Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

đánh giá động kinh doanh của công ty TNHH điện stanley việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.79 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam qua nhiều năm đổi mới và mở cửa đã đạt được những
thành tựu khá quan trong. Cùng với sự phát triển của đất nước, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nói chung và khối lượng sản xuất kinh doanh liên doanh với nước
ngoài nói riêng đều phải cố gắng hết sức để tự làm mới mình nhằm đáp ứng kịp thời
các yêu cầu khắt khe trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Là một trong số các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, công ty TNHH
Điện Stanley Việt Nam cũng đang từng bước đổi mới và tự hoàn thiện mình để có
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường và ngày càng phát triển tốt hơn. Từ khi đi
vào hoạt động đến nay, Công ty đã sản xuất và cung ứng các loại đèn xe máy cho các
hãng xe máy nổi tiếng: Honda, Yamaha, Suzuki và xuất đi các nước bạn các sản
phẩm khác như: Bóng đèn xe máy xuất khẩu và sử dụng trong nước… Các mặt hàng
của Công ty cung cấp cho khách hàng, xuất khẩu ra các nước và bán trực tiếp ra thị
trường luôn đảm bảo được chất lượng tốt nhất, giá cả phù hợp nhất, đây là điều kiện
hết sức thuận lợi cho hoạt động tiêu thị sản phẩm của Công ty cả thị trường trong và
ngoài nước.
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên, cùng
với thời gian thực tập tại bộ phận Sales-Xuất nhập khẩu Công ty TNHH Điện
Stanley Việt Nam, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã tích lũy được để có
thể hiểu được tình hình thực trạng của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo Lưu Minh Huyên
cùng các anh chị cán bộ công nhân viên tại bộ phận Sales-Xuất nhập khẩu Công ty
TNHH Điện Stanley Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Kết cấu báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1 : Giới thiệu công tác tổ chức và quản lý của công ty TNHH Điện Stanley Việt
Nam.
Phần 2 : Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Điện Stanley
Việt Nam
Phần 3 : Đánh giá chung và giải pháp hoàn thiện của công ty TNHH Điện Stanley
Việt Nam trong những năm tới.
Do kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế còn nhiều hạn chế,


báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ
bảo của các thầy cô giáo cũng như các Anh chị cán bộ công nhân viên tại Công ty
TNHH Điện Stanley Việt Nam để hoàn thiện bản báo cáo cũng như kiến thức của
mình.

1

1


PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG
TY TNHH ĐIỆN STANLEY VIỆT NAM.
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Điện Stanley.
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Tên giao dịch: Vietnam Stanley Electric.Co., Ldt.
Địa điểm: Xã Dương Xá – Huyện Gia Lâm – Hà Nội.
SĐT: 043 8766245.
Mã số thuế: 0100114515.
- - Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh: linh kiện điện tử, sản phẩm chính của VNS là
linh kiện đèn và đèn cho ô tô, xe máy , cụ thể:
 Sản xuất và lắp ráp các loại đèn và các linh kiện đèn dành cho ôtô và xe gắn
máy.
 Xe máy : Honda , Yamaha, Suzuki
 Ô tô Civic , Honda CRV
 Sản xuất bóng đèn xe máy xuất khẩu và tiêu thụ trong nước .
 Sản xuất đèn phản quang xuất khẩu.
 Sản xuất giắc cắm đèn ôtô và bảng mạch điện tử.
 Sản xuất đèn chiếu sáng đường phố công nghệ LED.

Sản phẩm được tiêu thụ thị trường Việt Nam và xuất khẩu.
-

-Vốn pháp định :8.300.000 USD, trong đó:
+ Công ty TNHH Điện Stanley Nhật Bản chiếm 50%
+ Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội chiếm 30%
+ Công ty TNHH Điện Thái Stanley chiếm 20%
-Vốn đầu tư :60.000.000 USD
1.1.2

2

Lịch sử phát triển của doanh nghiệp

2


Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam ( VNS) là một công ty liên doanh kiểu
khuôn mẫu của công ty mẹ Stanley Nhật Bản trong Tập đoàn Stanley Nhật Bản, được
thành lập theo giấy phép đầu tư số 1669/GP ngày 16-09-1996 của bộ KH và ĐT.Với
tổng diện tích là 36.000m2 trên tổng diện tích mặt bằng là 104.000m2 .
Trong quá trình phát triển, VNS luôn tìm cách cải tiến kinh doanh bằng cách cải
tiến tối đa tiềm năng của một công ty sản xuất. Từ chỗ chủ yếu nhập các chi tiết đèn
về lắp ráp thành cụm, đến nay VNS đã tự sản xuất được nhiều chi tiết, nhờ đó đã
nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của doanh nghiệp.
Cụ thể:
-

Năm 2002: Đưa vào hoạt động phân xưởng sản xuất đèn phản quang.
Năm 2004: Hoàn thành thêm phân xưởng sản xuất bóng đèn.

Năm 2005: Công ty bắt đầu sản xuất ốp đèn xe với phân xưởng mới.
Năm 2007: Hoàn thành thêm phân xưởng sản xuất khuôn.

Với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín trên thị trường, ngay từ năm
2006 VNS đã tập trung thảo luận và thực thi Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:
2000 và ISO/TS 16949 với 18 quy trình chất lượng được thực hiện triệt để trong toàn
nhà máy như: Quy trình bán hàng, Quy trình mua hàng, Quy trình đánh giá lựa chọn
nhà cung cấp, Quy trình xác định mức độ hài lòng khách hàng…
Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam đã trải qua chặng đường phát triển hơn 15
năm. Cùng với sự trợ giúp về kỹ thuật và công nghệ của các công ty thuộc tập đoàn
Stanley. Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam đã trưởng thành nhanh chóng, công
ty đã nhận được nhiều bằng khen cũng như giải thưởng của huyện, thành phố:
- Có thành tích xuất sắc trong hoạt động xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà
Nội năm 2002, 2003, 2004.
- Bằng khen doanh nghiệp tích cực đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội thủ đô Hà Nội.
- Lao động giỏi năm 2002.
- Danh hiệu sáng kiến, sáng tạo trong lao động năm 2007, bằng khen thành tích
xuất sắc trong công tác từ thiện nhân dịp kỷ niệm 60 năm ngày thương binh liệt
sỹ năm 2007.
- Có thành tích xuất sắc trong phong trào xanh - sạch - đẹp.
- Giấy khen bảo đảm an toàn vệ sinh lao động.
- Đặc biệt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, quy mô
công ty ngày càng được mở rộng, cơ cấu sản phẩm ngày càng phong phú, sản
phẩm sản xuất ra không chỉ đáp ứng thị trường trong nước mà công ty còn có
nhiều mặt hàng xuất khẩu.

