Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nâng cao hiệu quả sự dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.09 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

lời nói đầu
Con ngời -đối tợng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế xà hội và là
nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xà hội .
Theo kết quả của những nghiên cứu mới đây cho thấy con ngời là vốn
lớn nhất và quý nhất của xà hội .
Đối với công ty và các nhà doanh nghiệp tài sản lớn nhất của họ
không phải là nhà xởng, máy móc mà nó nằm trong vỏ nÃo của nhân viên .Sự
nghiệp thành hay bại đều do con ngời. Rõ ràng nhân tố con ngời đặc biệt là
chất xám của con ngời ngày một quan trọng .Chất xám của con ngời có
những đặc trng riêng mà ta không thể đo lờng theo cách thông thờng, khi xử
dụng chúng có thể cho ta kết quả rất cao và ngợc lại chẳng có kết quả gì.
Chính vì vậy việc nghiên cứu để tìm ra các biện pháp xử nguồn lao động có
hiệu quả là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý và các nhà khoa học .
Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề kết hợp với sự quan tâm của bản
thân em mạnh dạn đa ra đề tài : "Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động ở công ty đay Thái Bình ".
Với thời gian thực tập ngắn tầm nhận thức còn mang nặng tính lý
thuyết cha có nhiều kinh nghiệm thực tiễn chuyên đề không tránh khỏi thiếu
sót em mong nhận đợc sự đóng góp của thầy cô và bạn đọc để đề tài của em
hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thầy Tống Văn Đờng đà tận tình hớng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thiện chuyên đề .
Và cháu cũng xin chân thành cảm các cô các bác ở xí nghiệp đà giúp
đỡ cháu trong thời gian thực tập .

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368



Phần I
những lý luận cơ bản về lao động và
quản lý lao động

I. Các khái niệm và học thuyết cơ bản về lao động và quản
lý lao động.

1. Các khái niệm về lao động và quản lý lao động.
- Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực và
trí lực của con ngời. Sức lao động là yếu tố cực nhất hoạt động nhất trong
quá trình lao động.
- Lao động là một hành động diễn ra giữa con ngời và giới tự nhiên là
điều kiện không thể thiếu đợc của đời sống con ngời.
- Quản lý lao động là một hình thức quan trọng của quản lý kinh tÕ
nãi chung, bao gåm nhiỊu néi dung ho¹t ®éng kh¸c nhau.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh vËy cã thể nói rằng quá trình lao động là quá trình sử dụng sức lao
động và quản lý lao động thực chất là quản lý con ngời.
2. Các học thuyết cơ bản về quản lý con ngời.
Quản lý con ngời là quản lý một yếu tố cấu thành hệ thống lớn phức
tạp. Trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm : Con ngời, máy
móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, tiền vốn, thị trờng, hàng hoá, dịch vụ.
Có rất nhiều học thuyết về con ngời và quản lý con ngời. Căn cứ vào
vai trò của con ngời trong quá trình lao động có bốn quan niệm :

-" Coi con ngêi nh ®éng vËt biÕt nãi "ra ®êi thêi kú nô lệ
-" Con ngời nh một công cụ lao động" ra đời thời kỳ tièn t bản
-" coi con ngời muốn đợc đối xử nh con ngời "ra đời ỏ các công
nghiệp phát triển do nhóm tâm lý xà hội Elton Mayo
-" Con ngời có có những khả năng tiềm ẩn và có thể khai thác "đây là
quan điểm tiến bộ nhất giúp cho con ngời phát huy khả năng của mình
II. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng lao động

Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, việc sử dụng lao động hợp lý và hiệu
quả, tiết kiệm sức lao động đều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nếu không có ý thức sử dụng lao động hiệu quả,
không có phơng pháp sư dơng tèi u th× dï cho doanh nghiƯp cã một đội ngũ
nhân lực tốt đến mấy cũng không thể đạt đợc thành công.
Để đánh giá tình hình xử dụng lao động của một doanh nghiệp, chúng
ta xử dụng các chỉ tiêu cơ bản về :
-Số lợng lao động và cơ cấu lao động
-Thời gian lao động và cờng độ lao động
-Năng xuất lao động

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. C¸c chØ tiêu về sử dụng số lợng lao động và cơ cấu lao động .
Số lợng lao động trong doanh nghiệp là những ngời đà đợc ghi vào
danh sách của doanh nghiệp thêo những hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn do
doanh nghiệp quản lý và xử dụngdo doanh nghiệp trả thù lao lao động.
Số lợng lao động là chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng lao động của
doanh nghiệp và là cơ sở để tính một số chỉ tiêu khác nh năng suất lao động,

tiền lơng .
Có hai phạm trù liên quan đến biến động lao động sau :
-Thừa tuyệt đối: là số ngời đang thuộc danh sách qunả lý của doanh
nghiệp nhng không bố trí đợc việc làm, là số ngời rôi ra ngoài định mức cho
từng khâu công tác, từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Theo phậm trù này
có thể sử dụng chỉ tiêu
+ Tổng số lao động thất nghiệp theo kỳ
+ Tỷ lệ phần trăm lao ®éng thÊt nghiƯp so víi tỉng sè lao ®éng trong
doanh nghiệp
- Thừa tơng đối là những ngời lao động đợc cân đối trên dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp và các khâu công tác, nhng không đủ việc làm
cho cả ngày, ngừng việc do nhiều nguyên nhân khác nhau nh thiếu nguyên
vật liệu, máy hỏng ...
Để đánh giá tình trạng thiếu việc này có thể sử dụng các chỉ tiêu :
+Tổng số lao động nghỉ việc trong kỳ vì không có việc làm
+ Tỷ lệ lao động nghỉ việc trong kỳ doi không có việc làm so với tổng
số lao động hiện có
2. Các chỉ tiêu về sử dụng thời gian lao động và cờng độ lao động.
Thời gian lao động lao động là thời gian của ngời lao động sử dụng
nó để tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình sử dụng lao động ngời ta sử dụng các chỉ tiêu về
:

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø nhÊt c¸c chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày
công

