tính giá trị luồng tiền ròng cuối ngày ứng với tỷ giá đóng cửa của ngày
giao dịch đó.

b. Arbitrage
Nghiệp vụ acbit là một dạng của nghiệp vụ giao ngay. Theo nghĩa đơn
giản thì hiểu nghiệp vụ acbit là là việc sử dụng chênh lệch tỷ giá giữa các
đồng tiền khác nhau để thu lợi thông qua việc mua và bán ngoại tệ.
Nghiệp vụ này được tiến hành thông qua việc mua bán ngoại tệ đồng thời
trên các thị trường ngoại hối khác nhau theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở
nơi đắt hay mua với tỷ giá thấp và bán với tỷ giá cao
1.2.3.2 Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch được thảo thuận ngày hôm nay nhưng việc
thực hiện giao dịch là vào một ngày trong tương lai với mức tỷ giá đã thỏa
thuận trước, thông thường ngày trong tương lai thường là 30, 60, 90, 120 hay
180 ngày.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay goi là tỷ
giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn được thỏa thuận ngay từ
ngày hôm nay và sẽ là tỷ giá thực hiện cho giao dịch trong tương lai. Công
thức để xác định tỷ giá kỳ hạn được xác định như sau:
12
FR = SR + (-) FM
Trong đó: FR: forward rate - tỷ giá kỳ hạn
SR: spot rate – tỷ giá giao ngay
FM: forward point – điểm kỳ hạn
Dấu + khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FM > SR gọi là
premium
Dấu – khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FM < SR goi là
discount
Điểm kỳ hạn FM được tính toán dựa trên chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền
theo công thức sau:
FM =
Tỷ giá giao ngay * số ngày kỳ hạn * chênh lệch lãi suất 2 đồng
tiền

360 + số ngày kỳ hạn * lãi suất của đồng tiền đi vay
Ngoài ra FM còn được gọi là điểm SWAP.
Như vậy căn cứ vào mức lãi suất của các đồng tiền ta sẽ biết được đồng
tiền nào lên giá và đồng tiền nào giảm giá kỳ hạn
Các yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn:
• Chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền: theo công thức tính FM ở trên
thì chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền tác động đến FM
• Lạm phát cũng là yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn: giả sử tỷ giá giữa
2 đồng tiền 1A = 1B. Nếu tiền của nước B bị lạm phát 10% còn nước A thì
không bị lạm phát. Vậy tiền nước B giảm giá trị 10% tức là tỷ giá kỳ hạn sau
một năm sẽ có thêm 10% với đồng tiền bị mất giá, lúc này 1A=1,1B
• Sự kỳ vọng (Expectation): sự kỳ vọng với biến chuyển tương lai của 1
đồng tiền cũng làm thay đổi tỷ giá giữa 2 đồng tiền dù yếu tố này mang tính
chủ quan
Các giao dịch kỳ hạn được áp dụng khá phổ biến trong các ngân hàng.
13
NHTM có thể thực hiện giao dịch kỳ hạn nhằm làm dịch vụ cho khách hàng
là các công ty xuất nhập khẩu để họ có thể bảo hiểm cho các khoản thu nhập
hoặc các khoản chi nhập khẩu của họ. Trên thị trường kỳ hạn các NHTM còn
là những nhà kinh doanh chênh lệch giá với mục đích tạo lợi nhuận nhưng
không chịu rủi ro trên cơ sở sự chênh lệch về lãi suất và điểm kỳ hạn
Kết quả kinh doanh ngoại hối kỳ hạn cũng được xác định vào cuối ngày
giao dịch. Kết thúc ngày giao dịch, các ngân hàng có trạng thái ngoại hối ròng
của các hợp đồng còn hiệu lực với những ngày giá trị khác nhau. Kết quả kinh
doanh có thể được tính dựa trên giả định rằng tất cả các hợp đồng kỳ hạn còn
hiệu lực đều được thanh lý ngay lập tức và tỷ giá được áp dụng để định giá lại
là tỷ giá kỳ hạn lúc đóng cửa của ngày giao dịch hôm đó.
1.2.3.3 Giao dịch hoán đổi ngoại tế (SWAP)
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là việc mua và bán ra một đồng tiền nhất định
với cùng một khối lượng nhưng ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là

