Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ phần May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.27 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự hoà nhập của Việt Nam
vào dòng chảy của nền kinh tế thế giới. Nó đem lại nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam và cũng không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển,
buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực đổi mới sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường, thay đổi phương thức
kinh doanh, phải có những thay đổi để thích ứng với môi trường kinh doanh.
Dệt may là một trong những ngành chịu ảnh hưởng khá lớn của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Trên thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp dệt may phải
dừng bước trước những khó khăn thách thức của quá trình hội nhập. Nhưng
cũng có những doanh nghiệp đứng vững và thích nghi được với môi trường
thời hội nhập, tận dụng được các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế và cùng
với điểm mạnh của doanh nghiệp mình dần vươn lên khẳng định vị trí của
doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, công ty cổ phần May 10 đã có những
thay đổi bước đầu trong phương thức sản xuất kinh doanh của mình. Công ty
đang chuyển dần từ hình thức sản xuất thụ động gia công sang phương thức
sản xuất chủ động tự kinh doanh bằng thương hiệu của mình. Để làm được
điều đó, công ty vừa phát triển mở rộng mạng lưới tiêu thụ ở trong nước, vừa
thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Nhật Bản là một trong những
thị trường xuất khẩu chính, một thị trường tiêu dùng lớn thứ hai thế giới, hứa
hẹn nhiều cơ hội cho công ty cũng như cho các doanh nghiệp khác của nước
ta khi xuất khẩu vào thị trường này. Nhưng Nhật Bản cũng được đánh giá là
một thị trường có không ít khó khăn đối với các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu vào thị trường này. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phẩn May 10,
cùng với những kiến thức đã được học và khả năng của mình, tôi đã quyết
định chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần May 10”.
1


Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài này đi sâu vào việc tìm giải pháp cho một thị trường cụ thể, thị
trường Nhật Bản. Từ việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động xuất khẩu của công
ty sẽ giúp nhận thức được vị trí của công ty trên thị trường để có định hướng
phát triển trong tương lai. Đồng thời đưa ra được những giải pháp hữu ích để
công ty có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường Nhật Bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn xuất khẩu hàng
may mặc sang thị trường Nhật Bản, thị trường tiêu dùng lớn thứ hai thế giới,
thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn thứ ba của Việt Nam .
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng và kết quả xuất khẩu của công ty cổ phần
May 10 sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2003 – 2007.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của
doanh nghiệp sang thị trường Nhật Bản
Chương II: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ
phần May 10 sang thị trường Nhật Bản.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặccủa Công
ty cổ phần May 10 sang thị trường Nhật Bản.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của tôi
không thể tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô và
các bạn để tôi hoàn thiện chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS – TS Nguyễn Thừa Lộc, các anh chị trong
Phòng Xuất nhập khẩu – Công ty cổ phần May 10 đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành chuyên đề này.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC CỦA DOANH NGHIỆP SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc
gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít
rủi ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các
hàng hoá, dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện
trợ không hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới quốc gia. (7, Trang 272)
2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế, mục tiêu của các doanh
nghiệp là mở rộng thị trường, tăng doanh số bán, tiếp thu kinh nghiệm. Xuất
khẩu là phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ít rủi ro và chi phí thấp nên
được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng trong thời gian đầu khi mới thâm nhập
vào thị trường quốc tế.
Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá, phải khẳng định được uy tín
và thương hiệu của mình. Một khi doanh nghiệp có uy tín trên thị trường quốc
tế thì cũng tạo được sự tin tưởng lớn hơn đối với khách hàng trong nước. Nhờ
đó, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa sẽ cao hơn,
sức tiêu thụ hàng Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, có thể coi nó là “sợi chỉ
đỏ” xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu
mang lại cho doanh nghiệp nguồn lợi nhuận không nhỏ thông qua việc tăng
doanh số bán. Đây là vai trò quan trọng nhất của xuất khẩu đối với doanh
nghiệp.
Trên thị trường quốc tế, mức độ cạnh tranh gay gắt hơn nên doanh nghiệp
phải không hoá của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể, lợi nhuận cũng sẽ
tăng.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý

kinh doanh, công nghệ, vốn, thị trường… và những bài học quốc tế quý giá.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đó, họ có được những thủ thuật, chiến lược kinh doanh giúp việc kinh
doanh có hiệu quả hơn.
3. Các hình thức xuất khẩu
3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách hàng ở thị
trường nước ngoài. Công ty sẽ thực hiện tất cả các chức năng của xuất khẩu.
3.2 Xuất khẩu gián tiếp
Là việc các công ty bán hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua
người thứ ba (trung gian thương mại). Các trung gian thương mại chủ yếu
trong kinh doanh xuất khẩu là các đại lý, nhà môi giới. Với hình thức xuất
khẩu này công ty sẽ ít gặp rủi ro hơn nhưng lại thiếu sự liên hệ với thị trường,
không kiểm soát được thị trường và có thể mất đi những cơ hội kinh doanh.
3.3 Tái xuất khẩu
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu mà công ty xuất khẩu trở lại ra nước
ngoài những hàng hoá mà trước đây đã nhập khẩu, không qua chế biến, gia
công tại nước tái xuất, nhằm thu về lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ban đầu bỏ
ra. Luôn có ba chủ thể tham gia trong hình thức xuất khẩu này: bên xuất khẩu,
bên tái xuất khẩu và bên nhập khẩu.
3.4 Xuất khẩu đối lưu
Là hình thức mua bán hàng hoá quốc tế trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng hoá bán
đi có giá trị tương đương với lượng hàng hoá nhận về. Nhờ hình thức kinh
doanh này, các bên có được hàng hoá phục vụ cho nền kinh tế đất nước khi
thiếu ngoại tệ để nhập khẩu, giảm được các thủ tục phức tạp về thanh toán.
3.5 Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh quốc tế trong đó một bên (bên đặt gia công) sẽ
cung cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên khác (bên nhận gia

