Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

VẬN DỤNG cặp PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN và kết QUẢ của PHÉP BIỆN CHỨNG DUY vật vào PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG nợ xấu TRONG LĨNH vực NGÂN HÀNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.22 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT
QUẢ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG LĨNH VỰC NGÂN
HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Nhóm 5 Lớp Đ1 Khóa 24
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
Nhóm trưởng: Đặng Thị Thùy Dung
Thành viên 1: Bạch Phương Công
Thành viên 2: Lê Anh Duy

TP.Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2015


BÁO CÁO CỦA NHÓM TRƯỞNG
1. Sơ lược về công việc của các thành viên trong nhóm và sự phù hợp của đề
tài:
Ba thành viên của nhóm đang làm việc trong ba lĩnh vực khác nhau nên nhóm nhất
trí lựa chọn một đề tài mà hiện nay là một trong những vấn đề cấp thiết cần giải
quyết và có liên quan đến ngành nghề của các thành viên là lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhằm giúp các thành viên có cảm hứng phân tích sâu hơn thông qua
quá trình làm việc, dưới góc nhìn và kinh nghiệm làm việc của mỗi cá nhân, hơn
nữa việc phân tích đề tài phải giúp ích được cho công việc của mình. Sau khi tìm
hiểu lý thuyết, các thành viên trong nhóm yêu thích và mong muốn tìm hiểu sâu về
nguyên nhân và kết quả vấn đề nợ xấu ngân hàng từ đó nhóm có thể đưa ra các giải
pháp . Đề tài này liên quan đến công việc của các thành viên như sau:
Đặng Thị Thùy Dung (Nhóm trưởng): Hiện đang là nhân viên kế toán. Công


việc chính là: Chịu trách nhiệm tham gia triển khai, duy trì hệ thống tài chính và
chế độ kế toán của tổ chức, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ, ổn định, minh
bạch và hiệu quả. Làm việc dưới sự quản lý trực tiếp của Trưởng phòng Hành
chính – Kế toán; thực hiện các công việc khác do Ban Giám đốc phân công.
Bạch Phương Công: Hiện là nhân viên tín dụng tại ngân hàng. Công việc chính
là: Giải thích và hướng dẫn cho khách hàng về các quy trình cho vay và chuẩn bị
hồ sơ vay. Thu thập thông tin về bên vay, bên bảo lãnh cho quá trình thẩm định tín
dụng và đưa ra các khuyến cáo thích hợp. Phân tích và dự báo tình hình tài chính,
khả năng trả nợ của bên vay với nhiều giả định khác nhau. Hỗ trợ và hợp tác với
các phòng ban Chi nhánh/Hội sở nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu và làm hài lòng
khách hàng. Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Trưởng/Phó
phòng.
Lê Anh Duy: Mới ra trường đang trong quá trình xin việc.
2. Tóm tắt quá trình thực hiện đề tài:
Đề tài tiểu luận triết được thực hiện qua 4 giai đoạn, cụ thể như sau:


 Giai đoạn 1: Lựa chọn đề tài và xây dựng đề cương: (02/11/2014 –
15/11/2014)
-

Từ ngày 02 – 08/11: Mỗi cá nhân xem sơ qua về các phần lý thuyết và tự chọn
đề tài.

-

Ngày 09/11: Quyết định đề tài, nộp tên đề tài để Giảng viên hướng dẫn duyệt đề
tài.

-


Ngày 09 – 14/11: Tìm hiểu phần lý thuyết lý luận triết học Mác - Lênin về cặp
phạm trù nguyên nhân và kết quả, cá nhân tự xây dựng đề cương chi tiết.

-

Ngày 15/11: Họp nhóm, hoàn chỉnh đề cương.
 Giai đoạn 2: Tìm hiểu lý thuyết: (16/11/2014 – 26/11/2014)

-

Từ ngày 16/11/2014 – 20/11/2014: Cá nhân tự tìm hiểu phần lý thuyết theo
phân công.

-

Ngày 21/11/2014: Họp nhóm, tổng hợp phần lý thuyết, phân công chỉnh sửa.

-

Ngày 22 – 25/11/2014: Cá nhân tự chỉnh sửa phần lý thuyết.

-

Ngày 26/11/2014: Hoàn chỉnh phần lý thuyết.
 Giai đoạn 3: Phần ứng dụng: (27/11/2014 – 31/12/2014)

-

Ngày 27/11/2014 – 10/12/2014: Cá nhân tự làm phần ứng dụng theo phân công.


-

Ngày 11/12/2014: Họp nhóm, tổng hợp phần ứng dụng, phân công chỉnh sửa.

-

Ngày 12 – 25/12/2014: Cá nhân tự chỉnh sửa phần ứng dụng.

-

Ngày 26 – 31/12/2014: Hoàn chỉnh phần ứng dụng.
 Giai đoạn 4: Tổng hợp toàn bài (01/01/2015 – 10/01/2015)

-

Ngày 01/01/2015 – 08/01/2015: Đọc lại toàn bài, chỉnh sửa.