Thứ hai các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ công
3. các chỉ tiêu về năng suất lao động
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế nó nói lên kết quả hoạt
động sản xuất có mục đích của con ngời trong đơn vị thời gian nhất định
Các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động :
- Trờng hợp thời gian cố định
- Trờng hợp sản lợng cố định.
Tăng năng suất lao động không chỉ là một hiện tợng kinh tế thông thêng mµ lµ mét quy luËt kinh tÕ chung cho mọi hình thái xà hội, nó mang
nhiều ý nghĩ cho sự phát triển kinh tế xà hội nói chung và cho từng doanh
nghiệp nói riêng gồm :
- Làm giảm giá thành sản phẩm
- Giảm số ngời làm việc
- Tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm quốc dân và
thu nhập quốc dân.
III. Lý luận về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
lao động

1. Tuyển chọn lao động.
Tuyển chọn không chỉ là thuê dùng mà còn là việc chuyển ngời giữa
các chức vụ các bộ phận lao động sản xuất trong nội bộ một doanh nghiệp.
Để tuyển chọn đáp ứng đợc các đòi hỏi thì phải chú ý đến các vấn đề sau.
Thứ nhất : Tuyển chọn phải chú ý đến sự phù hợp trình độ ngời đợc
tuyển với yêu công việc trong dài hạn muốn vậy phải xác định tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật, xem xét sự cân đối của lực lợng lao đông xm đà là cơ cấu
tối u cha, xem xét đánh giá chuyên môn kỹ năng của ngời tuyển chọn nhằm
đảm bảo năng suất lao động cao, hiệu quả công tác tốt.
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thø hai ngêi đợc tuyển chọn phải tìm đợc mối liên hệ giữa lợi ích cá
nhân họ với sự phát triển của doanh nghiệp. Điều đó đảm bảo cho sự tự giác
làm việc, có kỷ luật trong quá trình lao động của ngời lao động
Thứ ba xác định nguồn nhân lực phải đi sát với kế hoạch sản xuất kinh
doanh để sử dụng một cách có hiệu nhất
Thứ t phải tạo đợc môi trờng làm việc công tác phối hợp chặt chẽ phân
đều nguồn lực để tạo điều kiện cho ngời mới đợc tuyển chọn cũng nh các
thành viên trong doanh nghiệp phát triển.
Tóm lại việc nắm vững các mục tiêu tiêu chuẩn cũng nh những khó
khăn của quá trình tuyển chọn giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp và
phơng hớng tuyển chọn đợc một đội ngũ nhân lực đáp ứng đợc sự ổn định tối
u mà còn thích ứng đợc khi môi trờng thay đổi
2. Phân công lao động
Phân công lao động hợp lý và khoa học sẽ tạo nên sự phù hợp với khả
năng, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của ngời lao động sau khi họ đợc
tuyển chọn vào doanh nghiệp. Hơn nữa nó tạo nên sự phối hợp hoạt động của
toàn bộ hệ thống theo không gian vào thời gian thật cân đối nhịp nhàng liên
tục cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh tạo ra môi trờng làm việc và
quan hệ lý tởng trong lao động nhằm thúc đẩy tăng thành tích doanh nghiệp.
Tuy nhiên để làm tốt chức năng này mỗi nhà quản lý phải quan tâm đến
những nguyên tắc sau :
- Thứ nhất : Phải nhìn nhận đánh giá đúng thực trạng của doanh
nghiệp mình về đặc điểm loại hình. Sản xuất sản phẩm, quy mô cũng nh các
đặc điểm về công nghệ và kết cấu máy móc thiết bị.
- Thứ hai : việc xây dựng một hệ thống với nội quy, quy định hoàn
chỉnh trong xí nghiệp, ở đó tất cả các chức danh đều phải đợc định rõ và
thống nhất về vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng nh trách nhiệm
phải chịu xử lý khi không hoàn thành nhiệm vụ, phải đợc lựa chọn sau khi
tiến hành hình thức phân c«ng.


6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Thø ba : Để phân công lao động phù hợp với yêu cầu kỹ thuật công
nghệ, với công việc đợc giao cho ngời lao động phải có cơ sở khoa học, tức
là phải có định mức có điều kiện và có khả năng hoàn thành công việc.
-Thứ t : Phải bảo đảm sự cân đối phân đều nguồn lực cho ngời lao
động trong quá trình kinh doanh diễn ra thờng xuyên liên tục. Chúng ta có
thể biết rõ các nhà quản lý có những kỹ năng cơ bản để phân công lao động.
Nhng để đánh giá trình độ của những kỹ năng đó còn phải dựa vào các yêu
cầu sau:
+ Khi phân công lao động công nhân sản xuất chính luôn đợc lấy làm
trung tâm quyết định năng xuất lao động của toàn dây chuyền sản xuất.
+ Phân công lao động đợc coi là hiệu quả khi nó làm giảm lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm dẫn đến chi phí cho một sản
phẩm giảm xuống,tăng thời gian tác nghiệp của cá nhân.
3. Đánh giá thành tích .
Đi sâu vào các doanh nghiệp cho thấy nhiệm vụ bị coi thờng và lảng
tránh nhiều nhất trong mọi nhiệm vụ quản lý là việc đánh giá thành tích. Rất
nhiều tiền đà đợc chi cho các hệ thống đánh giá với ý định khuyến khích các
nhà quản lý chuyển cho cấp dới những thông tin phản hồi về việc cấp dới
đang thực hiện công việc nh thế nào.
4. Trả công lao động
Có hai vấn đề cần quan tâm trong lĩnh vực này .
- Xác định xem chúng ta đang cố gắng trả công cho cái gì, cho t cách
thành viên hay thành tích thực hiện.
- Xác định phạm vi đầy đủ của các khoản trả công của tổ chức, có thể

dùng để thúc đẩy những ngời lao động.
5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực hiểu theo nghĩa rộng là tất cả các biện pháp
để có đợc một đội ngũ nhân lực có những kỹ năng mới, có đợc sự thích ứng
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

