Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương việt nam, chi nhánh bắc đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.45 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÍCH HUYỀN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH
BẮC ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số
: 60 34 02 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên
Phản biện 2:

TS. Tống Thiện Phước

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 14 tháng 8 năm 2015


Có thể tìm hiểu luận văn tại :
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh luôn
gắn với rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Nó có thể làm thay đổi kết
quả kinh doanh và có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Chính
vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro tín dụng.
Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các giải pháp
nhằm kiểm soát rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trung tâm kinh tế
trọng điểm tại miền Trung – Tây nguyên, có hệ thống hạ tầng đô thị
hóa khá hoàn chỉnh,

khách hàng của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng chủ yếu là các doanh nghiệp.
Với những kết quả đã đạt được thì tiếp tục mở rộng cho vay doanh
nghiệp là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách cho
vay của Chi nhánh trong thời gian tới. Tiếp tục mở rộng cho vay
đồng nghĩa với việc phải không ngừng tăng cường kiểm soát nhằm
hạn chế, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
Chính vì những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Bắc Đà

Nẵng” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa
trong công tác kiểm soát rủi to tín dụng trong cho vay KHDN tại Chi
nhánh Bắc Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết cơ bản 3 vấn đề sau:


2
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
thương, chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công thương, chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kiểm soát
rủi ro tín dụng của NHTM và thực tiễn kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Bắc Đà Nẵng
là một trong bốn nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp.
Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam, chi nhánh Bắc Đà Nẵng.

Về thời gian: Nội dung nghiên cứu của đề tài căn cứ
vào số liệu từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đi từ lý luận đến thực tiễn dựa trên nền tảng lý luận
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của


3
NHTM và kế thừa những đề tài nghiên cứu có liên quan để vận dụng
vào Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, CN Bắc Đà Nẵng.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các
phương pháp cụ thể như: thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích
thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương, chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Bắc Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN là một trong
bốn nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng đã được nhiều tác
giả nghiên cứu trước đây, trong các đề tài có liên quan như:
Luận văn của tác giả Lê Viết Mười (2013), Kiểm soát rủi

ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn Thạc sĩ Quản
trị kinh doanh, Đại Học Đà Nẵng.
Trong chương 1, tác giả đã khái quát được những vấn đề lý
luận cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM, RRTD
và kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp cũng như các tiêu


4
chí và nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát RRTD của NHTM.
Đây là khung lý thuyết để học viên tham khảo trong luận văn của
mình, đặc biệt là nội dung của kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp của NHTM. Tuy nhiên, trong chương này, khi tác giả đưa ra
các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp thì lại thiếu chỉ tiêu về sự thay đổi trong cơ cấu nhóm nợ, nên
trong luận văn của mình, học viên đã bổ sung thêm chỉ tiêu này.
Trong chương 2, trên cơ sở giới thiệu khái quát về Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Đà Nẵng, tác giả
đã phân tích chi tiết thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp tại chi nhánh. Qua kết quả phân tích, đánh giá, tác giả đã đưa
ra những nhận xét về những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế và nguyên nhân của công tác kiểm soát RRTD tại chi nhánh.
Trên cơ sở những nghiên cứu ở chương 2, trong chương 3, tác
giả đã đưa ra khá đầy đủ về các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh.
Luận văn của tác giả Đào Thị Thu Thủy (2013), Hoàn
thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng
TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại Học Đà Nẵng.
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên

quan đến RRTD trong hoạt động cho vay của NHTM và đi sâu vào
phân tích nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM.
Dựa trên nền tảng lý luận đã xây dựng được, tác giả đã phân
tích, đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay
của chi nhánh Bắc Đà Nẵng, đánh giá những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế liên quan đến công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay. Tuy nhiên, trong phần kết quả đạt


