Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Vận dụng các phạm trù liên hệ và liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật vào phân tích quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.71 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Tiểu luận Triết Học

Vận dụng các phạm trù ‘liên hệ’ và ‘liên hệ phổ biến’ của
phép biện chứng duy vật vào phân tích q trình tồn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .
Nhóm 24
Lớp đêm 2-4-6
Khóa 24 thực hiện
Nhóm trưởng :Nguyễn Hồng Phương
Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa

TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014


MỤC LỤC


3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế tồn cầu hố quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên thế giới ở mức
độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau, có quan hệ qua lại với nhau. Vì
thế nước nào đóng cửa với thế giới là đi ngược lại xu thế của thời đại và khó
tránh khỏi bị rơi vào lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải
trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu hướng tới sự phát triển của mỗi nước,
mỗi quốc gia. Đứng trước yêu cầu ngày càng cấp bách đó, Đại hội Đảng IX đã
đưa ra văn kiện về vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh
tế quốc tế.Trong bối cảnh tồn cầu hóa ồ ạt như hiện nay đặt vấn đề chủ động hội


nhập kinh tế quốc tế là hồn tồn đúng đắn và chính xác. Hai mặt đó có mối quan
hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát triển nền kinh tế nước ta
ngày càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở ”Vận dụng
các phạm trù ‘liên hệ’ và ‘liên hệ phổ biến’ của phép biện chứng duy vật vào
phân tích q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
“nhóm viết bài tiểu luận này với mong muốn mọi người có một cách nhìn sâu sắc
hơn, cặn kẽ hơn, tồn diện hơn về những nguy cơ thách thức cũng như thời cơ
khi chúng ta tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế .


4

PHẦN 1: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. Khái niệm

Mối liên hệ và mối liên hệ phổ biếnTrong phép biện chứng, khái niệm mối liên
dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới.
Thí dụ: Mối liên hệ giữa điện tích dương và điện tích âm trong một nguyên tử;
mối liên hệ giữa các nguyên tử, giữa các phân tử, giữa các vật thể; mối liên hệ
giữa vô cơ với hữu cơ; giữa sinh vật với môi trường; giữa xã hội với tự nhiên;
giữa cá nhân với cá nhân; giữa cá nhân với tập thể, cộng đồng;giữa các quốc gia,
dân tộc; giữa các mặt, các bộ phận của đời sống xã hội; giữa tư duy với tồn tại;
giữa các hình thức, giai đoạn nhận thức; giữa các hình thái ý thức xã hội…
Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật, hiện tượng của thế giới.
Trong mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, những mối liên hệ phổ biến nhất là
mối liên hệ giữa các mặt đối lập, mối liên hệ giữa lượng và chất, khẳng định và
phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng…

Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù,
vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi nhất định hoặc mối liên hệ
phổ biến nhất, trong đó mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ
biến trong những điều kiện nhất định.
2.Tính chất của các mối liên hệ
a) Tính khách quan của các mối liên hệ

Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng
của thế giới là có tính khách quan. Sự quy định lẫn nhau, tác động và chuyển hóa
lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng hoặc trong bản thân chúng là cái vốn có của


5

nó, tồn tại khơng phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ có khả năng nhận
thức được những mối liên hệ đó.
Tính phổ biến của mối liên hệ Phép biện chứng duy vật khẳng định: Khơng có
bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt
đối với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác mà trái lại chúng tồn tại trong
sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Khơng có bất cứ
sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm các yếu tố
cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào
cũng là một hệ thống mở tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác
và làm biến đổi lẫn nhau.
Ph.Ăngghen chỉ rõ, tất cả thế giới tự nhiên mà chúng ta có thể nghiên cứu được
là một hệ thống, một tập hợp các vật thể khăng khít với nhau....
Việc các vật thể ấy đều có liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này
tác động lẫn nhau, và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động”.
b) Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ


Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định mối liên hệ cịn có tính phong
phú, đa dạng. Tính chất này được biểu hiện ở chỗ:
Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể
khác nhau, giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể
khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của
sự vật thì cũng có tính chất và vai trị khác nhau. Do đó, khơng thể đồng nhất tính
chất, vị trí vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối với mỗi sự vật nhất
định. Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại thành
các mối liên hệ sau:
1. - Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.