víi m«i trêng khoa học công nghệ hiện đại. Xét theo nghĩa hẹp, đó chính là
sự đào tạo giáo dục và bồi dỡng.
Đào tạo là quá trình học tập làm cho ngời lao động có thể thực hiện
chức năng nhiệm vụ có hiệu quả trong công tác của họ.
Giáo dục là quá trình học tập để chuẩn bị con ngời cho tơng lai, có thể
cho ngời chuyển đến công việc mới trong một thời gian tthích hợp
Bồi dỡng là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công
việc mới dựa trên cơ sở những định hớng tơng lai của doanh nghiệp
Ba bộ phận hợp thành của bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực cần
thiết cho sự thành công của doanh nghiệp và sự phát triển tiềm năng của con
ngời.
Trong mét doanh nghiƯp, cã thĨ cã hai d¹ng hn lun gắn vói các
hệ thống đào tạo chính thức và phi chính thức. Vấn đề là ở chỗ, hầu hết sự
phát triển xuất hiện trong các doanh nghiệp đều có dạng huấn luyện tại chỗ
gắn vói hệ thống đào tạo phi chính thức. Do đó, cả các công nhân trực tiếp
lẫn các nhà quản lý đều có xu hớng không đợc đào tạo một cách đầy đủ hoàn
thành những công việc của họ và đạt đợc các mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối với lao động quản lý, các công trình nghiên cøu cho thÊy r»ng, ë
nhiỊu doanh nghiƯp, 90% c¸c doanh nghiệp phát triển của các uỷ viên quản
trị các dây chuyền chính có đợc là nhờ việc huấn luyện tại chỗ và sự đào tạo
phi chính thức đối lập với sự đào tạo và phát triển chính thức. Sự hiệu quả

của cách tiếp cận này phụ thuộc vào một số điều kiện sau :
Thứ nhất: doanh nghiệp cần phải suy nghĩ về sự luôn phiên công việc
nh là một sự kế tục phát triển nhằm tạo ra những con ngời để bổ nhiệm vào
những vị trí then chốt trong doanh nghiệp, những nhiệm vụ đòi hỏi kỹ thuật
cao.
Thứ hai : cần thiết cho sự huấn luyện tại chỗ và các quá trình giáo dục
phi chính thức, trở thành các công cụ hiệu quả cho sự phát triển của những
kế tục chính yếu, là các quá trình quản lý và các đặc trng lÃnh đạo hiên đang
tạo nên phong cách của doanh nghiệp, cần phải là những quá trình và những
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đặc trng mà doanh nghiệp mong muốn duy trì trong việc hỗ trợ cho phơng hớng chiến lợc cho tơng lai của nó.
Vấn đề chính là ở chỗ làm thế nào để phát triển đợc một thế hệ các
nhà quản lý mới với những khả năng lÃnh đạo rộng lớn tạo điều kiện cho sự
sống còn của doanh nghiệp trong tơng lai. Chính vì vậy, một số nhà nghiên
cứu đà đa ra lý luận về đào tạo phát triển các kỹ năng lÃnh đạo cho nhà quản
lý theo các bớc sau :
Bớc1: Phải phát triển nhận thức nâng cao, tức là ngời lÃnh đạo phải
tìm ra cách thức để làm cho tổ chức nhận thức đợc những thách thức mà nó
gặp phải, ở môi trờng bên ngoài và ngay trong nội tại doanh nghiệp trong
điều kiện cạnh tranh.
Bớc2: Phát triển các kỹ năng chuẩn đoán và thúc đẩy nhận thức, tức là
ngời cần phải tạo ra những cách nhận thức mới cho tổ chức và động viên sự
cam kết với cách nhận thức này.
Bớc này tạo ra những nhu cầu lớn về khả năng của ngời lÃnh đạo quan
sát xem xét và phân tích tình hình thực tế, những thử thách khó khăn mà họ
phải đơng đầu trong môi trờng cạnh tranh bất định để tiến hành " đóng

khung vấn đề " hay cung cấp cho ban quả trị doanh nghiệp những mô hình
chuẩn đoán và những khuân mẫu quan niệm, giúp cho họ tổ chức một doanh
nghiệp cạnh tranh tốt gắn liền với sự bất định.
Cùng với những phơng pháp tiếp cận quen thuộc này, các nhà lÃnh
đạo ngày nay cũng cần phải phát triển khả năng để tạo ra sự thúc đẩy nhận
thức nhằm tạo điều kiện cho những ngời lao động rời bỏ sự an toàn tơng đối
trong quả khứ và bắt tay vào những chiến lợc mới cần thiết để đảm bảo cho
sự sống còn của doanh nghiệp trong tơng lai.
Bớc3: Học hỏi cách ứng xử lÃnh đạo tức là ngời lÃnh đạo cần phải tìm
ra cách thức để thể chế hoá những thay đổi về mặt tổ chức bằng cách thiết kế
ra các hệ thống quản lý để hỗ trợ cho thực thể tổ chức mới, phải học hỏi để
tạo ra một môi trờng xà hội đúng đắn để sao cho sự lÃnh đạo và sáng kiến trở
thành hiệu quả hiện thực. Việc chống lại sự tạo ra cho các doanh nghiệp khả
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

năng tiếp tục ®ỉi míi n¶y sinh ra c¶ tõ cÊp cao lÉn cÊp gi÷a - Ýt khi tõ cÊp díi
cđa doanh nghiƯp, bởi các hình thái có ích nhất để sống còn trong môi trờng
cạnh tranh sẽ tái phân bố quyền lợi và trách nhiệm trong tổ chức của doanh
nghiệp. Việc tái phân bố quyền lực thờng bị cấp cao chống lại do chỗ nó đại
diện cho sự tấn công căn bản vào địa vị và đặc quyền, và cấp giữa chống lại
vì họ là những ngời đà đợc tuyển chọn và chuẩn bị về khả năng thực hành
các chỉ thị chi tiết sẽ cảm thấy bị đe doạ bởi môi trờng không rõ ràng mà
trong đó họ đợc giao quyền ra quyết định. Vì vậy quá trình lý tởng để phát
triển nhân lực là bắt đầu từ cấp cao nhất của doanh nghiệp và đem lại sự hiểu
biết xuống dới của tổ chức doanh nghiệp càng sâu cầng tốt. Các nhà lÃnh
đạo phải học cách làm thế nào để quan tâm tíi tr¸i tim cịng nh khèi ãc cđa
cÊp díi, nÕu nh họ muốn phát triển những khả năng cạnh tranh rộng lớn

trong toàn tổ chức doanh nghiệp.
Còn đối với công nhân kỹ thuật, việc đào tạo bồi dỡng xem chừng có
vẻ đơn giản nhằm làm tăng kỹ năng công nghệ, giảm bớt những giám sát, vì
đối với những ngời lao động đợc đào tạo họ sẽ tự giác hơn và làm việc say
mê, có kỷ luật hơn. Cũng nh vậy, giảm bớt những tai nạn lao động và tạo nên
sự ổn định tăng tính năng động trong tổ sản xuất của doanh nghiệp.
Các phơng đào tạo công nhân kỹ thuật cũng không đòi hỏi quá cao
song là cần thiết để tăng suất lao động. Các hình thức đó có thể là :
- Phơng pháp đào tạo theo chỉ dẫn : là liệt kê ở mỗi công việc những
nhiệm vụ, những bớc chính cùng với những điểm then chốt để họ tự tìm ra
trong mỗi bớc những điểm then chốt và cách thực hiện.
- Phơng pháp đào tạo có bài giảng sử dụng các tài liệu sách vở nh các
trờng đào tạo chính quy khi cần đào tạo những ngời lao động ở các nghề tơng đối phức tạp.
- Phơng pháp đào tạo theo máy tính sử dụng máy tính cung cấp cho cá
nhân học tập các thông tin chỉ dẫn.
IV. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao ®éng