công) để chế biến ra sản phẩm theo yêu cầu, giao lại cho bên kia để nhận một
khoản tiền (được gọi là phí gia công)
3.6 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu còn khá mới nhưng đã được phổ biến
rộng rãi. Các doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp các dịch vụ của mình cho
4
Chuyên đề tốt nghiệp
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân nước ngoài ngay trên lãnh thổ quốc gia
mình. Do đó, giảm được chi phí cũng như rủi ro, góp phần gia tăng lợi nhuận.
3.7 Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu trong đó các công ty chỉ đóng vai trò
trung gian xuất khẩu thực hiện những thủ tục cần thiết để xuất hàng thay cho
nhà sản xuất và hưởng phí uỷ thác.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc của doanh
nghiệp
4.1 Nhân tố môi trường vĩ mô
* Nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp
Kinh tế ngày càng phát triển, sự phân công lao động và chuyên môn hoá
sản xuất ngày càng sâu sắc. Ngành sản xuất hàng may mặc có xu hướng
chuyển dần từ các nước công nghiệp mới NICs sang các nước đang phát triển.
Mặt khác, nhu cầu hàng may mặc ngày càng lớn. Đây là điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc phát triển.
Nhân tố chính trị, luật pháp ảnh hưởng đến sự hình thành các cơ hội
thương mại cũng như khả năng hạn chế rủi ro, thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế. Chính trị ổn định thì
việc kinh doanh sẽ giảm bớt được rủi ro, có thể dự báo trước những rủi ro,
thực những kế hoạch kinh doanh dài hạn do nhu cầu của khách hàng thay đổi
từ từ, có thể dự báo được. Ngược lại, chính trị không ổn định rủi ro sẽ rất lớn
do nhu cầu thay đổi đột ngột, các hoạt động diễn ra khó khăn hơn…
Xuất khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng của luật pháp quốc gia mà còn chịu

ảnh hưởng lớn của luật pháp và thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, công bằng, minh bạch là một tiền đề quan trọng trong kinh doanh.
* Nhân tố văn hoá xã hội
Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng về may mặc, hành vi mua
sắm của khách hàng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố văn hoá, nhất là các
phong tục tập quán. Thế giới có rất nhiều nền văn hoá đa dạng với rất nhiều
phong tục tập quán khác nhau. Vì thế, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thật kỹ
về văn hoá, phong tục tập quán của quốc gia mà mình muốn thâm nhập.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
* Quan hệ kinh tế thương mại của Việt Nam với các nước trên thế giới
Với khẩu hiệu “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng
đồng thế giới” quan hệ kinh tế thương mại của Việt Nam với các nước trên
thế giới ngày càng được mở rộng. Việt Nam là thành viên của ASEAN,
APEC, WTO. Việt Nam cũng tăng cường mối quan hệ hợp tác đa phương và
song phương với các quốc gia cũng như các tổ chức khác trên thế giới như
Mỹ, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản, EU…Đến nay, nước ta đã có quan hệ
ngoại thương với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Nhờ đó,
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có cơ hội bán sản phẩm của mình ở
nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, được hưởng những ưu đãi nhất định.
* Các rào cản đối với hàng may mặc xuất khẩu
Một số quốc gia thường dùng các biện pháp về thuế, hạn ngạch, các rào
cản kỹ thuật để bảo vệ ngành may mặc trong nước, ngăn chặn hàng may mặc
từ nước ngoài vào. Nhưng do xu hướng mậu dịch tự do hiện nay nên các nước
đó phải xoá bỏ dần các biện pháp về thuế, hạn ngạch đồng thời tăng dần các
rào cản kỹ thuật. Các rào cản thường được các nước nhập khẩu hàng may mặc
áp dụng là: tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn về môi trường, trách
nhiệm xã hội, luật chống bán phá giá.
* Môi trường cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phải
kể đến các nước ASEAN như Thái Lan, Indonexia, Singapore,… Họ có nhiều
điều kiện thuận lợi hơn chúng ta: có sẵn thị trường, khoa học công nghệ tiên
tiến, các điều kiện phục vụ sản xuất tốt hơn, chi phí rẻ hơn…Trung Quốc
cũng là một đối thủ cạnh tranh đáng “gờm”. Hàng Trung Quốc có ưu điểm là
giá rẻ nên dễ xâm nhập thị trường hơn.
Khách hàng cũng là đối tượng có ảnh hưởng không nhỏ tới mức độ cạnh
tranh của doanh nghiệp. Thu nhập, mức sống của người dân ngày càng tăng,
sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng nên họ có nhiều sự lựa chọn hơn và
yêu cầu ngày càng cao hơn về sản phẩm. Doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm
hiểu để đưa ra được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, có
như thế mới “đứng vững” được trên thị trường.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Những nhà cung cấp nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Nếu số lượng nhà cung cấp ít trong khi số nhà sản
xuất quá nhiều có thể dẫn tới trường hợp doanh nghiệp không mua được
nguyên vật liệu đầu vào hoặc bị ép giá, phải mua với giá cao…
4.2 Nhân tố nội bộ doanh nghiệp
* Nhân tố con người
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh để đảm bảo sự thành
công. Nhờ con người, các yếu tố vốn, kỹ thuật, công nghệ,…mới có thể kết
hợp với nhau để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nếu
con người không có trình độ thì dù máy móc có hiện đại, vốn có lớn đến đâu
cũng không phát huy được tác dụng. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp
thực hiện hoạt động xuất khẩu, phải tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
tại thị trường nước ngoài, nơi có những đặc điểm hoàn toàn khác hẳn trong
nước về thị hiếu, sở thích, văn hoá, luật pháp… lại xa xôi về mặt địa lý. Nếu
đội ngũ cán bộ công nhân viên không có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ,
không tổ chức tốt bộ máy quản lý, mạng lưới thông tin thì việc kinh doanh sẽ