3

3



Công ty TNHH Điện Việt Nam Stanley được công nhận là một trong số 100
doanh nghiệp tiêu biểu của Việt Nam năm 2009.
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty.
1.1.3.1
Chức năng .
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

-

-

-

thuật, cải tiến công nghệ chất lượng phù hợp với thị hiếu của khách hàng, mở
rộng thị phần đưa công ty ngày càng phát triển, có uy tín, làm ăn hiệu quả.
Chấp hành pháp luật nhà nước thực hiện chế độ chính sách về quản lý và sử
dụng tiền vốn, vật tư tài sản nguồn lực, hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát
triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu để gia công, sản xuất
các sản phẩm .
Tạo nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo tự trang trải chi phí, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị luôn phát triển và đứng vững trên thương
trường.
Tạo ra nguồn thu, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp
thuế như: Thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…

1.1.3.2 Nhiệm vụ

Công ty tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một môi trường chính
trị, pháp luật của một nhà nước vì vậy công ty phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ
của mình là :
- Nộp các khoản thuế theo quy định của nhà nước, góp phần tăng thêm ngân
sách cho nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo pháp luật hiện hành của
nhà nước và theo hướng dẫn của bộ thương mại nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu đề ra.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí kết với các đối tác
trong và ngoài nước. Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ nhân viên
chức theo pháp luật, chính sách của nhà nước, chăm lo cho đời sống lao động,
thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường và thực hiện phân phối theo lao động.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trên thì đó là điều kiện đảm bảo sự chắc chắn
phát triển ổn định và vững chắc của Công ty trong tương lai.

1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
4

4


1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH Điện Stanley có cách tổ chức bộ máy riêng, thúc đẩy sự phát
triển của công ty và tuân theo đúng quy định của pháp luật.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

TỔNG GIÁM ĐỐC


PTGĐ 1

PTGĐ 2

GĐ Sản Xuất

PGĐ

GĐ Tài Chính

PGĐ Hành Chính

PGĐ

Phòng Hành chính - nhân sự

Phòng Sơn

Phòng Bóng

GĐ Hành Chính

Phòng Kế Toán

Phòng Lắp ráp

Phòng Xuất - Nhập khẩu

Phòng Mua Hàng


Phòng Quản lý chất lượng

Phòng Bán Hàng

(Nguồn: Phòng HCNS)

Cơ cấu tổ chức của công ty như sau:
5

5


 Ban lãnh đạo công ty.
- Tổng giám đốc: Shigeo Suziki
+ Phó tổng giám đốc thứ nhất: Bùi Đức Huy.
+ Phó tổng giám đốc thứ hai: Mr Nagano.
+ Giám đốc điều hành : Mr Shoji Shimotori.
+ Giám đốc điều hành : Mr Yoshikazu Mitsuhashi.
+ Giám đốc điều hành : Mrs Lê Thị Bạch Liên.
- Phòng kế toán:
+ Kế toán trưởng: Lê Thị Bạch Liên.
+ Bộ phận kế toán nghiệp vụ.
+ Bộ phận kho vật tư – thiết bị.
- Phòng hành chính – nhân sự:
+ Phó giám đốc hành chính – nhân sự: Ngô Ngọc Vinh
+ Bộ phận hành chính phục vụ sản xuất.
+ Bộ phận hành chính nhân sự.
+ Bộ phận bảo vệ.
+ Bộ phận y tế.
+ Bộ phận hành chính lao công.


+
 Bộ phận gián tiếp sản xuất:
- Giám đốc hành chính:Mr Manago Koichi
+ Phó giám đốc hành chính: Ngô Ngọc Vinh.
+ Trợ lý giám đốc hành chính: Yamji.
- Phòng mua hàng:
+ Trưởng phòng mua: Vũ Xuân Trung.
+ Bộ phận quản lý nhà cung cấp.
+ Bộ phận quản lý nguyên liệu đầu vào.
+ Bộ phận kho mua hàng.
- Phòng bán hàng:
+ Trưởng phòng bán: Nguyễn Thế Phương.
+ Bộ phận quản lý khách hàng.
+ Bộ phận kho bán hàng.
+ Bộ phận ISO.
+ Bộ phận giá thành sản phẩm.
- Phòng xuất nhập khẩu
+ Trưởng phòng xuất nhập khẩu: Ngô Ngọc Vinh
+ Bộ phận xuất nhập khẩu
+ Bộ phận thanh khoản
- Phòng Thiết kế:
+ Quản đốc: Nguyễn Huy Hoàng
+ Bộ phận phát triển sản phẩm mới
+ Bộ phận thiết kế
+ Bộ phận kiểm soát chất lượng sản xuất
+ Bộ phận kiểm soát chất lượng khách hàng
- Phòng an toàn – lao động:
+ Phụ trách: Lê Minh Tuấn
6


6


+ Bộ phận an toàn lao động
+ Bộ phận phòng cháy chữa cháy
 Bộ phận trực tiếp sản xuất :
- Giám đốc sản xuất: Shoji Shimotori
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Nozue
+ Phó giám đốc phụ trách khuôn: Yamamoto
+ Phó giám đốc sản xuất phụ trách quản lý chất lượng:Nguyễn Minh
-

-

-

-

-

-

-

7

Anh.
Phòng quản lý chất lượng:
+ Trưởng phòng quản lý chất lượng: Kim Trọng Đoàn

+ Bộ phận quản lý chất lượng khách hàng
+ Bộ phận thí nghiệm
+ Bộ phận chất lượng phân xưởng
+ Bộ phận đo ánh sáng
Phòng Sơn – Mạ:
+ Trưởng phòng Sơn – Mạ: Đỗ Ngọc Hoàn
+ Phân xưởng Sơn
+ Phân xưởng Mạ 1
+ Phân xưởng Mạ 2
+ Tổ thiết bị
+ Bộ phận chất lượng
Phòng sản xuất Dics:
+ Bộ phận sản xuất.
+ Bộ phân thiết bị .
+ Bộ phận chất lượng.
+ Tổ thiết bị.
Phòng Lắp ráp:
+ Quản đốc: Nguyễn Xuân Thống
+ Phân xưởng lắp ráp 1
+ Phân xưởng lắp ráp 2
+ Tổ thiết bị
+ Tổ chất lượng
Phòng Phun đúc:
+ Quản đốc: Nguyễn Đức Biền
+ Phân xưởng Phun đúc 1
+ Phân xưởng Phun đúc 2
+ Tổ thiết bị
+ Bộ phận chất lượng
Phòng kĩ thuật sản xuất:
+ Trưởng phòng kĩ thuật sản xuất:Lê Tuấn Anh

+ Bộ phận thiết bị.
+ Bộ phận gia công thùng.
+ Bộ phận kĩ thuật sản xuất
Phân xưởng xuất:
+ Quản đốc: Nguyễn Văn Phong
+ Bộ phận sản xuất
7


+ Bộ phận thiết bị
+ Bộ phận chất lượng

Phân xưởng Bóng:
+ Trưởng phòng: Viết Phi Long
+ Bộ phận sản xuất bóng T10
+ Bộ phận sản xuất bóng T13
+ Bộ phận sản xuất bóng S25
+ Bộ phận thiết bị
+ Bộ phận chất lượng
Với năng lực hiện nay công ty có thể sản xuất 1.500.000.bộ đèn/năm
- Phân xưởng khuôn:
+ Phó giám đốc phụ trách phân xưởng khuôn: Mr Yamamoto
+ Quản đốc phụ trách sản xuất: Nguyễn Đăng Vân
+ Bộ phận vận hành máy
+ Bộ phận gia công khuôn
+ Bộ phận hoàn thiện
+ Quản đốc phụ trách thiết kế: Vũ Đức Lợi
+ Bộ phận thiết kế
+ Bộ phận phát triển sản phẩm
+ Với năng lực hiện nay xưởng khuôn có thể sản xuất 30 – 50 bộ

khuôn/ năm
- Phòng ban phát triển sản phẩm.
+ Giám đốc phát triển sản xuất
+ Phòng New Model
• Bộ phận phát triên sản phẩm mới.
• Bộ phận kiểm soát chất lượng sản phẩm.
• Bộ phận quản lyc chất lượng Khách hàng.
- Phòng ban kiểm soát chất lượng .
+ Giám đốc ban
+ Phòng QC
+ Phòng QA
- Ban Snap.
+ Giám đốc ban.
+ Phòng Snap.
 Ban giúp việc gồm có 5 ủy ban:
- Ủy ban an toàn lao động và vệ sinh: Trưởng ban Vũ Xuân
Trung.
- Ủy ban cải tiến: Trưởng ban Nguyễn Thành Trung.
- Ủy ban phúc lợi xã hội: Trưởng ban Ngô Ngọc Vinh.
- Ủy ban phòng cháy chữa cháy: Trưởng ban Nguyễn Thành
Trung.
- Ủy ban đạo đức: Trưởng ban Nguyễn Thế Phương.
Ban ISO – TS 16946: Trưởng ban Kim Trọng Đoàn.
Ban ISO – 14000: : Trưởng ban Nguyễn Thế Phương.
-