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ý nghÜa cña việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đợc xem
xét ở góc độ sau :
Thứ nhất là đối với doanh nghiệp. Trong công tác quản lý ngày nay,
nhân tố con ngời đợc các nhà quản lý đặc biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí
trọng tâm hàng đầu trong mọi sự đổi mới. Chính sách về con ngời là một
trong bốn chính sách lớn của doanh nghiệp : con ngời, tài chính, kỹ thuật và
công nghệ.
Mặc dù cã sù ph¸t triĨn nh vị b·o cđa khoa häc và công nghệ, quá

trình quản lý tự động hoá ngày càng tăng, việc sử dụng máy móc thay thế
con ngời trong công tác quản lý ngày càng rộng rÃi tuy nhiên vai trò của con
ngời trong kinh doanh không thể bị coi nhẹ mà ngày đợc một đợc đề cao.
Hơn nữa mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là hiệu quả kinh doanh,
là lợi nhuận. Để đạt mục tiêu đó các doanh nghiệp luôn phải nghĩ đến các
biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm đồng thời phải hạ giá thành sản
phẩm, giảm chi phí kinh doanh đến mức có thể. Do các yếu tố kinh doanh
nh nguyên vật liệu, tài nguyên, vốn ...ngày càng khan hiếm buộc các doanh
nghiệp phải chú trọng đến nhân tố con ngời. Nâng cao hiƯu qu¶ sư dơng
ngn lùc con ngêi sÏ tiÕt kiệm đợc chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên
vật liệu, tăng cờng kỹ thuật lao động ... do đó sẽ giảm đợc giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận. Ngoài ra muốn tạo ra sức mạnh để chiến thắng trong
thị trờng cạnh tranh, vũ khí chủ yếu là giá cả và chất lợng hàng hoá. Nâng
cao hiêu sử dụng lao động góp phần củng cố và phát triển uy thế của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Thứ hai là đối với ngời lao động vừa là ngời sản xuất vừa là ngời tiêu
dùng trong xà hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là doanh nghiệp đòi
hỏi ở ngời lao động phải thờng xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của mình để đáp ứng với yêu cầu thực tế hiện nay. Khi đó doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, điều kiện của ngời lao động đợc cải thiện về
mọi mặt và do đó hiệu quả sử dụng lao động lại càng đợc nâng cao .

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø ba ®èi với xà hội nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực góp
phần thực đẩy sự tiến bộ khoa học công nghệ. Nhờ đó mà nền văn minh của
nhân loại ngày một phát triển. Nhu cầu đòi hỏi của ngời lao động về đời

sống học tập sinh hoạt, văn hoá ngày càng cao để nắm bắt kịp thời sự phát
triển cđa x· héi. Sư dơng ngn nh©n lùc cã hiƯu quả tạo tiền đề cho quả
trình sản xuất xà hội nói chung và tái sản xuất sức lao động nói riêng.

phần II
thực trạng tình hình sử dụng lao động và công
tác quản lý tại công ty đay thái bình

I- Qúa trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ
thuật.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty đay Thái Bình.
Công ty đay Thái Bình thuộc sở công nghiệp Thái Bình đợc thành lập
ngày 15/04/1989 với tên gọi xí nghiệp Liên Hợp Đay.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ban đầu xí nghiệp thuộc sự quản lý uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình
với nhiệm vụ:
- Cung ứng vật t kỹ thuật, mua sản phẩm đay theo hợp đồng kinh tế,
nghiên cứu hớng dẫn thâm canh đay .
- Sử dụng lao động và thiết bị của xí nghiệp để chế biến đay tơ thành
các sản phẩm từ đay .
- Tổ chức liên kết liên doanh với các đơn vị trong và ngoài quốc doanh
để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đay trong nội địa và xuất khẩu trực tiếp
theo quy định hiện hành .
- Hớng dẫn kiểm tra hoạt động kinh tế của các đơn vị thành viên trong

xí nghiệp liên hợp theo đúng pháp luật.
2. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật
2.1 Đặc điểm về thị trờng
Công ty đay Thái Bình là một trong những công ty đay cung cấp sản
phẩm dịch vụ cho toàn tỉnh. Trớc đây khi mới thành lập sản phẩm của công
ty có mặt tại hầu hết các nớc xà hội chủ nghĩa và Liên Xô cũ
Từ khi Liên Xô tan rÃ, thị trờng khu vực I không còn, luận chứng kinh
tế kỹ thuật bị phá vỡ. Điều đó đặt cho công ty vào thế khó khăn.
Để ổn định sản xuất và chiếm lĩnh thị trờng công ty không ngừng liên
doanh liên kết củng cố và thiết lập quan hệ mới. Chính vì thế ngoài những thị
trờng cũ nh Cu Ba, Singapore, sản phẩm của công ty còn có mặt tại mộ số thị
trờng châu Âu nh :Pháp, ý, Anh, Đức
2.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu là đay tơ kinh doanh, sợi,
bao tải, manh đay các loại
2.3 Đặc điểm về dây chuyền công nghệ
Do thành lập vào đầu những năm 90 công ty đà tiếp cận với công
nghệ tiên tiến áp dụng cho lĩnh vực sản xuất sản phẩm. Hiện tại công ty có
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dây chuyền sản xuất lắp ráp đồng bộ đợc nhập từ Italia nó cho sản phẩm bảo
đảm chất lợng đáp ứng đợc yêu cầu trong nớc và cho xuất khẩu.
Hệ thống dây chuyền sản xuất đợc bố trí theo luồng sản phẩm chu
chuyển trơn tru, có thứ tự logic chặt chẽ, các công đoạn, các quá trình đợc
chia thành các trạm, các khâu nhỏ cụ thể. Hầu hết máy móc tiện dụng phù
hợp với trình độ và sức khoẻ công nhân Việt Nam và đợc phân bố đêù ở các
phân xởng .