-

Ngày 10/01/2015: Hoàn chỉnh bài, in bài.

3. Đánh giá hoàn thành công việc:

Họ tên

Nhiệm vụ

Đặng Thị Thùy Dung Lên kế hoạch làm việc nhóm,
(Nhóm trưởng)


Đánh giá
100%

tổng hợp bài, theo dõi quá trình

Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

làm bài của các thành viên

có trách nhiệm trong

Tìm hiểu phần lý thuyết lý luận

công việc, nộp bài đúng


triết học Mác - Lênin về cặp

hạn, giúp đỡ và hỗ trợ các

phạm trù nguyên nhân và kết

thành viên khác trong

quả.

nhóm, góp ý tích cực

Tìm hiểu thực trạng nợ xấu trong

lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam
hiện nay, vận dụng cặp phạm trù
nguyên nhân và kết quả để phân
tích nó.
Bạch Phương Công

Tìm hiểu phần lý thuyết lý luận

100%

triết học Mác - Lênin về cặp

Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

phạm trù nguyên nhân và kết

có trách nhiệm trong

quả.

công việc, nộp bài đúng

Tìm hiểu thực trạng nợ xấu trong hạn, giúp đỡ và hỗ trợ
lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam

các thành viên khác trong

hiện nay, vận dụng cặp phạm trù nhóm, góp ý tích cực
nguyên nhân và kết quả để phân
tích nó.


Lê Anh Duy

Tìm hiểu phần lý thuyết lý luận

100%

triết học Mác - Lênin về cặp

Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

phạm trù nguyên nhân và kết

có trách nhiệm trong

quả.

công việc, nộp bài đúng

Tìm hiểu thực trạng nợ xấu trong hạn, giúp đỡ và hỗ trợ các
lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam

thành viên khác trong

hiện nay, vận dụng cặp phạm trù nhóm, góp ý tích cực
nguyên nhân và kết quả để phân
tích nó.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Giải thích

-

TS

-

Tiến sĩ

-

NHNN

-

Ngân hàng Nhà Nước

-

TCTD

-

Tổ chức tín dụng

-




-

Quyết định

-

XLRR

-

Xử lý rủi ro

-

VAS

-

Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán Việt Nam)

-

IAS

-

International Accounting Standard (Chuẩn mực kế toán
quốc tế)


-

VAMC

-

Công ty quản lý tài sản

-

BĐS

-

Bất động sản

-



-

Gíam đốc

-

NHTM

-


Ngân hàng thương mại

-

GTGT

-

Gía trị gia tăng

-

VAFI

-

Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------- 1
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ------------------------------------------------------ 1
2. Tài liệu sử dụng để thực hiện đề tài ------------------------------------------------- 2
3. Bố cục của bài tiểu luận--------------------------------------------------------------- 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CẶP PHẠM TRÙ
NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ ------------------------------------------------------- 3
1.1 Khái niệm về cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả ----------------------------- 3
1.2 Tính chất của mối quan hệ nhân quả ---------------------------------------------- 3
1.3 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân – kết quả--------------------------- 4

1.3.1 Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả------------------------ 4
1.3.2 Nguyên nhân nào kết quả ấy ----------------------------------------------------- 4
1.3.3 Tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân và sự chuyển hóa của
nguyên nhân – kết quả ------------------------------------------------------------------- 5
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ
VÀO PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG LĨNH VỰC NGÂN
HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY --------------------------------------------------- 6
2.1 Khái niệm và bản chất nợ xấu ------------------------------------------------------ 6
2.2 Tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay ---------------- 7
2.3 Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả vào phân tích thực trạng nợ
xấu của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam hiện nay ----------------------------------- 8
2.3.1 Nguyên nhân sinh ra và xuất hiện trước kết quả nợ xấu của hệ thống ngân
hàng ở Việt Nam hiện nay --------------------------------------------------------------- 8


2.3.2 Nguyên nhân nào kết quả ấy ----------------------------------------------------- 8
2.3.3 Tác động trở lại của kết quả nợ xấu đối với nguyên nhân và sự chuyển hóa
của nguyên nhân – kết quả ------------------------------------------------------------ 10
KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------------- 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------------------------- 13
PHẦN PHỤ LỤC ---------------------------------------------------------------------- i
Phụ lục 1: Số liệu nợ xấu tính đến quý 3/2014----------------------------------- i
Phụ lục 2: Giải pháp xử lý nợ xấu từ góc nhìn chuyên gia ------------------- iii


