TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGỌC TUYỀN
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN GIỚI HẠN TÍN DỤNG TRONG
VAY TIÊU DÙNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
Tháng 12 – Năm 2014
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGỌC TUYỀN
MSSV: 4105097
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN GIỚI HẠN TÍN DỤNG TRONG
VAY TIÊU DÙNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. NGUYỄN PHÚ SON
Tháng 12 - Năm 2014
ii
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học ở trƣờng, đƣợc sự giảng dạy nhiệt tình của Quý thầy
cô trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã đƣợc học những kiến thức thật sự hữu ích
cho chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của Quý thầy cô trƣờng Đại học
Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh. Em xin
chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Phú Son, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, em chân thành
cảm ơn thầy!
Xin gửi lòng biết ơn đến các hộ gia đình sinh sống tại quân Ninh Kiều,
quận Cái Răng, quận Bình Thủy thuộc TP. Cần Thơ, cùng bạn bè đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình điều tra thực tế, nhờ đó em đã có những thông tin
đầy đủ và chính xác phục vụ cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
ii
MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ............................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
1.4.1 Phạm vi về không gian ........................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi về thời gian ............................................................................ 3
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4.4 Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hộ gia đình................................................ 4
2.1.2 Các vấn đề cơ bản về tín dụng ............................................................. 5
2.1.3 Khái quát về của tín dụng tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình ............... 8
2.1.4 Giới hạn tín dụng của hộ gia đình ........................................................ 10
2.1.5 Khái quát về tài sản đảm bảo ............................................................... 11
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 12
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 15
2.3.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu .................................................... 15
2.3.2 Phƣơng pháp chọn mẫu ....................................................................... 15
2.3.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 17
2.3.4 Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................. 17
2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................... 18
2.4.1 Mô hình xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng bị giới hạn tín
dụng của hộ gia đình .................................................................................... 18
2.4.2 Mô hình xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức giới hạn tín dụng của
hộ khi tham gia vay tiêu dùng....................................................................... 19
2.4.3 Diễn giải các biến độc lập trong mô hình và giả thuyết dấu kỳ vọng .... 20
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ......... 23
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ..................... 23
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 23
3.1.2 Đặc điểm Kinh tế - Xã hội ................................................................... 24
iii
3.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ............................................................................. 28
3.2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng tại Thành phố Cần Thơ................... 28
3.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng của các Ngân hàng tại thành phố
Cần Thơ ....................................................................................................... 30
Chƣơng 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIỚI HẠN TÍN DỤNG
TRONG VAY TIÊU DÙNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI TP CẦN THƠ ....... 32
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA M U ĐIỀU TRA ...................................................... 32
4.1.1 Đặc điểm của hộ gia đình có vay vốn tiêu dùng tại các ngân hàng trên
địa bàn thành phố Cần Thơ........................................................................... 32
4.1.2 Thông tin về tình hình vay vốn tiêu dùng của hộ gia đình .................... 36
4.1.3 Tình hình chung về việc sử dụng vốn vay và trả nợ vay của hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Cần Thơ .................................................................... 45
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIỚI HẠN TÍN
DỤNG TRONG VAY TIÊU DÙNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ............................................................................. 48
4.2.1 Kết quả mô hình hồi quy Probit các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng bị
giới hạn tín dụng của hộ gia đình khi vay vốn ngân hàng ............................. 48
4.2.2 Kết quả mô hình Tobit các yếu tố tác động đến mức giới hạn tín dụng
của hộ gia đình khi vay vốn ngân hàng ......................................................... 52
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG VAY VỐN TIÊU
DÙNG CHO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ .. 54
4.3.1 Tồn tại ................................................................................................. 55
4.3.2 Giải pháp cho hộ gia đình nâng cao khả năng vay vốn và giảm tỷ lệ
GHTD .......................................................................................................... 56
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 59
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 59
5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 63
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................. 67
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Mô tả cỡ mẫu theo tiêu chí phân tầng ...................................................... 16
Bảng 2.2: Tổng hợp biến với dấu kỳ vọng trong MH Probit và MH Tobit ............... 22
Bảng 3.1: Tổng quan về hệ thống Ngân hàng tại thành phố Cần Thơ....................... 28
Bảng 3.2: Lãi suất cho vay phổ biến của TCTD đối với khách hàng ............................... 30
Bảng 4.1: Mô tả một số đặc điểm của hộ vay vốn ngân hàng ................................... 32
Bảng 4.2: Thống kê số lƣợng nam và nữ theo dân tộc của chủ hộ ............................ 33
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của chủ hộ.................................................................... 34
Bảng 4.4: Thông tin về diện tích của hộ gia đình ..................................................... 36