5
được, tác giả chỉ phân tích chỉ tiêu trích lập và sử dụng quỹ dự phòng
rủi ro mà thiếu đi các chỉ tiêu về nợ xấu hay sự thay đổi về cơ cấu
nhóm nợ. Vì thế, trong luận văn của mình, học viên đã phân tích
thêm các chỉ tiêu bổ sung để làm rõ kết quả đạt được của chi nhánh
khi thực hiện các biện pháp kiểm soát RRTD.
Từ những hạn chế và nguyên nhân ở trong chương 2, trong
chương 3 tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay tại chi nhánh. Nhưng các giải pháp
này, tác giả đưa ra để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho
vay nói chung, chứ chưa chỉ ra giải pháp đề xuất cụ thể đối với khách
hàng doanh nghiệp hay là khách hàng cá nhân. Vì vậy, trong luận
văn của mình, học viên sẽ tham khảo thêm các giải pháp của tác giả
để đưa ra các giải pháp liên quan nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh mà
luận văn nghiên cứu.
Luận văn của tác giả Lương Khắc Trung (2012), Giải pháp
kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Sơn Trà- thành phố
Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã nghiên cứu được các vấn đề cơ bản của rủi ro tín

dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đề cập đến 02 trong 04 nội dung của quản trị rủi ro tín
dụng, đó là: kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng. Luận văn đã nêu lên
được thực trạng hoạt động kiểm soát và tài trợ RRTD trong cho vay
doanh nghiệp tại chi nhánh; cùng với việc tìm ra được những ưu
điểm, nhược điểm và khó khăn trong việc thực hiện. Từ đó đưa ra
các giải pháp, kiến nghị vào nội dung trong phạm vi chi nhánh có thể
thực hiện được.


6
Luận văn của tác giả Lương Tấn Minh (năm 2015), Kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NHTMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại Học Đà Nẵng.
Luận văn đã luận giải được những vấn đề lý luận cơ bản về
kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM. Dựa trên
những lý luận đó, tác giả đã phân tích tình hình kinh doanh và thực
trạng kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại NHTMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả đã đưa ra những
hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở đưa ra giải pháp ở chương 3.
Tác giả đã đề xuất được một hệ thống các giải pháp đồng bộ, xuyên
suốt tất cả các nội dung của kiểm soát RRTD cần phải áp dụng trong
NHTM. Qua luận văn này, học viên đã tham khảo một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp phù hợp với chi nhánh đang nghiên cứu.
Từ những giá trị tham khảo từ các tài liệu và các công trình
nghiên cứu, cùng với thực tế hạn chế trong kiểm soát RRTD đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - CN Bắc Đà Nẵng, đây là cở sở lý luận và thực tiễn quan trọng

giúp học viên thực hiện đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, chi nhánh Bắc Đà Nẵng”.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


7
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
b. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
a. Rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động của NHTM
b. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại
a. Doanh nghiệp và đặc điểm cho vay khách hàng doanh
nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp
Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp
b. Đặc điểm rủi ro rín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp
c. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh

nghiệp
- Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN
- Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN
- Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp
Kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN của NHTM là việc
ngân hàng sử dụng những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược


8
và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro tín dụng thông qua việc né
tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, phân tán, chuyển giao bằng cách kiểm
soát tần suất và (hoặc) mức độ của rủi ro tín dụng và tổn thất hoặc lợi
ích trong cho vay KHDN.
1.2.2. Nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp
a. Né tránh rủi ro
Trong hoạt động kiểm soát RRTD, né tránh RRTD là một
trong những công cụ kiểm soát RRTD. Né tránh rủi ro tín dụng là
né tránh những hoạt động làm phát sinh tổn thất do DNVV không
trả nợ đúng hạn như đã cam kết.
Để công tác né tránh RRTD được thực hiện có hiệu quả,
NHTM thường sử dụng các biện pháp sau: Ngân hàng từ chối cho
vay; Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp có biện pháp nhằm biến đổi
rủi ro tín dụng về mức chấp nhận để cho vay; Ngoài ra, ngân hàng
còn quy định giới hạn tín dụng trên một khách hàng và giới hạn tỷ lệ
dư nợ những lĩnh vực, ngành có rủi ro tín dụng cao trên tổng dư nợ.

b. Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa là các hoạt động nhằm ngăn cản khả năng xảy ra
sự việc không mong muốn nào đó nhằm giảm thiểu tổn thất do sự
việc đó xảy ra.
Các biện pháp ngăn ngừa RRTD trong cho vay KHDN thường
gồm: Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp vay vốn có vốn tự có tham
gia vào phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư; áp dụng hình
thức, quy trình cho vay và thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay; sử dụng các biện pháp tài chính; thu nợ trước hạn.
c. Giảm thiểu tổn thất
Giảm thiểu tổn thất là biện pháp mà ngân hàng thực hiện