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

LỜI MỞ ĐẦU

Với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép biện chứng
khái quát những mối liên hệ phổ biến nhất, bao quát các lĩnh vực kinh tế, tự nhiên,
xã hội, và tư duy vào các cặp phạm trù cơ bản. Trong đó, mối quan hệ nguyên nhân
và kết quả là mối quan hệ cơ bản của triết học và liên quan tới mọi mặt trong đời
sống xã hội. Chính vì vậy, mối quan hệ này đã được nhận thức từ sớm và đưa vào
nhiều học thuyết thời cổ đại. Các nhà triết học Hy Lạp như Lơsip và Đêmôcrit
khẳng định: “không có sự vật nào xuất hiện nếu thiếu nguyên nhân, mọi sự vật đều
xuất hiện trên cơ sở nào đó do tính tất yếu”. Sở dĩ cặp phạm trù nguyên nhân và kết
quả được các thời đại quan tâm như vậy vì bất cứ biến cố nào cũng có nguyên nhân
của nó. Chỉ khi nào tìm đúng nguyên nhân thì ta mới có thể định ra những phương
pháp xử lí có hiệu quả. Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương
mại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện
nay là xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại, bởi nó làm tắc nghẽn dòng
tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, nợ xấu không chỉ là vấn đề của các
ngân hàng cần phải giải quyết mà cần có sự chỉ đạo chung của nhà nước. Các ngân
hàng cần phải nhận thức đúng về nợ xấu, đồng thời tìm và phân tích được nguyên
nhân để từ đó đưa ra giải pháp khắc phục phù hợp. Chính vì lẽ đó, để góp phần đáp
ứng đòi hỏi từ thực tiễn nêu trên nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng cặp
phạm trù nguyên nhân và kết quả của phép biện chứng duy vật vào phân tích thực
trạng nợ xấu ngân hàng ở Việt Nam hiện nay”.
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất là: Tìm hiểu rõ phần lý thuyết lý luận triết học Mác - Lênin về cặp phạm
trù nguyên nhân và kết quả của phép biện chứng duy vật và biết cách ứng dụng nó
vào thực tiễn xã hội.
Thứ hai là: Trên cơ sở phân tích sâu cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả của phép
biện chứng duy vật để vận dụng vào phân tích thực trạng nợ xấu ngân hàng ở Việt

1



GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

Nam hiện nay. Từ đó nhận thức đúng về nợ xấu, đồng thời có thể tìm ra được
nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh nợ xấu, kết quả của thực trạng này.
2. Tài liệu sử dụng để thực hiện đề tài:
Phần lý thuyết sử dụng nhóm sử dụng tài liệu: “Triết học – tài liệu tham khảo cho
học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành triết học” do TS.
Bùi Văn Mưa và nhóm tác giả biên soạn.
Phần phân tích vận dụng vào thực tế nhóm sử dụng tài liệu: số liệu của NHNN,
đồng thời đọc qua các bài luận văn, tạp chí về phân tích tình hình nợ xấu của hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
3. Bố cục của bài tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận triết học Mác - Lênin về cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
Chương 2: Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả vào phân tích thực
trạng nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.

2


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CẶP PHẠM TRÙ
NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
1.1 Khái niệm về cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
Trong triết học, phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó

tạo ra sự biến đổi nhất định kèm theo.
Trong triết học, phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi nhất định xuất hiện
do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng.
1.2 Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
 Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không
phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các
sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất
định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những
biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối
liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình. Quan điểm duy tâm không
thừa nhận mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan trong bản thân sự vật. Họ
cho rằng, mối liên hệ nhân quả là do Thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác con
người quy định.
 Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có
nguyên nhân nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên
nhân, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi.
Không nên đồng nhất vấn đề nhận thức của con người về mối liên hệ nhân quả
với vấn đề tồn tại của mối liên hệ đó trong hiện thực.
 Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống
nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế không thể có sự vật
nào tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính
3


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

tất yếu của mối liên hệ nhân quả trên thực tế phải được hiểu là: Nguyên nhân

tác động trong những điều kiện và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì
kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.
1.3 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1.3.1 Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả
Điều này có nghĩa là không có nguyên nhân nào không dẫn đến kết quả nhất định
và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. Nguyên nhân sinh ra kết
quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả còn kết quả lúc nào cũng xuất
hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp nhau về mặt thời gian
của các sự vật hiện tượng cũng là biểu hiện của mối liên hệ nhân quả. Cái để phân
biệt quan hệ nhân quả với quan hệ nối tiếp nhau về mặt thời gian là ở chỗ quan hệ
nhân quả bao giờ cũng là quan hệ sản sinh, trong đó nguyên nhân phải sản sinh ra
kết quả.
1.3.2 Nguyên nhân nào kết quả nấy
Trong hiện thực, mối quan hệ nhân quả biểu hiện hết sức phức tạp. Một kết quả
thường không phải do một nguyên nhân mà do nhiều nguyên nhân gây ra; đồng
thời một nguyên nhân cũng có thể sản sinh ra nhiều kết quả. Vì sự phối hợp tác
động của nhiều nguyên nhân đòi hỏi phải phân tích tính chất, vai trò của mỗi loại
nguyên nhân đối với kết quả cũng như sự liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
nguyên nhân và phân loại các nguyên nhân. “Tuy nhiên, trong nhận thức, con
người thường bỏ qua một số nguyên nhân không cơ bản, thứ yếu…hay bỏ qua
những kết quả không quan trọng, không có ý nghĩa…với mình mà xem xét mối
quan hệ nhân quả trong những trường hợp đặc biệt như: một nguyên nhân tác
động gây ra một kết quả duy nhất; nhiều nguyên nhân tác động sinh ra nhiều kết
quả; nhiều nguyên nhân tác động để ra một kết quả.” (Bùi Văn Mưa, 2014, trang
131-132).