không có hiệu quả. Tổ chức quản lý tốt không chỉ quản lý tốt từng bộ phận
mà còn phải gắn kết được các bộ phận với nhau, tổ chức được mạng lưới
thông tin nội bộ doanh nghiệp. Các bộ phận phòng ban thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ riêng biệt, tránh mâu thuẫn, chồng chéo, cạnh tranh không
lành mạnh giữa các bộ phận. Thực hiện tổ chức quản lý tốt làm cho doanh
nghiệp trở thành một khối thống nhất, hoạt động nhịp nhàng, liên tục, hiệu
quả cao hơn.
* Nhân tố tài chính
Nhân tố tài chính quyết định quy mô của doanh nghiệp cũng như cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào hoạt động kinh
doanh cũng như khả năng phân phối, sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn
vốn đó. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ tạo được niềm tin đối
với đối tác, tạo điều kiện tốt để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, nắm
bắt được cơ hội kinh doanh.
* Nhân tố công nghệ
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình độ tiên tiến, hiện đại của máy móc trang thiết bị ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động, chi phí, giá thành cũng như chất lượng hàng hoá,
quyết định mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khả năng cạnh tranh,
khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp… từ đó góp phần
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp được
trang bị máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại sẽ có khả năng cạnh tranh cao
hơn các doanh nghiệp khác.
* Chất lượng hàng hoá
Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu của
doanh nghiệp, bởi khách hàng nước ngoài thường có yêu cầu cao về chất
lượng hàng hoá. Hàng hoá có chất lượng tốt thì mới thu hút được khách hàng,
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tạo điều kiện nâng cao giá bán mà không

làm ảnh hưởng đến doanh số, từ đó tạo dựng được uy tín của doanh nghiệp.
Ngược lại, hàng hoá chất lượng kém sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán, giảm uy
tín của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để tạo ra
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo giá cả
phải chăng, chất lượng ổn định.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp như thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp, các nguồn cung cấp
đầu vào…
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Các nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Đây là bước đầu tiên mà bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia kinh doanh
trên bất kỳ thị trường nào cũng phải thực hiện để đưa ra được những phương
án kinh doanh hiệu quả nhất. Chúng ta có thể sử dụng nguồn thông tin sơ cấp
hoặc thứ cấp khi nghiên cứu thị trường. Có hai phương pháp để tiến hành
nghiên cứu thị trường:
• Nghiên cứu tại bàn: nghiên cứu thị trường một cách khái quát thông qua
các nguồn thông tin thứ cấp, đó là các thông tin có sẵn trong các báo cáo,
trong các nghiên cứu của các cơ quan quản lý…
8
Chuyên đề tốt nghiệp
• Nghiên cứu tại hiện trường: nghiên cứu thị trường một cách chi tiết
thông qua nguồn thông tin thứ cấp. Đó là nguồn thông tin mà doanh nghiệp
phải bỏ kinh phí, thời gian, nhân lực… để tìm hiểu thực tế thị trường nhằm
thu thập được những thông tin cần thiết.
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường doanh nghiệp phải nghiên cứu những
nội dung chủ yếu sau:
+ Dung lượng thị trường: nghiên cứu lượng cầu thị trường, thị hiếu người
tiêu dùng, sức cung của nhà cung cấp, nhà phân phối hiện tại trên thị trường
để xác định xem dung lượng thị trường lớn hay nhỏ.

+ Hàng hoá trên thị trường: nghiên cứu cả về mặt định tính và định lượng.
Về định tính, cần nghiên cứu nhu cầu của thị trường, chu kỳ sống sản phẩm,
tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng… để rút ra kết luận là sản phẩm
có xuất khẩu được không. Về định lượng, cần xem xét xem hàng hoá đó nếu
xuất khẩu có đạt hiệu quả không thông qua việc xác định các chỉ tiêu như tỷ
suất ngoại tệ xuất khẩu, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, theo chi phí…
+ Giá cả hàng hoá quốc tế: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá và
cơ sở để xác định giá quốc tế.
+ Nghiên cứu bạn hàng: về các thông tin như tư cách pháp lý, năng lực tài
chính, uy tín và mức độ ảnh hưởng trên thị trường, quan điểm kinh doanh…
Ngoài ra có thể nghiên cứu một số nội dung như sức ép cạnh tranh trên thị
trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng thâm nhập thị trường…
1.2 Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp tiến hành nghiên
cứu lựa chọn mặt hàng, thị trường, đối tác phương thức kinh doanh rồi từ đó
lập ra các phương án kinh doanh.
Để xác định được mặt hàng xuất khẩu thì công ty phải xem xét quy định
của Chính phủ, của pháp luật về hàng hoá doanh nghiệp định xuất khẩu,
những yếu tố liên quan đến khách hàng và thị trường về hàng hoá định xuất
khẩu…
Khi lựa chọn thị trường xuất khẩu doanh nghiệp dựa vào những thông tin
về cung cầu, mức độ ổn định về các mặt kinh tế, xã hội, mục tiêu của doanh
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp để từ đó đưa ra được cách thức thâm nhập thị trường sao cho hiệu quả
nhất, xác định được thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
Lựa chọn đối tác kinh doanh của doanh nghiệp (đối tác cung cấp nguyên
vật liệu đầu vào, đối tác cung cấp tín dụng, bạn hàng xuất khẩu…) theo các
tiêu chí đã đề ra thông qua sự hợp tác từ trước đến nay, qua giới thiệu, qua
quảng cáo...