Bảng 4.5: Một số thông tin chung về khoản vốn vay của hộ gia đình ....................... 38
Bảng 4.6: Thống kê số tiền xin vay ngân hàng của hộ gia đình ................................ 39
Bảng 4.7: Thực trạng về thời hạn vay vốn tiêu dùng của hộ gia đình ....................... 39
Bảng 4.8: Thực trạng về mức giới hạn tín dụng của hộ gia đình khi vay vốn ........... 43
Bảng 4.9: Những lí do khiến các hộ gia đình bị GHTD khi vay vốn ngân hàng ....... 45
Bảng 4.10: Tình hình trả nợ và nguồn tiền trả nợ của hộ gia đình ............................ 47
Bảng 4.11: Những khó khăn của hộ gia đình khi vay vốn ngân hàng ....................... 48
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình Probit ............................................................. 49
Bảng 4.13: Bảng phân loại thành phần tram dự báo đúng ........................................ 50
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình Tobit .............................................................. 52
v
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bản đồ hành chính Thành phố Cần Thơ .................................................. 23
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp hiện tại của chủ hộ.................................... 35
Hình 4.2 Các NHTM mà hộ gia đình đã vay vốn trong thời gian qua..................... 37
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ gia đình có quen với nhân viên ngân hàng........ 40
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện loại TSĐB của hộ gia đình khi vay vốn ngân hàng ....... 41
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện số lƣợng hộ gia đình bị GHTD ..................................... 43
Hình 4.6 Mục đích vay vốn của hộ gia đình........................................................... 45
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nƣớc
ĐBSCL
:
Đồng bằng sông Cửu Long
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
NHTM
:
Ngân hàng thƣơng mại
NH
:
Ngân hàng
DN
:
Doanh nghiệp
DNTN
:
Doanh nghiệp tƣ nhân
GHTD
:
Giới hạn tín dụng
NVNH
:
Nhân biên ngân hàng
TSĐB
:
Tài sản đảm bảo
vii
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn, kết quả là
thị trƣờng tín dụng tăng trƣởng khá chậm. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nƣớc
(NHNN) cho thấy, tăng trƣởng tín dụng trong 6 tháng đầu năm 2014 đã tăng lên
3,52%, còn thấp so với mục tiêu đề ra là 12% năm 2014. Nếu nhƣ trƣớc đây, các ngân
hàng tập trung nhiều vào mảng bán buôn, cho vay và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho
những doanh nghiệp (DN) lớn, các dự án, công trình và những tập đoàn kinh tế…
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng chủ trƣơng đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, đặc biệt là
kênh tín dụng tiêu dùng. Hình thức cho vay tiêu dùng là một trong những giải pháp tối
ƣu đang đƣợc các ngân hàng sử dụng, để tạo đầu ra cho nguồn vốn đang tồn đọng bên
trong và nhằm thúc đẩy tăng trƣởng tín dụng, góp phần đạt chỉ tiêu tăng trƣởng tín
dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc đề ra. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hình thức cho vay tiêu
dùng sẽ tạo động lực kích cầu cho nền kinh tế.
Bên cạnh những mặt tích cực về vấn đề cho vay tiêu dùng, song song đó có
nhiều mặt hạn chế đã và đang cùng tồn tại. Thực tế cho thấy, nợ xấu gia tăng trong
thời gian qua một phần tập trung vào phân khúc tín dụng này. Phát triển tín dụng tiêu
dùng giúp nhiều ngân hàng tăng trƣởng tốt, nhƣng chất lƣợng tăng trƣởng cũng là vấn
đề cần đƣợc quan tâm trong bối cảnh huy động vốn gặp nhiều khó khăn nhƣ hiện nay.
Trƣớc tình hình này, NHNN đã cảnh báo các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) phải
kiểm soát và giám sát chặt chẽ để nâng cao chất lƣợng đối với các khoản vay tiêu
dùng. Điều này đƣợc cụ thể hóa thành những hành động nhƣ: về thủ tục, điều kiện vay
vốn, mức giới hạn tín dụng đƣợc ngân hàng siết lại chặt chẽ, nhất là với trƣờng hợp
vay tín chấp. Để tăng tính an toàn cho khoản vay, các ngân hàng thƣờng xuyên kiểm
tra mục đích sử dụng vốn các khoản vay đã có trƣớc đó, nhằm hạn chế xảy ra vấn đề
rủi ro tín dụng, hạn chế gia tăng nợ xấu.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội và là đầu
mối giao lƣu kinh tế quan trọng của khu vực ĐBSCL. Mặc dù, kinh tế của thành phố
tăng trƣởng ở mức khá cao vào những năm gần đây, nhƣng vẫn còn tồn tại nhiều vấn
đề khó khăn cơ bản của nền kinh tế trong nƣớc nhƣ: hàng hóa tồn kho tại các doanh
nghiệp còn nhiều, nợ xấu tuy đƣợc kiểm soát nhƣng vẫn còn ở mức cao và việc tiếp
cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) của các DN, cá nhân, hộ gia đình còn
gặp nhiều khó khăn. Đây là vấn đề cần đƣợc giải quyết giúp cho các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình đang sinh sống, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn đƣợc tiếp cận
với nguồn vốn vay, nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ với nhu cầu vốn xin vay.
1
Xuất phát từ những lý do vừa nêu trên nên đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến giới hạn tín dụng trong vay tiêu dùng của hộ gia đình tại thành phố
Cần Thơ” đƣợc chọn để tìm hiểu thực trạng vay tiêu dùng, sử dụng vốn vay, đặc biệt
là phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến giới hạn tín dụng (GHTD) tiêu dùng, mức
GHTD tiêu dùng của các hộ gia đình khi tham gia vay vốn tại các ngân hàng thƣơng
mại. Trên cơ sở đó, xin đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lƣợng khoản vay và
đáp ứng đủ nhu cầu xin vay vốn tiêu dùng của hộ gia đình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là xác định và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới khả
năng bị giới hạn tín dụng (GHTD) và các yếu tố ảnh hƣởng tới mức GHTD của hộ gia
đình khi vay tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó,
tìm ra các giải pháp giúp cho hộ gia đình khắc phục tình trạng bị giới hạn tín dụng và
giúp hộ gia đình vay đƣợc lƣợng vốn nhƣ mong muốn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nhằm hướng đến giải quyết một số mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng vay vốn và tình hình sử dụng vốn của hộ gia đình có vay
tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng bị giới hạn tín dụng và các yếu tố
ảnh hƣởng tới mức giới hạn tín dụng của hộ gia đình có vay tiêu dùng từ các NHTM
trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề ra giải pháp để giúp cho hộ gia đình giảm khả năng bị GHTD cũng nhƣ
giúp hộ vay đƣợc lƣợng vốn nhƣ mong muốn, khi tham gia vay tiêu dùng tại các
NHTM trên địa bàn nghiên cứu.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng vay tiêu dùng của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu nhƣ thế
nào?
Tình hình sử dụng vốn và trả nợ vay ngân hàng của hộ gia đình có vay tiêu
dùng tại các NHTM trên địa bàn nghiên cứu ra sao?