9
trước khi RRTD xảy ra, nhằm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro
mang lại.
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất thường sử dụng trong cho vay
KHDN là: Sử dụng TSĐB nợ vay, lập quỹ dự phòng rủi ro, áp dụng
lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro tín dụng, giảm dần dư nợ vay.
d. Phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho
vay nhằm phân tán các rủi ro đặc thù của khoản vay. Các biện pháp
phân tán RRTD gồm: cho vay với nhiều đối tượng khách hàng; cho
vay đồng tài trợ; xác định giới hạn tín dụng trên một khách hàng.
. Chuyển giao rủi ro
Chuyển giao RRTD là việc tạo ra nhiều thực thể khác nhau
thay vì một thực thể phải gánh chịu RRTD, thông qua việc chuyển
giao toàn bộ tài sản và hoạt động có RRTD đến một người hay một
nhóm người khác. Trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng của
NHTM, chuyển giao RRTD được thực hiện dưới các hình thức sau:

mua bảo hiểm; bán nợ; bảo lãnh của bên thứ ba; chứng khoán hóa.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
a. Tỷ lệ nợ xấu
b. Sự biến đổi trong cơ cấu nhóm nợ
c. Tỷ lệ xóa nợ ròng
d. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
a. Nhân tố từ ngân hàng
b. Nhân tố từ bên ngoài
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


10
Trong chương 1, luận văn đã tổng hợp lý luận cho việc nghiên
cứu đề tài với các nội dung cơ bản sau:
Luận văn đã tập trung phân tích khái niệm, phân loại, nguyên
nhân và tác động của RRTD. Tiếp theo, với đối tượng khách hàng
được xác định là doanh nghiệp, luận văn tập trung làm rõ nội dung
kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN, đây cũng là nội dung trọng
tâm được nghiên cứu trong luận văn. Trên cơ sở đó, luận văn trình bày
một số nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN, đồng thời
trình bày một số tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho
vay KHDN và tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát RRTD trong cho vay KHDN tại các NHTM. Dựa trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết ở chương 1, luận văn sẽ phân tích thực trạng
kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng trong chương 2.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BẮC ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy
2.1.3. Kết quả hoạt động
a. Hoạt động huy động vốn
b. Hoạt động cho vay
c. Kết quả hoạt động kinh doanh


11
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH BẮC
ĐÀ NẴNG
2.2.1. Bối cảnh kinh doanh và tình hình cho vay khách
hàng doanh nghiệp của Chi nhánh Bắc Đà Nẵng
a. Bối cảnh kinh doanh
b. Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp
2.2.2. Thực trạng các biện pháp đã tiến hành để kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi
nhánh Bắc Đà Nẵng
a. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
Khi có đề nghị vay vốn của khách hàng, CN tiến hành thẩm
định DN về tư cách khách hàng vay vốn như là vị trí địa lý, về năng
lực pháp luật dân sự, về uy tín trong quan hệ tín dụng, tình hình tài

chính, khả năng trả nợ, các kế hoạch đầu tư và SXKD.
Nếu không đáp ứng những điều kiện vay vốn theo quy định thì
CN sẽ từ chối cho vay để né tránh được rủi ro, đảm bảo cho chi nhánh
không đối diện với nguy cơ tổn thất cao. Tuy nhiên, những thông tin mà
CN thẩm định hầu như là do DN cung cấp nên nguồn thông tin chưa
được chính xác, có thể làm cho CN đánh giá sai về DN vay vốn.
b. Lựa chọn khách hàng trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ
Việc CN thực hiện xếp hạng TDNB đối với khách hàng
ngoài mục đích là lựa chọn khách hàng để đưa ra quyết định cho vay
thì còn là căn cứ để quyết định cấp giới hạn tín dụng hay là cấp tín
dụng đối với khách hàng.
Đồng thời qua đó giúp CBTD có cơ sở để đánh giá khách
hàng tốt và không bỏ qua cơ hội mời chào khách hàng tốt đến giao