khác nhau hay nói cách khác giao dịch hoán đổi ngoại tệ là sự kết hợp của
một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn với cùng một lượng ngoại tệ
nhưng theo 2 chiều trái ngược nhau.
Một hợp đồng hoán đổi ngoại tệ có những đăc điểm sau:
• Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết
đồng thời tại ngày hôm nay và nếu không có thỏa thuận gì khác, thì việc mua
một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá và bán
ra một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đồng tiền yết giá.
• Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền trong hợp đồng hoán đổi là
giống nhau. Vì thế giao dịch này không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng cho
ngân hàng nên tránh được rủi ro tỷ gía.
• Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau vì thế mà
14
có độ lệch về mặt thời gian với luồng tiền khiến cho ngân hàng phải chịu rủi
ro về lãi suất.
Tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ hạn hay điểm hoán đổi mà tại đó ngân
hàng đồng ý hoán đổi hai đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay
và giao dịch kỳ hạn.
Trong một cặp tỷ giá hoán đổi, nếu tỷ giá hoán đổi đứng trước lớn hơn tỷ
giá hoán đổi đứng sau thì có nghĩa là ngân hàng sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức
giá giao ngay trừ đi tỷ giá hoán đổi đứng trước và sẵn sàng bán kỳ hạn tỷ giá
hoán đổi đứng trước mà nhỏ hơn tỷ gía hoán đổi đứng sau. Ngược lại, nếu tỷ
giá hoán đổi đứng trước mà nhỏ hơn tỷ giá hoán đổi đứng sau thì ngân hàng
sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng với tỷ giá hoán đổi và sẵn
sàng bán kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng với tỷ giá hoán đổi đứng sau.
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ không chỉ được ứng dụng trong kinh doanh
ngoại hối để kiếm lời mà còn được ứng dụng rộng rãi trong bảo hiểm rủi ro tỷ
giá và tín dụng quốc tế.
1.2.3.4 Giao dịch hợp đồng tương lai (Future)
Giao dịch hơp đồng tương lai là việc hai ngân hàng hoặc giữa ngân hàng

với khách hàng thỏa thuận về việc mua bán ngoại tệ trong tương lai tại một
mức tỷ giá cố định thỏa thuận ngày hôm nay.
Giao dịch tương lai được thực hiện trên thị trường tập trung, các hợp đồng
đều được tiêu chuẩn hóa và chỉ giới hạn trong một số ngày giá trị. Trên sở
giao dịch có các nhà thanh toán bù trừ, họ hạch toán các khoản lỗ lãi của các
bên mua, bán vào số tiền ký quỹ của các bên. Để tránh rủi ro cho nhà thanh
toán bù trừ khi giá tăng hoặc giảm qua mức. Nhà thanh toán bù trừ sẽ yêu cầu
nhà kinh doanh ký quỹ bổ sung trong trường hợp số dư trên tài khoản ký quỹ
giảm xuống một mức nào đó.
Các hợp đồng tương lai thường được dùng vào mục đích phòng ngừa rủi
15
ro. Với hợp đồng tương lai mua bán ngoại tệ được thỏa thuận giữa các bên
mua, bán vào thời điểm hợp đồng đến hạn là cố định do đó các bên có thể
tránh được những ảnh hưởng của sự lên xuống của tỷ giá trong tương lai.
Điểu này rất có ý nghĩa với nhà kinh doanh trong bối cảnh tỷ giá biến động
liên tục khó dự báo
Ngòai ra, hợp đồng tương lai cũng được sử dụng vào mục đích đầu cơ
kiếm lợi nhuận thông qua sự dự đoán về tỷ giá trong tương lai.
1.2.3.5 Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option)
Giao dịch quyền chọn ngoại tệ được thực hiện thông qua việc ký kết các
hợp đồng quyền chọn. Một hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho phép người mua
hợp đồng có quyền mua hoặc bán một đồng tiền với một đồng tiền khác tại
một mức tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước trong hợp đồng trong một khoảng
thời gian xác định
Như vậy trong một hợp đồng quyền chọn thì người mua hợp đồng có
quyền thực hiện hợp đồng mua hay bán một loại tiền tệ khi đến hạn nếu tỷ giá
lúc đó là có lợi cho họ còn nếu tỷ giá bất lợi thì người mua có thể sẽ không
thực hiện hợp đồng, nhưng người mua sẽ phải mất phí để mua quyền. Còn đối
với người bán, anh ta không có bất cứ sự lựa chọn nào khác ngoài việc sẵn
sàng tiến hành giao dịch theo ý định của người mua và sẽ thu phí mở quyền từ