Những yếu tố nào sẽ ảnh hƣởng đến khả năng bị GHTD của hộ gia đình khi
vay tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn nghiên cứu?
Những yếu tố nào sẽ ảnh hƣởng đến mức GHTD của hộ gia đình khi vay tiêu
dùng tại các NHTM trên địa bàn nghiên cứu?
2
Giải pháp nào để giảm khả năng bị GHTD và giúp hộ vay đƣợc lƣợng vốn
nhƣ mong muốn khi vay tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn nghiên cứu?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn 3 quận đó là Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy
thuộc thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Cuộc khảo sát đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian trong tháng 10 và tháng 11
năm 2014. Nguồn số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong khoảng thời gian từ năm 2011
đến tháng 6 năm 2014.
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là khả năng bị giới hạn tín dụng và mức giới hạn tín dụng
đối với các hộ vay tiêu dùng tai thành phố Cần Thơ.
1.4.4 Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các
hộ gia đình trên phƣơng diện vay vốn tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình, hộ kinh
doanh nhỏ lẻ tại nhà, không phải vay kinh doanh nhƣ doanh nghiệp.
3
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hộ gia đình
Hộ gia đình là tập hợp những ngƣời có quan hệ vợ chồng hay có mối quan hệ
huyết thống. Họ cùng nhau sinh sống trong một mái nhà và có các hoạt động cần thiết
nhƣ nhƣ ăn, uống, lao động, vui chơi giải trí và nhiều hoạt động sinh hoạt khác.
Theo Bộ luật dân sự 2005 đƣợc quy định tại điều 106, thì hộ gia đình có thể
đƣợc hiểu là “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công
sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ
dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Nhƣ vậy, từ những khái niệm vừa nêu trên có thể thấy rằng hộ gia đình phải có
từ hai thành viên trở lên cùng chung sống với nhau, cùng đóng góp công sức, tham gia
các hoạt động kinh tế, để tạo ra nguồn thu nhập. Họ có chung tài sản cùng nhau quản
lý, thông thƣờng đây là tài sản có giá trị lớn và cũng chính là tƣ liệu sản xuất của họ.
Bên cạnh đó, thì khái niệm hộ gia đình thƣờng đƣợc gắn liền với các lĩnh vực có liên
quan đến sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Về các hoạt động trong nền kinh tế thì hộ gia đình thƣờng bao gồm các đặc điểm
sau:
+ Hộ gia đình là đơn vị sản xuất mang tín cá thể, quy mô nhỏ lẻ, mang tín tự cấp,
tự túc và tỷ trọng hàng hóa sản xuất ra thƣờng không lớn. Phụ thuộc và chịu sự ảnh
hƣởng của điều kiện tự nhiên, chịu sự rủi ro;
+ Hộ gia đình thƣờng là những ngƣời dân hiền lành, chịu khó làm ăn, nhìn chung
đƣợc sự tín nhiệm trong cộng đồng làng xã, nhất là việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nƣớc;
+ Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản suất chƣa đƣợc phổ
biến, chƣa mang lại hiệu quả kinh tế cao;
+ Về quan hệ tín dụng với ngân hàng, thì phần lớn các hộ gia đình có ý thức vay
vốn để đáp ứng các nhu cầu của họ nhƣ: tiêu dùng, mua sắm tài sản, bổ sung cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh hay cho các mục tiêu cần thiết khác; trả lãi và nợ vay
tƣơng đối đúng hạn cho ngân hàng.
4
2.1.2 Các vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mƣợn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa ngƣời đi vay
và ngƣời cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Tín dụng có những tính chất
quan trọng sau:
Tín dụng trƣớc hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc
tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu của chúng.
2.1.2.2 Phân loại tín dụng
Phân loại theo hình thức
Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp, đƣợc sự cho phép của Nhà
nƣớc. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dƣới sự giám sát và chi phối của
Ngân hàng nhà nƣớc. Các nghiệp vụ hoạt động phải tuân theo Luật NH nhƣ quy định
về khung lãi suất, huy động vốn, cho vay,…và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức
tài chính chính thức mới cung cấp đƣợc. Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm các
NH thƣơng mại, NH phục vụ ngƣời nghèo, Quỹ tín dụng nhân dân, các chƣơng trình
trợ giúp của Chính phủ.
Tín dụng phi chính thức là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lí của Nhà
nƣớc. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung vốn nhƣ cho vay
chuyên nghiệp, thƣơng lái cho vay, ngƣời thân, bạn bè, họ hàng hay cửa hàng vật tƣ
nông nghiệp, hụi,… Lãi suất cho vay và những quy định trên thị trƣờng này do ngƣời
cho vay và ngƣời vay quyết định. Trong đó, cho vay chuyên nghiệp là hình thức cho
vay nặng lãi bị Nhà nƣớc nghiêm cấm.
Phân loại theo kỳ hạn:
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, với mục
đích cho vay là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ hay bổ sung vào tài sản lƣu động tạm thời
thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng;
Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60
tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố
định;
Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Đây là loại
cho vay nhằm mục đích tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ.
5
Phân loaị theo mức tín nhiệm
Cho vay có đảm bảo là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các TSĐB cho khoản
vốn vay của khách hàng nhƣ thế chấp, cầm cố tài sản hoặc đƣợc bảo lãnh vay vốn của
bên thức ba;
Cho vay không có đảm bảo đây là hình thức cho vay dựa trên uy tín của khách
hàng để quyết định cho vay, không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của
ngƣời khác cho khoản vay vốn của khách hàng.
Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng tiêu dùng đây là loại hình tín dụng cung cấp cho cá nhân hay hộ gia
đình nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu, phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày nhƣ: chi tiêu cho y tế, cho giáo dục, mua sắm đồ dùng cá nhân và các khoản chi
tiêu khác.