4


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA


NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

Những nguyên nhân có tác động cùng hướng hoặc khác hướng sẽ tăng cường hoặc
triệt tiêu tác dụng của nhau trong quá trình sinh ra kết quả. Nếu nhiều nguyên nhân
cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật, hiện tượng thì chúng sẽ gây
ảnh hưởng cùng chiều đến sự hình thành kết quả, làm cho kết quả xuất hiện nhanh
hơn. Ngược lại, nếu các nguyên nhân tác động đồng thời theo các hướng khác nhau
thì sẽ cản trở tác dụng của nhau hay thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau và ngăn
cản sự xuất hiện của kết quả.
1.3.3 Tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân và sự chuyển hóa của
nguyên nhân-kết quả
Mối liên hệ nhân quả có tính chất tác động qua lại lẫn nhau trong đó không những
nguyên nhân sinh ra kết quả mà kết quả còn tác động trở lại đối với nguyên nhân đã
sinh ra nó, làm cho những nguyên nhân cũng biến đổi bởi vì nguyên nhân sinh ra
kết quả bao giờ cũng là một quá trình. Sự tác động trở lại của kết quả đối với
nguyên nhân chính là sự ảnh hưởng thường xuyên lẫn nhau giữa nguyên nhân và
kết quả, gây nên sự biến đổi giữa chúng. Nguyên nhân và kết quả thường xuyên
chuyển hóa lẫn nhau.Trong thế giới vô tận, nguyên nhân sinh ra kết quả, đến lượt
nó kết quả chuyển hóa thành nguyên nhân mới sinh ra kết quả mới,.. là vô tận.
Chính vì thế, trong thế giới ta không thể chỉ ra được đâu là nguyên nhân đầu tiên và
đâu là kết quả cuối cùng.

5


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ
VÀO PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG LĨNH VỰC NGÂN
HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Khái niệm và bản chất của nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, đã quá hạn và bị nghi ngờ về
khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi
các con nợ đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ
xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc thường quá ba tháng, căn cứ vào
khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm nợ thích
hợp.
Nợ xấu theo khoản 6 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để XLRR tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam “là
các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4)
và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)”.
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng
thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay
vào các nhóm thích hợp.
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố (định nghĩa của VAS):
o Đã quá hạn trên 90 ngày
o Khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc,“về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm
trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán
đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá

6



GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của
IAS đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
2.2 Tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay:
Ở diễn biến chung, theo cơ quan chuyên trách của Ngân hàng Nhà nước đưa ra gần
đây, đến hết tháng 2/2014, nợ xấu của toàn hệ thống vào khoảng 122.000 tỷ đồng,
tương ứng với tỷ lệ 3.86%). Nếu tính cả các khoản nợ được cơ cấu theo Quyết định
780, nợ xấu của toàn hệ thống lên tới gần 308.000 tỷ đồng (chiếm 9.71% dư nợ).
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2014, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
cho biết, việc xử lý nợ xấu thời gian qua đạt kết quả khả quan. Tính đến giữa tháng
9, nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng là 5,43% và đến cuối năm 2015, có thể đạt
được mục tiêu đưa nợ xấu về mức 3%.
Tăng trưởng tín dụng tiếp tục có những cải thiện trong những tháng gần đây, cụ thể
đến ngày 20/8 tăng 4,07%; đến ngày 22/9 tăng 6,62% và đến ngày 20/10 tăng
7,46% so với cuối năm 2013 (cùng kỳ tăng 6,43%). Theo Ngân hàng Nhà nước,
tăng trưởng tín dụng chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, khoản đầu tư vào
trái phiếu Chính phủ của các tổ chức tín dụng không tính vào số liệu tăng trưởng
tín dụng.
Như vậy, từ khi triển khai Đề án xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng từ năm
2012 đến tháng 10/2014, cả nước đã giảm tỷ lệ nợ xấu từ 17% xuống còn 5,43%;
giảm từ khoảng 460 ngàn tỷ đồng xuống còn 252 ngàn tỷ đồng (giảm 54,3%).
VAMC đến hết tháng 9 đã mua vào khoảng 125 ngàn tỷ đồng nợ xấu và phấn đấu
hết năm 2014 phấn đấu mua từ 130 đến 150 ngàn tỷ đồng nợ xấu. Hiện VAMC
cũng đã bán được 4.000 tỷ đồng nợ xấu và tiếp tục bán khi thị trường đảm bảo việc
bán nợ xấu có lợi nhất.