12
dịch tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, việc xếp hạng TDNB vẫn còn một số hạn chế
như: CN căn cứ thông tin trên các báo cáo DN cung cấp, nhiều khi
các báo cáo đó chưa qua kiểm toán, chất lượng thông tin đầu vào
chưa chính xác; việc chấm điểm còn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan
của người chấm nên không phản ánh đúng thực trạng DN.
Nhìn chung, việc né tránh rủi ro tín dụng thông qua công tác
thẩm định doanh nghiệp vay vốn hay lựa chọn khách hàng trên cơ sở
xếp hạng tín dụng nội bộ được Chi nhánh Bắc Đà Nẵng quy định rõ
ràng, tạo điều kiện cho CBTD có thể sàn lọc được khách hàng ngay
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, có thể chọn được những khách hàng tốt
cũng như từ chối những khách hàng không đạt yêu cầu. Điều này,
giúp cho CN có thể né tránh được rủi ro tín dụng ngày từ lúc đầu.
c. Xây dựng và thực hiện quy trình cấp tín dụng chặt chẽ,

khoa học và hợp lý
Hiện nay, Chi nhánh đang thực hiện mô hình tín dụng mới
giai đoạn 2, với mô hình này thì các khoản cho vay trong hạn mức tại
CN sẽ do CN quyết định, nếu vượt mức kiểm soát tín dụng thì CN
phải trình tất cả hồ sơ, chứng từ lên Hội sở để được giải quyết.
Kiểm soát RRTD được thể hiện qua việc thực hiện quy trình
cấp tín dụng chặt chẽ cũng như các chính sách tín dụng nhằm hạn
chế, ngăn ngừa RRTD cho vay KHDN. Chi nhánh đã thực hiện biện
pháp kiểm soát RRTD từ trước, trong và sau khi cho vay. Nhưng có
đôi lúc, CBTD chưa thực hiện nghiêm túc, quy trình bị đảo lộn như
CBTD giải ngân cho DN vay vốn trước, rồi sau đó mới bổ sung giấy
tờ để hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
d. Sử dụng hợp đồng tín dụng và quản lý hồ sơ tín dụng
Tại chi nhánh, mẫu các loại hợp đồng đã được soạn sẵn, cán


13
bộ tín dụng chỉ việc thay đổi nội dung chính như thông tin khách
hàng, thông tin khoản vay, thông tin về biện pháp bảo đảm. Chi
nhánh đã soạn thảo hợp đồng tín dụng một cách cẩn trọng và đảm
bảo các điều kiện pháp lý chặt chẽ thuận lợi cho chi nhánh trong việc
thu hồi nợ.
Hiện nay, CN đang sử dụng chương trình ứng dụng iCdoc là
chương trình quản lý luân chuyển hồ sơ tín dụng điện tử được triển
khai trên hệ thống của Vietinbank. Với những tiện ích mà iCdoc
mang lại, CN có thể theo dõi tình hình kiểm soát được rủi ro tín dụng
một cách thuận tiện hơn.
e. Giao mức thẩm quyền tín dụng
Trên cơ sở xếp loại của từng chi nhánh, đánh giá của Ban
lãnh đạo Vietinbank về trình độ, kinh nghiệm, năng lực quản lý của

người đứng đầu, Ban lãnh đạo Vietinbank sẽ giao mức thẩm quyền
tín dụng tương ứng cho cấp thẩm quyền cao nhất tại chi nhánh. Từ
khi áp dụng mức thẩm quyền tín dụng, CN không có việc cấp tín
dụng sai thẩm quyền nên kiểm soát được RRTD.
f. Thực hiện công tác giám sát nợ vay và DNVV để sớm phát
hiện những khoản nợ có vấn đề
Thông qua kiểm tra, giám sát khoản vay, sau khi phát hiện ra
các tình trạng yếu kém về khả năng trả nợ của khách hàng, cán bộ tín
dụng và lãnh đạo phòng chủ động tìm cách xử lý món vay có vấn đề
thông qua thương lượng. Khi không thể thương lượng được nữa thì
tiến hành kiện nợ. Sử dụng quỹ dự phòng RRTD là biện pháp cuối
cùng khi mà không thể giải quyết ổn thỏa với khách hàng để thu nợ.
Như chúng ta đã biết, RRTD không thể loại bỏ được hoàn
toàn, đối với những khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định,
nhưng có thể khắc phục được thì Chi nhánh Bắc Đà Nẵng có thể xem


