Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN ANH TÚ

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN HÀM YÊN,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN ANH TÚ

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN HÀM YÊN,
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Hùng Cƣờng



THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn " Tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện
tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ". Chuyên ngành quản lý kinh tế, mã
số 60.34.04.10, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn đã sử
dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc, phần lớn thông tin thu thập từ thực tế tại địa phƣơng.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc
chƣa từng công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Anh Tú


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Đào tạo sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Vũ Hùng Cƣờng đã
trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp

đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nƣớc
Tuyên Quang, lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, lãnh
đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch; Kho bạc Nhà nƣớc Hàm Yên và các phòng
chức năng trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu
thập số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luân văn nay.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Anh Tú


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ ........................................................................ viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN .................................... 5
1.1. Lý luận chung về Ngân sách Nhà nƣớc ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc ............................................................. 5
1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nƣớc ........................................................ 6
1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc ........................................... 8
1.1.4. Vai trò của quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc ......................................... 9
1.1.5. Nội dung quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc ........................................... 11
1.2. Một số lý luận cơ bản về Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện và quản lý
chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện .................................................................. 20
1.2.1. Quản lý nhà nƣớc đối với NSNN là tất yếu .......................................... 20


iv
1.2.2. Nội dung của ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ....................................... 21
1.2.3. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện .......................................... 23
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi NSNN cấp huyện .. 28
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở Việt Nam .......................................... 29
1.4.1. Tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ...................................................... 29
1.4.2. Tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................ 31
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý chi ngân sách Nhà
nƣớc đối với huyện Hàm Yên ......................................................................... 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 35

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 35
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích SWOT ............................................................. 36
2.3. Hệ các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH
TUYÊN QUANG ........................................................................................... 38
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội Huyện Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang .... 38
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, vị trí, địa lý ........................................ 38
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 39
3.2. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nƣớc Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang ............ 45
3.2.1. Cơ cấu, tổ chức bộ máy ......................................................................... 45
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 45
3.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện
Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010-2013....................................... 48


v
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại
huyện Hàm Yên giai đoạn vừa qua ................................................................. 57
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện
Hàm Yên giai đoạn 2010 - 2013 ..................................................................... 60
3.5.1. Phân tích thuận lợi, khó khăn của công tác quản lý chi NSNN cấp
huyện giai đoạn vừa qua.................................................................................. 60
3.5.2. Thành công, hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách cấp
huyện tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................... 62
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢƠC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN
HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG .......................................................... 77
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Huyện Hàm Yên

đến năm 2015, tầm nhìn 2020 ......................................................................... 77
4.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội chung đến năm 2015, tầm
nhìn 2020 ......................................................................................................... 77
4.1.2. Một số mục tiêu chủ yếu ....................................................................... 78
4.2. Phân tích cơ hội, thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hàm Yên giai đoạn tới ..... 79
4.3. Quan điểm nhằm tăng cƣờng quản lý NSNN tại Huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 81
4.4. Các kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý chi NSNN
cấp huyện tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 82
4.4.1. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý chi NSNN cấp huyện tại
huyện Hàm Yên trong thời gian tới ................................................................ 82
4.4.2. Các kiến nghị......................................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
ANQP

An ninh quốc phòng

BTC

Bộ Tài chính


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP

Chính phủ

CTMT

Chƣơng trình mục tiêu

CTN

Công thƣơng nghiệp

DTNS

Dự toán ngân sách

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

GDĐT

Giáo dục đào tạo

HĐND


Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KTXH

Kinh tế xã hội



Nghị định

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

QLNS

Quản lý ngân sách


QTNS

Quyết toán ngân sách

SNKT

Sự nghiệp kinh tế

TT

Tỷ trọng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế 2010-2013 ......... 41
Bảng 3.2: Tổng hợp chi ngân sách huyện giai đoạn 2010 - 2013 ................... 49


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thu - chi ngân sách huyện trên địa bàn giai đoạn
2010-2013 ............................................................................... 48
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng cơ cấu chi ngân sách huyện hàng năm 2010 - 2013 .... 50
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu, tổ chức bộ máy KBNN Hàm Yên, Tuyên Quang ............ 47


