Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tiêu chí quy hoạch thoát nước mưa và dự báo nhu cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 36 trang )

CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC
ĐÔ THỊ
5.1. TIÊU CHÍ CƠ BẢN

-

Quy hoạch thoát nƣớc Thủ đô Hà Nội sẽ bám sát Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tuân thủ theo định hƣớng phát triển
không gian phù hợp với quan điểm về hệ thống thoát nƣớc đô thị trong tƣơng lai,
mang các yếu tố của thế kỷ 21, trong đó mục tiêu quan trọng Quy hoạch thoát
nƣớc hƣớng đến là:
“Thành phố sinh thái”

Và “Phát triển bền vững”

Bảo tồn

Phát triển
"Cân bằng"
dựa trên
Bảo tồn

Phát triển

Hành lang Xanh

Phát triển bền vững
-

Quy hoạch thoát nƣớc Thủ đô Hà Nội đảm bảo thể hiện tầm nhìn dài hạn cho thủ
đô Hà Nội thông qua một kế hoạch cung cấp một “không gian xanh”:


 Hành lang xanh chính của thành phố sẽ bao gồm không gian xanh dọc sông

Đáy, sông Tích theo đƣờng vành đai 4 vƣợt qua sông Hồng kết nối với khu vực
xanh quanh Đền Sóc và không gian xanh sông Nhuệ đầm Vân Trì, sông Cà Lồ
tới sông Đuống qua Sông Hồng về Yên Sở kết nối vùng xanh Nam Linh Đàm
về sông Nhuệ lên phía bắc về sông Hồng.
 Vành đai xanh bố trí dọc sông Nhuệ đóng vai trò vùng đệm ngăn cách chuỗi đô
thị mới trong khu vực vành đai 3-vành đai 4 với khu vực nội đô, kết hợp với
sông Hồng tạo “hai lá phổi xanh” cho Thủ đô.
1


 Các nêm xanh tập trung chủ yếu tại khu vực thành phố mở rộng.

5.1.1. Thành phố sinh thái – Thành phố mặt nƣớc
-

Đặc điểm nổi bật của Hà Nội là mặt nƣớc. Quy hoạch thoát nƣớc Thủ đô Hà Nội
sẽ đặc biệt quan tâm bảo tồn và phát triển đặc điểm này theo tiêu chí Hiện đại hóa
và Sinh thái.
 Sông Hồng trong quy hoạch xây dựng đƣợc xem là không gian trung tâm của
thành phố kết nối với trung tâm thƣơng mại của thành phố và các khu công
nghiệp, do đó việc bảo vệ môi trƣờng sông Hồng trong quy hoạch thoát nƣớc
sẽ phải đƣợc chú trọng.
 Sông Đáy và Sông Tích sẽ là những con sông sinh thái. Điều này sẽ bảo đảm

tính bền vững, tính thống nhất trong mối liên kết đa cực, đa trung tâm và đa
tầng bậc, gìn giữ bản sắc văn hóa và các làng nghề truyền thống. Quy hoạch
thoát nƣớc sẽ chú trọng bảo tồn cảnh quan ao hồ, sông suối tự nhiên trong vùng
và khu vực.

5.2. TIÊU CHÍ TỔNG QUAN CỦA QUY HOẠCH THOÁT NƢỚC

5.2.1. Những yêu cầu cơ bản trong quy hoạch thoát nƣớc
Quy hoạch hệ thống thoát nƣớc đô thị Thủ đô Hà Nội dựa trên Quy hoạch xây dựng
Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cũng phải dựa trên các xu thế của thế
kỷ 21 và mục tiêu cuối cùng là cải tiến chất lƣợng cuộc sống bằng cách giảm nhẹ ảnh
hƣởng của ngập lụt, tạo môi trƣờng xanh sinh thái cho thành phố Hà Nội.
Các tiêu chí tổng quan quy hoạch thoát nƣớc đƣợc xem xét trên các khía cạnh về
không gian, thời gian và quản lý.
a) Khía cạnh về không gian:
Quy hoạch thoát nƣớc đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp quản lý toàn diện lƣu
vực sông, phù hợp với quy hoạch hệ thống sông Hồng và các sông nhánh, sông nội
đồng trong khu vực đô thị nhƣ sông Đáy, sông Tích, sông Nhuệ, sông Đuống, sông Cà
Lồ, sông Cầu Bây, hệ thống Bắc Hƣng Hải.
b) Khía cạnh về thời gian:
Căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế, mức độ đô thị hóa để quy hoạch và từng bƣớc
hoàn thiện hệ thống thoát nƣớc đô thị cho từng lƣu vực đô thị.
Quy hoạch thoát nƣớc phục vụ cho các giai đoạn trong tƣơng lai gần và định hƣớng
dài hạn sẽ tính đến các dự báo liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu theo các
kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam đã công bố.
Phân giai đoạn quy hoạch thoát nƣớc:
- Giai đoạn ngắn hạn: đến năm 2020
- Giai đoạn trung hạn: đến năm 2030
2


-

Giai đoạn dài hạn: định hƣớng đến năm 2050


c) Khía cạnh về quản lý:
Bao gồm các biện pháp quy hoạch: biện pháp kết cấu, biện pháp phi kết cấu và công
cụ quản lý tài chính, pháp luật.
Các biện pháp kết cấu: bao gồm quy hoạch các công trình cải tạo sông, đƣờng thoát
lũ, hồ chứa-thấm, thoát nƣớc cƣỡng bức, mạng lƣới cống thoát nƣớc,...
Các biện pháp phi kết cấu: kiểm soát quy hoạch sử dụng đất, kiểm soát tác động môi
trƣờng, hệ thống dự báo và quản lý thoát nƣớc đô thị, sự tham gia của cộng đồng
Các công cụ quản lý tài chính, pháp luật: các quy định quản lý đô thị, các chi phí thoát
nƣớc chống ngập đối với các nhà đầu tƣ, quỹ quay vòng thoát nƣớc và vệ sinh môi
trƣờng đô thị.
5.2.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản trong quy hoạch thoát nƣớc
Đảm bảo hệ thống thoát nƣớc hoạt động đúng công suất thiết kế, quản lý chủ động
tình hình ngập úng của thành phố trong mùa mƣa và tình hình ô nhiễm môi trƣờng từ
nƣớc thải cho thành phố Hà Nội cũng nhƣ các thủy vực liên quan, giảm thiểu tác động
môi trƣờng nƣớc tới các tỉnh, khu vực hạ lƣu. Đây là tiêu chí vệ sinh môi trƣờng là
hàng đầu.
Khai thác tối đa khả năng, các điều kiện thuận lợi của thành phố cho việc thoát nƣớc
nhƣ hệ thống cống hiện có, các hồ điều tiết, khả năng thoát nƣớc tự chảy v.v...
Sử dụng công nghệ thoát nƣớc hiện đại một cách hợp lý để nâng cao khả năng thoát
nƣớc, chống ô nhiễm môi trƣờng.
Là căn cứ tin cậy để lập các dự án đầu tƣ các công trình thoát nƣớc bằng các nguồn
vốn trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài.
5.2.3. Cao độ san nền quy hoạch thoát nƣớc
Định hƣớng san nền: cao độ san nền xây dựng đô thị đã đƣợc nghiên cứu trong báo
cáo Quy hoạch xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và định hƣớng đến năm 2050 (xem
hình vẽ dƣới đây). Định hƣớng về cao độ san nền đƣợc tính toán theo nguyên tắc ứng
với trận mƣa có tần suất P (cho lƣu vực sông Nhuệ P=1%, lƣu vực khác P=3-10%) và
nâng cao thêm 30-50cm đối với đất dân dụng và 50-80cm đối với đất công nghiệp.