Tuy tỷ lệ nợ xấu trong thời gian vừa qua đã có sự giảm xuống rõ rệt sau khi thực
hiện đề án xử lý nợ xấu đi cùng với tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tuy nhiên tình
hình vẫn còn rất khó khăn nguy cơ nợ xấu tăng cao trở lại vẫn còn đe dọa hệ thống
ngân hàng Việt Nam.
7


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

2.3 Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả vào phân tích thực trạng
nợ xấu của Việt Nam hiện nay.
2.3.1 Nguyên nhân sinh ra và xuất hiện trước kết quả nợ xấu của hệ thống Ngân
hàng Việt Nam hiện nay:
Nợ xấu tăng cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân do cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay, dẫn đến tình hình kinh tế
trong nước gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều đình
trệ làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Ngoài
ra việc thị trường bất động sản và chứng khoán trải qua giai đoạn tăng trưởng nóng
cũng là một trong những nguyên nhân đưa đến tình trạng nợ xấu ngân hàng cao
như hiện nay.
Có thể nói hoạt động ngân hàng là hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro cao và để giúp
giảm thiểu rủi ro đòi hỏi phải có sự hậu thuẫn của hệ thống chính sách pháp luật,
tuy nhiên hệ thống khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng vẫn chưa hoàn
thiện làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng, làm cho các ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác xử lý và thu hồi nợ xấu. Đặc biệt các
quy định pháp luật về xiết nợ xử lý tài sản đảm bảo.
Ngoài ra việc điều hành thị trường tài chính ngân hàng bằng quá nhiều các biện
pháp hành chính cũng làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động ngân hàng.

2.3.2 Nguyên nhân nào kết quả nấy
Kết quả nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay do nhiều nhóm nguyên
nhân gây ra như:
Thứ nhất là nhóm nguyên nhân từ sự yếu kém trong chính nội bộ của hệ
thống ngân hàng Việt Nam, có thể nói đây là một nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng nợ xấu nghiêm trọng như hiện nay:
-

Năng lực quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng còn
yếu kém. Các ngân hàng chưa chú trọng đến công tác quản trị danh mục cho
8


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

vay dẫn đến việc tập trung cho vay vào một số ít khách hàng với dư nợ lớn làm
gia tăng nguy cơ xảy ra nợ xấu. Ngoài ra một nguyên nhân không kém quan
trọng nữa là công tác dự báo thị trường còn yếu kém dẫn đến tình trạng chạy
theo lợi nhuận, tập trung cho vay vào các ngành nghề rủi ro cao như bất động
sản, chứng khoán,…
-

Các quy định về công bố thông tin chưa đầy đủ và hiệu lực thi hành thấp gây ra
sự thiếu minh bạch. Các ngân hàng lợi dụng kẽ hở này để tiến hành phân loại
nợ không đúng quy định nhằm che dấu tỷ lệ nợ xấu thực của mình, tránh sự
thanh tra kiểm tra của các cơ quan giám sát ngân hàng.

-


Nợ xấu tăng cao là hệ quả của quá trình tăng trưởng tín dụng quá nóng: Việc
quá nhiều tổ chức tín dụng được thành lập và mở rộng quy mô trong thời gian
ngắn đã dẫn đến tình trạng mở rộng tín dụng quá mức, nhằm tăng trưởng dư nợ
các ngân hàng đã nới lỏng tiêu chuẩn cho vay dẫn đến các khoản nợ dưới chuẩn
tăng rất cao và hình thành nợ xấu.

-

Thông tin tín dụng có độ tin cậy kém, trong khi đó đội ngũ nhân viên ngân hàng
còn yếu kém trong các khâu phân tích thông tin dự báo thị trường dẫn đến việc
ra quyết định tín dụng thiếu thận trọng.

-

Hoạt động mua bán, thâu tóm sáp nhập các công ty sân sau, sở hữu chéo ngân
hàng đã tạo ra vòng lẩn quẩn của dòng tiền, điều này làm nguy cơ xảy ra nợ xấu
tăng cao.

-

Ngoài ra còn một nguyên nhân nữa đó chính là đến từ sự xuống cấp về đạo đức
của một bộ phận cán bộ ngân hàng, xảy ra tình trạng cán bộ ngân hàng cấu kết
với khách hàng che dâu gian lận, vi phạm quy trình cho vay gây thiệt hại cho
ngân hàng.

Thứ hai là nhóm nguyên nhân từ cơ chế xử lý nợ xấu:
-

Tiêu chí phân loại nợ chưa phản ánh đúng số lượng nợ xấu thực sự, dẫn đến số

liệu nợ xấu có nhiều sai lệch.

-

Vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

9


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

-

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

Thị trường mua bán nợ chưa phát triển, do đó việc xử lý một số lượng nợ xấu
lớn trong một khoảng thời gian ngắn là vô cùng khó khăn.