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày nay, Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ nhà nƣớc nào trên thế giới,
giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực
của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nƣớc, đồng thời phân
phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền
vững, bên cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện
công bằng, ảnh hƣởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Chính từ vai trò
đó và trong điều kiện đất nƣớc ta hiện nay đang tích cực phấn đấu không
còn là nƣớc kém phát triển trở thành một nƣớc công nghiệp. Với mục tiếu
đó và nguồn lực phát triển của Việt Nam là có hạn nên yêu cầu huy động
mọi nguồn lực và sử dụng hiệu quả là hết sức cần thiết đây chính là mục
tiêu tăng cƣờng quản lý NSNN. NSNN là một thể thống nhất nên yêu cầu
tăng cƣờng quản lý NSNN không chỉ ở cấp quốc gia mà các địa phƣơng
phải thực hiện. Để thực hiện đƣợc điều đó, trƣớc hết cần phải nhận thức
đúng vấn đề lý luận về NSNN, từng bƣớc đổi mới phƣơng thức quản lý
NSNN cho phù hợp. Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức quốc tế
WTO, là điều kiện thuận lợi cho chúng ta đón nhận nguồn tài chính của các
tổ chức tài chính thế giới, song phải quản lý, sử dụng đạt hiệu quả cao nhất,
kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực kết hợp huy động nguồn lực bên

ngoài đảm bảo nền tài chính quốc gia.
Tăng cƣờng quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ
của Nhà nƣớc, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong huy
động và phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN. Yêu cầu
trên đối với huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang là hết sức cần thiết, bởi vì là
một huyện nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ tăng trƣởng kinh tế chƣa cao,
khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn khó khăn. Chính vì vậy nguồn


2
thu NSNN hàng năm không cao nhƣng vẫn phải đáp ứng yêu cầu chi rất lớn
mới có thể phấn đấu bằng với bình quân chung của cả nƣớc, chính vì vậy tăng
cƣờng công tác quản lý NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng là hết sức
cần thiết trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, nhằm sử dụng có hiệu quả
NSNN, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, cải thiện tình hình tài chính địa
phƣơng, đảm bảo cho yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quốc
phòng, an ninh.
Thời gian qua, quản lý NSNN của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
từng bƣớc đổi mới, hoàn thiện, nhiều chính sách tài chính góp phần kích thích
tăng trƣởng kinh tế, chi ngân sách không ngừng tăng qua các năm góp phần
ổn định đời sống xã hôi. Tuy vậy, vẫn còn một vài hạn chế và trong giai đoạn
tới cần phải khắc phục và hoàn thiện, tập trung vào nội dung: Phân bổ vốn
đầu tƣ và chi thƣờng xuyên; nâng cao ý thức tiết tiệm, chống lãng phí, ý thức
kỷ luật tài chính.... Đặc biệt số chi chuyển nguồn sang năm sau thực hiện còn
khá cao, chiếm tỷ trọng 11 - 14 % tổng chi ngân sách huyện, cụ thể thể năm
2010 là 40.456 triệu đồng; Năm 2011 là 53.269 triệu đồng; Năm 2012 là
26.854 triệu đồng. Năm 2013 là 32.112 triệu đồng. Số lƣợng các đơn vị sử
dụng Ngân sách thực hiện các nhiệm vụ chi không đảm bảo quy định của Nhà
nƣớc đƣợc phát hiện thông qua Thanh tra, kiểm toán ngày càng gia tăng, gây
lãng phí trong sử dụng Ngân sách nhà nƣớc, công tác giám sát tài chính ngân

sách của Hội đồng nhân dân huyện, xã chƣa thực sự có hiệu quả. Do vậy vấn
đề tăng cƣờng quản lý chi Ngân nhà nƣớc cấp huyện càng trở nên cấp bách và
cần thiết. Đây chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thăng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2010 - 2015 và Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện Hàm Yên lần thứ XIX đề ra.
Với nhận thức nhƣ vậy, với những kiến thức đã đƣợc các thầy, cô của
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên trang
bị, cùng với thực tiễn công tác và với mong muốn góp một phần nhỏ công sức


3
để tham gia công tác quản lý chi NSNN ở địa phƣơng đƣợc tốt hơn nên tôi
chọn đề tài: " Tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện tại
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang "
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách cấp
huyện tại huyện Hàm Yên, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong công tác quản
lý chi NSNN cấp huyện thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cƣờng quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Hàm Yên trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN
cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định và phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý
chi NSNN cấp huyện tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý chi
NSNN cấp huyện tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi NSNN cấp huyện tại
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2013.
* Phạm vi về không gian: Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.