Tín dụng cho sản xuất kinh doanh và lƣu thông hàng hóa: đây là loại tín dụng
cung cấp cho các doanh nghiệp, cá nhân hay hộ gia đình dùng để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa. Đối với loại cho vay này thì mục đích sử dụng vốn của ngƣời đi vay là tạo
ra lợi nhuận.
Ngoài ra, tín dụng còn đƣợc phân loại dựa vào tính pháp lý, hình thức biểu hiện
của vốn, phƣơng thức cho vay hay phƣơng thức hoàn trả nợ vay,…
2.1.2.3 Chức năng của tín dụng
Tín dụng có 3 chức năng:
Tập trung phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà
các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội đƣợc điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử
dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ƣu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn nhàn rỗi bằng
huy động và thúc đẩy cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng
vốn trong toàn xã hội tăng.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lƣu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lƣu thông tín dụng
nhƣ kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán, v.v.. thay thế sự lƣu thông tiền mặt và làm giảm chi
phí in tiền, vận chuyển bảo quản tiền. Thông qua ngân hàng các khách hàng có thể
giao dịch với nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ và cũng nhờ hoạt động
tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội đƣợc huy động để sử dụng cho sản
6
xuất và lƣu thông hàng hóa, làm cho tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội
tăng lên.
Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua tín dụng, Nhà nƣớc có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của khách hàng vay vốn qua mục đích vay của họ và giám sát việc sử dụng
vốn. Từ đó, có thể theo sát tình hình phát triển của nông thôn và có những điều chỉnh
thích hợp khi cần thiết.
2.1.2.4 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đƣợc liên tục
đồng thời góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tƣ. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phƣơng tiện đáp ứng
nhu cầu về vốn cho đầu tƣ phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn
hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp
phần động viên vật tƣ hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.Hoạt động của
ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các
đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tƣ tín dụng đƣợc thực hiện một cách tập trung,
chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ƣu tiên cho xuất khẩu… Nhà
nƣớc đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát
triển các ngành khác.
+ Thứ tƣ: Góp phần tác động đến việc tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng
cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
7
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài.
Trong điều kiện kinh tế hội nhập, tín dụng đã trở thành một trong những phƣơng tiện
nối liền các nền kinh tế các nƣớc với nhau.
+ Thứ sáu: Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho cƣ dân cải thiện đời sống
và kích cầu.
2.1.3 Khái quát về của tín dụng tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình
2.1.3.1 Khái niệm về tín dụng tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình
Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng là người cho vay, người đi
vay là các cá nhân, hộ gia đình, trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong môt
khoản thời gian xác định, nhằm giúp người tiêu dùng sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước
khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ được hưởng mức sống cao hơn.
Các nhu cầu tiêu dùng có thể xác định dƣới hình thái hiện vật một cách dễ dàng,
nhƣ nhu cầu mua sắm tài sản nhƣ: nhà ở, phƣơng tiện đi lại hay vật dụng gia đình,
mua sắm cơ sở vật chất phục vụ cho việc mua bán với qui mô nhỏ tại hộ gia đình.
Nhƣng cũng có những nhu cầu khó có thể xác định cụ thể khi chƣa đƣa vốn tín dụng
vào sử dụng, nhƣ nhu cầu học tập, y tế, du lịch,…
2.1.3.2 Phân loại tín dụng tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình
Tùy vào từng tiêu chí phân loại, mà tín dụng cá nhân hay hộ gia đình đƣợc chia
thành nhiều loại khác nhau. Sau đây là một số tiêu chí dùng để phân loại tín dụng tiêu
dùng theo tác Lê Thẩm Dƣơng (2004) nhƣ sau:
Căn cứ vào phương thức hoàn trả thì tín dụng tiêu dùng có 2 loại là:
+ Tín dụng tiêu dùng trả góp là phƣơng thức trong đó ngƣời đi vay trả gốc và lãi
cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Hình
thức này, áp dụng cho các độ tƣợng vay có giá trị lớn trong điều kiện thu nhập từng kỳ
của của vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần nợ vay.
+ Tín dụng tiêu dùng phi trả góp là phƣơng thức trong đó ngƣời đi vay trả một
lần khi đến hạn. Hình thức này áp dụng cho các đối tƣợng vay có giá trị nhỏ.
+ Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn là phƣơng thức trong đó khách hàng đƣợc sử
dụng thẻ tín dụng hoặc đƣợc phép phát hành séc cá nhân vƣợt chi trên tài khoản của
mình. Hình thức này áp dụng cho đối tƣợng vay tổng hợp, có tính chất thƣờng xuyên.
Căn cứ vào cách thực hiện thì tín dụng tiêu dùng có 2 loại:
+ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp là phƣơng thức ngân hàng trực tiếp tiếp xúc, xét
cho vay và trực tiếp thu nợ từ ngƣời vay.
8
+ Tín dụng gián tiếp là phƣơng thức trong đó ngân hàng tiến hàng mua các món
nợ do công ty bán lẽ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng.
Căn cứ vào mục đích thì tín dụng tiêu dùng bao gồm 2 loại:
+ Tín dụng tiêu dùng cƣ trú là các khoản tín dụng tiêu dùng tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng,
+ Tín dụng tiêu dùng phi cƣ trú là các khoản tín dụng tiêu dùng tài trợ cho việc
trang trải các chi phí ma sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, vui chơi giải
trí,…
2.1.3.3 Ý nghĩa tín dụng tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình
+ Đối với nền kinh tế thì tín dụng tiêu dùng có ý nghĩa nhằm kích cầu để tăng
trƣởng nền kinh tế.
+ Đối với khách hàng thì đây là những tiện ích dành cho họ khi chƣa có đủ thanh
khoản hay nguồn vốn, để phục vụ cho những nhu và mục đích cần thiết hiện tại.