8

8



Và các đoàn thể khác:
Chi bộ 4 : Bí thư chi bộ Đảng Lê Thị Bạch Liên.
- BCH Công đoàn Stanley: Chủ tịch Ngô Ngọc Vinh.
- Ban Văn Thể TDTT-VHVN : Trưởng ban Vũ Xuân Trung
- Ban Thi đua: Trưởng ban Nguyễn Thế Phương
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ vủa các bộ phận
Chức năng của một số phòng ban chính:
- Tổng giám đốc: là người phụ trách chung cao nhất có quyền điều hành toàn
diện các mặt hoạt động công tác của Công ty theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng
quản trị công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật ,
HĐQT và tập thể CBCNV Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam về các mặt hoạt
động SXKD của công ty.
+ Trực tiếp giao phó nhiệm vụ cho các Phó Tổng Giám đốc , các Giám đốc , Phó
Giám đốc và các trưởng Phòng , ban công ty trực thuộc.
+ Chịu trách nhiệm chỉ đạo báo cáo định kỳ , thường xuyên, đột xuất với HĐQT

và các cơ quan ban ngành hữu quan.
+ Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc không phân công cho các Phó Tổng
Giám đốc , trực tiếp phụ trách , chỉ đạo các mặt công tác sau :
 Công tác xây dựng chiến lược , quy hoạch , kế hoạch phát triển SXKD,
phát triển thị trường.
 Công tác tổ chức cán bộ , phát triển nguồn nhân lực , tuyển dụng lao động.
 Công tác Tài chính – Kế toán.
 Xây dựng các kế hoạch và phê duyệt đầu tư mua sắm máy móc thiết bị đổi
mới công nghệ.
 Công tác đánh giá và phê duyệt các nhà thầu cung cấp.
 Công tác đầu tư , xây dựng , quy chế quản lý hoạt động SXKD ở Công ty.
 Phụ trách công tác xây dựng đơn giá tiền lương và chi phí tiền lương
- Phó Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm giúp Tổng Giám đốc điều hành các mặt

công tác sau:
+ Phụ trách công tác an toàn LĐ , bảo hộ , vệ sinh lao động , phòng chống cháy
+
+
+
+

9

nổ, thiên tai, bão lụt , bảo vệ môi trường.
Công tác nội chính an ninh , quốc phòng , phối hợp quyết khiếu nại, tố cáo,
công tác dân chủ ở cơ sở .
Tham gia công tác thi đua khen thưởng , kỷ luật , nâng lương công ty, công tác
đánh giá và khen thưởng các đề tài cải tiến của UB Snap.
Phụ trách công tác đoàn thể và các phong trào VHDN-TDTT.
Phụ trách công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tay nghề, kỹ thuật nghiệp
vụ chuyên môn , công tác BHXH, BHYT..
9


- Giám đốc hành chính: Trực tiếp chỉ đạo 3 phòng ban là phòng Hành chính Nhân sự, phòng Xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh.
+ Lập kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo theo kế hoạch.

+ Lập kế hoạch tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng dựa trên kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tổ chức điều hành công tác kế hoạch.
+ Tổ chức kiểm tra chương trình công tác hàng tháng , quý , năm trong khu vực

mình phụ trách.
+ Tổ chức công tác kế hoạch của công ty một cách hoàn thiện , tính toán cân đối
tình hình kinh doanh cả đầu vào và đầu ra.

+ Tổ chức điều hành công tác kế hoạch và xử lý các thông tin kịp thời cho sản
xuất kinh doanh.
- Giám đốc sản xuất: Trực tiếp chỉ đạo các phòng kỹ thuật, quản lý chất lượng,
kiểm soát mọi hoạt động kỹ thuật sản xuất trong toàn công ty.
+ Kết hợp với giám đốc hành chính để chỉ đạo điều hành các đơn vị liên quan để
triển khai kế hoạch sản xuất.
+ Trực tiếp điều hành, kiểm soát việc thực hiện, triển khai việc sản xuất của các
phân xưởng theo tiến độ.
+ Nghiên cứu áo dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm mở rộng sản xuất , nâng cao chất
+
+
+

+
+
+
+
+
+
+
+

10

lượng sản phẩm.
Chỉ đạo các kỹ sư tổ chức lao động hợp lý để khai thác năng suất lao động
ngày càng cao.
Giám đốc tài chính:
Tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán.
Đề xuất ,tham gia vơi Ban Giám Đốc và quyết định phù hợp với hoạt động sản

xuất của doanh nghiệp. Phân tích đánh giá tình hình , kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Đào tạo, bồi dưỡng trình độ năng lực nghiệp vụ chuyện môn cho đội ngũ kế
toán.
Phân công chỉ đao trực tiếp tất cả nhân viên kế toán trong doanh nghiệp .
Ký chứng từ , báo cáo kế toán và thống kê.
Có quyền yêu cầu các bộ phận trong doanh nghiệp cung cấp đầy đủ kịp thời
các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán.
Đại diện lãnh đạo về chất lượng :ISO 9002 Manager.
Thực hiện việc duy trì hệ thống chất lượng hoạt động thực hiện hiệu quả theo
ISO 9002.
ISO 9002.
Tổ chức thanh tra , đánh giá hệ thống chất lượng.
Báo cáo trực tiếp với Tổng Giám Đốc về các hoạt động của hệ thống để làm cơ
sở cho việc cải tiến hệ thống .