Thứ ba là nhóm nguyên nhân từ môi trường kinh doanh và hoạt động của các
doanh nghiệp:
-

Tình hình kinh tế khó khăn đã làm một số lượng lớn các doanh nghiệp phá sản
và giải thể.

-

Nhiều doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu kém, hoạt động chủ yếu dựa vào
vốn vay ngân hàng, vốn chủ sở hữu nhỏ và khả năng thích ứng với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh kém. Do đó khi môi trường kinh doanh xấu đi,

chính sách vĩ mô của nền kinh tế thắt chặt, lãi suất tăng cao đã gây khó khăn
cho việc trả nợ ngân hàng.

-

Nhiều doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn, đặc biệt là đầu tư
ngoại ngành vào BĐS, dẫn đến khi thị trường BĐS đóng băng thì mất khả năng
trả nợ.

-

Sự làm ăn thua lỗ của các doanh nghiệp, đặc biệt là khối các doanh nghiệp nhà
nước. Đây là các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay của các ngân hàng do
có sự bảo lãnh của các cơ quan nhà nước.Tuy nhiên những doanh nghiệp này
thường làm ăn thua lỗ, chi phí vốn lớn, năng suất lao động thấp lại đi vay ngân
hàng với số lượng lớn.

2.3.3 Tác động trở lại của kết quả nợ xấu đối với nguyên nhân và sự chuyển hóa
của nguyên nhân-kết quả.
Có thể nói một trong những vấn đề nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam đó
chính là nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại. Chính tỷ lệ nợ xấu cao đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến mọi hoạt động của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế Việt
Nam gặp rất nhiều khó khăn do một lượng vốn lớn bị tắc nghẽn trong nợ xấu.Việc
đối mặt với tỷ lệ nợ xấu cao đã làm cho các ngân hàng hạn chế cho vay đồng thời
áp dụng tiêu chuẩn khắt khe trong việc phê duyệt cho vay, và chính điều này vô
hình chúng đã khiến cho doanh nghiệp rất khó tiếp cận được với nguồn vốn vay,
dẫn đến đình trệ sản xuất ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, còn ngân
10



GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

hàng thì sẽ ngày càng bị ăn mòn vào lợi nhuận. Một khi nợ xấu đã đến ngưỡng báo
động, nếu cứ để các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp tự xử lý, thì số lượng
doanh nghiệp dừng hoạt động, phá sản sẽ tiếp tục gia tăng do vẫn đang có nợ xấu
tại ngân hàng, hàng hóa chậm tiêu thụ.
Khi nợ xấu càng kéo dài thì các chi phí bỏ ra về mặt hữu hình và vô hình đối với xử
lý nợ xấu càng lớn. Về mặt hữu hình là việc các tài sản cầm cố tại ngân hàng sẽ
ngày càng bị hao mòn, hư hỏng, giá trị và giá trị sử dụng sẽ mất dần, nếu nợ xấu
được xử lý nhanh thì các tài sản này sẽ được đem ra sử dụng nhanh chóng tạo nên
giá trị và giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Về mặt vô hình khi quá trình xử lý nợ xấu
kéo dài, dẫn tới hệ số tín nhiệm của Việt Nam sẽ khó mà duy trì được mức tín
nhiệm như hiên nay, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư.
Tình trạng BĐS xuống giá như thời gian vừa qua càng làm cho nhu cầu đối với
BĐS giảm mạnh, hàng tồn kho về BĐS ngày càng tăng lên, các doanh nghiệp BĐS
bắt buộc phải hạ giá bán nhưng vẫn không thể bán được, quá trình này diễn ra liên
tục trong thời gian dài dẫn tới hiện tượng bán tháo, tuột dốc không phanh, khi đã
dẫn tới tình trạng bán tháo mà vẫn không có người mua thì số tiền mà các doanh
nghiệp BĐS bán được cũng không thể nào trả hết được nợ gốc cho ngân hàng.
Nợ xấu gia tăng gây mối nguy hại lớn cho nền kinh tế và trực tiếp ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp. Có thể thấy kết quả nợ xấu đã thành nguyên nhân mới làm xuất
hiện các kết quả mới. Quá trình cứ như thế tiếp diễn tạo nên chuỗi nhân quả vô tận.