14
xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát nhằm ngăn ngừa
RRTD xảy ra bằng các biện pháp như là xây dựng và thực hiện quy
trình cấp tín dụng chặt chẽ, khoa học và hợp lý, giao mức thẩm
quyền tín dụng hay là giám sát nợ vay và DNVV để sớm phát hiện
những khoản vay có vấn đề. Việc ngăn ngừa RRTD này giúp cho việc
kiểm soát RRTD tại Chi nhánh có hiệu quả hơn.
g. Sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay
Tại Chi nhánh, tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản luôn
chiếm tỷ trọng cao, gần như là tuyệt đối, điều này giúp cho Chi nhánh
có thể thu hồi được nợ nếu rủi ro xảy ra.
CBTD đi kiểm tra tình trạng thực tế của TSBĐ tiền vay để xác
minh đặc điểm cũng như hiện trạng của tài sản.

Nhìn chung, công tác thẩm định TSĐB tại Chi nhánh những
năm qua có hiệu quả và an toàn, giá trị tài sản được định giá tương
đối, đảm bảo trả nợ gốc và lãi nếu món vay xảy ra rủi ro.
h. Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng
Tại Chi nhánh, hàng quý, ít nhất một lần hoặc ngay khi
khoản vay của khách hàng có sự thay đổi trạng thái nợ, Chi nhánh
đánh giá khách hàng có khả năng suy giảm khả năng trả nợ thì
CBTD phải thực hiện phân loại nợ khoản vay đảm bảo đúng với tính
chất của khoản nợ. Ngoài ra, CBTD còn kiểm tra số tiền trích lập dự
phòng rủi ro đối với từng khách hàng được phân công, phụ trách theo
định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Việc né tránh hay ngăn ngừa RRTD là những biện pháp can
thiệp vào xác suất xảy ra RRTD trong cho vay KHDN. Tuy nhiên, có
những RRTD mà Chi nhánh không thể ngăn ngừa hoặc chỉ ngăn
ngừa một phần. Vì vậy, biện pháp phải bổ sung đó là giảm thiểu tổn
thất RRTD. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất RRTD mà Chi nhánh


15
đã và đang thực hiện như sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay, phân loại
nợ và trích lập dự phòng đã giúp cho Chi nhánh giảm mức độ thiệt
hại nếu RRTD xảy ra.
k. Cho vay đồng tài trợ
Chi nhánh kêu gọi cho vay đồng tài trợ đối với dự án cho vay
có giá trị lớn, thời gian cho vay dài hạn. Hình thức này ở Chi nhánh
chưa được phát triển. Trong 3 năm trở lại đây, Chi nhánh không cho
vay đồng tài trợ với tư cách là chi nhánh đầu mối, Chi nhánh chỉ
tham gia cho vay đồng tài trợ với tư cách là thành viên, đó là dự án
cho vay đối với công ty Cao su Đà Nẵng và dự án của Công ty Thủy
điện Sơn La.

2.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Bắc Đà Nẵng
a. Sự thay đổi trong cơ cấu nhóm nợ
Trong giai đoạn 2012 – 2014, nợ nhóm 1 có xu hướng tăng
lên qua các năm cùng với mức tăng trưởng dư nợ của CN và chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay KHDN. Nợ nhóm 2, 3, 4,
5 năm 2013 lại tăng cao so với năm 2012 nhưng sang năm 2014, nền
kinh tế dần phục hồi nên nợ các nhóm 2, 3, 4, 5 giảm xuống. Điều
này cho thấy việc thực hiện kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN
của CN có tiến bộ, chất lượng tín dụng của CN có sự cải thiện rõ rệt.
b. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu phát sinh cao trong năm 2013, chiếm 2,06% tổng dư
nợ. Mặc dù nợ xấu tăng cao nhưng vẫn nằm trong mức cho phép là
3% theo quy định của NHNN. Trong năm này, Chi nhánh đã tích cực
xử lí nợ xấu bằng nhiều biện pháp khác nhau. Nhờ vậy, nợ xấu đã có
chuyển hướng tốt giảm dần ở năm 2014, ở mức 0,42%.
c. Tỷ lệ trích lập DP và tỷ lệ xóa nợ ròng trên tổng dư nợ


