Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

bản tiêu chuẩn nghệ thuật gà kiểng Tân Châu An Giang (văn bản gốc của gatrevn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.89 KB, 3 trang )

Bản tiêu chuẩn số 01/TC-GKTC/GATREVN
Bản tiêu chuẩn và bảng điểm này thuộc sở hữu độc quyền của GATREVN

BẢNG TIÊU CHUẨN NGHỆ THUẬT GIỐNG GÀ TRE KIỂNG TÂN CHÂU
(Bản cập nhật tháng 10/2009)

MÔ TẢ CHUNG
Là một giống gà tre nhỏ, có nguồn gốc từ vùng rừng núi Châu Đốc-An Giang, Việt
Nam. Ban đầu được những cư dân mới vùng này nói chung và dân Tân Châu (xưa)
nói riêng thuần dưỡng, Tân Châu là địa phương phát triển giống gà kiểng này
trước tiên. Sau này được giới chơi gà kiểng Long Xuyên và các địa phương khác
trong tỉnh cùng nuôi dưỡng, nhân giống và phát triển để có được giống gà tre khá
thuần chủng hiện nay. Do có nhiều đặc điểm đặc thù so với các giống gà tre khác,
vì có khởi nguồn từ vùng Tân Châu nên giới gà kiểng An Giang đã đặt thêm địa
danh Tân Châu vào để phân biệt với các giống gà tre nhỏ vùng miền khác.
Tân Châu là một vùng đất trù phú, với những nét lịch sử, địa lí, văn hóa đặc thù so
với các vùng khác. Từng là một trung tâm kinh tế sầm uất của miền Tây, nhờ đó,
bên cạnh các đặc sản khác, con gà tre xứ này được nhiều dân chơi gà kiểng ở địa
phương khác của miền Tây và Sài Gòn biết tới. Chính điều đó nên chúng ta thấy
gà tre Tân Châu xuất hiện rãi rác nhiều nơi. Tuy nhiên vùng An Giang hiện nay
vẫn là địa phương nuôi dưỡng giống gà này nhiều nhất.
Nhìn thoáng qua gà tre Tân Châu có dáng hình nhỏ, chân vừa, mạnh khỏe; bộ lông
dày mềm mại, bóng; đầu, thân, đuôi thon dài, lông mã dài, tiếng gáy gắt, hơi gáy
ngắn.
Con trống trưởng thành trọng lượng không quá 900g, con mái không quá 600g
Tính năng chủ yếu dùng làm gà kiểng.
1. TÍNH KHÍ
Thân thiện với người, con trống có tính phân chia vùng lãnh thổ, nhưng không
hung hãn, có tính hiếu chiến khi giáp mặt nhau.
2. ĐẦU
Đầu nhỏ gọn, có 2 loại mồng là mồng dâu và mồng trích, mắt sáng lanh lợi, mỏ


ngắn, hai tích nhỏ chiều dài tích không quá 1.5cm
3. ĐUÔI
Lông đuôi nhiều, phân bố thành nhiều lớp, tối thiểu là 3 lớp, đuôi dài, bản đuôi khá
rộng, cong xuống mặt đất (phụng vỹ), hướng đuôi từ phao câu lệch không quá 45
độ so với phương ngang, phần cao nhất của lông đuôi cao không vượt quá đầu.
4. THÂN
Chuẩn gà tre tân châu
Trang 1