11


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA


NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

KẾT LUẬN
Trên cơ sở quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, phải có
thái độ khách quan trong việc nhận thức nguyên nhân vấn đề nợ xấu của hệ thống
ngân hàng Việt Nam hiện nay, ta phải xuất phát từ bản thân sự vật để tìm ra nguyên
nhân cho nó, phải căn cứ vào những hiện tượng có trước về mặt thời gian, phải căn
cứ vào quan hệ sản sinh. Từ đó, có cách nhìn và đề ra các giải pháp để khắc phục
và loại bỏ những nguyên nhân gây ra kết quả xấu, tiêu cực.
Khi nợ xấu của hệ thống ngân hàng đã được xác định đúng bản chất sẽ giúp đề ra
các giải pháp xử lý nợ xấu một cách hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ với những cố gắng
của ngành Ngân hàng trong xử lý nợ xấu là chưa đủ bởi vì nợ xấu là vấn đề của nền
kinh tế đòi hỏi cần có sự tham gia, hỗ trợ tích cực của các cơ quan, bộ, ngành, địa
phương và doanh nghiệp, đặc biệt trong việc phục hồi, hỗ trợ sản xuất kinh doanh,
xử lý hàng tồn kho, xử lý nợ trong xây dựng cơ bản, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng,
tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản,… Nếu các giải pháp nêu trên không
được triển khai đồng bộ thì việc xử lý nợ xấu không triệt để và không đạt kết quả
như mong muốn.
Vì thế, để khắc phục nợ xấu chúng ta cần phải xây dựng lộ trình cụ thể và được
thực hiện trong một thời gian dài.

12


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Mưa và cộng sự, 2014. Triết học. Tài liệu tham khảo cho học viên

cao học & nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành triết học, ĐH Kinh
Tế Tp.HCM - Lưu hành nội bộ.
2. Phạm Thị Kim Ánh, 2013. Nợ xấu ngân hàng và các vấn đề xử lý, Tạp chí
khoa học công nghệ, số 2, 2014.
3. Nguyễn Thị Thu Hằng, 2013. Nợ xấu ngân hàng Việt Nam: Một năm nhìn
lại, Tạp chí Ngân hàng, số 6, 2013.
4. Thông cáo báo chí NHNN, 2014. Ý kiến của NHNN về tỷ lệ nợ xấu của hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
5. Đào Thị Hồ Hương, 2013. Bàn về hướng xử lý nợ xấu của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
6. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012. Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Gia lai. Luận văn Thạc sĩ
Quản trị Kinh doanh. Trường Đại học Đà Nẵng.
7. Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo gỡ.
< [Ngày truy
cập 30/11/2014].
8. Giải phóng mối lo nợ xấu.
< />[Ngày truy cập 6/12/2014].
9. Liệu nợ xấu đã được hóa giải bớt?
< [Ngày truy cập 10/12/2014].

13


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Số liệu nợ xấu tính đến quý 3/2014

Hình 1: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng từ đầu năm đến tháng 08/2014

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Hình 2: Tình hình nợ xấu tại 17 ngân hàng đã công bố BCTC quý 3/2014
ĐVT:Tỷ đồng

Nguồn: vietstock.vn

i


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

Hình 3: nợ quá hạn và nợ xấu của 17 ngân hàng đã công bố BCTC quý 3/2014
ĐVT: Tỷ đồng

Nguồn: vietstock.vn

ii


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

Phụ lục 2: Giải pháp xử lý nợ xấu từ góc nhìn chuyên gia
(Nguồn: tapchitaichinh.vn)
Nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế

và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Rất nhiều giải pháp
được các chuyên gia “hiến kế” để xử lý.
Tiếp sức cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM)
Theo TS. Nguyễn Đức Thành – GĐ Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách
(VEPR) - Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, nhìn vào quá trình tái cơ cấu
ngân hàng và xử lý nợ xấu ngân hàng tại Việt Nam có thể thấy các bước thực hiện
đi theo lộ trình tương đối rõ ràng: Hỗ trợ và khôi phục thanh khoản cho toàn hệ
thống ngân hàng thương mại. Sáp nhập hoặc loại bỏ các ngân hàng và tổ chức tín
dụng yếu kém trong hệ thống ngân hàng. Quá trình này được thực hiện trong các
năm 2013-2014 và vẫn đang tiếp diễn. Như kinh nghiệm của tất cả các nước cần
tái cơ cấu hệ thống NHTM, quá trình thu hẹp số lượng các tổ chức tài chính và
ngân hàng đều diễn ra trong giai đoạn này.
Song song với hàng loạt biện pháp trên, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) yêu cầu
các ngân hàng phải khai báo đầy đủ và chặt chẽ các khoản nợ xấu. NHTM buộc
phải trích lập dự phòng với các mức quy định cụ thể. Quá trình xử lý nợ xấu ở Việt
Nam có một nguyên tắc là không sử dụng ngân sách, đây là điều khác biệt so với
các nước khi họ đều phải sử dụng nguồn lực từ Ngân sách hay khoản vay quốc tế.
Có thể nói trọng tâm của thời điểm xử lý nợ là NHNN đã thực hiện thông qua hai
biện pháp chính là: yêu cầu các ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp các
khoản nợ xấu nhất và thành lập VAMC để tập trung xử lý các khoản nợ xấu trong
hệ thống.
Với mô hình VAMC: Đây là một nỗ lực của NHNN trong bối cảnh bị ràng buộc
về nguồn lực nhằm hỗ trợ hệ thống ở hai khía cạnh: giải quyết các khoản nợ xấu
theo hướng tập trung và chuyên môn hóa hơn và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết.
Tuy nhiên, do từ nửa cuối năm 2013, thanh khoản không còn là vấn đề lớn của hệ
iii