3



Đây là định hƣớng chung để nghiên cứu quy hoạch hệ thống thoát nƣớc mƣa để góp
phần xem xét xác định cao độ chi tiết trong từng lƣu vực thoát nƣớc đô thị.
5.3. HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC ĐÔ THỊ BỀN VỮNG (SUDS)

5.3.1. Cơ sở thực hiện
Hiện nay, thiết kế thoát nƣớc đô thị thông thƣờng dựa trên việc tháo nƣớc thừa từ các
khu vực ngập úng đến các nguồn tiếp nhận một cách nhanh và an toàn nhất có thể
bằng cách sử dụng nhiều hệ thống cống ngầm. Trong khi giải pháp này đã đƣợc kiểm
tra và đã đƣợc coi là thành công, các nghiên cứu mới đã nhận ra rằng phƣơng pháp
truyền thống chỉ có thể đơn thuần đƣa vấn đề từ nơi này sang nơi khác. Trong nhiều
trƣờng hợp giữ lại nƣớc để thấm hoặc kiểm soát đƣợc dòng chảy là phƣơng án thay
thế tốt hơn, thay vì là xây dựng các tuyến cống có kích thƣớc lớn hơn. Một yếu tố nữa
là tăng cƣờng nhận thức về nƣớc ngầm, nguồn nƣớc là nguồn tài nguyên quý giá trong
điều kiện đô thị ngày càng mở rộng.
Phát triển bền vững là khái niệm bao gồm các nhân tố dài hạn về môi trƣờng và xã hội
liên quan đến việc đƣa ra quyết định về hệ thống thoát nƣớc. Nó ảnh hƣởng đến chất
lƣợng và khối lƣợng dòng chảy và giá trị tiện ích của nƣớc bề mặt ở môi trƣờng đô thị
cũng nhƣ sự cân bằng nƣớc. Việc áp dụng SUDS kết hợp với thiết kế và quản lý hệ
thống thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải đô thị là một biện pháp quan trọng.
Các đánh giá so sánh giữa hệ thống thoát nƣớc thông thƣờng và hệ thống SUDS:
4


Các yếu tố đánh giá

HTTN thông thƣờng

Dung lƣợng


Nƣớc mƣa đƣợc chuyển tải ra Nƣớc mƣa sẽ đƣợc giữ lại
khỏi khu vực đô thị càng nhanh tại nguồn và giảm lƣu
càng tốt
lƣợng, cho phép thấm vào
tầng ngậm nƣớc và thoát
dần đến nguồn tiếp nhận

Chất lƣợng

Nƣớc mƣa bị pha loãng với nƣớc
thải và sẽ đƣợc xử lý trong TXL
nƣớc thải tập trung hoặc đƣợc xả
trực tiếp ra nguồn tiếp nhận
không qua xử lý

Nƣớc mƣa đƣợc xử lý
bằng các dạng xử lý phân
tán tự nhiên nhƣ lọc qua
đất, qua tầng thực vật
hoặc hồ

Cảnh quan

Không đƣợc xem xét

Nƣớc mƣa đƣợc sử dụng
làm gia tăng cảnh quan

Đa dạng sinh học


Không đƣợc xem xét

Hệ thống kinh tế đô thị
đƣợc hoàn trả và bảo vệ
thông qua việc sử dụng
nƣớc mƣa cho bảo tồn và
nâng cao môi trƣờng tự
nhiên

Nguồn tự nhiên tiềm Không đƣợc xem xét
năng

Nƣớc mƣa đƣợc sử dụng
cho cấp nƣớc và duy trì
hỗ trợ cho nguồn nƣớc,
dòng chảy và thực vật

HTTN SUDS

Hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật SUDS:
- Góp phần giảm thiểu ngập úng: do việc làm giảm lƣu lƣợng và thấm nƣớc mƣa sẽ
làm giảm lƣu lƣợng đỉnh dòng chảy, do đó làm giảm áp lực đối với hệ thống thoát
nƣớc tại chỗ cũng nhƣ nguy cơ ngập lụt phía hạ lƣu nguồn tiếp nhận.
- Quản lý ô nhiễm: các dạng xử lý phân tán tự nhiên nhƣ đã nêu trong bảng trên sẽ
góp phần làm giảm ô nhiễm nƣớc mƣa bề mặt từ cặn, dầu mỡ, chất hữu cơ, do đó
làm giảm ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm tự nhiên.
- Bảo vệ chống xói mòn: dòng chảy lƣu lƣợng lớn dẫn đến nguy cơ làm sạt lở mái
kè kênh, sông và kéo theo bùn cát gây lắng đọng trong kênh sông.
-


Là một nguồn cho cấp nƣớc
Giá trị nguồn nƣớc: việc xây dựng các hồ khô, bãi thấm sẽ là cơ hội tạo cảnh quan,
môi trƣờng tự nhiên và nâng cao điều kiện sống tự nhiên.
Đáp ứng yếu tố biến đổi khí hậu: nhiều hệ thống thoát nƣớc mƣa đƣợc thiết kế
theo số liệu thống kê lịch sử. Trong trƣờng hợp biến đổi khí hậu, việc giảm lƣu
lƣợng đỉnh dòng chảy sẽ mang lại các giải pháp mềm hữu ích trong trƣờng hợp có
mƣa lớn.
5


-

-

Hiệu quả kinh tế: các giải pháp xử lý nƣớc mƣa phân tán sẽ giúp giảm giá thành
xây dựng và quản lý hệ thống thoát nƣớc, đồng thời việc tách nƣớc mƣa cũng giúp
cho giảm chi phí xử lý nƣớc thải tập trung.
Theo nghiên cứu của thế giới, áp dụng kỹ thuật SUDS sẽ giảm đƣợc khoảng 1015% lƣu lƣợng đỉnh dòng chảy. Điều quan trọng là phải đƣợc quy định và thể chế
hóa trong quy định quản lý xây dựng đô thị.

5.3.2. Kỹ thuật SUDS
1) Ngăn ngừa
Khi áp dụng khái niệm hệ thống thoát nƣớc bền vững, châm ngôn “phòng bệnh hơn
chữa bệnh” có tính thực tiễn về mặt kinh tế. Việc quản lý dòng chảy bề mặt sẽ góp
phần giảm đáng kể dòng chảy đỉnh và chất lƣợng dòng chảy.
Hạn chế dòng chảy bằng cách giảm thiểu các khu vực đƣợc lát đƣờng và các khu vực
đƣợc kết nối trực tiếp.
Ngăn chặn tích tụ chất ô nhiễm, bao gồm cả nƣớc mƣa ban đầu, không cho nƣớc mƣa
chảy tràn bề mặt gây ô nhiễm