Sau khi lựa chọn được mặt hàng, thị trường và lựa chọn được đối tác kinh
doanh, doanh nghiệp tiến hành xây dựng phương án kinh doanh để thực hiện
mục tiêu của mình.
1.3 Lựa chọn hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán để ký kết hợp
đồng xuất khẩu
Công tác giao dịch và đàm phán vô cùng quan trọng trong việc đưa ra các
điều khoản chủ yếu của hợp đồng các bên. Mục đích cuối cùng của công tác
giao dịch và đàm phán là ký kết được hợp đồng. Đó là sự thoả thuận giữa các
bên về việc mua bán hàng hoá quốc tế: bên bán có nghĩa vụ chuyển cho bên
mua quyền sở hữu hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán
tiền hàng. Tuỳ thuộc vào điều kiện và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp mà
đưa ra hình thức giao dịch và đàm phán phù hợp. Các điều khoản chủ yếu
trong hợp đồng là: điều khoản về tên hàng, chất lượng, số lượng, bao bì và kí
mã hiệu hàng hoá, giá cả hàng hoá, điều khoản về giao nhận hàng, điều khoản
về thanh toán .
1.4 Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu
Công tác tạo nguồn được thực hiện sau khi doanh nghiệp đã ký kết hợp
đồng xuất khẩu. Kế hoạch tạo nguồn được xây dựng và thực hiện tuỳ thuộc
vào mặt hàng mà doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với các công ty sản xuất thuỷ
hải sản thì việc tạo nguồn được thực hiện là việc thu mua nông sản, tiến hành
sơ chế hay sản xuất tiếp tuỳ thuộc vào yêu cầu hàng hoá và yêu cầu của khách
hàng. Đối với các công ty sản xuất hàng xuất khẩu như hàng may mặc, việc
tạo nguồn là việc mua nguyên vật liệu đầu vào, sau đó tiến hành phân công
sản xuất đến từng phân xưởng, cá nhân cụ thể.
Để thực hiện tốt công tác tạo nguồn, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ các
nguồn cung ứng nguyên vật liệu sao cho đáp ứng các yêu cầu trong hợp đồng
10
Chuyên đề tốt nghiệp
đã ký. Các doanh nghiệp thường ưu tiên lựa chọn các nhà cung ứng có mối
quan hệ làm ăn lâu dài, giá cả và chất lượng sản phẩm ổn định. Các doanh

nghiệp xuất khẩu hàng may mặc nước ta phải lựa chọn nguồn nguyên vật liệu
nước ngoài với giá thành cao hơn do khả năng sản xuất trong nước hạn chế và
yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm của khách hàng.
1.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là công việc chính trong quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp xuất khẩu tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng theo đúng quyền và
nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Để thực hiện một hợp đồng xuất
khẩu của doanh nghiệp thường làm những việc sau:
+ Xin giấy phép xuất khẩu: đối với mặt hàng Nhà nước quản lý bằng giấy
phép, doanh nghiệp phải gửi đơn lên cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy
phép xuất khẩu.
+ Bước đầu thực hiện những công việc của khâu thanh toán và chuẩn bị
hàng hoá: tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán được quy định trong hợp
đồng mà doanh nghiệp tiến hành thực hiện các công việc của khâu thanh toán.
Sau đó tiến hành chuẩn bị hàng hoá theo hợp đồng đã ký theo các bước tập
trung hàng hoá thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu hàng
xuất khẩu.
+ Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu: doanh nghiệp xuất khẩu có nghĩa
vụ tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi giao hàng (về phẩm chất,
số lượng, trọng lượng, bao bì…)
+ Thuê phương tiện vận tải: nếu hợp đồng quy định phương tiện vận tải
thức hiện theo điều kiện C hoặc D thì doanh nghiệp xuất khẩu có nghĩa vụ
thuê tàu.
+ Mua bảo hiểm: nếu trong hợp đồng có quy định thì doanh nghiệp xuất
khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.
+ Làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu: gồm các việc khai báo hải
quan, xuất trình hàng hoá và thực hiện các quy định của cơ quan Hải quan.
+ Tiến hành các thủ tục để bên mua thanh toán tiền hàng: tuỳ thuộc vào
phương thức thanh toán mà doanh nghiệp thực hiện các công việc để được
bên mua thanh toán tiền hàng.

11
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giải quyết khiếu nại (nếu có)
1.6 Đánh giá kết quả thực hiện
Sau khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp cần tiến hành đánh
giá kết quả đã đạt được để từ đó có kế hoạch cho quá trình kinh doanh tiếp
theo. Các chỉ tiêu thường sử dụng để đánh giá kết quả xuất khẩu của doanh
nghiệp là: tổng doanh thu xuất khẩu, tổng chi phí thực hiện, lợi nhuận xuất
khẩu, so sánh giá xuất khẩu với giá quốc tế…
2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp
2.1 Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu
Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, không một quốc gia
nào có thể phát triển mà không mở cửa nền kinh tế của mình. Xuất khẩu là
một trong những cách thức mở cửa nền kinh tế được nhiều quốc gia áp dụng
nhất. Như đã phân tích, xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của một quốc gia. Vì thế, nhiều quốc gia xem việc thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Thúc đẩy xuất khẩu giúp các nước trên thế giới có thể khai thác
triệt để tiềm năng, thế mạnh của mình, đồng thời giảm thiểu được những bất
lợi, từ đó tạo ra được nhiều hàng hoá hơn, giúp người tiêu dùng có thể được
tiêu dùng nhiều hơn với giá cả thấp hơn. Cũng nhờ đó, các quốc gia trên thế
giới có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ hơn, giảm dần chênh lệch giữa các quốc
gia, góp phần làm cho quá trình phân công lao động quốc tế được thuận lợi
hơn.
Đối với Việt Nam, thúc đẩy xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đây là một hướng
đi đúng đắn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi mà thị trường trong nước
ngày chật hẹp và sức cạnh tranh từ hàng hoá ngoại nhập ngày càng tăng. Nhờ
thúc đẩy xuất khẩu doanh nghiệp có thể:
+ Có cơ hội mở rộng thị trường: được hoạt động trên thị trường thế giới
rộng lớn, nhu cầu phong phú và đa dạng, sức tiêu thụ hàng hoá cao, khả năng

thu được nhiều lợi nhuận hơn.
+ Cơ hội mở rộng mối quan hệ làm ăn kinh doanh với các đối tác nước
ngoài, có thêm điều kiện học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng để hoàn thiện hoạt
động kinh doanh của mình.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Góp phần cải thiện đời sống người công nhân, giảm tỉ lệ thất nghiệp, gia
tăng kim ngạch xuất khẩu.
2.2 Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm, điều kiện riêng với những mục tiêu
khác nhau. Vì thế, biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp cũng
khác nhau. Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn những giải pháp phù hợp nhất với
điều kiện, mục tiêu của mình sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Các biện
pháp thường áp dụng là nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy tổ chức, hoàn thiện hoạt động marketing…
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là mối quan tâm
hàng đầu của khách hàng cũng như doanh nghiệp. Nó là một trong những yếu
tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sản phẩm muốn xuất khẩu được phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng và
không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Một khi sản phẩm không đảm bảo yêu cầu sẽ không được xuất
khẩu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên tất cả các mặt, có khi gây hậu quả nghiêm trọng. Chất lượng của
sản phẩm dịch vụ được thể hiện qua các tính năng và mức độ thoả mãn nhu
cầu, mục đích sử dụng của khách hàng. Nhưng các tính năng này được hình
thành qua nhiều quá trình chứ không phải do một khâu nào đó trong một quá
trình. Do đó, chất lượng sản phẩm phải được chú ý ở tất cả các khâu, các quá
trình.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, chất lượng nguồn
nhân lực: đây là một trong những giải pháp hữu hiệu góp phần thúc đẩy xuất

khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có sự sắp xếp, phân công công
việc một cách hợp lý giữa các bộ phận phong ban, giữa các cá nhân. Mỗi bộ
phận, phòng ban, mỗi cá nhân đảm nhiệm những nhiệm vụ cụ thể, các nhiệm
vụ đó được chia càng nhỏ càng tốt. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần
tập thể của tất cả các cá nhân, xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, hiện
đại trong toàn doanh nghiệp. Đồng thời, tăng cường công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Đối với cán bộ quản lý, nâng cao kiến thức và khả năng
làm việc, nhất là những cán bộ liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Nâng cao trình độ, tay nghề của công nhân, những đối tượng ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải làm
tốt ngay từ khâu lựa chọn, tuyển dụng kết hợp với việc tổ chức các chương
trình đào tạo, các cuộc thi tay nghề trong quá trình sản xuất. Có những chính
sách khuyến khích khả năng sáng tạo của cán bộ, công nhân viên. Nhờ thế,
năng suất lao động sẽ tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
+ Tổ chức tốt công tác tạo nguồn: công tác tạo nguồn có vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tiến độ của quá trình sản xuất kinh
doanh, quyết định chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi
nhuận, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần tổ
chức tốt công tác tạo nguồn, đảm bảo yêu cầu: đúng, đủ, đồng bộ, chất lượng,
kịp thời. Để thực hiện được yêu cầu đó cần phải tìm được những nhà cung
cấp có uy tín, có giá cả và chất lượng ổn định. Doanh nghiệp phải duy trì mối
quan hệ làm ăn lâu dài với những nhà cung cấp đó, đồng thời phải tổ chức tốt
việc dự đoán cung cầu nguồn hàng trên thị trường hiện tại cũng như tương lai,
dự đoán tình hình biến động của giá cả. Có như thế, doanh nghiệp mới khai
thác được những lợi thế của mình và tận dụng được thuận lợi mà nhà cung
cấp dành cho mình. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc nước
ta thì việc thiết lập mối quan hệ làm ăn chặt chẽ và lâu dài với các nhà cung

cấp có vai trò rất quan trọng. Các doanh nghiệp này còn yếu về mặt nguyên
vật liệu sản xuất chính, nên chủ yếu thực hiện gia công, sản xuất thuê cho
nước ngoài. Vì thế phải phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung cấp nước ngoài.
Việc tìm được nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo về chất lượng, giá cả hợp lý
và có sự ổn định về giá cả, chất lượng là một việc làm không dễ. Chính vì
vậy, doanh nghiệp nào có những nhà cung cấp riêng, duy trì được mối quan
hệ chặt chẽ, lâu dài với các nhà cung cấp là một giải pháp hữu hiệu thúc đẩy
xuất khẩu.
+ Hoàn thiện hoạt động Marketing: đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
nói chung và xuất khẩu hàng may mặc nói riêng, vai trò của hoạt động
marketing rất quan trọng. Bên cạnh việc duy trì những thị trường truyền thống
doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu thị trường để tìm ra những thị trường
14
Chuyên đề tốt nghiệp
mới và tiến hành thâm nhập bằng các công cụ phù hợp. Một trong những vấn
đề được quan tâm nhất hiện nay của các doanh nghiệp là thương hiệu. Đây là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn sản phẩm của khách
hàng, nó thể hiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Một sản
phẩm có thương hiệu được khẳng định trên thị trường quốc tế chắc chắn tìm
được chỗ đứng lâu dài hơn trong lòng người tiêu dùng.
Ngoài ra, còn có các biện pháp khác như biện pháp về công nghệ, khả
năng ứng dụng thương mại điện tử,…để thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp. Công nghệ có tiên tiến, hiện đại và có kế hoạch đổi mới, chuyển giao
công nghệ thì mới nâng cao được chất lượng sản phẩm, giảm bớt các khâu,
các gia đoạn không cần thiết, hạn chế lao động thừa. Áp dụng thương mại
điện tử là một giải pháp mới, thật sự cần thiết trong thời đại công nghệ thông
tin hiện nay. Nhờ thương mại điện tử doanh nghiệp giảm bớt được chi phí,
thời gian, nhân lực, thương hiệu của doanh nghiệp được quảng bá rộng khắp
hơn, có thể tìm được những đối tác lơn với những hợp đồng xuất khẩu có giá
trị lớn…