Thân tương đối ngắn, ngực rộng, thịt hồng hào, hướng từ ức xuống chân dốc tối đa
45 độ so với phương ngang.
Cánh có khuynh hướng khuỳnh ra, dài ko quá thân, cánh che ít nhất 2/3 cẳng chân
tính từ trên xuống (ở trạng thái bình thường đối với gà trưởng thành).
5. CHÂN
Chân hơi vuông, vảy đều đặn, có độ cao vừa, chiều dài cẳng chân ngắn hơn chiều
dài xương đùi (tỷ lệ hai xương cẳng chân và xương đùi từ 6:10 – 8:10). Có 4 ngón
chân, 3 ngón phía trước dài, và 1 ngón phía sau ngắn tạo thành thế đứng vững
chắc. Chấp nhận tất cả màu chân.
6. LÔNG
Mịn màng, bóng, che kín toàn thân, chia làm 3 phần :
Lông thân: mịn, dày, ôm sát thân
Lông cổ (bờm): dày mềm, mịn, phủ từ ót đến tối thiểu ½ lưng.
Lông mã lưng (mã dìm, mã rơi): mềm, mịn, suông, dài gần chạm đất, hoặc chạm
tới đất.
7. MÀU SẮC LÔNG
Chấp nhận tất cả các màu lông. Thông thường nhất là các màu: chuối, điều, khét,
nhạn.
GHI CHÚ:
Bản tiêu chuẩn trên chỉ mô tả con trống. Gà mái Tân Châu ngoài các đặc tính cơ

bản của loài gà mái; chân, đầu, mỏ giống gà trống, còn các đặc điểm đặc thù sau:
o

o
o

o

o

Lông: màu lông ít đa dạng hơn gà trống, lông mềm mại, lông mã
(“mã dìn”) không phát triển.
Mồng, Tích gà: kém phát triển.
Đuôi: hơi cong lên (không phụng vỹ), lệch với phương ngang từ 2030 độ, ít lớp hơn gà trống, thường 2 lớp đuôi, đuôi ngắn hơn gà
trống.
Thân tròn trĩnh, đường ức tới chân lệch không quá 30 độ so với
phương ngang. Cánh ôm sát thân.
Khả năng sinh đẻ: mỗi lứa đẻ trung bình từ 8-10 trứng, tự ấp và nuôi
con giỏi.

Chuẩn gà tre tân châu
Trang 2


8. KHUYẾT ĐIỂM
Phần chung:
o
o
o
o

o
o
o
o
o
o
o
o

Lông kém bóng mượt, lông xù không ôm sát thân, lông thô nhám
Đuôi cao trên 45 độ so với mặt đất.
Chiều dài cẳng chân ngoài tỷ lệ 6:10 – 8:10 so với xương đùi.
Chân có nhiều hơn 4 ngón, cẳng chân quá nhỏ.
Mắt lồi.
Mồng lá.
Vảy không đều đặn, chân xù xì.
Chân có lông.
Mặt, da thân có màu thâm đen.
Đuôi xòe rộng hơn chiều ngang thân (kể cả cánh).
Chân quá ngắn, cánh chạm đất.
Mỏ méo.

Đối với gà trống:
o
o
o
o

Thân quá ngắn, có khuynh hướng cong hướng lên.
Mồng lệch, hoặc quá to so với khuôn mặt.

Cánh ngắn (lông cánh ngắn so với thân).
Bộ lông trên thân ít, lông cổ ít , lông mã và lông đuôi quá ngắn.

Đối với gà mái:
o
o
o

Con mái đẻ không đều (hơn 3 ngày 1 trứng), ấp và nuôi con không tốt.
Thân thon dài, hông hẹp (eo thắt).
Đuôi xụ.

Bảng Điểm Giống Gà Tre Tân Châu: Tổng Cộng Điểm Có Thể Nhận Được
Là 100
1. Giống :
15 điểm
2. Tính khí :
5 điểm
3. Đuôi :
20 điểm
4. Cánh :
10 điểm
5. Bộ lông tổng cộng là : 25 điểm bao gồm :

o
o
o

Lông cổ (bờm):
Lông mã

Lông thân

10 điểm (*)
10 điểm (*)
5 điểm

6. Chân :
5 điểm
7. Đầu, mào, tích :
10 điểm
8. Hình thể tổng quát : 10 điểm
Chuẩn gà tre tân châu
Trang 3



×