Hệ thống chiếu sáng, thông gió độ phân bố vật lý không gian của dây
chuyền thích hợp cho từng công đoạn, đảm bảo vệ sinh môi trờng, vệ sinh
công nghiệp đà đợc uỷ ban môi trờng Thái Bình thanh tra và chấp nhận
2.4 Đặc điểm và vốn .
Công ty đay Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nớc vì vậy vốn ban
đầu chủ yếu là do nhà nớc cấp,phần còn lại doanh nghiệp tự bổ xung và đi
vay.
2.5.Đậc điểm về nguyên liệu .
Hầu hết các sản phẩm của công ty đợc lấy từ các huyện và các tỉnh
lân cận .Tuy nhiên trong những năm gần đâydiện tích trồng đay giảm, nhiều
thành phần kinh tế tranh mua, tranh bán, song đợc sự chỉ đạo chặt chẽ của
tỉnh sự phối hợp chặt chẽ của các nghành, các huyện trong việc quản lý tập
trung mua đay cho xí nghiệp .Vì vậy công ty đà tạo dựng đợc lòng tin với
bạn hàng trong và ngoài tỉnh .
Giám đốc

2.6.Đặc điểm về bộ máy tổ chức .

Là một doanh nghiệp Giám đốc động theo cơ chế thị trờng vì vậy
P nhà nớc hoạt
cơ cấu tổ chức của công ty theo quy định của pháp luật.
Theo sơ đồ :
Văn
Phòng
phòng
kinh
doanh

PX
kéo

sợi

PX
dệt

Phòng
tài vụ

Phòng
bảo vệ

Nhà ăn

PX
đay
14

PX
sản
xuất
phụ

Trạm
đay


Website: Email : Tel : 0918.775.368

gpgòng


Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến,thực hiện chÕ ®é
mét thđ trëng, cÊp díi chØ nhËn lƯnh tõ cấp trên phân chia bộ phận chuyên
môn hoá sâu, tổ chức nhân sự hợp lý, đầy đủ và rõ ràng về trách nhiệm và
quyền lợi.
Việc phân cấp quản lý theo nhiệm vụ sau :
- Giám đốc có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt dộng của công ty, bố trí
sắp xếp lao động, tạo công ăn việc làm và chăm sóc lợi ích của ngời lao
động, tổ chức bộ máy nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm tiêu thụ sản phẩm, bảo
toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp
thuế và ngân sách nhà nớc. Giám đốc lấy ý kiến tham mu của các phòng ban
cấp dới từ đó lập kế hoặch và đờng lối phát triển của công ty. Đồng thời
giám đốc đôn đốc, giám sát cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, thực hiện
đờng lối chiến lợc và kế hoặch đề ra.
- Phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc. Ngoài nhiệm vụ
phân công nh công tác tổ chức, hành chính, lao động tiền lơng, đôn đốc sản
xuất thực hiện kế hoặch còn phải tham mu giúp cho giám đốc ở các lĩnh vực
khác, là ngời đại diện cho giám đốc khi giám đốc vắng mặt .
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Khối đơn vị quản lý bao gồm :
-Văn phòng có phòng tổ chức hành chính lao động tiền lơng : là
phòng nghiệp vụ tham mu giúp giám đốc toàn bộ công tác tổ chức nhân sự
các công việc thuộc lĩnh vực hành chính, quản lý lao động, xây dựng các
định mức lao động, đơn giá tiền lơng công tác bảo hộ và an toàn lao động
cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
- Phòng kinh doanh : tham mu cho giám đốc về công việc kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm tiếp thị giao

tiếp trực tiếp với khách hàng, thu nhập thông tin và đề xuất chính sách bán
hàng.
-Phòng tài vụ :phản ánh mọi hoạt động kinh tế phát sinh tổng hợp
phân tích thông tin kế hoạch và đề suất các biện pháp lÃnh đạo cho xí
nghiệp, tổ chức nghiệp vụ quản lý thu chi tiền mặt, đảm bảo thúc đẩy sản
xuất có hiệu quả, tiết kiệm phù hợp vơí quy chế nhà nớc.
*Khối sản xuất có :
- Phân xởng kéo sợi :có nhiệm vụ kéo sợi đay các loại số lợng sợi này
chủ yếu cụng cấp cho phân xởng dệt bao .
- Ph©n xëng dƯt bao : nhiƯm vơ dƯt bao tải các loại, manh đay
- Phân xởng sản xuất phơ : nhiƯm vơ tËn dơng c¬ së vËt chÊt hiện có
để sản xuất phân lân.
- Trạm đay : đây là doanh nghiệp chế biến sản phẩm từ nông nghiệp
do đó vùng nguyên liệu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp có nhiệm vụ hớng dẫn nông dân trồng đay. Ký kết hợp đồng
mua bán, thu mua đay tơ phục vụ cho kế hoạch sản xuất của nhà máy và
kinh doanh nguyên vật liệu của công ty.
*Các bộ chức năng : chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám
đốc. Bộ phận này đợc phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản
lý, có nhiệm vụ giúp ban giám đốc đề ra các quy định theo dõi, hớng dẫn các
bộ phận sản xuất và cấp dới thực hiện tốt các nhiệm vụ đợc ban, bảo đảm
cho sản xuất luôn thông suÊt.
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-- Phòng hành chính bảo vệ : thực hiện chế độ chính sách của nhà nớc
đối với cán bộ công nhân viên.
- Bộ phËn KCS : kiĨm nghiƯm, kiĨm tra chÊt lỵng vËt t hàng hoá trớc

khi nhập kho và xuất kho, kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các bộ phận chức
năng luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và với ban giám đốc bảo đảm
sản xuất thông suất mang lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty đảm bảo
đời sống ngời lao động ngày một cao
*Phơng hớng hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Trong cơ chế thị trờng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải luôn đợc
hoàn thiện theo hớng ngày càng thích hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của sản
xuất kinh doanh phù hợp với tốc độ phát triển ngày càng cao của nền kinh tế
và tiến bộ khoa học kỹ thuât trong nớc và thế giới.
Bộ máy quản lý phải đảm bảo gọn nhẹ về mặt tổ chức, quan hệ hợp lý
giữa số lợng và khâu quản lý có nh vậy cơ cấu quản lý mới năng động, đi sát
phục vụ sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu thực tế bộ máy quản lý của
công ty đay Thái Bình ta thấy nó đáp ứng đợc yêu cầu trên cán bộ quản lý
trong công ty có trình độ đại học ngày càng đợc nâng cao về trình độ, trẻ hoá
đội ngũ cán bộ
3. Kết quả sản xuất kinh doanh và những khó khăn thuận lợi của công
ty đay Thía Bình
3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh
Hơn 10 năm hình thành và phát triển tuy có nhièu khó khăn trong bớc
đầu xây dựng, xong có sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân
viên công ty đà đạt đợc nhiều thành công góp phần vào sự phát triển đất nớc,
thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc nói chung và ngành đay Việt
Nam nói riêng. Kết quả đạt đợc thể hiện rõ ở một số chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