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA


NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

thống ngân hàng, nên VAMC chỉ tập trung vào việc quản lý và rà soát các khoản
nợ xấu trong tiêu chuẩn của VAMC.
Theo TS. Thành, do nhiều yếu tố đặc thù nên việc giải quyết chỉ có thể được thông
qua một trong các lựa chọn sau đây: Chính phủ phải sử dụng một nguồn lực tài
chính để tiếp sức cho hệ thống ngân hàng TM, tạm thời mua lại các khoản nợ xấu
và tái cấp vốn cho những NHTM yếu kém và cần có sự hỗ trợ trực tiếp. Thay đổi
mạnh mẽ các quy định pháp luật liên quan đến phát mãi, mua bán tài sản thế chấp
hoặc công trình, dự án liên quan đến các khoản nợ xấu. Trao thêm những quyền
đặc biệt cho VAMC để công ty này có thể thực hiện việc xử lý nợ xấu tại các
NHTM.
Sử dụng một phần nguồn lực của NHNN để trực tiếp xử lý các NHTM có vấn đề
và các khoản nợ xấu có liên quan, có thể đi liền với quá trình quốc hữu hóa tạm
thời hoặc yêu cầu sáp nhập một số ngân hàng kém lành mạnh. Vay một khoản tiền
thích hợp từ các tổ chức tài chính quốc tế và phối hợp với họ trong việc giám sát
quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và các khía cạnh có liên quan của nền kinh
tế.
Dù áp dụng bất cứ giải pháp nào trong số các giải pháp nên trên, thì cũng cần lưu
ý rằng việc giải quyết nợ xấu không phải là một việc riêng của NHNN và hệ thống
NHTM. Đây là việc liên quan đến toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi sự tham gia và trách
nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước khác, bao gồm cả Chính phủ và Quốc
hội, cùng với hệ thống doanh nghiệp nói chung… Đồng thời, đây cũng là là quá
trình huy động nguồn lực từ bên ngoài hệ thống ngân hàng để giúp hệ thống lấy lại
cân bằng, xử lý nợ xấu, và phục hồi chức năng trung gian tài chính.
Kiểm soát từ khâu cho vay
Để quản lý nợ xấu, tối đa hóa lợi nhuận cho các ngân hàng, Giám đốc dịch vụ tư
vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty Grant Thornton Việt Nam Matthew
Lourey “hiến kế”: Khi cho vay, các ngân hàng thương mại cần phải kiểm soát
mục đích sử dụng các khoản vay của doanh nghiệp; có chứng từ vay vốn rõ ràng;

cũng như duy trì các kênh liên lạc giữa ngân hàng và doanh nghiệp để có thông tin
iv


GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA

NHÓM 5_ĐÊM 1_K24

trao đổi kịp thời. Ngược lại, các doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích lập dự
phòng, khi có những phát sinh khoản thu khó đòi.
Thêm vào đó, doanh nghiệp cũng có thể xử lý nợ xấu thông qua việc bán nợ cho
các tổ chức mua bán nợ chuyên nghiệp. Việc bán nợ này cũng có thể coi là
phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất, giúp chủ nợ thu hồi một phần vốn kinh doanh
để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài
chính.
Tái cấu trúc doanh nghiệp là một trong những gợi ý cụ thể của vị chuyên gia này
trong việc xử lý nợ xấu. “Việc ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện tái cấu
trúc đưa lại kết quả là công ty có được hoạt động bền vững và không bị rơi vào
tình trạng phá sản”, ông Matthew Lourey nhấn mạnh..
10 giải pháp của VAFI
Hiệp hội các Nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) vừa có bản đề xuất 10 giải
pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.
Thứ nhất, các ngân hàng chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ
xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Việc làm này, theo VAFI, sẽ giúp
ngân hàng thương mại nhanh chóng bù đắp tổn thất, giảm số thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đồng thời, có thể giảm quỹ lương nhưng làm tăng khả năng tài chính nội
tại của ngân hàng.
Thứ hai, các ngân hàng cần có chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý trong
giai đoạn khó khăn này. Cách thức này giúp giảm chi phí một cách hợp lý nhằm
hỗ trợ cho việc tăng mức trích lập dự phòng tỷ lệ nợ xấu.

Thứ ba, Nhà nước cần chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi theo 3 phương
pháp. Nếu doanh nghiệp có lịch sử quản trị kinh doanh tốt, đang gặp khó khăn về
nghĩa vụ trả nợ gốc hoặc do các dự án đầu tư đang triển khai chưa đi vào hoạt
động… có thể chuyển một phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn. Điều này nhằm
hỗ trợ thanh khoản và giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển.
Phương pháp thứ hai là chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần. Đồng thời,
chuyển vị thế các ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông lớn nắm đa số cổ phần
v


×