16
Mức trích lập DP chung và cụ thể tăng dần lên qua các năm
cùng với tăng trưởng của dư nợ cho vay doanh nghiệp nhưng con số
tăng lên không đáng kể. Đồng thời tỷ lệ xóa nợ ròng trên tổng dư nợ
cho vay KHDN giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy, công tác
kiểm soát RRTD ở CN đã thực hiện tương đối tốt và có hiệu quả.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN
BẮC ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được

Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được Chi nhánh quy định
rõ ràng, công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được Chi
nhánh thực hiện đúng quy định.
Hoạt động cho vay DN của Chi nhánh tăng trưởng mạnh
nhưng chất lượng tín dụng vẫn trong tầm kiểm soát. Nợ nhóm 1 của
chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ, chất lượng tín dụng
chuyển biến tích cực. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới mức 3%,
đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
Tuân thủ nghiêm túc thẩm quyền phán quyết tín dụng, do đó
hạn chế được rủi ro do cho vay vượt thẩm quyền.
Duy trì và lựa chọn những KH tốt, có uy tín trong cho vay.
Đồng thời, thu hẹp các khoản cấp tín dụng đối với kinh doanh bất
động sản và chứng khoán.
Chi nhánh chủ động kiểm soát chất lượng tín dụng, sớm phát
hiện rủi ro tiềm ẩn nợ xấu có thể phát sinh, dự kiến và lập được kế
hoạch số dự phòng rủi ro phải trích để NH chủ động trong kế hoạch
tài chính ngay từ đầu năm.


17
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Mô hình tổ chức chưa có sự phân tách độc lập: CBTD làm
tất cả các khâu từ tiếp thị KH, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định tín dụng,
công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với hồ sơ tài sản, giải
ngân và thu nợ KH. Việc này dễ gây phát sinh rủi ro đạo đức từ
CBTD, giảm tính khách quan trong thẩm định hồ sơ và kiểm soát
các sai sót trong quá trình cho vay.
Danh mục cho vay của Chi nhánh chưa thật sự đa dạng, còn
tập trung vào các ngành nghề chiếm mức dư nợ cao.

Công tác phân tích và thẩm định cho vay KHDN chưa được
chú trọng đúng mức, thiếu thông tin KH trong thẩm định cho vay.
Hoạt động cho vay tại Chi nhánh chủ yếu là cho vay có
TSĐB nhưng việc định giá TSĐB còn hạn chế.
Công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa được CN thực hiện
một cách nghiêm ngặt, còn mang tính hình thức.
Nội dung hợp đồng tín dụng chưa được kiểm soát chặt chẽ
đảm bảo lợi ích của chi nhánh.
Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ thực hiện còn sơ xài,
mạng tính hình thức, không phản ánh đúng tình trạng của DNVV nên
ảnh hưởng đến công tác sàn lọc khách hàng để đưa ra quyết định cho
vay hay từ chối cho vay.
Việc sử dụng các công cụ chuyển giao RRTD trong cho vay
KHDN như là sử dụng bảo hiểm tín dụng hay bán nợ xấu chưa được
Chi nhánh thực hiện, vì vậy, công tác kiểm soát RRTD tại Chi nhánh
cũng còn hạn chế, chưa thực sự phát huy được hiệu quả.
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía ngân hàng


18
Hiện nay, tại chi nhánh, CBTD là người trực tiếp thực hiện tất
cả các công việc nên nhiều khi việc quyết định cho vay dựa vào cảm
tính, ý chí chủ quan của CBTD, hay theo ý của lãnh đạo Chi nhánh
nên dễ xảy ra rủi ro.
Công tác thu nhập thông tin và thẩm định chưa đầy đủ và
chính xác.
Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ còn phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của người chấm.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay

Tồn tại những bất cập trong định giá TSĐB
Sự cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn đã gây nhiều khó
khăn trong việc cấp tín dụng trong cho vay KHDN
Hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ và áp lực công việc của
CBTD
Nguyên nhân từ doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Công tác quản lý tài chính, kế toán của DN còn tùy tiện,
thiếu đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có
được không chính xác, chỉ mang tính chất hình thức.
Trình độ và khả năng quản lý kinh doanh của DN còn yếu
kém. Doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều ngân hàng, làm
cho việc theo dõi, quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi được dòng
tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng
thanh toán dây chuyền.
Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Môi trường kinh doanh không ổn định.
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, bão lụt.
Môi trường pháp lý chưa thuận lợi


19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động
tín dụng và kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN ở Chương 1.
Trong Chương 2 tác giả đã trình bày và phân tích thực trạng công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng với những điểm khái
quát như sau:
Luận văn đã khái quát sự hình thành và phát triển của Chi

nhánh Bắc Đà Nẵng . Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong 3
năm từ 2012 đến hết năm 2014. Đồng thời Luận văn cũng đi sâu phân
tích thực trạng RRTD và công tác kiểm soát RRTD trong cho vay
KHDN tại Chi nhánh trong giai đoạn này. Trên cơ sở đó đưa ra những
nhận định, đánh giá về thành tựu cũng như những mặt tồn tại trong
công tác kiểm RRTD trong cho vay KHDN tại Chi nhánh và phân tích
nguyên nhân dẫn đến những mặt tồn tại đó. Đây là cơ sở cho sự hình
thành những định hướng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN tại Chi nhánh Bắc Đà Nẵng sẽ
được đưa ra trong Chương 3.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CN BẮC ĐÀ NẴNG
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay khách hàng doanh


20
nghiệp trong giai đoạn hiện nay của Chi nhánh
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CN BẮC ĐÀ NẴNG
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín
dụng

CN nên kết hợp việc phân tích định tính lẫn định lượng để
nhận ra những rủi ro tiềm ẩn bên trong doanh nghiệp. Đồng thời,
CBTD cần nâng cao kỹ năng về thẩm định dự án đầu tư và phân tích
tình hình tài chính của DN.
Ngoài ra, CN cần phân tích kỹ hơn về đặc thù ngành nghề và
vùng miền để đưa ra quyết định cho vay được chuẩn xác hơn.
3.2.2. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
CN cần nâng cao nhận thức của các nhà quản trị và các cán
bộ có liên quan đến xếp hạng TDNB về vai trò và tầm quan trọng
của công cụ này đối với phòng ngừa rủi ro và thiết lập danh mục cho
vay hiệu quả.
Trên cơ sở XHTDNB, Chi nhánh sẽ phân loại khách hàng và
từ đó có thể áp dụng chính sách khách hàng về lãi suất cho vay, hạn
mức, thời hạn tín dụng phù hợp.
Chi nhánh phải thường xuyên kiểm tra việc áp dụng hệ thống
XHTDNB trong hoạt động tín dụng, khi phát hiện ra những sai phạm
phải kiên quyết xử lý.
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra trong và sau khi cho
vay
 Kiểm tra trong khi cho vay
CBTD phải kiểm tra thật chặt chẽ quá trình giải ngân, kiểm


21
soát kỹ các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay như là:
hợp đồng mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu,
phiếu giao nhận hàng hóa… để đảm bảo chắc chắn rằng DN đang sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đúng với phương án vay vốn ban đầu
của DN.
CBTD tăng cường áp dụng phương thức giải ngân bằng