10


- Phòng xuất nhập khẩu: Đảm bảo nhập khẩu nguyên vật liệu, linh kiện, vật tư,
thiết bị kịp thời cho quá trình sản xuất của công ty và xuất khẩu hàng hoá. xin giấy
phép xuất nhập khẩu. Tiến hành việc khấu trừ thuế tại các cục Hải quan, theo dõi việc
áp dụng chính sách thuế của Chính phủ.
- Phòng (mua - bán): Quản lý việc mua bán, ký xác nhận bán vào đơn hàng của
khách hàng gửi tới, quản lý chất lượng nguyên vật liệu và hàng tồn kho. Đặt hàng và
quản lý số lượng đặt hàng của khách hàng, đồng thời quản lý công nhân viên phòng
kinh doanh và tổ kho.
- Phòng quản lý chất lượng QC:
+ Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm.
+ Kiểm soát các thiết bị do, thiết bị kiểm tra và lưu trữ hồ sơ về chất lượng sản

phẩm, thiết bị dụng cụ đo.
+ Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
+ Phối hợp với các bộ phận khác để giải quyết các vấn đề về chất lượng sản

phẩm.
+ Báo cáo với ban giám đốc về tình hình chất lượng sản phẩm.
+ Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn , quy định có lien quan đến chất lượng.
-Trưởng phòng hành chính – nhân sự.
+ Phụ trách các vấn đề về nhân sự và hành chính.
+ Tổ chức thi tuyển cán bộ công nhân viên vào công ty .
+ Đào tạo hướng dẫn nội quy ban đầu cho công nhân viên mới tuyển.
+ Tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên theo kế hoạch đào tạo.
+ Giải quyết những chế độ- chính sách –Tiền lương cho người lao động.
+ Lien hệ với các cơ quan của Chính phủ để giải quyết các công việc được giao.
+ Tham mưu và đề xuất BLĐ công ty trong việc xây dựng các quy định nội quy
trong công ty.
+ Giám sát việc thực hiện nội quy trong công ty.
+ Lưu trữ những giấy tờ lien quan đến thành lập công ty.
+ Lưu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên.
+ Quản lý, phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên phòng hành chính.
- Trưởng phòng xuất nhập khẩu:
+ Đảm bảo nhập khẩu nguyên vật liệu, linh kiện, vật tư thiết bị kịp thời cho sản
xuất của công ty.
+ Xin Giấy phép xuất nhập khẩu.
+ Tiến hành việc khấu trừ thuế tại các Cục Hải quan, theo dõi việc áp dụng chính
sách thuế mới của Chính phủ.
-Trưởng phòng Sơn Mạ:Eva và Paint:
+ Quản lý toàn bộ hoạt động săn xuất của phòng Sơn mạ.
+ Trong phạm vi quyền hạn được phân công có trách nhiệm quản lý tốt các bộ
phận do mình phụ trách , thường xuyên báo cáo và chịu trách nhiệm trước

GĐSX.
11

11


+ Quản lý nhân sự, phân công chức năng quyền hạn cho nhân viên trong phòng
+
+
+
+
+
+

ban.
Chịu trách nhiệm về KHSX và toàn bộ các vấn đề lien quan tới chất lượng của
phòng ban mình.
Quản lý , đôn đốc toàn bộ CBCNV trong bộ phận mình thường xuyên cải tiến,
không ngừng nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả.
Hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ nhân viên trong phòng ban luôn thực hiện an toàn
lao động , vệ sinh sạch sẽ và nghiêm túc thực hiện 5S.
Giám sát , đôn đốc sản xuất tại các phân xưởng , đảm bảo tuyệt đối KHSX đã
đề ra.
Quản lý theo dõi tình hình hoạt động cuả thiết bị trong các phân xưởng.
Quản lý việc lập kế hoạch sửa chữa , bảo dưỡng , khắc khục phòng ngừa , cải
tiến thiết bị sản xuất.

-Trưởng bộ phận Dics:
+ Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của bộ phận Dics.
-Trưởng phòng Phun đúc:

+ Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của phòng Phun đúc.
-Trưởng phòng Bulb:
+ Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của phòng sản xuất bóng đèn.
-Trưởng phòng kỹ thuật:
+ Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của phòng kỹ thuật.
-Trưởng phòng lắp ráp Assy:
+ Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của phòng lắp ráp.
-Trưởng phòng Bảo trì thiết bị:
+ Quản lý nhân sự, phân công chức năng quyền hạn cho nhân viên trong phòng
ban.
+ Có nhiệm vụ quản lý bảo quản toàn bộ máy móc thiết bị bên ngoài của nhà
máy.
+ Chịu trách nhiệm trước BLĐ công ty về công tác Bảo trì và thường xuyên báo
cáo công việc cho BLĐ công ty.
+ Hàng năm lập kế hoạch bảo trì , sửa chữa hoặc thay thế toàn bộ thiết bị bên
ngoài nhà máy.
- Phòng an toàn lao động: Theo dõi tình hình thực hiện an toàn sản xuất của các bộ
phận tại công ty.
- Trưởng phòng môi trường :
+ Quản lý nhân sự, phân công chức năng quyền hạn cho nhân viên trong phòng
ban.
+ Chịu trách nhiệm và quản lý toàn bộ hệ thống môi trường của công ty. Tuân
thủ ISO 14000.
12

12


+ Quản lý CQMT trong nhà máy cập nhật kết quả kiểm tra hàng ngày lên phiếu


+
+
+
+
+

theo dõi , theo dõi báo cáo khắc phục vi phạm về môi trường , làm báo cáo
tổng hợp việc quản lý môi trường trong công ty hàng tháng.
Định kỳ hàng tuần , hàng tháng cập nhật các thông tin văn bản pháp luật liên
quan tới hệ thống quản lý môi trường tại Doanh nghiệp.
Kiểm tra, duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
và sinh hoạt của công ty .
Theo dõi quản lý chất thải toàn công ty.
Thu gom các loại phế thải , dụng cụ hư hỏng tại các khu vực công cộng trong
toàn bộ nhà máy.
Báo cáo thư viện giấy phép xả thải vào nguồn . Định kỳ 2 lần/năm lập báo cáo
gửi các cơ quan chức năng.

+
-Trưởng phòng Snap:
+ Giám sát mục tiêu cải tiến các phòng ban.
+ Giám sát đôn đốc việc thực hiện 2S3T tring nhà máy.
+ Đào tạo chung nhận thức Snap cho toàn công ty.
+ Kiểm soát kế hoạch làm thêm các phân xưởng hàng tháng.
+ Tổng hợp nhân sự các phòng ban , xác nhận thông tin thừa thiếu nhân sự các
bộ phận.
+ Thiết kế kế hoạch về thực hiện tổng hợp vệ sinh trong nhà máy.
Nhìn chung , mỗi phân xưởng sản xuất có một phụ trách, họ có nhiệm vụ giám
sát, đôn đốc sản xuất tại các phân xưởng của mình. Theo dõi tình hình hoạt động của
các thiết bị trong phân xưởng của mình và lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, khắc

phục, ngăn ngừa cải tiến thiết bị sản xuất.
VNS có một cơ cấu tổ chức khá vững chắc với sự kết hợp hoạt động của nhiều
phòng ban khác nhau. Hệ thống các phòng ban nhìn chung khá đầy đủ với sự phân
cấp cũng như phân quyền rõ ràng và mạch lạc.
Ngoài ra, trong khi thiết lập cơ cấu tổ chức của mình VNS đã quan tâm đặc
biệt đến các công tác như an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng đến việc đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thông qua việc xây dựng và hoạt
động hiệu quả của các phòng ban như công đoàn, ban phúc lợi xã hội, ban đạo đức...
Việc thiết lập các phòng ban chuyên trách như trên cho thấy sự chuyên nghiệp và
chuyên sâu của VNS trong việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý và điều hành, tạo ra
môi trường làm việc hiện đại, năng động, tích cực trong toàn bộ doanh nghiệp. Kết
quả của điều này là không những công việc được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả
mà còn tạo ra động lực làm việc cao cho người lao động.
Trong khi hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay chưa có
được mô hình cơ cấu tổ chức như vậy thì mô hình của VNS có thể được xem là một
13

13


hình mẫu đáng khuyến khích và nhân rộng trong việc chuyên môn hóa và chuẩn hóa
việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý, điều hành.

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích tình hình quản trị sản xuất và chất lượng sản phẩm dịch vụ.
2.1.1 Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp .
2.1.1.1 Hình thức tổ chức sản xuất (hoặc cung ứng dịch vụ ở doanh nghiệp
(doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên môn hóa theo công nghệ, theo
sản phẩm hay chuyên môn hóa kết hợp).

Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam là một công ty sản xuất các sản phẩm linh
kiện điện tử như :đèn xe máy , ôtô …đa dạng về kiểu cách, màu sắc chủng loại, làm
theo mẫu mã và yêu cầu của khách hàng. Công ty tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên
môn hóa kết hợp.Công ty đã bố trí lao động mang tính dây chuyền theo từng khâu
công đoạn của sản xuất, bố trí các phân xưởng hợp lý để cho việc sản xuất được nhịp
nhàng, liên tục. Những người có cùng chuyên môn được làm việc với nhau để nâng
cao tay nghề cũng như năng xuất lao động . Công ty tổ chức theo kiểu chuyên môn
hóa , phần lớn sử dụng máy móc thiết bị hiện đại và áp dụng mọi công nghệ -kỹ thuật
tiến tiến đưa vào quá trình sản xuất trực tiếp. Vì sản xuất theo quy mô lớn nên công
ty đã bố trí sản xuất theo phân xưởng sản xuất cho phù hợp với loại hình và tổ chức
sản xuất.

14

14


2.1.1.2 Kết cấu sản xuất (sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ) của doanh nghiệp (vẽ
sơ đồ kết cấu sản xuất, bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ và mối
quan hệ giữa chúng).
Sản phẩm chính của VNS là linh kiện đèn và đèn cho ô tô, xe máy với năng lực
sản xuất 1.000.000 bộ đèn/năm. Sản phẩm được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và
xuất khẩu. Các dòng sản phẩm chính của VNS hiện nay gồm:
Cụm đèn cho xe máy: Đèn pha, đèn hậu, đèn xi nhan, được cung cấp cho các
công ty: Honda Việt Nam (Vĩnh Phúc), Suzuki Việt Nam (Đồng Nai), Yamaha Việt
Nam (Sóc Sơn – Hà nội) và các đơn vị lắp ráp xe máy của Việt Nam.
Cụm đèn cho ô tô gồm: Đèn pha, đèn hậu, đèn xi nhan và đèn phản quang,
được cung cấp cho các công ty: Honda Việt Nam, công ty Ford Việt Nam (Hải
Dương), công ty Toyota Việt Nam (Vĩnh Phúc), Suzuki Việt Nam và một số công ty
liên doanh sản xuất ôtô tại Việt Nam như Mekong Car, VMC, Vinastar, Isuzu Việt

Nam…
Trong tổng diện tích 104.000 m2, công ty dành 1020 m2 để xây dựng khu văn
phòng, 37.860 m2 để xây dựng khu sản xuất với 5 phân xưởng chính và 28 dây
chuyền bao gồm:
Phân xưởng Xử lý bề mặt với 7 dây chuyền mạ nhôm và phun sơn liên hoàn.
Phân xưởng Lắp ráp với 12 dây chuyền.
Phân xưởng sản xuất bóng đèn với 4 dây chuyền
Phân xưởng sản xuất Giắc cắm đèn ô tô với 5 dây chuyền.
Phân xưởng Đúc với 34 máy đúc từ 55 tấn đến 450 tấn
Mỗi phân xưởng sản xuất của công ty được trực tiếp tổ chức thực hiên tại các
phân xưởng, các phân xưởng sản xuất đi theo tổ dưới sự chỉ đạo của một phó quản
đốc và tình hình sản xuất với quản đốc phân xưởng, đồng thời báo cáo Giám đốc
công ty( thông qua hệ thống thông tin của công ty và các phòng ban chức
năng).Trong mỗi phân xưởng sản xuất được tổ chức thành các tổ sản xuất, sắp xếp
theo một trình tự hợp lý, mỗi công nhân thực hiện một hoặc một số bước công việc
nhất định, các phân xưởng sản xuất theo kế hoạch đặt ra hàng tháng của công ty. Cơ
cấu tổ chức quản lý phân xưởng được tổ chức quản lý theo tổ và theo chức năng
trách nhiệm quản lí chỉ đạo sản xuất được phân định cho từng phó quản đốc.
2.1.2 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu (Vẽ sơ đồ
quy trình công nghệ sản xuất và mô tả nội dung cơ bản của các bước công việc
trong quy trình công nghệ).
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Quy trình sản xuất được thực hiện theo nhiều công đoạn. Đối với những sản
phẩm là cụm đèn (tức là gồm tất cả các chi tiết như: bóng đèn, đui đèn, bao đèn…)

15

15



phục vụ hoạt động lắp ráp ô tô, xe máy của các khách hàng thì được sản xuất theo
quy trình sau:
Sơ đồ: Quy trình sản xuất sản phẩm đèn xe máy, ô tô
Nhựa hạt

Đúc tạo các chi

các loại

tiết nhựa

Thổi ống thuỷ
tinh thành bóng

Đóng gói

Sơn, mạ

Gắn vỏ đèn, hút
chân không,
ghép chân đèn

Làm
cuống
đèn, hàn dây
tóc

Lắp
ráp


Thử độ sáng

Kiểm tra chất
lượng

Cụ thể, quy trình sản xuất của từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng Đúc: Sản phẩm của phân xưởng này là choá đèn, thấu kính, đế
đèn… được đúc từ các nguyên vật liệu chủ yếu là nhựa hạt. Nhựa hạt sẽ được cho
vào thùng sấy và đúc ở nhiệt độ 180 oC- 350oC. Sản phẩm sau khi đúc sẽ được gọt
bavia (là những đường viền nhựa thừa) và nhập kho của phân xưởng đúc rồi chuyển
sang phân xưởng sơn mạ.
Phân xưởng sơn mạ: Nguyên vật liệu chủ yếu ở công đoạn này là hoá chất. Ban
đầu sản phẩm đúc được xử lý bề mặt (xì bụi), rồi phun hoá chất Under Coat để làm
bóng, nhẵn bề mặt và làm tăng độ liên kết nguyên liệu cho lớp mạ. Sau đó sản phẩm sẽ
được sấy ở nhiệt độ 95oC – 150oC rồi chuyển sang phòng mạ. Sản phẩm sau khi được
mạ sẽ cho vào sấy lần 2, kiểm tra sản phẩm rồi nhập kho của phân xưởng sơn mạ, sau
cùng chuyển sang phân xưởng lắp ráp.
Phân xưởng sản xuất bóng đèn: Là một phân xưởng hoạt động độc lập. Sản
phẩm hoàn thành sẽ được chuyển sang phân xưởng lắp ráp đèn. Nguyên liệu chủ yếu
của dây chuyền là ống thuỷ tinh và một số hoá chất. Ống thuỷ tinh sẽ được cho vào
máy thổi thành bóng, làm cuống đèn trong đó có thanh đỡ sợi tóc, sau đó được hàn
dây tóc, gắn vỏ đèn rồi hút chân không, ghép chân đèn, cuối cùng là hàn chân đèn.
Kiểm tra sản phẩm rồi nhập kho của phân xưởng sản xuất bóng đèn. Xuất bóng sang
phân xưởng lắp ráp theo mẫu đèn.
Phân xưởng lắp ráp: Đảm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình công nghệ sản
xuất đèn, sản phẩm của khâu này là một cụm đèn hoàn chỉnh. Trước tiên các bán
thành phẩm sẽ được xì bụi, phun keo sau đó lắp ghép các bán thành phẩm cùng dây,
16