+ Về phía ngân hàng thì đây chiến lƣợt kinh doanh của họ, nhằm đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, bằng việc tạo ra nhiều sản phẩm để mở rộng thị trƣờng và thu
hút nhiều mục tiêu khách hàng, tăng mục tiêu lợi nhuận.
2.1.3.4 Hồ sơ vay vốn chung theo quy đình của các ngân hàng thương mại đối
với vay tiêu dùng
Tùy vào mỗi ngân hàng mà có quy chế và thủ tục cho vay khách hàng cá nhân
khác nhau. Phƣơng thức cho vay và thu nợ tƣơng tự nhƣ đối với khách hàng là những
doanh nghiệp. Tuy nhiên việc cho vay đối với khách hàng các nhân có phần đơn giản
hơn nhiều so với khách hàng doanh nghiệp. Vì số tiền vay tƣơng đối nhỏ và hồ sơ vay
vốn không phức tạp và không cần phân tích đánh giá bảng báo cáo tài chính. Dƣới đây
là một số nội dùng cần có trong bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng là các nhân hay chủ
hộ trong gia đình
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu… và các giấy tờ tùy thân để xác nhận
nhân thân.
+ Hộ khẩu (nếu có).
+ Giấy tờ có liên quan đến khoản vay (hợp đồng, bảng báo giá,..)
+ Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố (trong cho vay có đảm bảo)
+ Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập dùng để trả nợ.
9
2.1.4 Giới hạn tín dụng của hộ gia đình
Vốn tín dụng là một nguồn tài nguyên khan hiếm và khả năng tiếm cận vốn tín
dụng của ngƣời đi vay phụ thuộc vào cách đánh giá rủi ro của ngƣời cho vay. Việc
tiếp cận tín dụng đƣợc bắt đầu với lý thuyết cầu tín dụng của một cá nhân hoặc một hộ
gia đình, với mong muốn tối đa hữu dụng kỳ vọng của họ từ việc vay tiền từ các nhà
cung cấp tín dụng. Mỗi đơn vị tiền có chi phí cơ hội của riêng mình, đó là lãi suất, do
vậy, quyết định cung tín dụng phụ thuộc vào lãi suất. Tuy nhiên, Stiglitz và Weiss
(1981) cho thấy lý thuyết cung cầu tín dụng dựa vào lãi suất không thể giải thích khả
năng tiếp cận vốn của ngƣời đi vay do quyết định cung tín dụng không đƣợc điều
chỉnh bởi lãi suất trên thị trƣờng, trong khi quyết định cho vay phụ thuộc vào cách mà
ngƣời cho vay lựa chọn ngƣời đi vay dựa trên thông tin của ngƣời đi vay.
Stiglitz & Weiss (1981) chỉ ra rằng, cung tín dụng chính thức bị cản trở bởi rủi
ro đạo đức (moral hazard) và các vấn đề lựa chọn đối nghịch (adverse election) trong
môi trƣờng không cân xứng thông tin ở thị trƣờng tín dụng. Các tổ chức tín dụng
thƣờng muốn cho vay những ngƣời có đủ thông tin, đáng tin cậy và tin tƣởng họ sử
dụng vốn hiệu quả và hoàn trả đƣợc nợ. Thiếu thông tin là lí do những ngƣời cho vay
không đáp ứng nhu cầu của ngƣời xin vay (Petrick, 2004 và Stephen et al, 1980).
Người có nhu cầu vay được xác định là bị giới hạn tín dụng khi không đáp ứng được
yêu cầu của người cho vay, hay người cho vay không đáp ứng được nhu cầu vay (Hoff
& Stiglitz, 1993).
Martin Petrick, 2004 định nghĩa giới hạn tín dụng là khả năng mà ngƣời đi vay
có thể nhận đƣợc các khoản vay với số lƣợng vốn ít hơn so với nhu cầu xin vay. Ở thị
trƣờng vốn tín dụng chính thức, ngƣời cho vay thƣờng là các TCTD, có chức năng
phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa vốn, chƣa sử dụng đến nơi thiếu vốn và có nhu
cầu sử dụng. Tuy nhiên việc phân phối tín dụng thƣờng bị giới hạn, do đó ngƣời đi
vay thƣờng bị GHTD. Hộ bị GHTD là hộ không đƣợc vay vốn ngân hàng hay số tiền
vay đƣợc ít hơn so với nhu cầu xin vay của họ.
Từ những vấn đề vừa nêu nhƣ trên, có thể hiểu đƣợc khái niệm về GHTD, nhất
là GHTD của hộ gia đình và có thể đƣợc phát biểu nhƣ sau: Giới hạn tín dụng của hộ
gia đình là giới hạn về lƣợng vốn tối đa mà ngân hàng cho vay, so với nhu cầu đi vay
thực tế của hộ gia đình. Hay nói cách khác, GHTD chính là tỷ lệ phần trăm chênh lệch
giữa số vốn vay theo nhu cầu của hộ gia đình so với lƣợng vốn mà ngân hàng đáp ứng
cho vay, trên số vốn vay theo nhu cầu. Nhƣ vậy, GHTD của hộ gia đình có thể đƣợc
thể hiện cụ thể nhƣ sau:
+ Giả sử với A là số vốn vay theo nhu cầu vay vốn ngân hàng của hộ gia đình,
đƣợc thể hiện trong bộ hồ sơ vay vốn nộp cho ngân hàng;
10
+ Với B là lƣợng vay vốn mà ngân hàng quyết định giải ngân cho hộ gia đình,
sau khi xem xét và thẩm định hồ sơ vay vốn mà gia đình đã cung cấp;
+ Với X là giới hạn tín dụng của hộ gia đình khi vay vốn tại ngân hàng.