Các chất gây ô nhiễm cần phải đƣợc kiểm soát nhƣ chất tẩy rửa, hóa chất, đất cát xây
dựng, …
2) Các biện pháp làm chủ dòng chảy bề mặt
Các công trình thấm trong khuôn viên tƣ nhân, đƣờng phố; Các công trình thấm bao
gồm các giếng tiêu nƣớc, rãnh thấm nƣớc hoặc lƣu vực thấm nƣớc nhƣ các hố thấm,
hồ khô. Các công trình lọc có thể đƣợc kết hợp vào hoặc đƣợc xây dựng riêng tạo
thành một phần cảnh quan trong khu vực.
Các cấu trúc chứa trong đô thị: là các công trình sẽ trữ nƣớc mƣa ban đầu trên bề mặt
nhƣng hoàn toàn khô do đƣợc xả đi sau khi mƣa trừ khi trong giai đoạn mƣa lớn.
3) Lƣu vực chứa và hồ
Lƣu vực chứa là các khu vực chứa nƣớc chảy tràn bề mặt, đƣợc chảy tự do trong các
điều kiện thời tiết khô nhƣ hành lang xanh hai bên các trục xanh sinh thái của thành
phố.
Hồ chứa nƣớc trong điều kiện thời tiết khô, và đƣợc thiết thế kể trữ nƣớc nhiều hơn
khi có mƣa. Hồ chứa sẽ gồm hồ điều hoà, hồ khô, vùng đất trũng.
5.3.3. Kế hoạch áp dụng kỹ thuật SUDS
Kỹ thuật SUDS áp dụng ở đây sẽ tập trung chủ yếu vào biện pháp kiểm soát dòng
chảy bề mặt bằng việc phối hợp giữa công tác thiết kế và quản lý hệ hống thoát nƣớc
đô thị. Áp dụng kỹ thuật SUDS sẽ giúp giảm ngập lụt 20-30% trong điều kiện khí hậu
hiện tại và tƣơng lai. Việc thiết kế hệ thống thoát nƣớc cần có sự cân nhắc tổng thể và
triển khai cục bộ. Do đó, việc kiểm soát dòng chảy sẽ đƣợc chia ra bốn cấp: cấp hộ gia
đình, cấp tiểu khu, cấp thành phố, cấp khu vực.
6


Cấp vùng: cải thiện các khu vực tự nhiên, quản lý các kế hoạch phát triển nông nghiệp
và các khu sinh thái tự nhiên. Việc phát triển đô thị càng gần chân núi nhƣ hiện nay sẽ
làm cho dòng chảy bề mặt sẽ tăng lên đáng kể vì tính chất bê tông hoá các khu vực có
độ dốc lớn. Các khu vực núi và xung quanh vùng núi cần quy hoạch trồng rừng để
giảm dòng chảy bề mặt. Đây là điều kiện tiên quyết để giảm dòng chảy bề mặt phía

thƣợng lƣu thay vì đầu tƣ hệ thống tiêu thoát nƣớc quá lớn ở phía hạ lƣu.
Cấp thành phố: xây dựng hệ thống thoát nƣớc
kết hợp với các hành lang xanh, bao gồm kênh
mƣơng, cống thoát nƣớc, hồ điều hoà, công
trình tiêu nƣớc cƣỡng bức (trạm bơm tiêu) vào
các trục sông. Trong quy hoạch đô thị tại các
khu vực cây xanh sẽ bố trí các hồ khô, bãi
thấm, thay đổi bề mặt không thấm bê tông tại
các vỉa hè, sân đỗ xe,… bằng các vật liệu thấm
nhƣ các vật liệu xốp hoặc tăng diện tích trồng
cây. Các nhà máy xử lý nƣớc thải sẽ sử dụng
lại nƣớc thải sau xử lý để tăng cƣờng cho các
dòng chảy mặt hoặc công trình chứa trong đô
thị hoặc các khu sinh thái tự nhiên nhằm gìn
giữ “thành phố mặt nƣớc” cũng nhƣ nhằm để
bổ cập nguồn nƣớc ngầm khu vực.

Cấp phƣờng/tiểu khu: đối với quy mô các khu
đô thị hoặc khu nhà ở xây dựng mới, cần đầu
tƣ xây dựng hệ thống thoát nƣớc riêng hoàn
toàn nhằm tách nƣớc thải khỏi nƣớc mƣa. Giải
pháp này sẽ hạn chế sự phát tán các chất ô
nhiễm trong nƣớc thải vào nguồn nƣớc tiếp
nhận. Ngoài ra trong các khu vực này nên xây
dựng các hào/ rãnh thoát nƣớc mƣa bằng đất
trồng cây.
Cấp hộ gia đình: thiết kế các hệ thống gây trễ
dòng chảy bằng giải pháp cắt dòng chảy trực
tiếp bằng mái nhà xanh, hồ thấm hoặc sử dụng
phƣơng tiện chứa nƣớc mƣa từ mái nhà đối với

các hộ gia đình hoặc cơ sở công nghiệp,
thƣơng mại để sử dụng cho các hoạt động nhƣ
vệ sinh, tƣới cây, rửa xe…

7


Hình ảnh dẫn chứng về lợi ích giảm ngập lụt khi áp dụng kỹ thuật SUDS

5.4. NGUYÊN TẮC CHUNG CHỐNG NGẬP LỤT

5.4.1. Các hình thái về ngập lụt đô thị
Tình trạng ngập lụt tại đô thị có thể đƣợc chia thành 4 dạng sau: ngập cục bộ, ngập do
nƣớc sông, ngập do nƣớc biển, và ngập do lũ quét. Ngập lụt tại đô thị có thể xảy ra do
một hoặc sự kết hợp của tất cả các dạng trên.
Ngập do nƣớc biển dâng: mƣa to kết hợp với triều cƣờng nhất là trong trƣờng hợp
biến đổi khí hậu tƣơng lai đối với hệ thống sông Hồng, sông Đáy gây cho nƣớc dâng
thƣợng lƣu lƣu vực sông.
Ngập do lũ/ lũ quét: xảy ra do mƣa to tại thƣợng nguồn sông hoặc các khu vực núi,
dòng chảy bề mặt tăng lên rất nhanh trong thời gian ngắn gây ra lũ lụt ở hạ lƣu lƣu
vực sông.
Ngập do nƣớc sông: do mƣa to làm cho lƣu lƣợng nƣớc sông vƣợt qua lƣu tốc dòng
chảy thông thƣờng làm mực nƣớc sông dâng cao và tràn vào các khu vực trũng dọc
hai bên sông.
Ngập cục bộ đô thị: do mƣa to làm nƣớc không kịp tiêu thoát dẫn tới ngập cục bộ
hoặc hệ thống thoát nƣớc không đủ công suất do đầu tƣ ban đầu hoặc tình trạng xuống
cấp của hệ thống. Ngập lụt cục bộ còn do điều kiện sử dụng đất nhƣ đã nêu trong
chƣơng 3, theo đó diện tích đất đô thị có nguy cơ ngập lụt chiếm tỷ trọng khá lớn nhất
là khu vực phía Nam thành phố và phải tiêu thoát bằng cƣỡng bức.
5.4.2. Nguyên tắc quy hoạch hệ thống thoát nƣớc

Nội dung cơ bản của quy hoạch thoát nƣớc đô thị trong khu vực thành phố là áp dụng
kỹ thuật SUDS:
Cấu trúc của mạng lƣới thoát nƣớc quan tâm đến biện pháp giữ lại từ nguồn lƣợng
nƣớc mƣa và các chất ô nhiễm có trong nƣớc mƣa đồng thời kiểm soát chặt điều kiện
vệ sinh khi xả nƣớc mƣa vào môi trƣờng tự nhiên (xem sơ đồ 1)
8


Sơ đồ 1 : Cấu trúc hoạt động của mạng lưới và công trình
Nƣớc mƣa

Nƣớc thải

Nƣớc thải dân dụng
Hỗn hợp nước mưa, nước thải

Dòng chảy

Giữ lại từ nguồn

Mạng lƣới

Hồ chứa

Xả nƣớc mƣa

Ô nhiễm

Bể chứa và điều hoà
(B – S – R)


Môi trƣờng không
Tự nhiên


Bể điều
hoà

Bể giữ lại chất ô nhiễm

Bể giữ lại chất ô nhiễm

Trạm xử lý

Bể điều hoà

Đối với các công trình xây dựng khu đô thị phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu
(xem sơ đồ 2)