4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về NSNN
cấp huyện và quản lý chi NSNN cấp huyện; các nội dung cơ bản của chi
NSNN cấp huyện và quản lý chi NSNN cấp huyện.
- Nghiên cứu, chỉ ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý
chi NSNN cấp huyện trong điều kiện thực tế hiện nay ở Việt Nam.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp huyện qua
thực tế tại địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Xây dựng và đề xuất đƣợc các giải pháp khoa học và thực tiễn nhằm tăng
cƣờng quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhà quản lý, các cơ quan chuyên môn, các nhà hoạch định chính sách liên
quan đến công tác quản lý NSNN nói chung và công tác quản lý chi NSNN
cấp huyện nói riêng. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của đề tài còn là nguồn tài
liệu tham khảo cho các cán bộ giảng dạy và sinh viên thuộc chuyên ngành
quản lý nhà nƣớc và tài chính công....
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách
Nhà nƣớc cấp huyện.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện
Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý chi NSNN cấp
huyện tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận chung về Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Tài chính nhà nƣớc tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ
nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm
của xã hội. TCNN đã hình thành trƣớc so với Ngân sách nhà nƣớc (NSNN).
Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền
tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các
nguồn tài chính trong xã hội dƣới các hình thức nhƣ: Thuế và các khoản thu
không mang tính chất thuế, vay nợ của Chính phủ trong và ngoài nƣớc, viện
trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nƣớc sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh
phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị dự toán ngân sách….
nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Nhƣ vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nƣớc, là một trong những
công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu đƣợc nhằm đảm bảo hoạt động
nhà nƣớc. Nhà nƣớc ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế
độ sở hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời,
mang tính tất yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan.
Khi không còn Nhà nƣớc thì không còn NSNN. Và bản chất Nhà nƣớc quyết
định bản chất NSNN, nhƣng quản lý NSNN là những tổ chức và con ngƣời cụ

thể nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. Do vậy nhận thức đúng về bản
chất NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết
đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền.
Khi nói về ngân sách Nhà nƣớc, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN đƣợc hiểu đầy đủ theo Luật NSNN: " Ngân
sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan


6
Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc".
1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ
ực hiện các chức nă

-

ớc đảm

nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình
thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình
thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng .
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc; chi trả nợ của nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.

Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trƣng cơ bản nhƣ:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ
kinh tế chính trị xã hội mà Nhà nƣớc đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách
do chính quyền nhà nƣớc các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp
quản lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT - XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết định
cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết
định các nhiệm vụ chính trị, KT - XH của vùng, miền, đất nƣớc, thể hiện ý chí
nguyện vọng của nhân dân.
- Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cƣ
ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý
toàn diện nền KT - XH của Nhà nƣớc.


7
Thông thƣờng các khoản chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải đƣợc
xem xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT - XH đề ra.
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không
trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lƣợng
của những địa chỉ cụ thể đều đƣợc hoàn lại dƣới hình thức chi tiêu công. Điều
này đƣợc quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT - XH của Nhà nƣớc.
- Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia ngƣời ta
thƣờng xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu
chi ngân sách thƣờng đƣợc hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm
các khoản chi và tỷ trọng của nó... Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh

những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nƣớc đó trong từng giai
đoạn lịch sử và chịu sự chi phối của các nhân tố sau...:
- Chế độ

-

ố cơ bản ảnh hƣởng đến nội dung, cơ cấu

chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT - XH của Nhà nƣớc.
- Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện
cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung
cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn
chi đầu tƣ phát triển kinh tế cũng nhƣ khả năng đáp ứng yêu cầu chi thƣờng
xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ KT - XH mà
nó đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.


8
1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi ngân sách

tổ chức quản lý giám sát quá trình phân

phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng
của nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân
sách mớ

ể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân


sách nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý
chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi NSNN là
quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nƣớc từ khâu lập kế hoạch
đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
của nhà nƣớc phục vụ các mục tiêu KT - XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trƣớc, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phƣơng
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT - XH của
các cấp theo Luật NSNN để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.