16



bóng đèn. Cuối cùng là khâu thử độ sáng của đèn. Kiểm tra lại sản phẩm lần cuối,
đóng gói và nhập kho.
Ngoài các phân xưởng chính trên, còn có một phân xưởng sản xuất phụ phục
vụ sản xuất đó là phân xưởng cơ năng, chịu trách nhiệm cung cấp điện, lắp đặt sửa
chữa, bảo dưỡng thiết bị.
Sản phẩm của công ty có chu kỳ ngắn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp,
kiểu liên tục nhưng ổn định và thuộc loại sản xuất với khối lượng lớn. Trên dây
chuyền có thể sản xuất đèn hàng loạt với các loại model khác nhau theo đơn đặt hàng.
Ngoài ra, tuỳ theo đơn đặt hàng mà VNS còn cung cấp những chi tiết nhỏ trong cụm
đèn phục vụ hoạt động thay thế, sửa chữa các sản phẩm đã được tiêu thụ của Honda,
Yamaha, Suzuki... Đối với những mặt hàng này, quy trình sản xuất sản phẩm chỉ có
một số công đoạn trong sơ đồ trên.
2.1.3 Quản trị sản xuất và thực hiện kế hoạch sản xuất.
Công ty sẽ tổng hợp tất cả các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản
trị quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm (dịch vụ) đầu ra theo
yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định.Đưa ra kế hoạch
sản xuất hợp lý hoàn thành chức năng sản xuất, cung cấp sản phẩm cho khách hàng
đúng số lượng với tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp.Tạo ra và duy trì lợi
thế cạnh tranh của công ty.Tạo ra tính linh hoạt cao trong đáp ứng liên tục nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm.Đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra các sản phẩm
cung cấp cho khách hàng.Đồng thời bên công ty phải lên kế hoạch cho việc thiết kế
hệ thống sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, điều hành quá trình sản xuất..
2.1.4 Quản trị chất lượng sản phẩm (dịch vụ) (phân tích các chỉ tiêu phản ánh
chất lượng sản phẩm và mô hình quản lý chất lượng đang áp dụng tại doanh
nghiệp).
+ Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm.
+ Kiểm soát các thiết bị do, thiết bị kiểm tra và lưu trữ hồ sơ về chất lượng sản
phẩm, thiết bị dụng cụ đo.

+ Phối hợp với các bộ phận khác để giải quyết các vấn đề về chất lượng sản

phẩm.
+ Báo cáo với ban giám đốc về tình hình chất lượng sản phẩm.
+ Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn , quy định có lien quan đến chất lượng.
Để sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng được hệ
thống các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, phải đăng ký và được các cơ quan quản
lý, chất lượng sản phẩm Nhà nước ký duyệt. Tuỳ từng loại sản phẩm, điều kiện của
doanh nghiệp mà xây sựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Trong quá trình thực
hiện doanh nghiệp phải đảm bảo đúng các thông số mức chất lượng đã ký của sản
17

17


phẩm, đó là thông số mức độ chất lượng đã ký của sản phảm, đó là cơ sở để kiểm tra
đánh giá sản phẩm sản xuất. Trên thực tế, việc đánh giá chất lượng sản phẩm được
căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu do Nhà nước, các bộ ngành ban hành hay do chính
doanh nghiệp xây dựng. Điều này đảm bảo cho việc kiểm tra đánh giá được chính
xác, tập trung, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
 Các tiêu chuẩn phản ánh chất lượng sản phẩm:

-Chỉ tiêu công dụng: Đây là chỉ tiêu đặc trưng cho các thuộc tính, xác định những
chức năng chủ yếu của sản phẩm, quy định giá trị sử dụng của sản phẩm.
-Chỉ tiêu độ tin cậy: Phản ánh sự ổn định của các đặc tính sử dụng của sản phẩm, khả
năng sản phẩm và dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng.
-Chỉ tiêu công nghệ: Là những chỉ tiêu đặc trưng cho phương pháp, quy trình sản
xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất (tối thiểu hoá các chi
phí sản xuất) sản phẩm:
-Chỉ tiêu lao động học: Phản ánh mối quan hệ giữa con người với sản phẩm, đặc biệt

là sự thuận lợi mà sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng trong quá trình sử dụng.
-Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng cho mức độ truyền cảm, hấp dẫn của sản phẩm, sự hài
hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu.
-Chỉ tiêu độ bền: Đây là chỉ tiêu phản ánh khoảng thời gian từ khi sản phẩm được
hoàn thiện cho tới khi sản phẩm không còn vận hành, sử dụng được nữa.
-Chỉ tiêu dễ vận chuyển: Phản ánh sự thuận tiện của các sản phẩm trong quá trình di
chuyển, vận chuyển trên các phương tiện giao thông.
-Chỉ tiêu an toàn: Chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ an toàn khi sản xuất hay tiêu dùng
sản phẩm.
-Chỉ tiêu sinh thái: Phản ánh mức độ gây độc hại, ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh trong quá trình sản xuất và vận hành sản phẩm.
-Chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá. Đặc trưng cho khả năng lắp đặt và thay thế
của sản phẩm khi sử dụng.
-Chỉ tiêu kinh tế: Phản ánh các chi phí cần thiết từ khi thiết kế, chế tạo đến khi cung
ứng sản phẩm và các chi phí liên quan sau khi tiêu dùng sản phẩm.
2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và hoạt động Marketing
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá, và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp

18

18


• Sản phẩm của VNS
- Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam chuyên sản xuất các loại đèn và các
linh kiện đèn dành cho xe ôtô (Ôtô Civic, Honda CRV), xe gắn máy (Honda,
Yamaha, Suzuki ) như đèn pha, đèn hậu, đèn xi nhan.
- Sản xuất đèn phản quang xuất khẩu.
- Sản xuất giắc cắm đèn ôtôvà bảng mạch điện tử.
- Sản xuất bóng đèn xe máy và ôtô xuất khẩu và tiêu thụ trong nước: 12V10W,

12V5W, 12V3.4W, 12V35W…
Một số hình ảnh về sản phẩm:

- Đèn sau và xi nhan

- Đèn trước

19

19


- Bóng đèn

2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm gần đây
(số liệu về doanh thu ít nhất theo 02 (hai) năm trở lại đây được phân tích theo
khu vực địa lý, theo sản phẩm).

-Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước:
Bảng 1:Tổng kim ngạch tiêu thụ sản phẩm trong nước của công ty TNHH điện
Việt Nam Stanley trong 4 năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
STT Nội dung
Năm 2010 Năm
Năm 2012
Năm 2013
2011
Tổng kim ngạch- 992,8
1200
1680

1975
thị trường
1
Honda
694,96
840
1176
1350
2
Yamaha
148,92
180
252
325
3
Suzuki
49,64
60
84
95
4
Thị trường khác
99,28
120
168
205
(Nguồn: phòng bán hàng)
Từ bảng trên ta thấy Công ty TNHH Điện Việt Nam Stanley chủ yếu tiêu thụ sản
phẩm cho hãng xe Honda là nhiều nhất chiếm 68,35% và cũng phụ thuộc và hãng này
là nhiều nhất. Công ty nên tìm hiểu thêm khách hàng mới và củng cố mối quan hệ với

khách hàng cũ để tránh trường hợp hãng Honda không lấy hàng nữa thì công ty cũng
không bị tổn thất quá nặng nề.
- Ngoài tiêu thụ sản phẩm tại trị trường trong nước,Công ty TNHH Điện Việt
Nam Stanley còn sản xuất xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, sản phẩm để xuất