người bán. Ý nghĩa trên chỉ áp dụng cho trường hợp người mua hợp đồng
quyền chọn đầu tiên (cũng là người yêu cầu mở hợp đồng) nắm giữ hợp đồng
đến khi đáo hạn mà không bán hay chuyển nhượng hợp đồng cho người khác.
Giống như bất cứ một hợp đồng kinh tế nào, bào giờ cũng có một bên mua
và một bên bán nên sẽ có ngừơi bán hợp đồng và người mua hợp đồng. Vì
hợp đồng này luôn có quyền chọn bán và quyền chọn mua nên sẽ có người
bán hợp đồng chọn mua hoặc hợp đồng chọn bán và người mua hợp đồng
chọn mua hoặc hợp đồng chọn bán.
Có 2 loại quyền chọn cơ bản là quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn
16
kiểu Mỹ. Quyền chọn kiểu Châu Âu thì việc thực hiện quyền chỉ có thể khi
hợp đồng đến hạn. Còn quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện hợp đồng bất cứ
lúc nào trong thời gian hợp đồng còn hiệu lức đến lúc đáo hạn
Việc thanh lý hợp đồng quyền chon được gọi là thực hiện quyền chọn.
Tỷ giá áp dụng khi thực hiện quyền là tỷ giá quyền chọn. Tỷ giá này không
chỉ phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào mức phí
của quyền chọn là cao hay thấp. Mức phí của hợp đồng quyền chọn phải là
một mức phí phù hợp sao cho đủ bù đắp rủi ro vể tỷ giá xét từ góc độ của
người bán và phải phù hợp không quá đắt xét từ góc độ của người mua.
Nếu khi hợp đồng đáo hạn mà giao dịch không xảy ra thì chỉ có một khoản
phí được thực hiện.
Các hợp đồng quyền chọn cũng thường được sử dụng để phòng ngừa rủi
ro tỷ giá, vì cũng giống như các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi hay tương lai
hợp đồng quyền chọn cho phép thực hiện việc mua bán tại mức giá đã thỏa
thuận trước nên các bên tham gia có thể tránh được tổn thất do sự biến
động của tỷ giá
Ngoài ra giao dịch quyền chọn cũng được sử dụng nhằm mục đích đầu cơ.
Trong trường hợp này thì hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn so với các hợp
đồng khác. Vì người mua có quyền tiến hành giao dịch nếu thấy có lợi cho
mình và không tiến hành giao dịch nếu thấy tỷ giá biến động bất lợi nếu thực

hiện giao dịch.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH NGOẠI HỐI TẠI NHTM
Trong phần này tác giả sẽ đề cập đến những nhân tố trong giai đoạn
2008-2011 có ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh ngoại hối tại NHTM.
Tác giả đi theo hướng phân tích xem nhân tố nào có thay đổi lớn và rõ trong
giai đoạn này để thấy các nhân tố đó tác động thuận lợi hay bất lợi tới việc
17
phát triển kinh doanh ngoại hối của NHTM. Các nhân tố này có nhiều tiêu
chí phân loại khác nhau, nhưng trong luận văn này tác giả sẽ tiếp cận theo
hai hướng là những nhân tố từ môi trường bên ngoài và những nhân tố từ
môi trường bên trong ngân hàng.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh
ngoại hối của NHTM
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại hối chính là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng hay nói cách khác
đây là các nhân tố nội tại tồn tại trong ngân hàng. Các nhân tố chủ quan có tác
động đến sự phát triển của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh
ngoại hối nói riêng.
1.3.1.1 Nguồn nhân lực
Trong tất cả mọi hoạt động con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất
bởi vì con người tổ chức nên những hoạt động đó đồng thời cũng thực hiện
việc quản lý duy trì cho hoạt động tồn tại và phát triển. Trong hoạt động ngân
hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng yếu tố con người
cũng vậy luôn giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
đòi hỏi một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối. Không chỉ vậy hoạt động này còn rất phức tạp do đối
mặt với nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro tỷ giá. Tỷ giá trên thị trường ngoại hối
luôn biến động từng giờ do đó đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải luôn theo dõi
thị trường, đưa ra những nhận xét phân tích về xu thế của tỷ giá trong trong