Phƣơng tiện
giữ nƣớc lũ
Bể điều
hoà

Phƣơng tiện
thấm nƣớc lũ

Phƣơng tiện giữ nƣớc lũ hồ chứa
Phƣơng tiện giữ nƣớc trong công viên
Phƣơng tiện giữ nƣớc trong vƣờn trƣờng

Phƣơng tiện giữ nƣớc lũ đa năng
Phƣơng tiện giữ nƣớc lũ trong khu vực đỗ
Phƣơng
xe tiện giữ nƣớc lũ giữa các chung cƣ
Hồ giữ nƣớc lũ thử nghiệm (mô hình)
Phƣơng tiện giữ nƣớc ngầm
Phƣơng tiện giữ nƣớc lũ trong vƣờn nhà
Giếng thấm
Mƣơng thấm
Hồ thấm
Vỉa hè thấm
Rãnh thấm
Hầm thấm
9


Trong quy hoạch thoát nƣớc sẽ đề xuất các chỉ tiêu để khống chế lƣu lƣợng nƣớc mƣa
trong các khu đô thị xây dựng hoặc cải tạo mới phải thực hiện với sự kiểm soát của
cơ quan chức năng của thành phố. (Theo kinh nghiệm của các nƣớc thì các chỉ tiêu
kiểm soát theo diện tích bề mặt không thấm nƣớc (đơn vị ha)).
Thu phí thoát nƣớc góp phần quản lý dòng chảy bề mặt và chất lƣợng nƣớc thải: đối
với thành phố cũ mức phí cao, đối với thành phố mới mức phí thấp hơn và có thể
không thu phí nếu đô thị mới đã thực hiện các biện pháp nhƣ quy định nói trên.
5.5. NGUYÊN TẮC CHUNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ THOÁT NƢỚC VỆ SINH MÔI
TRƢỜNG, LỰA CHỌN KIỂU HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC

5.5.1. Phân loại khu vực thoát nƣớc theo đặc điểm vùng, khu vực
A: Hệ thống thoát nƣớc cho khu đô thị cũ mật độ cao: thoát nƣớc, thu gom và xử lý
tập trung.
B: Hệ thống thoát nƣớc cho khu đô thị mới, khu công nghiệp: thoát nƣớc, thu gom và

xử lý tập trung.
C: Hệ thống thoát nƣớc cho các cụm dân cƣ nông thôn: áp dụng các biện pháp thoát
nƣớc đơn giản. Sử dụng các ao hồ trong khu dân cƣ làm hồ điều tiết. Ngăn không cho
nƣớc từ các khu vực có cốt nền cao (chủ yếu là các khu đô thị mới) tràn vào hoặc
không bị chặn dòng thoát nƣớc hiện có; xử lý nƣớc thải tại chỗ kiểu phân tán.
D: Giải pháp thoát nƣớc các khu đất nông nghiệp và không gian xanh: sử dụng hệ
thống tƣới tiêu thủy lợi hiện có. Áp dụng giải pháp không xây dựng công trình nhƣ hồ
khô, công trình thấm.
5.5.2. Nguyên tắc lựa chọn kiểu hệ thống thoát nƣớc
1. Nếu xét về đặc điểm và điều kiện tự nhiên, xét về yêu cầu vệ sinh, xét về yêu cầu
phát triển đô thị bền vững thì việc lựa chọn kiểu cống riêng cho thành phố Hà Nội
là điều có thể dễ dàng thống nhất. Tuy nhiên, các mạng lƣới thoát nƣớc hiện trạng
là hệ thống thoát nƣớc chung (thu gom và vận chuyển chung cả nƣớc mƣa và nƣớc
thải) sự lựa chọn kiểu nào cũng gặp không ít khó khăn về tính khả thi của nó. Do
vậy cần đƣợc phân tích làm rõ để lực chọn đƣợc giải pháp tối ƣu.
2. Cống riêng đảm bảo yêu cầu vệ sinh cao hơn so với cống chung. Đối với hệ thống
cống chung, về mặt lƣu lƣợng dòng chảy, do lƣu lƣợng giữa mùa khô và mùa mƣa
trong cống chung chênh lệch nhau rất nhiều nên về mùa khô cặn lắng đọng lại trong
cống gây khó khăn cho công việc vận hành khai thác và do đó chi phí quản lý cũng
tăng lên.
3. Hệ thống thoát nƣớc riêng chỉ hoàn chỉnh khi đƣợc đầu tƣ theo kế hoạch đồng bộ
xây dựng mới mạng lƣới thu gom nƣớc thải riêng và trạm xử lý nƣớc thải.
4. Nguyên tắc lựa chọn kiểu hệ thống thoát nƣớc:
Xuất phát từ những nhận định trên, việc lựa chọn các kiểu hệ thống thoát nƣớc theo
định hƣớng sau đây:
10


HT1: Đối với khu vực thành phố cũ có mật độ dân số cao, đã có cống chung và trong
tƣơng lai gần nhƣ không thay đổi điều kiện sử dụng đất, vẫn tiếp tục sử dụng hệ thống

cống chung.
HT2: Đối với khu vực đô thị nằm trong vùng quy hoạch mới, sẽ áp dụng hệ thống
cống riêng hoàn toàn. Tuy vậy nếu là cải tạo xây dựng mới đô thị, hoặc chuyển đổi
quy hoạch sử dụng đất mà hiện trạng có những tuyến phố đã có cống chung thì vẫn
tiếp tục sử dụng cống chung thêm một thời gian, việc cải tạo thành HTTN riêng sẽ
tiến hành theo từng bƣớc thích hợp.
HT3: Đối với khu vực có mật độ dân số thấp áp dụng hệ thống thoát nƣớc riêng (thoát
nƣớc mƣa), xử lý nƣớc thải dạng phân tán, cục bộ cho từng hộ hoặc một cụm dân cƣ.
HT4: Đối với các khu nông nghiệp, cây xanh: áp dụng giải pháp “không xây dựng”
đối với thoát nƣớc mƣa.
(“Giải pháp không xây dựng” đƣợc hiểu theo nghĩa là tận dụng và khai thác các điều
kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao
hiệu quả thoát nƣớc nhƣ giải pháp thấm, hồ khô, …)
5.5.3. Giải pháp thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải theo các kiểu HTTN
Bảng 0-1: Các giải pháp thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải theo các kiểu HTTN
Kiểu HT
HT1

HT2

HT3

HT4

Hệ thống

Giải pháp

Hệ thống thoát nƣớc nửa riêng


Nƣớc thải: vào mùa khô, tất cả nƣớc thải đều đƣợc
thu gom bằng mạng lƣới cống bao và xử lý tập
trung. Khi có mƣa, thu gom nƣớc thải và một phần
nƣớc mƣa (Qmƣa=1-2 Qthải) hoà lẫn với nƣớc thải.

-

Nƣớc mƣa: đƣợc dẫn trong mạng lƣới cống chung,
thoát nƣớc bằng cƣỡng bức kết hợp hồ điều hòa

Hệ thống thoát nƣớc riêng

Nƣớc thải: tất cả nƣớc thải bẩn đƣợc thu gom
riêng cho cả hai mùa và đƣợc xử lý tập trung trƣớc
khi xả ra nguồn.

-

Nƣớc mƣa: đƣợc dẫn trong mạng lƣới cống chung,
thoát nƣớc bằng cƣỡng bức kết hợp hồ điều hòa

Hệ thống thoát nƣớc
riêng
không hoàn toàn
-

Nƣớc thải: đƣợc xử lý tại chỗ theo mô hình xử lý
phân tán.