20

20


khẩu cho các công ty sản xuất ôtô xe máy tại các nước: Nhật Bản, Thái Lan, Trung
Quốc, Indonesia, Philipin, Mỹ…
2.2.3 Chính sách về sản phẩm và thị trường tiêu thụ (đặc điểm sản phẩm, chất
lượng, kiểu dáng, nhãn hiệu, bao bì, định hướng thị trường mục tiêu).
a) Chính sách về sản phẩm.
Trong các chính sách của doanh nghiệp thì chính sách sản phẩm luôn giữ vai
trò quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp bởi nó chính là nền tảng của chiến lược kinh doanh.Chỉ có khi nào hình thành
được chính sách sản phẩm doanh nghiệp mới có phương hướng đầu tư nghiên cứu,
thiết kế, sản xuất và thực hiện tốt chính sách sản phẩm.Từ đó sẽ tạo điều kiện cho các
chính sách khác như giá cả, phân phối, khuếch trương ... triển khai có hiệu quả. Đồng
thời xây dựng một chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện
được các mục tiêu của mình như mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu an toàn trong kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách sản phẩm, Công ty TNHH
Điện Stanley đã đặt ra nhiệm vụ cho mình là phải không ngừng nghiên cứu, đổi mới
hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra những mẫu mã và thiết kế
mới cho các sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Sản
phẩm của công ty phải gây ấn tượng sâu sắc cho người tiêu dùng tạo ra ở họ lòng
trung thành với sản phẩm của công t,sản phẩm của công ty tạo ra không những phải

tốt về chất lượng mà còn phải đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc tạo được sự tin
dùng của khách hàng.
b) Thị trường tiêu thụ.
Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam là một công ty vệ tinh chuyên sản xuất
đèn xe máy, ô tô cho các nhà sản xuất xe gắn máy nổi tiếng của Nhật ở Việt Nam
như: Honda, Yamaha, Suzuki. Trong đó doanh số của Honda là chủ yếu. Ngoài ra
công ty Stanley còn cung cấp phụ tùng xe máy cho một số công ty khác như VAP,
MAP, DAIWA,…và bán một số linh kiện ô tô, xe máy cho thị trường trong nước
cũng như các công ty cùng tập đoàn Stanley ở nước ngoài như Nhật Bản, Mỹ,
Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc và châu Âu,.
+Cụm đèn cho xe máy được cung cấp cho các công ty: Honda Việt Nam (Vĩnh
Phúc), Suzuki Việt Nam (Đồng Nai), Yamaha Việt Nam (Sóc Sơn – Hà nội) và các
đơn vị lắp ráp xe máy của Việt Nam.
+Cụm đèn cho ô tô được cung cấp cho các công ty: Honda Việt Nam, công ty Ford
Việt Nam (Hải Dương), công ty Toyota Việt Nam (Vĩnh Phúc), Suzuki Việt Nam và
một số công ty liên doanh sản xuất ôtô tại Việt Nam như Mekong Car, VMC,
Vinastar, Isuzu Việt Nam…
21

21


Ngoài ra, VNS còn xuất khẩu sản phẩm sang một số nước như: Lào,
Campuchia, Thái Lan, Nhật…
2.2.4 Chính sách giá (mục tiêu định giá, phương pháp định giá và chính sách
giá) .
Cơ sở tính giá cho bất kỳ sản phẩm nào thông thường bắt nguồn từ chi phí
trong quá trình sản xuất và phần lãi của doanh nghiệp:
Giá = Chi phí + lãi
Trên thực tế, điều này đôi khi không còn phù hợp nữa.Một chính sách giá cả

hợp lý, linh hoạt là phải dựa trên cơ sở hai yếu tố là chi phí sản xuất và những điều
kiện khách quan của thị trường.Nhằm đạt được năng lực cạnh tranh cao nhất, công ty
đã tiến hành định giá trên cơ sở chi phí sản xuất sản phẩm và căn cứ theo từng giai
đoạn của “chu kỳ sống của sản phẩm”.
Về chiến lược giá mà doanh nghiệp áp dụng là chiến lược giá áp dụng cho
danh mục sản phẩm bởi trên thực tế nhiều doanh nghiệp nhận thấy rằng sẽ thu được
doanh số và lợi nhuận kinh doanh cao hơn nếu họ theo quan điểm hình thành giá cho
cả danh mục sản phẩm tức là doanh nghiệp phải xây dựng một bộ giá bán cho từng
chủng loại mặt hàng khác nhau dựa vào cầu, chi phí, cạnh tranh. Tức là doanh nghiệp
định giá cho các sản phẩm cùng một nhóm nhưng khác nhau về chất lượng hoặc kiểu
dáng , mẫu mã không có sự chênh lệch nhiều. Thực tế là các sản phẩm trong một
nhóm của công ty có mức giá bán cũng khá tương đồng.
2.2.5 Chính sách phân phối (kênh phân phối của doanh nghiệp, chi phí, kết quả
hoạt động của kênh).
Ngay từ khi bước chân vào thị trường Việt Nam VNS đã chú tâm tới việc xây
dựng các cơ sở phân phối và bán hàng tại các trung tâm thành phố lớn rồi từ từ len lỏi
tới các cơ sở nhở hơn. VNS có hai loại kênh phân phối chính:
-Phân phối đặc quyền: Đây là phương thức phân phối sản phẩm mà trong đó các dòng
sản phẩm cao cấp sử dụng cho xe SH của Honda chỉ được phân phối cho các doanh
nghiệp đã làm hợp đồng độc quyền chứ không được phân phối cho các doanh nghiệp
khác.
-Phân phối rộng rãi:VNS sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho khách
hàng dễ dàng tìm kiếm sản phẩm do công ty sản xuất nhưng chính khả năng kiểm
soát hệ thống bán hàng này trở lên khó khan do ở xa trụ sở chính.Đối với các đại lý
kiểu như thế này công ty có những rằng buộc và cam kết khi phân phối hàng cho các
đại lý để đảm bảo sản phẩm được bán đúng với giá do công ty quy định.
2.2.6 Chính sách xúc tiến bán hàng (quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực tiếp,
PR...), nêu phương pháp tổ chức xây dựng chương trình, chi phí hoạt động và
nhận xét).
22