tương lai thì mới có thể thực hiện kinh doanh ngoại hối mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Do đó cán bộ kinh doanh ngoại hối ngoài việc có đủ trình độ
chuyên môn nghiệp vụ còn đóng vai trò giống như một nhà phân tích thị
trường. Trong một xã hội mà công nghệ thông tin phát triển như ngày nay thì
ngoài chuyên môn nghiệp vụ là bắt buộc cho công việc một cán bộ ngân hàng
18
nói chung và cán bộ kinh doanh ngoại hối nói riêng cần có khả năng sử dụng
các trang bị máy móc hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh ngoại hối được thành
công. Việc giao dịch trực tiếp như ngày xưa đã không còn phổ biến nữa mà
ngày nay giao dịch không có giới hạn không gian. Lấy một ví dụ trong việc
giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng được thực hiện cho một mạng máy tính nối
mạng giữa các ngân hàng với nhau, nếu cán bộ kinh doanh ngoại hối không
biết sử dụng máy tính thì làm sao có thể thực hiện giao thành công được.
Không chỉ vậy giao dịch liên ngân hàng chủ yếu sử dụng các thuật ngữ riêng
phục vụ cho giao dịch do đó đòi hỏi giao dịch viên (dealer) còn phải nắm
vững cả những thuật ngữ này.
Bởi vậy một cán bộ kinh doanh ngoại hối có đủ năng lực trình độ, khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin, khả năng phân tích, khả năng đưa ra các
chiến lược kinh doanh và sự nhanh nhạy trong việc thực hiện các giao dịch
ngoại tệ thì có thể thực hiện thành công giao dịch ngoại hối, thu hút khách
hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh ngoại hối tại
các NHTM.
1.3.1.2 Quy trình thủ tục về kinh doanh ngoại hối
Một yếu tố hết sức quan trọng khác để có thể phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng đó là quy trình thủ tục. Quy trình thủ tục ở
đây chính là những quy định của bản thân ngân hàng về hoạt động kinh doanh
ngoại hối bên cạnh các quy định pháp luật của nhà nước. Các quy định do
chính ngân hàng đặt ra về hoạt động kinh doanh ngoại hối giúp hoạt động này
được thực hiện và có thể phát triển. Quy định cần phải thông thoáng và phù
hợp với điều kiện của từng ngân hàng và từng giai đoạn của thị trường ngoại

hối. Quy trình thủ tục mà ngân hàng đưa ra phải phù hợp với các ngân hàng
hiện đại trên thế giới và cũng phải phù hợp với thị trường Việt Nam thì hoạt
động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng đó mới có thể phát triển được, nếu
19
các quy định đưa ra là quá cứng nhắc cũng sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt
động kinh doanh này. Hay trên thị trường ngoại hối có những cơ hội kinh
doanh kiếm lời mà nếu ngân hàng không có quy định về việc thực hiện hoạt
động kinh doanh đó thì hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng sẽ phải
đối mặt với rất nhiều rủi ro, và như vậy thì hoạt động kinh doanh ngoại hối
của ngân hàng cũng sẽ không phát triển được.
Quy trình thủ tục về kinh doanh ngoại hối của NHTM cần phải chặt để
giúp ngân hàng phòng tránh được rủi ro nhưng nếu quy trình này rườm rà sẽ
gây mất thời gian giao dịch, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý khách hàng sẽ là
bất lợi cho việc phát triển kinh doanh ngoại hối tại các NHTM.
1.3.1.3 Cơ sở vật chất của ngân hàng
Trước hết hoạt động KDNT cần một nơi để thực hiện giao dịch và
đương nhiên ngân hàng phải là người đưa ra những địa điểm giao dịch thì
mới có khách hàng đến. Vì vậy yếu tố cơ sở vật chất cũng đóng một vai trò
hết sức quan trọng, nếu chỉ có con người mà không có các trang thiết bị hỗ
trợ thì con người cũng không thể làm gì được nhất là đối với hoạt động
kinh doanh ngoại hối.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng nó
trong nhiều lĩnh vực của cuộc sồng mà đặc biệt là công nghệ thông tin được
ứng dụng rộng rãi trong kinh doanh ngân hàng cũng như trong lĩnh vực kinh
doanh ngoại hối. Do đó đỏi hỏi ngân hàng phải trang bị đầy đủ hệ thống công
nghệ thông tin để có thể thực hiện thành công các giao dịch chẳng hạn như để
thực hiện giao dịch liên ngân hàng cần có hệ thống máy tính nối mạng với các
ngân hàng khác hay như để thực hiện giao dịch từ xa với các khách hàng cần
có hệ thống điện thoại….
Như vậy nếu cơ sở vật chất của NHTM được trang bị đầy đủ, hiện đại sẽ