Hệ thống thoát nƣớc “không xây

dựng”

Nƣớc mƣa đƣợc trữ lại khi có mƣa tại khu vực
trũng hoặc thoát nƣớc (và xả sau khi mƣa) bằng
các công trình tự nhiên đã có. Thoát nƣớc bằng tự

Nƣớc mƣa: đƣợc thu gom bằng mạng thống riêng,
có tiếp nhận nƣớc thải xả ra sau khi đã đƣợc xử lý
cục bộ mà không có xử lý tập trung tiếp. Thoát
nƣớc bằng tự chảy kết hợp với hồ điều hòa, kết
hợp bơm cƣỡng bức thủy lợi

11


Kiểu HT

Hệ thống

Giải pháp
chảy, có thể kết hợp bơm cƣỡng bức thủy lợi
-

Không có nƣớc thải phát sinh, không xử lý.

5.5.4. Nguyên tắc tổ chức thoát nƣớc theo vùng, lƣu vực
Quy hoạch phát triển hệ thống thoát nƣớc theo giải pháp “mềm dẻo” nhƣ sau:
Bảng 0-2: Bảng phân loại và tổ chức hệ thống thoát nƣớc theo vùng, khu vực
Loại


A

B

C

D

Năm 2020

HT1

HT1

HT1*

HT4

Năm 2030-2050

HT1

HT2

HT3

HT4

Khu vực


(* không bao gồm mạng lƣới cống bao và trạm xử lý nƣớc thải tập trung, chỉ xây dựng
mạng lƣới thoát nƣớc chung)
5.6. CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

Áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm Việt nam hiện hành nhƣ:
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008 – Quy hoạch xây dựng
Quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị
Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 7957:2008 – Thoát nƣớc và nƣớc thải – Mạng lƣới bên
ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế
Và có tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế của Mỹ, Anh, Nhật bản cũng nhƣ các tiêu
chuẩn quốc tế khác tƣơng đƣơng.
5.7. TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ THOÁT NƢỚC MƢA

5.7.1. Lựa chọn chu kỳ lặp lại trận mƣa tính toán
Bảng 0-3: Tiêu chuẩn thiết kế cho công trình thoát nƣớc mƣa
Cấp độ cống

Chu kỳ tính toán (P)

Cống cấp III,IV

1-2 năm

Cống cấp II

2-5 năm (kiểm tra 10 năm)

Cống hoặc kênh mƣơng cấp I


5-10 năm

Trạm bơm, Sông, Hồ điều hòa

10 năm (kiểm tra theo kịch bản biến đổi khí
hậu đến năm 2050 – lƣợng mƣa tăng 5%)

12


5.7.2. Trận mƣa thiết kế
a) Soát xét chuỗi số liệu mƣa
(1) Cập nhật dữ liệu lƣợng mƣa
Các số liệu về lƣợng mƣa, trận mƣa đƣợc cập nhật đến năm 2010 đƣợc sử dụng để
phân tích lƣợng mƣa và nghiên cứu mô hình mƣa.
Bảng 0-4: So sánh số liệu về trận mƣa-lƣợng mƣa
Mục

QH/TT( JICA)

Số liệu quy hoạch

Giai đoạn quan sát

40 năm

55 năm

Thời gian


1955 ~ 1994

1955 ~ 2010

Số lần mƣa bão

16 lần

20 lần

Lƣợng mƣa 1 ngày/Tổng lƣợng mƣa

72,7 %

66,8 %

Lƣợng mƣa 2 ngày/Tổng lƣợng mƣa

90.7 %

91.8 %

(2) Lƣợng mƣa thiết kế
Độ sâu lƣợng mƣa thiết kế đã đƣợc tính toán soát xét lại và thể hiện trong báo cáo
phân tích, tính toán, xử lý, tổng hợp số liệu khí tƣợng, thủy văn phục vụ quy hoạch
thoát nƣớc Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Độ sâu lƣợng mƣa thiết kế đƣợc tính theo Công thức của Gumbel.
Kết quả cho thấy độ sâu lƣợng mƣa thiết kế tính theo chuỗi số liệu 50 năm là nhỏ hơn
so với số liệu thiết kế quy hoạch năm 1995.
Bảng 0-5: Bảng so sánh độ sâu lƣợng mƣa thiết kế

Chu kỳ lặp
(Năm)

Quy hoạch tổng thể JICA
Lƣợng mƣa 1
ngày

NCKT Dự án II, 2004

Lƣợng mƣa 2
ngày

Lƣợng mƣa 1
ngày

Lƣợng mƣa 2
ngày

100

350

481

319

430

80


339

465

309

416

60

324

444

296

399

50

314

430

288

387

40


303

414

278

373

30

288

393

265

355

25

278

379

257

344

20


267

363

246

330

15

251

341

233

312

10

230

310

214

286

8


217

293

204

271

5

191

255

181

239

4

178

237

170

224

13



Chu kỳ lặp
(Năm)

Quy hoạch tổng thể JICA
Lƣợng mƣa 1
ngày

NCKT Dự án II, 2004

Lƣợng mƣa 2
ngày

Lƣợng mƣa 1
ngày

Lƣợng mƣa 2
ngày

3

160

212

154

203

2


133

173

130

170

1,5

104

139

110

141

1,2

83

103

88

111

1,03


47

51

58

69

b) Độ sâu lƣợng mƣa thiết kế
Đề xuất tiếp tục sử dụng độ sâu lƣợng mƣa thiết kế là 310mm/ 2ngày theo Quy hoạch
thoát nƣớc lập năm 1995 làm số liệu để phân tích lƣợng mƣa và tính toán các công
trình đầu mối thoát nƣớc (trạm bơm, sông, hồ, ...) đối với lƣu vực Tô Lịch, Tả Nhuệ,
theo tính toán cập nhật số liệu lƣợng mƣa đến thời điểm hiện tại độ sâu lƣợng mƣa
thiết kế này đã gồm dự phòng tăng khoảng 10%.
Lƣợng mƣa cho các khu vực còn lại của thành phố đƣợc tính toán cụ thể căn cứ theo
chuỗi số liệu mƣa thống kê trong hơn 50 năm (1955-2010) tại các trạm đo mƣa của
từng lƣu vực tính toán và đƣợc thống kê trong bảng dƣới đây.
Lƣợng mƣa tính kiểm tra ứng với tác động biến đổi khí hậu đến năm 2050 sẽ xác định
theo kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam là tăng thêm 5%.
c) Trận mƣa thiết kế
Những số liệu trận mƣa thực tế đƣợc dùng để thiết kế thuỷ lực nhằm tái tạo mô hình
lƣợng mƣa và thực hiện nghiên cứu mô phỏng để xác định đƣợc lƣợng mƣa thiết kế
phù hợp.
Đề xuất tiếp tục sử dụng trận mƣa ngày 11/6/1989 để áp dụng làm nguồn số liệu gốc
cho trận mƣa thiết kế bởi lý do quan trọng là tổng độ sâu của nó tƣơng tự nhƣ tổng độ
sâu của cơn mƣa thiết kế.

14



Tên trạm đo
Số liệu lƣ ng mƣa lớn nhất

P (năm)
10

Trận mƣa ngày
5

TT

Lƣu vực

1

Lƣu vực Bắc Hà Nội

1.1

P=10
năm

P=5 năm

Lƣu vực Hữu Cà Lồ: Đông
Anh và Mê Linh

220


180

230

180

220

220

ngày

Đông Anh

233.2

184.7

Gia Lâm (Trâu Quỳ)

238.6

180.0

Hà Đông

253.7

190.0


Kim Anh (Mê Linh)

218.4

182.2

Láng

219.3

176.0

1.2

Lƣu vực Cầu Bây:
Biên

Quốc Oai

243.1

200.0

2.