1998
17


1999

2000


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. Sản lợng
- §ay
- Sỵi
- Bao
2. Sè L§
3. TLBQ
4. Doanh thu
5. Nép NS

28
TÊn
TÊn
1000 cái
Ngời
1000 đồng
Triệu đồng
Triệu đồng

197
142
1069
0


1160
867
570
250
280
5913
90.85

1275
1271
1411
270
450
12111
214.85

Từ đây ta thấy sản lợng và doanh thu của công ty tăng dần qua các
năm, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện nâng cao, thu
nhập tăng từ 280 nghìn đồng năm 1999 lên 450 nghìn đồng năm 2000. Đây
là những kết quả thành công đáng kể tạo cơ sở tiền đề cho công ty tiếp tục
phát triển
3.2 Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của công ty
a. Thuận lợi:
- Công ty có vị trí kinh doanh tơng đối tốt, đầu vào ổn định, cơ sở vật
chất tơng đối đầy đủ, có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm lại có mạng lới phân
phối rộng khắp .
- Hệ thống luật pháp dần đợc hoàn thiện kết hợp với tình hình tài
chính ổn định tạo điều kiện cho công ty phát triển
b. Khó khăn:

- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên còn thấp so với các mức
thu nhập chung của các doanh nghiệp cùng ngành vì vậy số cán bộ có trình
độ tìm đến công ty bị giảm sút
- Toàn bộ máy móc đà qua xử lý hao mòn lớn cần đợc cải tạo
- Vốn lu động của công ty còn thiếu cần có sự can thiệp
II-Tình hình sử dụng lao động ở công ty đay Thái Bình

1. Sử dụng số lợng lao động và tạo lập cơ cấu lao ®éng tèi u
- Trong viƯc sư dơng lao ®éng, ®Ĩ hợp lý hoá nguồn nhân lực công ty
đay Thái Bình ®· qu¸n triƯt c¸c quan diĨm nh sau :
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- T×nh h×nh kinh tế hiện tại, nhu cầu sản xuất kinh doanh là các nhân
tố bắt buộc
- Bộ luật lao động là một yếu tố tối thiểu, sẽ đợc quán triệt một cách
triệt để .
- Khi tình hình sản xuất kinh doanh đợc cải thiện, công ty u tiên nhận
lại những ngời đà bị cắt giảm .
- Cơ cấu nhân lực và thực hiện chi trả phù hợp theo năng lực của xí
nghiệp .
Từ những quan điểm đó, ta thấy rằng sử dụng lao động theo hiệu quả
và nhu sản xuất kinh doanh, có nhu cầu là tuyển nhiều và giảm nhu cầu là
cắt giảm lao động. Điều đó nếu xét về góc độ pháp lý thì hoàn toàn hợp lý
nhng xét về khía cạnh xà hội thì chính những quan điểm này làm cho ngời
lao động không yên tâm làm việc.
Xuất phát từ tình hình thị trờng tiêu tụ sản phẩm nhất là thị trờng xuất
khẩu của công ty đay Thái Bình. Sản lợng sản phẩm của công ty sản xuất từ

năm1994-1999 tổng cộng đợc 3999tấn sợi (bằng 56% so với các năm 19891993 tổng cộng đợc 7076 tấn sợi ). Do đó quy mô sản xuất bị thu hẹp, công
ty đà sắp xếp lại sản xuất và lao động từ năm 1994 trở lại đây số cán bộ công
nhân viên có xu hớng giảm so với những năm trớc .
Chúng ta nghiên cứu số lợng lao động đợc sử dụng tại công ty đay
Thái Bình các năm qua bảng sau :
Năm
Số CBCNV
Năm
Số CBCNV

89
390
95
224

90
390
96
214

91
385
97
204

92
376
98
197


93
387
99
270

94
265
2000
270

Nhận xét
Theo số liệu trên ta thấy :Từ năm 1989đến 1993, xí nghiệp đang trong
giai đoạn mới hình thành và phát triển, lực lợng lao động tăng nhanh Đến
năm 1998 do phải thu hẹp sản xuất công ty đay Thái Bình đà cắt 193 ngời đa

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

sè lao ®éng xuống còn 197 ngời. Công ty không chịu bó tay trớc những nguy
cơ, công ty vẫn luôn cố gắng không ngừng hoạt động, khai thác và sử dụng
vốn có hiệu quả, tài sản vật t, tiền vốn đà mở rộng sản xuất, tăng thêm thiết
bị máy móc, đòng thời nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản
xuất nâng cao chất lợng sản phẩm và đến năm 1999 đà thêm đợc 76 lao động
và đà khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng
- Về tổng số lao động cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp giảm sút nhiều so vơí thời kỳ đầu mới thành lập, là do những
nguyên nhân khách qaun nh diện tích đất trồng đay giảm, do ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế Châu A năm 97. Sau khi Liên Xô tan vỡ, nhà nớc