III. Khái quát về thị trường hàng may mặc Nhật Bản
1. Đặc điểm về thị trường về may mặc
Đặc điểm của sản phẩm may mặc:
+ Là nhu cầu tất yếu của con người. Dù người già hay trẻ, giàu hay nghèo
thì không thể không dùng sản phẩm may mặc. Do đó, mặt hàng này rất phong
phú và đa dạng do lứa tuổi, sở thích, thị hiếu, phong tục tập quán… khác
nhau.
+ Là sản phẩm có tính thời vụ cao. Sản phẩm may mặc phụ thuộc rất nhiều
vào thời tiết. Trên thế giới có nhiều khu vực địa lý khác nhau với khí hậu
khác nhau và thay đổi theo mùa. Sản phẩm may mặc phải thay đổi theo từng
vùng, theo từng mùa khác nhau.
+ Là sản phẩm có tính thời trang cao. Nhu cầu về sản phẩm may mặc ngày
nay được xem là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu thời trang, nó luôn thay đổi theo
thời gian, theo phong cách và cá tính của từng người.
+ Chu kỳ sống sản phẩm ngắn. Mỗi sản phẩm may mặc gắn liền với một
mẫu mã, kiểu cách nhất định, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng tại
15
Chuyên đề tốt nghiệp
thời điểm nó được tung ra thị trường. Sau đó sẽ bị lỗi mốt, không còn được ưa
chuộng và thay vào đó là sự xuất hiện của sản phẩm mới hợp thời trang hơn.
+ Việc sản xuất hàng may mặc cần nhiều nhân công và cần có sự khéo léo,
tỉ mỉ vì để sản xuất ra một sản phẩm phải trải qua rất nhiều công đoạn: thiết
kế, cắt, may, thuê thùa, là…
+ Chất lượng của hàng may mặc có nhiều cấp độ khác nhau, từ bình dân
đến cao cấp tuỳ thuộc vào thu nhập của từng người.
Đặc điểm của thị trường may mặc:
+ Thị trường hàng may mặc luôn sôi động với những hoạt động mua và
bán bởi nhu cầu về sản phẩm may mặc rất đa dạng, số lượng lớn và thường
xuyên.
+ Thị trường không co giãn về giá. Vì sản phẩm may mặc yêu cầu về công

nghệ thấp hơn các sản phẩm nên mặc dù gia thay đổi nhưng cầu trên thị
trường không đổi, cạnh tranh về giá không quan trọng.
+ Những nhà kinh doanh, phân phối có uy tín, tên tuổi trên thị trường là
lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng khi mua sản phẩm may mặc do người
tiêu dùng chịu ảnh hưởng của nhãn hiệu và vị thế của nhà phân phối, nhà kinh
doanh khi quyết định mua sản phẩm.
2. Đặc điểm thị trường hàng may mặc Nhật Bản
* Nhật Bản là một thị trường mở quy mô lớn với số dân hơn 127 triệu
người triệu người và có mức sống khá cao (GDP theo đầu người năm 2006
đạt 38.500 USD). Nhật Bản được coi là một trong những thị trường có đòi hỏi
cao về chất lượng sản phẩm. Nhìn chung người Nhật Bản có độ thẩm mỹ cao
và tinh tế do họ có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại hàng hoá trong và ngoài
nước. Xu hướng tiêu dùng và sính đồ ngoại của người Nhật Bản ngày càng
gia tăng và sức tiêu thụ của thị trường này rất lớn, vào khoảng hơn 3.000 tỷ
Yên, gồm cả hàng gia dụng, trong đó nhập khẩu chiếm tới 50%.
* Hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được chia làm 4
nhóm:
+ Nhóm hàng thời trang cao cấp: mang tính thời trang từ mẫu mã, màu
sắc, chất lượng, kiểu dáng và thường được nhập từ Châu Âu và Mỹ.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhóm hàng từ nguyên liệu thô: loại hàng này ít có ở Nhật, ví dụ như
hàng Casomia, Angora, Mohair.
+ Nhóm sản phẩm dùng nhiều sức lao động: là những sản phẩm làm
bằng tay, được sản xuất ở những nước có mức tiền lương thấp.
+ Nhóm sản phẩm thủ công truyền thống: được nhập từ nước ngoài vào
Nhật.
* Các hàng hoá thời trang được nhập khẩu ưa chuộng ở Nhật là các nhãn
hiệu nổi tiếng và có chất lượng. Tuy nhiên giới thanh niên Nhật lại căn cứ vào
giá cả và chất lượng để mua hàng. Người Nhật rất nhạy cảm với những thay

đổi theo mùa. Vì thế, các nhà nhập khẩu Nhật quan tâm nhiều hơn đến việc
nhập những sản phẩm hợp thời trang và hợp mùa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm của các đối tượng khách hàng.
* Nhật Bản có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu mát
mẻ, dễ chịu. Mùa hạ nóng, ẩm ướt. Mùa đông lạnh và khô. Do đó ảnh hưởng
đến khuynh hướng tiêu dùng của người Nhật. Hàng may mặc xuất khẩu vào
Nhật cần phải phù hợp với từng mùa cả về mặt chất liệu và kiểu dáng.
* Từ năm 1997, do thuế tiêu thụ tăng và đồng Yên mất giá nên mức tiêu
dùng hàng dệt may của Nhật bị giảm sút. Các nhà kinh doanh Nhật đã thay
đổi cơ cấu kinh doanh, thu hẹp quy mô sản xuất, tập trung nghiên cứu các sản
phẩm mang tính thời tran, vòng đời ngắn. Hiện nay, hình thức kinh doanh phổ
biến ở Nhật là người sản xuất nhận luôn khâu bán hàng.
* Hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản tăng rất nhanh. Từ
những năm 1987 đến nay, hàng nhập khẩu luôn chiếm tới 60% giá trị và hơn
60% số lượng trên thị trường Nhật Bản. Trung Quốc đứng đầu danh sách các
nước xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản, chiếm từ 60 – 70%. Hiện nay,
hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông giảm dần trong khi nhập
khẩu từ các nước Việt Nam, Thái Lan, Indonexia và các nước ASEAN khác
ngày một gia tăng.
* Hàng dệt may vào thị trường Nhật Bản không phải theo một quy định
nào, tức là được nhập tự do vào Nhật. Hàng dệt may sử dụng một phần da hay
phụ kiện da phải tuân thủ theo công ước Washington. Nhãn hiệu hàng dệt
may phải đảm bảo các yêu cầu quy định của Nhật.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
* Hàng may mặc nhập khẩu vào Nhật luôn đi qua hệ thống phân phối bắt
đầu từ các công ty thương mại tổng hợp hoặc các công ty chuyên ngành, sau
đó đến các nhà bán buôn, những người bán lẻ, cuối cùng là người tiêu dùng.
Hoặc việc nhập khẩu sẽ do chi nhánh của các công ty thương mại tại nước
xuất xứ thực hiện, sau đó hàng hoá sẽ được chuyển qua công ty mẹ tại Nhật