9
1.1.4. Vai trò của quản lý chi Ngân sách Nhà nước
1.1.4.1. Vai trò của ngân sách nhà nước

Vai trò của NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ
thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN nhƣ thế
nào là thƣớc đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nƣớc. Trong
ịnh hƣớng XHCN ở nƣớc ta hiện nay, NSNN có

nề
các vai trò chủ yếu sau:

Thứ nhất, với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và thực hiện sự cân đối thu
chi tài chính của Nhà nƣớc. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô
hình kinh tế, gắn chặt với các chi phí của Nhà nƣớc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nƣớc góp phần thúc đẩy
sự tăng trƣởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nƣớc sử dụng
NSNN nhƣ là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá
cả cũng nhƣ giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT - XH. Muốn
thực hiện tốt vai trò này, NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nƣớc thực
hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản
xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm
khuyết của
thúc đẩy phát triển bền vữ

, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng,
ối nguồn lực theo

phƣơng thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt
trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên

cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực
thƣờng khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trƣờng sinh thái bị hủy
hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhƣng khu vực tƣ nhân


10
không cung cấp nhƣ hàng hóa công cộng. Do đó, nếu để



điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nƣớc thì sẽ phát triển thiếu bền vững.
Vì vậy Nhà nƣớc sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế và chi
tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội,
cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các
vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
1.1.4.2. Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác
nhau đến đời sống KT - XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn
đề bức xúc của xã hội nhƣ: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt
động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác
động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu Chính
phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng
trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trƣờng.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tƣ phát triển nhằm phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều
tiết thu nhập dân cƣ thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu
nghèo ngày càng gia tăng, chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm

bớt khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp
dân cƣ, góp phần khắc phục những khiếm khuyết củ

.

Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô đƣợc thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó
còn thể hiện ở chỗ thông qua đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ sẽ tạo ra điều kiện
rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững.


11
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái
và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái, nhà nƣớc phải sử
dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa
cung - cầu sẽ tác động đến giá cả giá cả

ảm. Để đảm bảo lợi ích

của ngƣời tiêu dùng, nhà nƣớc sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can
thiệp vào thị trƣờng dƣới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tƣ hoặc
tăng đầu tƣ, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng nhƣ trợ vốn, trợ giá và sử
dụng quỹ dự trữ của nhà nƣớc. Trong quá trình điều tiết thị trƣờng, việc quản
lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến việc chống lạm phát và suy thoái, kích
cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát, nhà nƣớc cắt giảm chi tiêu, thắt
chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tƣ của xã
hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái,
sức mua giảm sút nhà nƣớc tăng chi đầu tƣ để tăng cung, tăng cầu, tạo việc

làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trƣờng kinh tế, Nhà nƣớc sử dụng
công cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thƣờng xuyên, chi
đầu tƣ phát triển, Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối
tƣợng cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trƣởng nền kinh tế thông qua đầu tƣ cơ
sở hạ tầng, đầu tƣ vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tƣ vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
1.1.5. Nội dung quản lý chi Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm Ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách Địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Theo quy định của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ( gọi chung là ngân
sách tỉnh ) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.


12
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là
ngân sách huyện ) bao gồm ngân sách huyện và ngân sách các xã, thị trấn.
- Ngân sách các xã, thị trấn ( gọi chung là ngân sách xã ).
1.1.5.1. Chi đầu tư phát triển
Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi do địa phƣơng quản lý; Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định
của pháp luật; Phần chi đầu tƣ phát triển trong các chƣơng trình quốc gia do
địa phƣơng thực hiện; Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
Chi đầu tƣ phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng

một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa của Nhà nƣớc, nhằm
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và
phát triển xã hội.
Đặc điểm của chi đầu tƣ phát triển:
- Chi đầu tƣ phát triển là khoản chi lớn của NSNN nhƣng không có tính
ổn định.
- Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tƣ
phát triển của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy.
- Phạm vi và mức độ chi đầu tƣ phát triển của NSNN luôn gắn liền với
việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chi đầu tƣ phát triển thông qua việc quản lý cấp phát vốn đầu tƣ cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đúng đối tƣợng: Cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN
đƣợc thực hiện theo phƣơng thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn
để đầu tƣ các dự án cần thiết phải đầu tƣ thuộc kết cầu hạ tầng kinh tế - xã
hội; quốc phòng an ninh… từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự
phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân.


13
- Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng, có đủ các tài liệu
thiết kế và dự toán đƣợc duyệt: Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai
đoạn, các bƣớc công việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây
dựng từng công trình. Các dự án đầu tƣ không phân biệt quy mô và mức vốn
đầu tƣ đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng gồm 3
giai đoạn là chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng đƣa dự án
vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết
thức xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự
hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tƣ.