xoá bỏ tỷ giá 225/USD do luận chứng kinh tế kỹ thuật bị phá vỡ hoàn toàn
do thay đổi cơ chế. Tình hình sản xuất trở lên gặp khó khăn, giảm sút đầu t
làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của công đay Thái Bình phải cắt giảm nhân
lực để giảm chi phí.
Hơn nữa, xét về chđ quan cßn nhiỊu thiÕu sãt trong tỉ chøc. Tỉ chøc
cång kỊnh kÐm hiƯu lùc mang nỈng tÝnh bao cÊp, buông ỏng quản lý trên các
mặt, công ty đà không chú ý đến các mặt thích hợp, không quan tâm phát
huy hết khả năng của ngời lao động cho tăng năng suất lao động mà nếu có
nhu cầu là tuyển ngời không theo quy định dài hạn, không lờng hết đợc
những hậu quả khi phải thu hẹp sản xuất giảm sút nhu cầu. Đây là một bài
học kinh nghiệm mà công ty cần chú ý .
*Kế hoạch giÃn thợ .
Việc thừa tơng đối lao động của công ty đay Thái Bình bắt đầu xảy ra
từ quy I/97 nhng do không muốn tạo nên "cú sốc" lớn đối với ngời lao động
về thu nhập và đời sống, công ty đay Thái Bình đà cố gắng tìm giải pháp duy
trì việc làm đầy đủ nhng không đợc, việc thiếu tuyệt đối lao động đà bắt
buộc công ty đay Thái Bình phải giảm cắt nhân lực theo lý do bất khả kháng
phải thu hẹp sản xuất. Tồi tệ hơn nữa, xí nghiệp phải đóng cửa vì không tiêu
thụ đợc sản phẩm, tồn kho quá lớn, tiền vốn cố định còn nợ, món nợ này đÃ
chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cđa xÝ nghiƯp, cho dï ®· cè
20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

gắng đến mức tối đa nhng xí nghiệp cũng không có đủ điều kiện trả nợ do tỷ
giá đô la thay đổi. Trong thêi gian ®ã ngêi lao ®éng nghØ viƯc hëng møc lơng tối thiểu và kêu gọi lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động có
trợ cấp thôi việc, bên cạnh đó xí nghiệp còn cho công nhân nghỉ một lợt .
Mặt khác, công ty đay Thái Bình đà phân công sắp xếp lại lao động
nhằm cân đối nguồn lực tạo cho việc quản lý thuận lợi hơn .

Về mặt pháp lý, công ty đay Thái Bình đà thực hiện những việc sau :
- Phân tích rõ tình trạng và đặt ra tiêu chuẩn của việc cắt giảm .
- Nghiên cứu và giải quyêt tất cả các quyền lợi của ngời lao động khi
mất viếc làm .
- Báo cáo với chính quyền điạ phơng và cán bộ ngành có liên quan .
- Thảo luận và thơng lợng với công đoàn các cấp .
Về mặt xà hội và quản lý, việc cắt giảm nhân lực của công ty đay Thái
Bình càng làm bức xúc vấn đề việc làm, nhng nó ®¸nh dÊu bíc chun biÕn
trong quan ®iĨm cđa c¸n bé công nhân viên đó là :
Thứ nhất những ngời kết thúc hợp đồng lao động đà có kinh nghiệm
tốt trong thời gian làm việc tại xí nghiệp có thể tìm đợc việc làm mới của
các doanh nghiệp khác và sẽ tạo ra giá trị hàng hoá xét trên bình diện xÃ
hội .
Thứ hai đây là việc sắp xếp lại, tổ chức lại sản xuất của công ty đay
Tháí Bình khắc phục quan điểm sai lầm
Tuy nhiên, xét về dài hạn việc cắt giảm nhân lực đó đà gây mất uy tín
lớn của doanh nghiệp, làm cho ngời lao động mất niềm tin vào một doanh
nghiệp ổn định, có trách nhiệm, mà đặt họ vào một tình trạng lo âu, không
yên tâm sản xuất, không có ý thức gắn bó với xí nghiệp. Trong t tởng ngời
lao động luôn có tiềm thức về một đợt cắt giảm nhân lực mới và tự hỏi "Bao
giờ sẽ đến lợt mình đây " dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả thấp. Đây
là điều khó khăn cho các nhà quản lý trong việc phát động phong trào thi
đua cũng nh thực hiện các kế hoạch phát triển công ty.

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhng víi sù phối hợp chặt chẽ với nhau của các bộ chức năng này và

ban giám đốc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghiên
cứu tìm hớng đi cho mình công ty đà chủ động điểu chỉnh kế hoạch kinh
doanh sản xuất các mặt hàng tiêu thụ trong nớc, kết hợp với xuất khẩu
nguyên liệu dần dần lấy lại đợc lòng tin của ngời lao động đảm bảo đủ việc
làm cho họ. Căn cứ vào thực trạng của công ty, tình hình thị trờng, khả năng
tài chính, thực hiện chỉ thị 20/CP về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc
và đến ngày 15/3/1999 công ty đay Tháí Bình xây dựng đề án tổ chức sản
xuất
Đến nay công ty đà dần dần ổn định khảng định chỗ đứng của mình
trên thị trờng và đảm bảo công ăn việc làm cho 270 ngời. Đó cũng là do cải
tiến ký thuật và công nghệ sản xuất nên năng suất lao động tăng lên. Điều đó
nói lên điểm mạnh của công ty, song tỷ lệ số lao động có trình độ đại học,
trung học trên tổng số lao động còn thấp nhất là những cán bộ có trình độ
nghiệp vụ về quản trị doanh nghiệp Marketing, ngoại thơng còn quá ít đây là
hạn chế của xí nghiệp cần xem xét.
2. Sử dụng lao động và cờng độ lao động .
Quan điểm của công ty là hết sức tiết kiệm thời gian lao động để dành
cho sản xuất kinh doanh. Tất cả lao động của công ty làm việc 8 giờ một
ngày theo giờ hành chính .Về chế độ nghỉ phép đợc thực hiện theo pháp luật
Việt Nam.
III. Nghiên cứu công tác quản lý lao động tại công ty đay
Thái Bình .