Lƣu vực Tả Đáy

Sóc Sơn

200.5


167.6

Sơn Tây

268.9

208.3

2.1

Lƣu vực Tô Lịch

Thạch Thất

264.5

213.2

2.2

Lƣu vực sông Nhuệ:

Số liệu lƣ ng mƣa lớn nhất

Long

Tả Nhuệ

ngày


Trận mƣa ngày
P=10
năm

P=5
năm

172

310

240

172

310

240

Đông Anh

301.0

232.1

Hữu Nhuệ (trên Hà Đông)

350


260

Gia Lâm (Trâu Quỳ)

337.4

257.0

Hà Đông

350

260

Hà Đông

351.0

258.4

Kim Anh (Mê Linh)

278.9

228.2

Láng

302.3


241.6

Quốc Oai

324.0

Sóc Sơn

Phú Xuyên

220

172

3

Lƣu vực Hữu Đáy

260.0

3.1

Lƣu vực Sơn Tây

265

210

249.1


207.4

3.2

Hòa Lạc, Quốc Oai

250

200

Sơn Tây

352.6

268.7

3.3

Xuân Mai

250

200

Thạch Thất

359.7

282.2


Bảng 0-6: Lƣợng mƣa tính toán thực tế

Bảng 0-7: Đề xuất lựa chọn độ sâu lƣợng mƣa thiết kế

16


Hình 0-1: Biểu đồ độ sâu lƣợng mƣa thiết kế
Đối với trận mƣa chu kỳ 10 năm, lƣợng mƣa trong 02 giờ lớn nhất là 94mm, trong 04
giờ lớn nhất là 130mm.
d) Lƣợng mƣa thiết kế
Lƣợng mƣa theo xác suất ở chu kỳ 5 năm sẽ đƣợc áp dụng làm lƣợng mƣa thiết kế
mạng lƣới tuyến cống thoát nƣớc. Mô hình lƣợng mƣa để phân tích thuỷ lực cho mạng
lƣới cống đƣợc lập ra bằng cách sử dụng lƣợng mƣa hai ngày 310mm theo mô hình
cơn mƣa ngày 11/6/89. Dữ liệu mƣa thiết kế cơ bản đƣợc giảm xuống chu kỳ 5 năm.
Mô hình mƣa thiết kế cho phân tích thuỷ lực đƣợc minh hoạ dƣới đây.
70
Chu kú 5 n¨m
Chu kú 10 n¨m

68.5mm (chu kú 10 n¨m)
60

56.5mm (chu kú 5 n¨m)

L-îng m-a (mm)

50

40


30

20

10

0
0

5

10

15

20

25
Thêi gian (ha)

30

35

40

45

Hình 0-2: Mô hình mƣa thiết kế cho phân tích thuỷ lực

17

50


5.7.3. Thực hiện phân tích thuỷ lực hệ thống thoát nƣớc
(1) Phân tích dòng chảy hở
Phân tích dòng chảy đƣợc tính toán bằng cách sử dụng môđun tính toán tiêu chuẩn
MIKE 11 (Đan mạch). Phƣơng pháp này đƣợc gọi là phƣơng pháp NAM, nghĩa là Mô
hình - Dòng chảy - Lƣợng mƣa.
Biểu đồ thuỷ lực của mạng lƣới các công trình đầu mối phải bao gồm các sông-hồkênh dẫn.
(2) Phân tích dòng chảy trong cống
Sử dụng phần Phần mềm MOUSE hoặc MIKE URBAN do Học viện Thuỷ lực Đan
Mạch (DHI) phát triển đƣợc áp dụng cho phân tích thuỷ lực.
(Các phần mềm này cũng đã đƣợc sử dụng tính toán quy hoạch các sông Nhuệ, Đáy)
(3) Điều kiện phân tích thuỷ lực :
Bảng 0-8: Điều kiện phân tích thuỷ lực
Điều kiện nghiên cứu

Trạm bơm-sônghồ điều hòa

Cống-kênh cấp

Cống-kênh cấp

Quy hoạch sử dụng đất

2050

2030


2030

Dân số

2050

2030

2030

10 năm

5-10 năm

2-5 năm

310mm/2ngày
>200mm/1ngày

56,5-68,5mm/h

38-56,5mm/h

MIKE 11

MIKE URBAN/
MOUSE

MOUSE hoặc

Rational Method

Chu kỳ lặp lại
Lƣơng mƣa thiết kế
Phƣơng pháp tính

5.7.4. Nguyên tắc thiết kế thuỷ lực hệ thống
Lƣu lƣợng thoát nƣớc tối đa và nhu
cầu về công suất hồ chứa điều hòa,
trạm bơm đƣợc tính toán theo
phƣơng pháp đã thực hiện trong
Quy hoạch tổng thể thoát nƣớc
JICA để cân bằng nƣớc của hệ
thống.

Hình 0-3: Mô hình cân bằng thủy lực

18


5.7.5. Thiết kế thuỷ lực cho cống.
a) Cƣờng độ mƣa:
Tính toán thuỷ lực đƣợc thực hiện bằng cách áp dụng công thức Rational Method.
Cƣờng độ mƣa đƣợc tính theo công thức do Bộ Xây dựng lập ra và công thức này đã
đƣợc sử dụng kể từ nghiên cứu JICA. Đến nay chƣa có thay đổi nào, vì vậy công thức
này cũng đƣợc sử dụng cho tính toán thuỷ lực các tuyến cống thoát nƣớc trong quy
hoạch.
I  0.36

5416(1  0.25 log P  t 0.13 )

(t  19) 0.82

Trong đó,
I:
Cƣờng độ lƣợng mƣa (mm/h)
t:
Thời gian tập trung (phút) - to=10phút
P:
Chu kỳ (năm)
* Thời gian tập trung dòng chảy được xác định theo công thức:
T = To + Tr + Tm (phút)

Trong đó:
Tm: Thời gian tập trung nƣớc mƣa trên bề mặt của tiểu khu. Tm phụ thuộc vào diện
tích tiểu khu, độ dốc, hệ thống thoát nƣớc mƣa trong tiểu khu, đặc điểm lớp phủ,
cƣờng độ mƣa. Trong thực tế ngƣời ta chọn:
 Tm = 10 phút khi trong tiểu khu không có ống thoát nƣớc mƣa.
 Tm = 5 phút khi trong tiểu khu có ống thoát nƣớc mƣa.
Tr: Thời gian nƣớc chảy trong rãnh thoát nƣớc mƣa.
Tr = 1.25

lr
vr

(phút)

Trong đó:
lr: Chiều dài rãnh thoát nƣớc (m).
vr: Vận tốc dòng chảy trong rãnh thoát nƣớc (m/s).
1,25: Hệ số kể đến sự tăng dần tốc độ trong rãnh.

Theo kinh nghiệm thực tế thiết kế thoát nƣớc mƣa, ở những khu vực không có hệ
thống thoát nƣớc riêng, ta có thể lấy: Tr + Tm = 15 - 20 phút.
To: Thời gian nƣớc mƣa chảy trong ống thoát nƣớc mƣa của thành phố.

To  M x 

lcèng, i
(phót) .
vcèng, i

trong đó:
Lcống,i : Chiều dài của đoạn cống thứ i (m).
Vcống,i : Vận tốc dòng chảy trong đoạn cống thứ i (m/s).