Khi đó GHTD của hộ gia đình đƣợc xác định là:
(2.1)
Vậy, tỷ lệ GHTD của hộ gia đình nằm trong đoạn giá trị từ 0 đến 1. Có nghĩa là,
khi hộ gia đình đƣợc NHTM đáp ứng đủ toàn bộ số vốn theo nhƣ yêu cầu đi vay thì
khi đó mức GHTD của hộ gia đình là 0, tƣơng ứng với tỷ lệ là 0%. Tỷ lệ này sẽ kéo
dài trong đoạn từ 0% đến 100%. Khi tỷ lệ này càng tăng thì đồng nghĩa với việc lƣợng
vốn mà NHTM cho hộ gia đình vay so với số vốn mà gia đình yêu cầu sẽ giảm xuống.
Mức GHTD này đạt tối đa là 1, tƣơng ứng với tỷ lệ là 100%. Khi đó hộ gia đình
không vay đƣợc vốn ở NHTM, hay nói cách khác là NHTM sẽ không giải ngân vốn
cho hộ gia đình theo nhƣ yêu cầu xin vay vốn, hợp đồng tín dụng không đƣợc thành
lập.
2.1.5 Khái quát về tài sản đảm bảo
Trƣớc khi xem xét và quyết định cho vay đối với một khách hàng, thì các
NHTM thƣờng xem xét và phân tích rất cẩn thận, chi tiết về bộ hồ sơ mà khách hàng
cung cấp. Không chỉ phân tích về mục đích vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và
khả năng tài chính của khách hàng dùng để trả nợ. Mà ngân hàng còn phân tích và
đánh giá giá trị của tài sản dùng làm bảo đảm cho khoản vốn vay của khách hàng. Vì
đây là tuyến phòng ngừa hay là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán từ nguồn thu nợ thứ nhất.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản đảm bảo (TSĐB) là là việc bên vay vốn dùng tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm với bên cho vay về khả năng hoàn trả
nợ vay của mình. Yêu cầu về TSĐB cho khoản vay có một số tác dụng chủ yếu nhƣ
sau
- Giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó không
thanh toán đƣợc nợ.
- Tạo động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ đúng hạn và sử dụng vốn hiệu quả.
- Là rào cản đối với những đối tƣợng đi vay có chủ định lừa đảo.
Điều kiện của TSĐB:
Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Nghị định 85/2002/NĐ-CP qui định:
- Tài sản là sở hữu hợp pháp của ngƣời đi vay.
11
- Tài sản không bị tranh chấp.
- Tài sản dễ dàng mua bán, chuyển nhƣợng.
- Phải mua bảo hiểm cho tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay.
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Chủ đề về tín dụng từ lâu đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu vấn đề tiếp cận vốn vay ngân hàng của các
doanh nghiệp, mà còn có nhiều nghiên cứu nói về việc tiếp cận và giới hạn vốn vay
của hộ gia đình. Để có đƣợc những cơ sở vững chắc trƣớc khi tiến hành thực hiện đề
tài này, tác giả đã tham khảo qua và xin đƣợc trình bày ngắn gọn về nội dung của
những nghiên cứu sau đây.
Đầu tiên là nghiên cứu do Võ Thành Danh thực hiện năm 2008, nghiên cứu về
khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp tƣ nhân ở khu vực
ĐBSCL. Đề tài tiến hành khảo sát tại 13 NHTM và 54 doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN).
Từ 13 NHTM đƣợc chọn này, 121 bộ hồ sơ vay vốn của các khách hàng là DNTN
đƣợc chọn ra để nghiên cứu. Kết quả điều tra cho thấy có đến 17,5% doanh nghiệp bị
giới hạn tín dụng. Sử dụng mô hình hồi qui, tác giả chỉ ra rằng, loại hình doanh
nghiệp, ngành nghề kinh doanh, khả năng thanh toán, mức độ tín nhiệm của ngân
hàng đối với doanh nghiệp, và tổng vốn chủ sở hữu là những yếu tố ảnh hƣởng đến số
tiền vay đƣợc của doanh nghiệp. Đồng thời, trong 45 doanh nghiệp có vay vốn đƣợc
khảo sát chỉ có 27% tỏ ra hài lòng đối với quy trình cho vay của ngân hàng. Có đến
50% doanh nghiệp cho rằng ngân hàng đã định giá tài sản thế chấp quá thấp làm cho
số tiền vay không nhiều nhƣ mong đợi. Có thể thấy, điều kiện về TSĐB khi vay vốn
ngân hàng là yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến mức GHTD ngân hàng.
Một nghiên cứu khác do Trần Ái Kết và Thái Thanh Thoảng thực hiên vào năm
2013, nghiên cứu về vấn đề khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các cá nhân, hộ
gia đình. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình Probit để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến
khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng ở ngân hàng thƣơng mại của hộ gia đình, đồng
thời thông qua mô hình hồi quy Tobit để xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới lƣợng vốn
tín dụng tiêu dùng của hộ gia đình ở thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích cho thấy,
trình độ học vấn của chủ hộ, có thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích
đất thuộc quyền sử dụng và thu nhập của hộ gia đình là những yếu tố ảnh hƣởng tới
khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng ở ngân hàng thƣơng mại của hộ gia đình. Lƣợng
vốn tín dụng tiêu dùng của hộ bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố: trình độ học vấn của chủ
hộ, diện tích đất thuộc quyền sử dụng, thu nhập của hộ gia đình và kỳ hạn vay vốn.
Ngoài ra, trong năm 2013 một nghiên cứu nữa do Trần Ái Kết và Huỳnh Trung
Thời cũng đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng tới tiếp cận tín dụng chính thức của
12
nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang. Mô hình hồi quy Logit và phân tích hồi quy đa
biến (OLS) đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc dựa trên các thông tin đặc trƣng của hộ và các nhân tố ngoại sinh khác. Kết quả
phân tích hồi quy mô hình Logit cho biết khả năng bị giới hạn tín dụng của hộ bị ảnh
hƣởng bởi nhiều yếu tố: trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ, diện tích đất thổ
cƣ, giá trị tài sản của hộ và sử dụng tín dụng thƣơng mại. Hơn nữa, phân tích hồi qui
đa biến cho biết lƣợng vốn tín dụng chính thức bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố: quan hệ
xã hội của chủ hộ, mục đích vay vốn, giá trị tài sản và thu nhập của hộ.