- Đúng mục đích, đúng kế hoạch: Cấp phát vốn đầu tƣ XDCB của
NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý
NSNN về đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phƣơng.
- Giám đốc bằng tiền: Thực hiện công tác giám đốc trong quá trình cấp
phát vốn đầu tƣ có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng mục
đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tƣ và
xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lƣợng công trình và hoàn
thành công trình đúng thời hạn để đƣa vào sử dụng.
Các nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nhau nhằm đảm bảo
vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc cấp phát kịp thời, đúng kế hoạch, đúng mục
đích và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ thuộc NSNN bao gồm các nội
dung sau:
- Lập, thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB hàng năm:
Các dự án đầu tƣ từ NSNN chỉ đƣợc ghi kế hoạch vốn khi đủ các điều
kiện theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ và xây dựng.
Trong thời gian lập dự toán hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu của dự
án, chủ đầu tƣ lập kế hoạch vốn đầu tƣ của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên
để tổng hợp vào dự toán ngân sách theo quy định của Luật NSNN.


14
Sau khi dự toán NSNN đƣợc Quốc hội quyết định, trên cơ sở đề nghị
của Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Thủ tƣớng Chính phủ giao cho Ủy
ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng lập phƣơng án phân bổ
vốn đầu tƣ thuộc địa phƣơng quản lý trình thƣờng trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định. Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND
phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án đã đủ điều
kiện thủ tục đầu tƣ thuộc phạm vi quản lý đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu

đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ, cơ cấu vốn, cơ cấu ngành kinh tế… Đối với
cấp huyện thì Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp cùng các phòng
chức năng của huyện tham mƣu cho UBND huyện phân bổ vốn đầu tƣ cho dự
án huyện quản lý.
- Thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tƣ XDCB hàng năm: Phòng
Tài chính - Kế hoạch gửi thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tƣ cho
KBNN cùng cấp để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án.
- Cấp phát vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN: Để đƣợc cấp phát vốn đầu
tƣ, các dự án đầu tƣ phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Phải có đủ thủ tục đầu tƣ theo quy định.
+ Đã đƣợc ghi kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB của năm.
+ Đã tổ chức đấu thầu xây lắp, tuyển chọn tƣ vấn theo quy định
- Phƣơng thức cấp phát vốn đầu tƣ XDCB:
+ Cấp tạm ứng: Tạm ứng vốn theo tỷ lệ phần trăm đƣợc quy định cụ
thể trong hợp đồng nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị thực hiện các công việc
thi công xây lắp, mua sắm thiết bị, thuê tƣ vấn, đền bù giải phóng mặt bằng…
Do vậy cấp tạm ứng nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị hoàn thành dự án
đúng thời hạn.
+ Cấp phát khối lƣợng hoàn thành: Đây là nôi dung chính của cấp phát
vốn đấu tƣ XCDB là khâu quyết định nhằm đảm bảo cấp phát đúng thiết kế,
đúng kế hoạch và dự toán đƣợc duyệt. Nội dung cấp phát theo khối lƣợng


15
hoàn thành của dự án bao gồm: Khối lƣợng công tác quy hoạch hoàn thành;
khối lƣợng công tác chuẩn bị đầu tƣ hoàn thành; khối lƣợng thực hiện dự án
đầu tƣ hoàn thành và các chi phí khác của dự án.
- Quyết toán vốn đầu tƣ XDCB:
Tất cả các dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN đều phải thực hiện quyết
toán vốn đầu tƣ ngày sau khi công trình hoàn thành ban giao đƣa vào khai

thác, sử dụng. Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã
đƣợc thực hiện trong quá trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác, sử dụng.
Chi phí hợp pháp là chi phí thực hiện đúng với thiết kế, dự toán đƣợc duyệt,
đảm bảo đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán. Vốn đầu tƣ phải
đƣợc xác định đầy đủ trong báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ, phân định rõ
nguồn vốn đầu tƣ, giá trị hình thành tài sản cố định. Báo cáo quyết toán vốn
đầu tƣ phải đảm bảo thời gian lập, đúng nội dung và đƣợc thẩm tra, phê duyệt
theo quy định.
1.1.5.2. Chi thường xuyên
Chi thƣờng xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và một số dịch vụ công
cộng khác mà Nhà nƣớc vẫn phải cung ứng.
Nội dung cơ bản của chi thƣờng xuyên Ngân sách cấp huyện ( theo lĩnh
vực chi ): Chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa-thể thao, khoa học và công nghệ; Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế
của Nhà nƣớc; Chi cho hoạt động hành chính Nhà nƣớc; Chi cho Quốc phòng
- An ninh; Chi khác.
Chi thƣờng xuyên có các đặc điểm cơ bản đó là:
- Đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định.
- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng thì các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong
khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.


×