19


M: Hệ số kể đến sự chậm chảy trong cống thoát nƣớc mƣa. Địa hình bằng
phẳng, lấy M = 2.
b) Hệ số dòng chảy
Hệ số dòng chảy của mỗi loại mặt phủ xác định theo TCVN 7957:2008 – Thoát nƣớc
và nƣớc thải – Mạng lƣới bên ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.
Bảng 0-9: Hệ số dòng chảy cho phân tích thuỷ lực
TT

Đặc trƣng bề mặt

Hệ số dòng chảy ()

1


Khu dân cƣ

0,80

2

Khu công nghiệp

0,65

3

Khu thƣơng mại

0,80

4

Vƣờn, công viên

0,35

5

Hồ, ao

1,00

6


Sân, đƣờng giao thông

0,90

7

Diện tích khác (ruộng, v.v...)

0,35

Hệ số dòng chảy trong mỗi lƣu vực chi tiết đƣợc tính toán dựa trên quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

20


Bảng 0-10: Hệ số dòng chảy
Kiểu mặt phủ
TT

Lƣu vực thoát nƣớc

Mái nhà,mặt phủ bê
tông
Ai (ha)
AiCi

Ai (ha)


AiCi

Ai (ha)

AiCi

Ai (ha)

AiCi

Hệ số
dòng
chảy
C

749.86

335.89

124.28

404.35

327.52

64.67

64.67

0.73


197.35

159.85

56.14

20.77

82.69

66.98

12.10

12.10

0.75

Tiểu lƣu vực K2

15.26

12.36

7.46

2.76

97.53


79.00

1.76

1.76

0.79

3

Tiểu lƣu vực K3

85.76

69.46

39.85

14.74

24.69

20.00

8.47

8.47

0.71


4

Tiểu lƣu vực K4

81.80

66.25

23.41

8.66

21.28

17.23

0.12

0.12

0.73

5

Tiểu lƣu vực K5

150.05

121.54


52.46

19.41

56.26

45.57

17.77

17.77

0.74

6

Tiểu lƣu vực K6

395.55

320.39

156.56

57.93

121.89

98.73


24.45

24.45

0.72

I.1.1.2

Lƣu vực Hoàng Liệt

338.02

273.80

145.89

53.98

238.32

193.04

87.17

87.17

0.75

1


Tiểu lƣu vực H1

217.58

176.24

94.27

34.88

165.45

134.02

84.67

84.67

0.76

2

Tiểu lƣu vực H2

120.45

97.56

51.62


19.10

72.87

59.02

2.50

2.50

0.72

I.1.1.3

Tiểu lƣu vực S.Lừ

547.68

443.62

208.90

77.29

201.42

163.15

62.56


62.56

0.73

1

Tiểu lƣu vực L1

106.16

85.99

34.13

12.63

61.49

49.80

13.14

13.14

0.75

2

Tiểu lƣu vực L2


101.17

81.95

32.68

12.09

37.99

30.77

2.87

2.87

0.73

3

Tiểu lƣu vực L3

51.15

41.43

14.97

5.54


24.37

19.74

2.10

2.10

0.74

4

Tiểu lƣu vực L4

58.41

47.32

22.04

8.15

22.04

17.85

2.79

2.79


0.72

5

Tiểu lƣu vực L5

47.87

38.77

17.83

6.60

5.04

4.08

4.25

4.25

0.72

I

Vùng trung tâm thành phố Hà Nội

I.1


Vùng Nam Sông Hồng

I.1.1

Lƣu vực Tô Lịch

I.1.1.1

Lƣu vực S.Kim Ngƣu

925.76

1

Tiểu lƣu vực K1

2

Cây xanh,công viên

21

Mặt đƣờng atphan

Mặt nƣớc


6


Tiểu lƣu vực L6

182.91

148.16

87.25

32.28

50.51

40.91

37.41

37.41

0.72

I.1.1.4

Lƣu vực S.Tô Lịch

1050.82

851.17

414.25


153.27

446.08

361.33

87.16

87.16

0.73

1

Tiểu lƣu vực T1

60.59

49.07

25.47

9.42

43.99

35.63

0.24


0.24

0.72

2

Tiểu lƣu vực T2

218.70

177.15

106.61

39.45

98.34

79.65

12.45

12.45

0.71

3

Tiểu lƣu vực T3


187.11

151.56

62.09

22.97

48.44

39.23

14.14

14.14

0.73

4

Tiểu lƣu vực T4

62.47

50.60

22.92

8.48


32.15

26.04

4.56

4.56

0.73

5

Tiểu lƣu vực T5

171.58

138.98

73.67

27.26

71.25

57.71

13.64

13.64


0.72

6

Tiểu lƣu vực T6

132.74

107.52

43.82

16.21

56.14

45.48

17.37

17.37

0.75

7

Tiểu lƣu vực T7

60.73


49.19

16.83

6.23

25.38

20.55

2.37

2.37

0.74

8

Tiểu lƣu vực T8

117.18

94.92

44.71

16.54

55.55


45.00

16.64

16.64

0.74

9

Tiểu lƣu vực T9

39.74

32.19

18.14

6.71

14.85

12.03

5.76

5.76

0.72


I.1.1.5

Lƣu vực S.Sét

390.92

316.64

137.49

50.87

143.88

116.54

38.18

38.18

0.74

1

Tiểu lƣu vực S1

89.94

72.85


50.60

18.72

52.37

42.42

24.47

24.47

0.73

2

Tiểu lƣu vực S2

113.30

91.77

36.32

13.44

45.91

37.18


3.54

3.54

0.73

3

Tiểu lƣu vực S3

94.30

76.39

23.79

8.80

26.29

21.30

5.61

5.61

0.75

4


Tiểu lƣu vực S4

93.37

75.63

26.78

9.91

19.31

15.64

4.57

4.57

0.73

I.1.1.6

Lƣu vực Yên Sở

105.00

85.05

153.37


56.75

128.05

103.72

163.58

163.58

0.74

I.1.2

Lƣu vực sông Nhuệ

I.1.2.1

Lƣu vực S.Pheo

1062.82

860.88

1103.86

408.43

530.52


429.72

69.87

69.87

0.64

1

Tiểu lƣu vực SP1

307.37

248.97

264.40

97.83

144.04

116.67

14.11

14.11

0.65


2

Tiểu lƣu vực SP2

248.64

201.40

225.84

83.56

112.23

90.91

48.19

48.19

0.67

3

Tiểu lƣu vực SP3

222.02

179.84


533.82

197.51

175.69

142.31

7.57

7.57

0.56

4

Tiểu lƣu vực SP4

284.78

230.68

79.81

29.53

98.56

79.84


0.00

0.00

0.73

22


I.1.2.2

I.1.2.2-Lƣu vực S.Dăm

413.66

335.06

540.31

199.91

127.93

103.62

35.74

35.74

0.60


I.1.2.3

I.1.2.3-Lƣu vực Cổ Nhuế

710.07

575.15

361.48

133.75

394.09

319.21

54.47

54.47

0.71

1

Tiểu lƣu vực C1

0.00

0.00


0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

2

Tiểu lƣu vực C2

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00


0.00

0.00

0.00

3

Tiểu lƣu vực C3

125.60

101.73

57.66

21.33

94.91

76.88

0.00

0.00

0.72

4


Tiểu lƣu vực C4

151.22

122.49

45.82

16.95

54.29

43.97

8.50

8.50

0.74

5

Tiểu lƣu vực C5

87.47

70.85

63.46


23.48

50.02

40.52

5.04

5.04

0.68

6

Tiểu lƣu vực C6

134.66