Theo một nghiên cứu khác do Phan Đình Khôi đƣợc thực hiện vào năm 2013,
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tín dụng chính thức và phi chính
thức của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Số liệu trong nghiên cứu
đƣợc thu thập từ một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi với tổng số hộ gia đình đƣợc
phỏng vấn là 919. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tƣơng tác giữa các khu vực tín
dụng, trong đó tín dụng phi chính thức tích cực ảnh hƣởng đến khả năng vay vốn từ
chƣơng trình tín dụng vi mô. Số tiền vay chính thức ảnh hƣởng bởi các yếu tố bao
gồm: tuổi tác và nghề nghiệp của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, mức thu nhập, chi
phí y tế, huyện đô thị hóa, mục đích vay, và lãi suất ƣu đãi.
Theo nghiên cứu do Nguyễn Văn Ngân và Lê Khƣơng Ninh đƣợc thực hiện năm
2005, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
của hộ nông dân ở ĐBSCL. Các tác giả đã sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua
điều tra, phỏng vấn 240 hộ nông dân thuộc 04 tỉnh ở khu vực ĐBSCL. Bằng việc sử
dụng mô hình 02 bƣớc của Heckman để phân tích kết quả nghiên cứu, các tác giả đã
cho thấy rằng các nhân tố nhƣ: tuổi, giới tính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
nguồn tín dụng phi chính thức thì có mối quan hệ với khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức. Trong khi các nhân tố có ảnh hƣởng đến khối lƣợng tiền mà ngân hàng cho vay
so với nhu cầu của nông hộ là: mục đích vay vốn, tài sản đảm bảo, diện tích đất sản
xuất và trình độ học vấn của chủ hộ trong gia đình.
Một nghiên cứu khác do Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung thực hiện
vào năm 2010, nghiên cứu đã sử dụng mô hình Heckman hai bƣớc nhằm xác định các
yếu tố ảnh hƣởng tới tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân ở ngoại thành Hà
Nội. Nguồn số liệu mà nghiên cứu có đƣợc để tiến hành phân tích đƣợc thu thập thông
qua điều tra, phỏng vấn 116 hộ nông dân. Nghiên cứu có những kết luận quan trọng:
Tuổi, địa vị xã hội của chủ hộ, tín dụng không chính thức của hộ và thủ tục vay vốn
chính thức là những yếu tố cùng có tác động thuận tới khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ. Trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất, thu nhập bình quân, tài
sản thế chấp và mục đích vay là những yếu tố có tác động thuận đến lƣợng vốn vay
chính thức của hộ.
13
Ngoài ra, một nghiên cứu tƣơng tự đƣợc thực hiện vào năm 2012 do Quách Thị
Khánh Ngọc và Trƣơng Quốc Hảo về việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng
vốn vay của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu đã sử dụng mô
hình hồi quy đa biến, và khảo sát thực tế đối với 132 hộ nông dân vay vốn. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, lƣợng vốn vay phụ thuộc vào 8 nhân tố: số lần vay tiền, mục
đích đầu tƣ, diện tích đất thế chấp, giá trị tài sản, thu nhập trƣớc khi vay, tuổi chủ hộ,
trình độ học vấn và công việc hiện tại.
Thêm một nghiên cứu nữa của Thái Anh Hòa (1997), trong nghiên cứu về tiếp
cận tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở 2 tỉnh An Giang và Cần Thơ thuộc
đồng bằng sông Cửu Long, qua phân tích hồi quy mô hình Logit đã kết luận, các yếu
tố chủ yếu ảnh hƣởng tới khả năng bị giới hạn tín dụng của nông hộ sản xuất lúa là:
hiện giá tài sản có thể thế chấp vay vốn, nguyên giá tài sản lƣu động, trình độ học vấn
và địa bàn (địa phƣơng). Trong đó, 3 yếu tố trƣớc có tác động nghịch tới khả năng bị
giới hạn tín dụng của nông hộ và trình độ học vấn của chủ hộ là yếu tố có tác động
mạnh tới khả năng bị giới hạn tín dụng chính thức của các nông hộ trồng lúa ở địa bàn
nghiên cứu.
Trần Ái Kết (2009), sử dụng mô hình hồi quy OLS và mô hình Logit để xác định
các nhân tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của trang trại nuôi trồng thủy
sản ở tỉnh Trà Vinh. Kết quả phân tích hồi quy mô hình Logit cho biết có nhiều yếu tố
trong mô hình tác động ở mức có ý nghĩa tới khả năng bị giới hạn tín dụng chính thức
của trang trại. Các yếu tố có tác động thuận nhƣ tuổi và trình độ học vấn của chủ trang
trại; tỷ lệ diện tích mặt nƣớc nuôi thực tế; có sử dụng tín dụng thƣơng mại và thu nhập
phi sản xuất của trang trại. Kết quả phân tích hồi quy OLS cho thấy nhiều yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng tới lƣợng vốn tín dụng chính thức của trang trại. Các yếu tố có tác
động thuận nhƣ chi phí xây dựng ao nuôi, chi phí sản xuất và có mô hình nuôi phụ.
Các yếu tố có tác động nghịch: tổng giá trị tài sản, tỷ lệ diện tích mặt nƣớc nuôi thực
tế và tỷ suất lợi nhuận (ROA).
Điểm giống nhau của các nghiên cứu trên là đều sử dụng phƣơng pháp phỏng
vấn trực tiếp các doanh nghiệp hay các nông hộ, hộ gia đình trên các địa bàn nghiên
cứu thông qua bảng câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị kỹ từ trƣớc. Sau đó, các tác giả dùng
phần mềm Stata để hỗ trợ phân tích kết quả. Thông qua việc sử dụng các hàm Probit,
Tobit hay Binary Logistic (hồi quy nhị nguyên),… để xác định các nhân tố ảnh hƣởng
đến khả năng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng của các doanh nghiệp hay hộ gia đình.