6

2. - Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
3. - Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
4. - Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản
5. - Mối liên hệ cụ thể, mối liên hệ chung, mối liên hệ phổ biến
3. Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan
điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét
sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các
yếu tố, giữa các mặt của sự vật và trong sự tác động qua lại giữ sự vật đó với sự
vật khác. Trên cơ sở đó có nhận thức và hành động đúng với thực tiễn khách
quan.“Muốn thực sự hiểu được sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất
cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “ quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.
Chúng ta khơng thể làm được điều đó một cách hoàn toàn đầy đủ, nhưng sự cần

thiết phải xem xét tất cả các mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và
sự cứng nhắc”(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1976, t.42,
tr.384)
Đối lập với quan điểm biện chứng tồn diện thì quan điểm siêu hình xemxét sự
vật, hiện tượng một cách phiến diện. Nó khơng xem xét tất cả các mặt, các mối
liên hệ của sự vật, hiện tượng; hoặc xem mặt này tách rời mặt kia, sự vật này tách
rời sự vật khác.
Quan điểm toàn diện cũng khác với chủ nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện.Chủ
nghĩa chiết trung thì kết hợp các mặt một cách vô nguyên tắc, kết hợp những mặt
vốn khơng có mối liên hệ với nhau hoặc khơng thể dung hợp được với
nhau.Thuật nguỵ biện cường điệu một mặt, một mối liên hệ; hoặc lấy mặt thứ


7

yếu làm mặt chủ yếu.Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ cho
thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải kết hợp quan điểm toàn
diện với quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu việc nhận thức các tình huống trong hoạt
động thực tiễn cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tác động;
xác định rõ vị trí vai trị khác nhau của mối liên hệ cụ thể trong những tình huống
cụ thể để đưa ra các biện pháp đúng đắn phù hợp với đặc điểm cụ thể của đối
tượng cần tác động nhằm tránh quan điểm phiến diện, siêu hình, máy móc.
PHẦN 2: VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ LIÊN HỆ VÀ LIÊN HỆ PHỔ
BIẾN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO PHÂN TÍCH Q
TRÌNH TỒN CẦU HĨA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Tại sao phải vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào phân
tích quá trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biên ta dễ
ràng nhận ra rằng sự vật hiện tượng ln có mối liên hệ mật thiết với nhau

chuyển hoá lẫn nhau hay nói cách khác mọi sự vật hiện tượng tồn tại phải có mối
liên hệ với các sự vật hiện tượng khác chứ không thể tồn tại một cách tách biệt
độc lập. Sở dĩ các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau là vì chúng là biểu
hiện của vật chất vận động. Có nguồn gốc chung từ vật động mà khi sự vận động
có nghĩa là có mối liên hệ và các mối liên hệ của sự vật là cái khát quan vốn có
của sự vật. Chính vì vậy khi xem xét việc xây dựng nền kinh tế trong nước chúng
ta không thể tách rời khỏi việc hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Hơn nữa
theo quan điểm toàn diện khi xem xét một sự việc hiện tượng mà cụ thể ở đây
việc toàn cầu hóa đang diễn ra ồ ạt chúng ta phải xem xét nó trong tính tồn vẹn
của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều mặt khác nhau mà cụ thể đây là ảnh
hưởng của việc tồn cầu hóa với hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Có như
vậy chúng ta mới nắm được thực chất của sự vật mới tránh được những sai lầm
cực đoan phiến diện một chiều.Đặc biệt đây lại là những vấn đề rất cấp bách đặt
ra đối với chúng ta khi tham gia quá trình tồn cầu hố, quốc tế hố.Chỉ có thể


8

dựa trên nguyên lý mối liên hệ phổ biến mới có thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn,
hiểu sâu hơn về vấn đề mà mình đang nghiên cứu. Hơn nữa cũng theo quan điểm
lịch sử cụ thể khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó ta phải đặt nó trong hồn
cảnh cụ thể khơng gian cụ thể. Vấn đề chúng ta đang nghiên cứu ở đây cần được
đặt trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay, tình hình kinh tế nước ta hiện nay để
thấy rõ hơn được ảnh hưởng của tình hình thế giới, tình hình trong khu vực, tình
hình trong nước đối với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội
nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến sẽ
giúp chúng ta có một cách nhìn cặn kẽ hơn, tổng qt hơn. Chẳng hạn liệu hội
nhập kinh tế quốc tế có phải là một xu thế tất yếu không, hội nhập có phải là hồ
tan hay khơng, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ như thế nào cho phù hợp với
tình hình hiện nay, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế… Tất cả

những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp khi chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề chúng ta
đang nghiên cứu dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.Từ đó ta có thể thấy
rõ hơn tâm quan trọng của phép biện chứng mối liên hệ phổ biến.
I.