109.07

70.20

25.98

65.20

52.81

3.95


3.95

0.70

7

Tiểu lƣu vực C7

28.00

22.68

19.76

7.31

22.83

18.49

4.42

4.42

0.71

8

Tiểu lƣu vực C8


53.27

43.15

15.65

5.79

26.08

21.12

0.00

0.00

0.74

9

Tiểu lƣu vực C9

95.03

76.98

59.14

21.88


57.31

46.42

23.62

23.62

0.72

10

Tiểu lƣu vực C10

34.82

28.20

29.80

11.03

23.45

18.99

8.94

8.94


0.69

I.1.2.4

Lƣu vực Đào Nguyên

693.91

562.07

532.05

196.86

311.01

251.92

47.98

47.98

0.67

I.1.2.5

I.1.2.5-Lƣu vực Cầu Ngà

712.56


577.17

535.05

197.97

225.67

182.80

32.01

32.01

0.66

I.1.2.6

I.1.2.6-Tiểu lƣu vực Mỹ Đình

711.95

576.68

309.98

114.69

283.79


229.87

54.26

54.26

0.72

1

Tiểu lƣu vực D1

259.77

210.41

99.38

36.77

85.60

69.34

12.26

12.26

0.72


2

Tiểu lƣu vực D2

165.69

134.21

76.88

28.45

69.07

55.95

14.37

14.37

0.71

3

Tiểu lƣu vực D3

59.61

48.29


18.29

6.77

34.09

27.61

0.00

0.00

0.74

4

Tiểu lƣu vực D4

98.23

79.57

32.67

12.09

37.07

30.03


0.00

0.00

0.72

5

Tiểu lƣu vực D5

128.66

104.21

82.75

30.62

57.96

46.95

27.63

27.63

0.71

I.1.2.7


I.1.2.4-Lƣu vực Yên Nghĩa

2340.42

1895.74

927.42

751.21

804.01

297.48

90.47

90.47

0.73

1

Tiểu lƣu vực Y1

197.81

160.23

115.46


93.52

91.55

33.87

31.75

31.75

0.73

2

Tiểu lƣu vực Y2

351.28

284.54

183.63

148.74

28.65

10.60

13.27


13.27

0.79

23


3

Tiểu lƣu vực Y3

143.08

115.90

87.12

70.56

93.30

34.52

9.40

9.40

0.69


4

Tiểu lƣu vực Y4

1648.24

1335.08

541.22

438.39

590.51

218.49

36.05

36.05

0.72

I.1.2.8

Lƣu vực Mễ Trì

754.48

611.13


313.44

115.97

347.68

281.62

54.42

54.42

0.72

1

Tiểu lƣu vực MT1

175.55

142.19

55.91

20.69

59.54

48.23


0.00

0.00

0.73

2

Tiểu lƣu vực MT2

111.95

90.68

59.59

22.05

60.02

48.62

29.45

29.45

0.73

3


Tiểu lƣu vực MT3

137.37

111.27

43.89

16.24

51.25

41.51

6.50

6.50

0.73

4

Tiểu lƣu vực MT4

206.88

167.57

120.98


44.76

126.68

102.61

18.47

18.47

0.70

5

Tiểu lƣu vực MT5

122.74

99.42

33.07

12.24

50.19

40.65

0.00


0.00

0.74

I.1.2.8

Lƣu vực Khe Tang

1100.07

891.05

747.88

276.72

440.40

356.72

79.49

79.49

0.68

1

Tiểu lƣu vực KT1


275.71

223.32

185.19

68.52

128.15

103.80

27.04

27.04

0.69

2

Tiểu lƣu vực KT2

176.54

143.00

147.84

54.70


60.88

49.31

14.70

14.70

0.65

3

Tiểu lƣu vực KT3

647.82

524.73

414.86

153.50

251.37

203.61

37.75

37.75


0.68

I.1.2.9

I.1.2.7-Lƣu vực Ba xã

593.74

480.93

228.20

84.44

163.15

132.15

61.73

61.73

0.73

1

Tiểu lƣu vực BX1

283.88


229.94

103.47

38.28

68.69

55.64

5.59

5.59

0.71

2

Tiểu lƣu vực BX2

220.52

178.62

56.73

20.99

82.13


66.53

24.07

24.07

0.76

3

Tiểu lƣu vực BX3

89.34

72.36

68.00

25.16

12.32

9.98

32.08

32.08

0.69


I.1.2.10 I.1.2.8-Lƣu vực Tả Thanh Oai

1187.20

961.63

1704.45

630.65

843.39

683.15

366.28

366.28

0.64

I.1.2.11 I.1.2.9-Lƣu vực Đông Mỹ

637.76

516.59

938.70

347.32


356.29

288.60

103.83

103.83

0.62

433.05
787.90

350.77

448.96
1008.96

166.11

79.32
381.26

64.25

24.30
80.10

24.30


0.61

80.10

0.62

I.2

I.2-Vùng Bắc sông Hồng

I.2.1

I.2.1-Lƣu vực Đông Bắc Mê Linh

I.2.2

I.2.2-Lƣu vực Tây Nam Mê Linh

638.20

24

373.31

308.82


c) Tính toán lƣu lƣợng dòng chảy trong cống nƣớc mƣa
Trong trƣờng hợp sử dụng Hệ thống cống chung trong khu vực nghiên cứu, lƣu lƣợng
tính toán cần đƣợc tính bao gồm cả nƣớc mƣa và nƣớc thải.

Lƣu lƣợng dòng chảy nƣớc mƣa vào cống đƣợc tính toán dựa theo công thức Rational
Method đƣợc trình bày nhƣ sau:
Q

Trong đó,
Q:

1
CIA
360

Hệ số dòng chảy nƣớc mƣa thiết kế (m3/s)

C:

Hệ số dòng chảy 

I:

Cƣờng độ mƣa (mm/h)

A:

Diện tích tiểu lƣu vực (ha)

22


5.8. TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ THẢI NƢỚC


5.8.1. Dự báo dân số tính toán
Bảng 8 - Dự báo dân số tính toán (căn cứ theo QH xây dựng Thủ đô Hà Nội)
Đơn vị: 1000 người
Năm 2020

1/7/2008
Danh mục

TT

Dân số (1000
ngƣời)

Mật độ dân số
(ngƣời/km2)

Năm 2030

Dân số (1000 Mật độ dân số Dân số (1000
ngƣời)
(ngƣời/km2)
ngƣời)

Mật độ dân số
(ngƣời/km2)

I.

Toàn thành phố Hà Nội mới


6.350,0

1.899

7.956,0

2.188

9.135,5

2.731

II.1

Đô thị trung tâm

3.578,0

4.784

3.748,3

5.012

4.606,0

6.159

II.1.A Khu nội đô (9 quận hiện có, trừ Long
Biên+mở rộng)


2.167,8

13.836

1.727,8

10.820

1.656,0

10.371

1.

Nội đô lịch sử (4 quận nội thành cũ – Hoàn
Kiếm, ¾ Hai Bà Trưng, Ba Đình, Đống Đa,
một phần Tây Hồ)

1.203,3

25.290

913,3

18.676

800,0

16.371


2.

Nội đô mở rộng (từ vành đai 2 đến sông
Nhuệ: 4 quận nội thành mới, trừ Long
Biên)

964,5

8.731

808,5

7.319

856,0

7.749

1.369,0

1.678

2.020,5

2.670

2.950,0

4.213


II.1.B Khu phát triển mới của đô thị trung tâm
1.

Chuỗi đô thị phía đông vành đai 4 (từ sông
Nhuệ đến vành đai 4)

678,0

2.654

743,6

2.911

1.250,0

4.894

-

Khu đô thị Hà Đông

143,2

3.448

145,5

3.502


350,0

8.424

23


×