hoặc giao cho các hãng may hoặc cửa hàng bán lẻ.
3. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Nhật
Bản
Ngành dệt may trong đó có may mặc là một trong những ngành xuất khẩu
mũi nhọn của Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước hiện nay. Tỷ trọng xuất khẩu dệt may trung bình chiếm khoảng 8%
tổng kim ngạch của cả nước. Nhật Bản là trường nhập khẩu hàng dệt may lớn
thứ ba của Việt Nam (sau Mỹ và EU). Đồng thời, Việt Nam cũng đứng thứ ba
(sau Trung Quốc và EU) trong các nước xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật.
Đây là một thị trường nhập khẩu (phi hạn ngạch) đầy hứa hẹn đối với các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Có thể chia kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang thị trường
Nhật Bản trong những năm qua thành 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1997 – 2000: là thời kỳ tăng trưởng cực thịnh của mặt hàng
dệt may Việt Nam tại thị trường này, tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng
25%/năm và đạt 619 triệu USD trong năm 2000.
+ Giai đoạn 2001 – 2003: thời kỳ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may bị
giảm sút liên tục từ 619 triệu USD năm 2000 xuống còn 591 triệu USD năm
2001, 489 triệu USD năm 2002 và chỉ còn 478 triệu USD năm 2003.
+ Giai đoạn 2004 – nay: Kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng dần. Năm
2004 đạt 531 triệu USD, tăng 11% so với năm 2003 và chấm dứt thời kỳ liên
tục giảm sút của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Năm 2005
đạt 603 triệu USD, năm 2006 đạt 627 triệu USD. Năm 2007 đạt 675 triệu
USD. Mục tiêu phấn đấu 2008 là tăng kim ngạch 20%, đạt 810 triệu USD.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT
BẢN
I.Khái quát chung về Công ty cổ phần May 10

Tên công ty: Công ty cổ phần may 10
Tên viết tắt: Garco 10
Tên giao dịch quốc tế: Garment 10 Joint Stock Company (Garco 10 JSC)
Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84 48276923 Fax: 84 48276925
Email: Website: http:// www.garco10.com.vn
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (1, Trang 5 – 10)
1.1 Quá trình hình thành công ty
Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến, các cơ sở sản xuất quân trang
này đều được đặt tên theo bí số của quân đội như X1, X30, AK1, AM1, BK1,
CK1,… Đây chính là những đơn vị tiền thân của xưởng May 10.
Tại chiến khu Việt Bắc, xưởng may AK1, BK1, CK1 được sáp nhập thành
xưởng may Hoàng Văn Thụ, sau đó đổi tên thành xưởng may 1 mang bí số
X1. Đến năm 1952, X1 được đổi tên thành xưởng May 10 (X10), mà hiện nay
là công ty cổ phần May 10.
1.2 Quá trình phát triển của công ty
*Từ năm 1952 – 1960: : lớn lên và trưởng thành trong công cuộc xây
dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa
Xưởng May 10 di chuyển về khu rừng Bộc Nhiêu (Định Hoá – Thái
Nguyên). Tại đây, May 10 đã đi vào hoạt động ổn định, sản xuất vượt gian
khổ để phục vụ kháng chiến.
Năm 1954, May 10 được chuyển về Hà Nội. Cùng sáp nhập với xưởng
May X40 từ Thanh Hoá chuyển ra và thợ may quân nhu liên khu V, lấy tên
19
Chuyên đề tốt nghiệp
gọi là xưởng May 10. Nhiệm vụ của xưởng May 10 vẫn là may quân trang,
quân phục.
Năm 1956, xưởng May 10 trở thành đơn vị sản xuất quân trang lớn nhất
của Cục quân nhu - Tổng cục hậu cần và chính thức đi vào hoạt động trong
điều kiện hoàn cảnh mới: đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam - Bắc.

*Từ năm 1961 – 1964: giai đoạn chuyển từ bao cấp sang hạch toán kinh
tế
Tháng 2/1961 xưởng May 10 đổi tên thành xí nghiệp May 10 và chuyển từ
bao cấp sang làm quen với hạch toán kinh tế. Nhưng nhiệm vụ chủ yếu vẫn là
sản xuất quân trang, quân phục phục vụ cho bộ đội.
*Từ năm 1965 – 1972: giai đoạn sản xuất trong khói lửa chiến tranh phá
hoại của không quân Mỹ
Xí nghiệp May 10 nằm trong khu kinh tế quan trọng nên trở thành mục
tiêu đánh phá của không quân Mỹ. Mặc dù phải sơ tán hai đợt và bị địch tàn
phá nặng nề nhưng xí nghiệp vẫn thực hiện tốt công tác phòng tránh địch phá,
bảo toàn được máy móc thiết bị.
*Từ năm 1973 – 1975: Giai đoạn khôi phục sản xuất, gấp rút phục vụ
các chiến trường để giải phóng miền Nam
Năm 1973, May 10 được giao nhiệm vụ mới: may nhiều quân trang phục
vụ cho quân giải phóng. Vì tiền tuyến lớn, cả xí nghiệp làm việc không kể
mệt nhọc, không kể ngày đêm.
*Từ năm 1975- 1985: chuyển hướng sang may gia công xuất khẩu
Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang bước ngoặt mới trong
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình: chuyên sản xuất gia công làm hàng
xuất khẩu. Thị trường chủ yếu lúc này của xí nghiệp là Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
*Từ năm 1986 đến nay: giai đoạn vươn lên trong điều kiện kinh tế mới
Từ năm 1986 – 1990, hàng năm xí nghiệp May 10 sản xuất cho thị trường
khu vực Liên Xô và Đông Âu từ 4 – 5 triệu áo sơ mi.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1990 – 1991 do Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, lãnh đạo xí
nghiệp đã chuyển hướng xuất khẩu sang thị trường khu vực hai như: Nhật
Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan, CHLB Đức…
Ngày 14/11/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ đã quyết định chuyển xí nghiệp