1. Tuyển chọn laođộng .
Xuất phát từ kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, cân đối với nhu cầu nhân
lực và căn cứ vào chi phí kết quả theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, cán bộ
nhân lực của công ty lập giải trình về nguồn nhân lực khi có nhu cầu tăng
hay giảm hay thay đổi cơ cấu nguồn nhân lùc .
22



Website: Email : Tel : 0918.775.368

ChÝnh s¸ch tun chọn nhân lực của công ty hiện nay theo 2 hớng :
Thứ nhất là u tiên tuyển trong xí nghiệp thực chất của việc này lầ
thuyên chuyển,sắp xếp lao động từ bộ phận này sang bộ phận khác ký lại
hợp ®ång lao ®éng nh»m c©n ®èi nh©n lùc .
Thø hai khi có nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên đột ngột hoặc có
sự thayvề chất lợng đội ngũ nhân lực, công ty cũng tuyển lao động là các
sinh viên ở các trờng đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp, hoặc ngời
lao động thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm, qua bạn bè tự tìm đến
công ty.
Trong khâu tuyển chọn lao động công ty cũng dặt ra yêu cầu cho bất
kỳ những ai vào làm việc hoặc ở lại xí nghiệp thì phải có đủ trình độ chuyên
môn, giỏi về kỹ thuật, có khả năng làm việc với cờng độ cao.
Ngoài ra cũng thông qua thi tuyển thử việc công ty chọn ra những ngời có kinh nghiệm sống tốt có năng lực ngoại giao ổn định về tâm lý để có
thể phát huy các quan hệ có lợi cho công ty, sẵn sàng vì sự phát triển của
công ty.
* Vấn đề thuyên chuyển .
Việc thuyên chuyển ở đây chủ yếu là thuyên chuyển theo chơng trình
sản xuất và thuyên chuyển thay thế .
-Thuyên chuyển sản xuất là do yêu cầu của chiến lợc sản xuất trong
từng giai đoạn hoặc do tổ chức phát hiện thấy d thừa lao động ở bộ phận này
nhng bộ phận khác lại thiếu, có chú ý đến sử dụng tài năng của họ và đào tạo
nhằm sử dụng có hiệu quả hơn.
-Thuyên chuyển thay thế là do nhu cầu phát triển nguồn nhân lực hoặc
thay đổi bộ máy quản lỷ trung cao cấp trong công ty, thiếu hụt cán bộ quản
lý lựa chọn những ngời có khả năng đa vào chiến lợc thay thế.
*Công tác đề bạt .
Do việc chia nhỏ bộ phận riêng biệt theo chức năng, làm cho các kinh

nghiệm và cơ hội của ngời lao động và cán bộ quản lý cấp giữa bị giới hạn
vì họ chỉ tiếp xúc một cách phiến diện từng mặt của toàn bộ quá trình kinh
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh còng nh toàn bộ thông tin của công ty. Do vậy công ty thờng áp dụng
hình thức đề bạt ngang từ bộ phận này sang bộ phận khác sau đó mới đề bạt
lên cấp cao
2. Công tác phân công lao động
Xuất phát từ việc phân chia các bộ phận, mỗi bộ phận lại đợc chia
thành các chức năng nhỏ khác nhau, cán bộ quản lý oqr mỗi bộ phận công ty
lập hồ sơ bố trí công việc cụ thể theo phân tích công việc theo tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật và xác định hợp lý hoá lao động mọi chức năng trong sự cân đối
tổng thể. Việc phân công lao động ở đây có chú ý đến quy trình công nghệ
và quản lý, chú ý đến quan hệ xà hội, các quan hệ chính thức và phi chính
thức trong lao động, công tác trên tinh thần : ít ngời nhng việc làm tốt.
Trên cơ sở đó công ty quy định cụ thể trách nhiệm, định mức lao động
cho từng cá nhân, từng nhóm lao động để đảm bảo tạo nên một bộ khung
nghề nghiệp trong hệ thống quản lý, đảm bảo thực hiện tốt nhất và đầy đủ
các bớc và các khâu công việc.
Hơn nữa công ty cũng chú trọng phân công những lao động có trình
độ, kỹ năng quản lý đảm nhận những công việc quan trọng để tạo tiền đề cho
việc mở rộng quy mô sản xuất
Tuy nhiên cách tổ chức bộ máy kết hợp với nguyên tắc phân công trên
đây cũng có một vài hạn chế :
-Rất khó có sự phốid hợp hoạt động tốt giữa các bộ phận
- Khả năng phát triển kỹ năng của ngời lao động rất phiến diện họ thờng không quan tâm đến lợi nhn cđa doanh nghiƯp, khã khun khÝch ngêi lao ®éng phát huy sáng tạo.
- Phân công chuyên môn hoá sâu đòi hỏi phải có quy chế hợp tác chặt

chẽ hệ thống tin và lu lợng thông tin giấy tờ tài liệu quá lớn gây nên sự lệch
lạc trong quản lý.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3. Đánh giá thành tích lao động
Đây là nghiệp vụ hàng năm của công ty nhằm đánh giá hiệu quả công
việc của từng ngời lao động giúp họ nhận thức và mức độ hoàn thành công
việc mà họ đang làm, nhất là những công việc phức tạp khó định mức để họ
điều chỉnh thái độ làm việc, sắp xếp sự u tiên và tìm cơ hội phát triển toàn
diện hơn .
Đồng thời đánh giá nhân viên còn giúp các nhà quản lý lao động thấy
đợc sự cần thiết của việc đào tạo phát triển, đẩy mạnh sử dụng lao động có
hiệu quả cũng nh xem xét tăng lơng và cân nhắc đề bạt .
4.Trả công lao động .
Trong điều kiện ngày nay tất cả các vấn đề về trả công lao động trong
công ty chủ yếu tập trung vào tiền lơng phụ cấp và kinh nghiệm làm việc .
a.Tiền lơng:
Công ty coi tiền lơng là một yếu tố sản là chức năng của quản lý, là
thớc đo hao phí lao động đặc biệt là đòn bẩy kinh tế và cũng chính là nguồn
thu nhập chính cuả công nhân viên công ty
Quan điểm chủ đạo của công ty về tiền lơng là:
- Thực hiện việc chi trả phù hợp theo năng lực của công ty
- Yếu tố hiệu quả sản xuất kinh doanh là thiết yếu, tức là giảm chi phí
tiền lơng và tăng lơng bình quân trên cơ sở sắp xếp lại lao động
Việc sắp xếp lại quỹ lơng quan hệ chặt chẽ với kế hoặch sản xuất và
kế hoặch về lao động nhân lực .Từ đó nguồn tiền lơng đợc tạo từ việc quản lý

tốt nhân lực, tính theo phần trăm doanh thu kết hợp với hiệu quả sử dụng đòn
bẩy tiền lơng cho quá trình sản xuất kinh doanh
Phơng pháp trả lơng của công ty là trả lơng theo thời gian
Công thức xác định tổng quỹ lơng của công ty
Q = Mức lơng bình quân * Số lao động * Số tháng trong
tháng /ngời

bình quân

b. Phụ cấp
25

kỳ (12 tháng / năm)


×