Sau đó các tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính để xác định các nhân tố có ảnh
hƣởng đến lƣợng vốn vay hay mức giới hạn tín dụng từ ngân hàng. Mỗi nhân tố trong
mô hình nghiên cứu đƣợc các tác giả giải thích rõ ràng về nguyên nhân và sự tác động
của nó đến khả năng tiếp cận vốn vay, cũng nhƣ lƣợng vốn vay mà ngân hàng đáp ứng
so với nhu cầu xin vay của các doanh nghiệp, các hộ gia đình hay những nông hộ
14
trong địa bàn nghiên cứu. Từ đó, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể, nhằm
giúp cho các doanh nghiệp hay các nông hộ, hộ gia đình nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
cận nguồn vốn vay từ các NHTM.
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
Trãi qua quá trình tham khảo ý kiến của ngƣời có kinh nghiệm, kết hợp với quan
sát và tìm hiểu thực tế về tình hình vay tiêu dùng của hộ gia đình tại thành phố Cần
Thơ, hiện trên địa bàn có rất nhiều hộ gia đình đã và đang tham gia vay tiêu dùng ở
các ngân hàng. Đề tài chọn 3 quận là Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy để thu thập số
liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu và
mục đích của đề tài cần nghiên cứu.
2.3.2 Phƣơng pháp chọn mẫu
2.3.2.1 Phương pháp xác định cỡ mẫu
Cỡ mẫu đƣợc xác định theo công thức:
n=
[p(1p)] 2
Z
/2
2
MOE
(2.2)
Trong đó: n: cỡ mẫu
p: tỉ lệ mẫu đúng nhƣ mục tiêu chọn mẫu. (0 p 1)
Z: giá trị phân phối chuẩn Z ứng với độ tin cậy. (1- ).
MOE: tỉ lệ sai số cho phép.
V = p(1-p): độ biến động của dữ liệu.
Trong trƣờng hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa thì
V = p(1-p) max V’ = 1-2p = 0 p = 0,5.
Trong thực tế nghiên cứu thƣờng sử dụng độ tin cậy 95% nên sai lầm tối đa là
=5%. Ta có giá trị tra bảng của phân phối chuẩn ứng với độ tin cậy 95% là Z /2=
1,96. Sai số cho phép là 10%.
Thế các giá trị vào công thức (2.2), ta đƣợc:
n=
[p(1p)] 2
Z
/2 (với p = 0,5)
2
MOE
n = (1,96)2 * (0,25) / (0,1)2 = 96
Cỡ mẫu n = 96 quan sát, đây là cở mẫu tối thiểu. Tuy nhiên, đề tài chọn cỡ mẫu
là 105 quan sát là do một vài nguyên nhân nhƣ sau:
15
- Hạn chế về mặt chi phí, thời gian và nhân lực cho việc thu thập số liệu, trong
khi đối tƣợng phân tán, khó tiếp cận trên toàn địa bàn nghiên cứu.
- Hiện trên địa bàn nghiên cứu, tình hình vay tiêu dùng của các hộ gia đình gặp
nhiều khó khăn. Cụ thể, các hộ có nhu cầu vay tiêu dùng rất nhiều, song khả năng
đƣợc các NHTM xét duyệt cho vay, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn thì
còn hạn chế. Vì vậy, việc phỏng vấn thu thập số liệu nhằm phục vụ cho đề tài nghiên
cứu gặp nhiều khó khăn.
2.3.2.2 Phương pháp chọn mẫu
Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên phân tầng (Stratified sampling).
Tiêu thức phân tầng theo đơn vị hành chính (quận, huyện), Thành phố Cần Thơ đƣợc
chia làm 9 đơn vị hành chính gồm 5 quận và 4 huyện. Trong đó, đề tài chọn ra 3 quận
có tƣơng quan về mặt dân số và tình hình kinh tế - xã hội để thực hiện chọn mẫu.
Mẫu đƣợc phân chia thành 2 tầng: nội thành có mật độ dân số đông (Ninh Kiều
chiếm 53%) và ngoại thành (Bình Thủy chiếm 29%, Cái Răng 18%). Tính toán tỉ lệ
dân số dựa vào mật độ dân số ở mỗi quận so với tổng thể để chia ra số quan sất cần
thực thực hiện ở mỗi quận, trong tổng số 105 quan sát của mẫu dự kiến ban đầu. Ở
mỗi tầng, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ có vay tiêu dùng ở các NHTM
trên địa bàn thành phố Cần Thơ thông qua phiếu khảo sát đƣợc thiết kế sẵn. Chi tiết
hơn theo dõi ở bảng 2.1 dƣới đây:
Bảng 2.1: Mô tả cỡ mẫu theo tiêu chí phân tầng
Quận
Dân số (ngƣời)
Tỉ trọng (%)
Số quan sát
Ninh Kiều
243.794
53
55
Bình Thủy
133.565
29
30
Cái Răng
86.278
18
20
463.637
100
105
Tổng
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2014
Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế theo trình tự: Dựa trên cơ sở lý thuyết, lƣợc khảo tài
liệu có liên quan đến các đề tài nghiên cứu trƣớc, đồng thời tham khảo ý kiến của các
chuyên gia để xây dựng phiếu khảo sát sơ bộ. Sau đó, phiếu khảo sát đƣợc tiếp tục
điều chỉnh, bổ sung và tiến hành phỏng vấn thử 10 quan sát để xác định lại tính phù
hợp về nội dung và các thuật ngữ trong phiếu khảo sát. Cuối cùng, tác giả sẽ điều
chỉnh lại phiếu khảo sát và sử dụng trong phỏng vấn chính thức.
2.3.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu
16