22


Chính sách truyền thống và xúc tiến bán hàng Khi một sản phẩm mới của công ty
được giới thiệu trên thị trường, mục tiêu chính của chính sách này là:
- Thông báo với khách hàng tiềm năng của công ty rằng hiện nay đã có một sản phẩm
mới, giới thiệu những cải tiến mới và những ưu việt nổi bật có trong sản phẩm mới
đó (cải tiến về công nghệ và cách tân xu hướng thời trang trong sản phẩm này). Cùng
với đó là khuyến mại cho một số lượng xe bán sớm nhất.
- Bán trực tiếp qua các đại lí phân phối hoăc các đại lí ủy quyền của công ty, việc sản
phẩm có bán đươc nhiều hay không là phụ thuộc vào chính các đại lí này.
Cùng hỗ trợ cho phương thức này là chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên truyền hình và
đài phát thanh.
Dựa trên các nội dung cần quảng cáo trên công ty có thể sử dụng các hình thức
sau:
+) Báo chí tập san: Khi quảng cáo trên báo chí hay tập san thì công ty có thể truyền
tải được cả hình ảnh của sản phẩm và những nội dung thông tin .Báo chí trong nước
được phát hành rộng rãi nên có thể thu hút đựợc nhiều người. Mặt khác những thông
tin trên tờ báo không mất ngay mà nó còn tồn tại cùng với tờ báo. Vì vậy thông tin
quảng cáo đó có thể được chuyển từ người này sang người khác, do đó hiệu quả
quảng cáo khá cao.
+) Catalog: Là một công cụ bán hàng phổ biến có ý nghĩa lớn đối với khách hàng ở
xa. Bằng việc cung cấp những thông tin cần thiết từ kích cỡ, màu sắc, số lượng, bao
gói, thời hạn cung cấp, giá cả, hình thức thanhtoán. Nó có thể thu hút sự chú ý của
khách, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng. Mục đích của Catalog:
- Tạo sự quan tâm thu hút mua hàng.
- Phản ánh khả năng sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp
+) Sử dụng thư điện tử :Chúng ta có thể gưỉ trực tiếp cho những khách hàng nước
ngoài những thông tin càn thiết về sản phẩm cũng như hình ảnh của sản phẩm nếu

như chúng ta biết được địa chỉ thư của các khách hàng đó. Sử dụng hình thức này
đảm bảo đưa thông tin nhanh nhất đến với kháh hàng và gửi đúng người cần nhạan
thông tin qủng cáo. Khi sử dụng máy tính vào quảng cáo thì công ty có thể tiến hành
đàm phán, thoả thuận trực tiếp với khách hàng trên máy tính.
+) Sử dụng trang web riêng của công ty để giới thiệu về công ty,giới thiệu về các sản
phẩm của công ty.
2.2.7 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp (về thị trường, sản phẩm, giá,
kênh phân phối và xúc tiến bán, nhận xét điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ).
Là nguồn thu nhập góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế đất nước và giải
quyết vấn đề việc làm cho một lực lượng lao động lớn nên hiện nay . Do đó Công ty
TNHH Điện Stanley phải cạnh tranh khá quyết liệt với các đối thủ trong nước là
những doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trường như Công ty Cổ phần Ford Thăng
Long
23

23


Bên cạnh đó, hàng nhập lậu, trốn thuế từ nhiều nước trên thế giới đang ồ ạt tràn
vào Việt Nam, đặc biệt là hàng của Trung Quốc tuy chất lượng thấp nhưng mẫu mã
thì vô cùng phong phú, giá lại rẻ nên thu hút thị hiếu của người tiêu dùng.
Ví dụ: so với công ty may 10.
Tuy cả hai công ty đều sản xuất áo sơ mi và áo Jacket nhưng áo Jacket lại là
điểm mạnh của công ty được nhiều người tiêu dùng mến mộ và đánh giá cao về chất
lượng, mẫu mã hơn so với công ty may 10. Ngược lại điểm yếu của công ty là sản
phẩm áo sơ mi vì số lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước hàng năm của công ty thấp
hơn so với công ty may 10 tuy giá của nó có cao hơn.
Chiếm trên 80% tổng doanh thu nên xuất khẩu là thị trường tiêu thụ chính của
công ty. Hàng năm một số lượng lớn áo sơ mi và áo Jacket của công ty xuất sang các
nước như Đức, Pháp, Nhật, Bỉ... Bởi vậy sản phẩm xuất ra nước ngoài của công ty

cũng bị cạnh tranh bởi các sản phẩm cùng loại của các nước đang phát triển của các
nước như Trung Quốc, Thái Lan, Inđonesia là những nước có ngành dệt may phát
triển khá lâu dài và đã được người tiêu dùng không những quen thuộc mà còn ưa
thích với những kiểu dáng, mẫu mã đa dạng phong phú, đặc biệt giá lại rẻ.
Để sản phẩm của Công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Đại Đồng phát triển chiếm
lĩnh được thị trường trong và ngoài nước.Điều quan trọng nhất là chất lượng sản
phẩm cao, mẫu mã đẹp, thường xuyên được cải tiến để phù hợp với thị hiếu nhu cầu
của khách hàng và giá cả phải hạ.

2.2.8 Nhận xét chung về tình hình tiêu thụ và hoạt động marketing
Tình hình thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty diễn biến theo chiều
hướng thuận lợi do hiện nay nền kinh tế dần phục hồi sau khủng hoảng và sự nỗ lực
không ngừng của phòng kinh doanh do đó nhu cầu về sản phẩm ngày càng tăng, công
ty nhận được nhiều hợp đồng hơn. Đây chính là điều kiện tốt để Công ty khai thác tối
đa năng lực sản xuất hiện có.
Bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn: Giá cả nguyên vật liệu tăng giảm thất
thường gây ảnh hưởng đến việc sản xuất sản phẩm của công ty, và đặc biệt là giá
xăng, dầu mỗi ngày một giá gây không ít khó khăn cho công tác quản lý về giá cả của
công ty.
2.3 Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.3.1. Cơ cấu lao động của công ty(giới tính, độ tuổi, học vấn, bậc...).
Lực lượng lao động của công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động khác
nhau, trình độ tay nghề khác nhau. Vì vậy để tính được quỹ lương ta phải phân biệt số
lao động hiện có, chất lượng lao động , định mức lao động.
24

24


Hiện nay công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 2073 người. Trong đó:

Chỉ tiêu
Phân loại
Số lượng
%
Hình thức
Công nhân chính
1859
89,67%
thức
Công nhân thời vụ 214
10,33%
Trình độ
Đại học
74
3,56%
Cao đẳng
15
0,7%
Trung cấp
107
5,1%
Lao động phổ
1633
80,31%
thông
Giới tính
Nam
1476
71,2%
Nữ

597
28,8%

Công ty liên tục tuyển thêm lao động vừa để đáp ứng yêu cầu công việc vừa bù
đắp lượng lao động thiếu hụt do việc thuyên chuyển công tác, xin thôi việc, nghỉ việc
vì hết tuổi lao động của người lao động. Công ty cũng tạo điều kiện cho công nhân
viên của mình có thêm cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa kiến thức
của bản thân cũng như để đáp ứng yêu cầu công việc.

2.3.2 Tình hình sử dụng thời gian lao động (tổng thời gian làm việc theo quy
định, thời gian nghỉ việc, thời gian làm việc thực tế).
Việc sử dụng thời gian lao động ở Công ty TNHH Điện Stanley được theo dõi,
ghi chép đầy đủ giờ công, ngày công thực tế và số ngày công ngừng, nghỉ việc của
công nhân viên toàn doanh nghiệp làm cơ sơ cho việc trả lương, chính sách xã hội
đúng quy định. Đồng thời làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và
ý thức chấp hành kỷ luật lao động. Thời gian lao động của công ty được quy định:
Thời gian bắt đầu và kết thúc một ngày làm việc của một ca là 8 giờ.
Thời gian huy động người lao động làm thêm giờ theo yêu cầu sản xuất có sự thỏa
thuận, nhất trí trước người lao động. Thời gian làm thêm không vượt quá 200
giờ/người/năm.
Thời gian nghỉ giải lao giữa ca là 10p sau khi bắt đầu làm việc được 2h. Thời gian
ăn cơm và nghỉ trưa là 1h.
2.3.3. Năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động có thể tạo ra sản
phẩm có ích trong một thời gian nhất định, hay nói cách khác là thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra một sản phẩm hay tạo ra một giá trị nhất định.

25

25



×