May 10 thành công ty May 10 thuộc tổng công ty Việt Nam, với tên giao dịch
quốc tế là Garco 10 (quyết định số 1090/TCDM).
Ngày 22/04/2004, Bộ Công nghiệp đã ra quyết định cho phép công ty May
10 cổ phần hoá. Ngày 7/1/2005, Công ty May 10 chính thức ra mắt công ty cổ
phần với tên giao dịch quốc tế là Garco 10 JSC. Công ty May 10 có vốn điều
lệ là 54 tỷ đồng. Trong đó, cổ phần Nhà nước giữ 51%, cổ phần bán cho
người lao động trong công ty 49%.
Đến nay, Công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình trong ngành may
mặc Việt nam. Công ty đã nhận được những chứng nhận, những giải thưởng
cao quý, khẳng định chất lượng, thương hiệu của Công ty:
+ Là đơn vị duy nhất trong ngành Dệt – May Việt Nam được nhận giải
thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương do tổ chức chất lượng
Châu Á – Thái Bình Dương (APQO) trao tặng năm 2003
+ Giải thưởng Sao vàng đất Việt 20006 – 2007; Nhãn hiệu cạnh tranh nổi
tiếng quốc gia 2006; Top 10 thương hiệu mạnh toàn quốc 2006; Top 5 ngành
hàng của thương hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao.
+ Công ty đang áp dụng 3 hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc
tế: ISO 9001 – 2000, ISO 14000 – 2003 và SA 8000,
2. Chức năng của Công ty cổ phần May 10
Công ty cổ phần May 10 là một công ty cổ phần thuộc Tổng Công ty Dệt
May Việt Nam (VINATEX) có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm may mặc như: Jacket các loại, comple, quần âu… và đặc biệt
sản phẩm mũi nhọn của công ty là áo sơ mi nam.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành theo ba
phương thức chính là:
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng: công ty sẽ nhận nguyên vật liệu
và phụ liệu từ phía khách hàng theo hợp đồng, sau đó tiến hành gia công
thành thành phẩm hoàn chỉnh rồi giao cho khách hàng.

+ Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: công ty sẽ căn cứ vào
hợp đồng tiêu thụ đã ký với khách hàng, tiến hành tự sản xuất rồi xuất sản
phẩm cho khách hàng theo hợp đồng đã ký.
+ Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh, từ khâu đầu vào, đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nước.
3. Tổ chức bộ máy của Công ty (1, Trang 8 – 20)
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình quản lý của May 10 được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng
với 2 cấp quản lý là cấp công ty và cấp xí nghiệp, các bộ phận chức năng
không trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu có
chức năng tham mưu cho Ban giám đốc (xem sơ đồ trang bên).
*Chức năng của các bộ phận quản lý
Ban giám đốc: có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong Công ty. Đứng
đầu là tổng giám đốc, giúp việc cho tổng giám đốc có phó tổng giám đốc và
ba giám đốc điều hành.
Tổng Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, có nhiệm vụ quản lý chung
mọi hoạt động của các phòng ban chức năng, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc và giám đốc điều hành: thay mặt tổng giám đốc giải
quyết các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình. Có ba giám đốc điều hành
phụ trách các khối phòng ban khác nhau.
*Các phòng ban chức năng: là trung tâm điều khiển tất cả mọi hoạt động
của Công ty, phục vụ sản xuất chính, tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc
những thông tin cần thiết cũng như sự phản hồi kịp thời để giúp xử lý công
việc có hiệu quả hơn. Chức năng của từng bộ phận như sau:
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10

Tổng giám đốc
ĐDLĐ về
ATSK
Phó tổng

GĐ điều
hành 1
ĐDLĐ về
MT
ĐDLĐ về
CL
Giám đốc
diều hành
2
Giám đốc
điều hành
3
P
.

K
i
n
h

d
o
a
n
h

P
h
ò
n
g


Q
A
T


k
i

m

k
ê
T


q
u

n

t
r


T
r
ư

n
g

c
a

A
P
h
ò
n
g

k
ế

h
o

c
h
C
á
c

X

N

m
a
y
T


h
ò
m

h

p
T
r
ư

n
g

c
a

B
K
h

i


v
ă
n

p
h
ò
n
g
B
a
n

đ

u

t
ư
P
h
ò
n
g

k
ế

t

o
á
n
P
h
ò
n
g

k


t
h
u

t
C
á
c

P
X

p
h


t
r


X
N

t
h
à
n
h

v
i
ê
n
P
h
ò
n
g

k
h
o

v

n
T
r
ư


n
g

đ
à
o

t

o
Tổ cắt A
Tổ là ACác tổ máy Các tổ máy Tổ cắt B Tổ là B
(Nguồn: Ban tổ chức hành chính của công ty May 10)
23
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng kế hoạch: là bộ phận tham mưu cho Ban giám đốc, quản lý công
tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung ứng vật tư cho sản xuất, xây
dựng, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị.
Phòng kinh doanh: tham mưu cho Ban giám đốc tổ chức hoạt động kinh
doanh tại thị trường trong và ngoài nước, nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ
chức thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đàm phán ký kết hợp đồng.
Phòng kỹ thuật: có chức năng quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, cơ
điện, tổ chức sản xuất nghiên cứu các ứng dụng phục vụ cho sản xuất.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban
giám đốc về công tác kế toàn tài chính, nhằm sử dụng tiền, vốn đúng mục
đích, hợp lý, có hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh.
Ban đầu tư phát triển: tham mưu cho Ban giám đốc về quy hoạch đầu tư

phát triển công ty. Lập các dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát
các công trình xây dựng cơ bản.
Văn phòng công ty: là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về
nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh, vừa phục vụ về hành chính xã hội.
Phòng chất lượng (QA): tham mưu giúp việc trong công tác quản lý toàn
bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000,
duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
Các Xí nghiệp may thành viên: là các đơn vị sản xuất chính của công ty,
tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu, tổ
chức cắt, may, là gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo quy định.
Các phân xưởng phụ trợ: đảm nhiệm các nhiệm vụ sản xuất các chi tiết
nhỏ, góp phần hoàn thiện sản phẩm.
Phòng kho vận: quản lý việc nhập và xuất kho các loại nguyên vật liệu,
các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm
đến các kênh tiêu thụ
Trường công nhân kỹ thuật may - thời trang: trực thuộc Ban giám đốc,
có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân kỹ thuật phục vụ cho quy
25

×