giúp cho giao dịch ngoại hối được diễn ra nhanh chóng, chính xác, nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong mắt khách hàng, tạo điều kiện thuận
20
lợi cho phát triển kinh doanh ngoại hối.
1.3.1.4 Quản trị rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, người ta phải đưa ra các quyết
định kinh doanh và trong mỗi quyết định luôn tiềm ẩn rủi ro. Trong đó, rủi ro
tỷ giá là rủi ro lớn nhất và luôn rình rập xung quanh các quyết định kinh
doanh ngoại hối từ phía ngân hàng. Để thành công, người ta không phải chỉ
tìm cách tránh né những rủi ro mà còn phải làm sao để kiểm soát được chúng.
Hơn nữa khi rủi ro xảy ra, cần có biện pháp khắc phục ngay lập tức để hạn
chế đến mức thấp nhất của tổn thất. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho việc quản lý
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối là phải thận trọng khi đưa ra các
quyết định cũng như giải pháp xử lý tùy thuộc vào từng trường hợp.
Thông thường để quản lý rủi ro thì một phòng kinh doanh ngoại hối thường
được tổ chức thành 3 bộ phận chính sau:
Bộ phận trực tiếp kinh doanh (Front Office – FO)
Các nhân viên kinh doanh chính chịu trách nhiệm kinh doanh trực tiếp với
khách hàng của mình và họ sẽ thực hiện việc yết tỷ giá hàng ngày. Ngoài ra
các nhân viên kinh doanh chính còn chịu trách nhiệm thực hiện cả việc
marketing tức là đôi khi họ sẽ thực hiện hỗ trỡ và tư vấn cho khách hàng về
biến động của một đồng tiền nào đó. Những nhân viên này chịu trách nhiệm
chính về trạng thái ngoại tệ của ngân hàng và họ cũng là những người chịu
trách nhiệm về kinh doanh đầu cơ. Trong các ngân hàng lớn thì mỗi một đồng
tiền sẽ có một người phụ trách riêng.
Bộ phận kế toán điều vốn (Back Office – BO)
Bộ phận này sau khi nhận được xác nhận về các giao dịch của bộ phận front
office thì sẽ thực hiện việc kế toán và thanh toán cho các giao dịch
Bộ phận trung gian (Middle Office – MO)
21

Trong cấu trúc của một ngân hàng hiện đại thì nghiệp vụ mua bán tiền tệ
ngoại trừ 2 bộ phận trên còn có một bộ phận trung gian ở giữa thực hiện việc
phối hợp với 2 bộ phận trên để kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối.
Khi các NHTM xây dựng thành công cơ cấu tổ chức như trên đồng thời các
bộ phận trên hoạt động phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng sẽ giúp ngân
hàng hạn chế rủi ro, kiểm soát rủi ro trong kinh doanh ngoại hối sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh ngoại hối tại NHTM.
1.3.1.5 Chiến lược của ngân hàng về kinh doanh ngoại hối
Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều có chiến lược hoạt động của riêng
mình. Chiến lược được xây dựng trên cơ sở nền tảng của những cuộc nghiên
cứu, điều tra, khảo sát các đối tượng khách hàng, môi trường kinh tế, nguồn
lực của ngân hàng. Căn cứ vào đó để đưa ra các kế hoạch phát triển trong
khoảng thời gian nhất định đối với dịch vụ đã, đang và sẽ cung ứng trên thị
trường. Xây dựng một chiến lược đúng đắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh
ngoại hối của NHTM
1.3.2.1 Môi trường pháp lý cho kinh doanh ngoại hối
Như chúng đã biết thì hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực rất
quan trọng do hàng ngày ngân hàng luân chuyên một khối lượng vốn rất lớn
trong nền kinh tế. Ngân hàng là một kênh huy động vốn gián tiếp cung cấp
cho các hoạt động đầu tư cũng như ngân hàng cung cấp rất nhiều hoạt động
dịch vụ cho các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng chịu sự
quản lý của nhà nước mà cơ quản trực tiếp quản lý là ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng nhà nước của mỗi nước thực hiện việc quản lý đồng thời ban hành
22

×