chuyển khoản, hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt để có thể kiểm
soát được việc sử dụng vốn vay của DN.
 Kiểm tra sau khi cho vay
Vệc kiểm tra này giúp cho CN nắm bắt kịp thời tình hình sử
dụng vốn vay, tình hình hoạt động của DN, để chắc chắn rằng, DN
đang sử dụng vốn vay đúng mục đích. Công tác này phải được thực
hiện định kỳ hàng quý, hay là đột xuất kiểm tra khi cần thiết.
Đồng thời, CN phải tăng tần suất kiểm tra đối với những DN
có khoản nợ quá hạn nhằm kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải
pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa, kiểm soát RRTD.
3.2.4. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu
Khi có phát sinh về nợ xấu, CN nên làm rõ nguyên nhân gây
ra và có các biện pháp xử lý kịp thời. Cụ thể là xây dựng một phương
án xử lý, thu hồi nợ thật cụ thể, bao gồm các mục tiêu đề ra, biện
pháp thực hiện và thời gian phải hoàn thành cho từng đầu việc. Quy
trình xử lý bao gồm các bước như:
+ Tiếp xúc với DN để tìm ra nguyên nhân, đánh giá tình hình
sản xuất kinh doanh, quá trình trả nợ của DN.
+ Sử dụng nhiều biện pháp để thu hồi nợ.
Khi xử lý nợ xấu, CN nên giao cho một bộ phận xử lý riêng,
bộ phận này ít quan hệ với DN nhưng lại nắm bắt thường xuyên các
thông tin về khoản vay, còn nếu cho CBTD phụ trách khoản vay đó


22
thực hiện thì hiệu quả sẽ không cao, tốc độ thực hiện chậm vì mối
quan hệ trước đây của CBTD và DN, khiến cho CBTD chần chừ,
thiếu kiên quyết. Như vậy, hiệu quả xử lý nợ xấu sẽ không cao.
3.2.5. Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiền vay
Việc định giá về tài sản nên giao cho cán bộ chuyên về định

giá tài sản thay vì giao cho CBTD phụ trách món vay này để tránh
tiêu cực xảy ra do quan hệ thân thiết của CBTD và DN vay vốn.
Việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị
trường, trường hợp có biến động làm giảm giá trị TSĐB thì phải
nhanh chóng đánh giá lại tài sản đó và có biện pháp thu hồi bớt nợ
hay yêu cầu DN bổ sung tài sản mới kịp thời.
CN nên cử các bộ đi kiểm tra tình trạng TSĐB thường
xuyên, việc kiểm tra này phải được thực hiện nghiêm túc, không
được làm theo kiểu cho có, kiểu hình thức.
Hiện nay, hầu hết TSĐB cho các khoản vay tại CN là bất
động sản nên việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ gặp khó khăn và mất
nhiều thời gian, chi phí. Vì thế, CN nên khuyến khích DN sử dụng
TSĐB là các giấy tờ có giá. Vì loại này có khả năng thanh toán và độ
an toàn cao.
3.2.6. Thực hiện nguyên tắc phân tán rủi ro trong danh
mục cho vay KHDN
CN nên đa dạng hóa danh mục cho vay của mình theo ngành
nghề, theo khách hàng và theo phương thức, loại hình cho vay.
CN nên căn cứ đặc điểm hoạt động của từng vùng, từng
ngành nghề mà lựa chọn hình thức cho vay phù hợp với từng nhu cầu
của DN nhằm ngăn ngừa rủi ro.
Ngoài ra, CN nên đẩy mạnh hình thức cho vay đồng tài trợ
với các dự án lớn. Tuy nhiên, CN cần phải chú ý đến việc quy định


23
quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng cho vay đồng
tài trợ, để khi rủi ro xảy ra sẽ đảm bảo thực hiện đúng theo hợp đồng.
3.2.7. Nhóm giải pháp hỗ trợ hoàn thiện công tác kiểm
soát RRTD tại Chi nhánh

a. Củng cố hệ thống thông tin, nâng cao chất lượng và tổ
chức khai thác tốt thông tin tín dụng
b. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền vững đối với DN
c. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong CN
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN
tại Chi nhánh Bắc Đà Nẵng nội dung chương 3 đã xây dựng các định
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong
cho vay KHDN tại Chi nhánh. Mặc dù trên thực tế hoạt động kinh
doanh NH luôn phải đối mặt và chấp nhận rủi ro, vì vậy Chi nhánh
chỉ có thể sử dụng các biện pháp nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các
RRTD cũng như giảm thiểu các tổn thất do nó gây ra, nâng cao khả
năng quản trị, điều hành, đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Chi
nhánh tăng trưởng ổn định và bền vững. Đề xuất kiến nghị đối với
Chính phủ, NHNN những vấn đề về cơ chế, chính sách, luật pháp,...
cũng như kiến nghị với hội sở chính để ngày một nâng cao hiểu quả
công tác kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN trong thời gian đến.


×