Tồn cầu hóa
1. Khái niệmtồn cầu hóa

Trong hơn một thập kỷ trở lại đây xu thế tồn cầu hố gia tăng ngày càng mạnh
mẽ.Vàcùng với điều đó là những cách lý giải và thái độ khơng giống nhauđối với
xu thế này.Có quan điểm cho rằng tồn cầu hố chỉ mới xuất hiện gần đây.Tồn
cầu hố được hiểu làchính sách của Mĩ nhằm bành trướng quyền lực,thống trị
thế giới theo kiểu Mĩ,thưc chất toàn cầu hoá là Mĩ hoá.Quan niệm này đã đẩy tới
thái độ phải chống lại quá trình này nhằm đảm bảo cho sự phát triển độc lập,đa
dạng của các quốc gia.
Loại quan điểm thứ hai là quan điểm thừa nhận tính tất yếu khách quan của quốc
tếhố,tồn cầu hố.Nhưng trong quan điểm này cũng có nhiều ý kiến khác
nhau:Có ngườicho rằngtồn cầu hố xét về bản chất là q trình tăng lên mạnh
mẽ những mối liên hệsự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau phụ thuộc lẫn nhau của tất
cả các khu vực, các quốcgia các dân tộc trên tồn thế giới ;có người lại cho rằng :


9

“Tồn cầu hố là giai đoạn cao của q trình phát triển của lực lượng sản xuất
trên thế giới,là kết quả tất yếu của phát triển kinh tế thị trường và khoa học cơng
nghệ”
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về tồn cầu hố nhưng điểm quan trọng
mà tanhận thấy là tồn cầu hố khơng chỉ là q trình phản ánh sự gia tăng của
các mối quanhệ phụ thuộc lẫn nhau mà nét quan trọng hơn là phản ánh qui mơ

của các hoạt động liênquốc gia.Từ đó ta có thể đưa ra mơt khái niệm mang tính
chất khái qt về tồn cầu hố , sau đây là khái niệm phổ biến nhất: “Tồn cầu
hố kinh tế chínhlà sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vựt qua mọi
biên giới quốc gia,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế
trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.sự gia
tăng của xu thế nàyđược thể hiện ở sự mở rộng mức độ và qui mô mậu dịch thế
giới,sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi tồn cầu.”
2. Tồn cầu hóa đang diễn ra ở Việt nam
Tồn cầu hóa là một q trình phát triển (cho đến nay) khơng cưỡng lại được,
vừa có thể đem lại sự tăng trưởng kinh tế, sự phồn vinh cho nhiều nơi, nhiều
người nhưng lại vừa gây ra những xáo động to lớn trong lối sống của nhiều người
khác. Nhìn ở góc độ tích cực, tồn cầu hóa với những áp lực của nó sẽ thúc đẩy
các quốc gia tăng cường, củng cố hơn nữa vai trị, vị trí của mình để chống chọi
lại với sự cạnh tranh khốc liệt trên các phương diện đời sống chính trị, kinh tế xã
hội. Nhà nước với quyền lực to lớn của mình sẽ điều chỉnh, sửa đổi những chế
định pháp luật, những đường lối, chính sách…cho phù hợp với xu thế chung của
thế giới. Trong lĩnh vực kinh tế, để phù hợp với nền kinh tế chung của thế giới,
nước ta đã tiến hành đàm phán, ký kết các điều ước, các hiệp ước quốc tế, các
hiệp định song phương, đa phương với các quốc gia khác để hình thành nên hành
lang pháp lý, những cách xử sự chung cho các quốc gia trong hoạt động kinh tế.
Để gia nhập WTO, Việt Nam đã phải đàm phán, ký kết rất nhiều hiệp định như:
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994), Hiệp định
chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), Hiệp định về Các khía cạnh liên quan
đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS), Hiệp định về các Biện pháp


10

Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS), Hiệp định về Nông nghiệp (AoA),
Hiệp


định

về

Hàng

Dệt

may

(ATC),

Hiệp

định

về

Chống bán Phá giá...Trong khuôn khổ khu vực và quốc gia, nước ta đã tiên hành
đàm phán, ký kết nhiều hiệp định để thỏa thuận cách xử sự chung, hợp lý, có lợi
cho các bên trong hoạt động kinh tế.
Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự xã hội, tồn cầu hóa làm cho các quốc
gia xích lại gần nhau hơn, sự giao lưu, trao đổi giữa các quốc gia trở nên dễ dàng
hơn, do vậy nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia cùng tăng cao. Để hạn chế bớt tác
động tiêu cực này của tồn cầu hóa, nước ta đã có nhũng biện pháp thiết thực, rõ
ràng trong cơng tác phịng chống tội phạm. Đồng thời với việc tăng cường an
ninh quốc gia, nước ta cũng đã và đang tích cực hợp tác với các nước khác trong
cơng tác phịng chống tội phạm quốc tế.
3. Mặt trái của tồn cầu hóa

Tồn cầu hóa địi hỏi các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
phải cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt sự phức tạp, hướng tới xây dựng một
hệ thống thủ tục hành chình tinh gọn, đơn giản nhưng hiệu quả…Đó là một phần
quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, chính trị xã hội diễn
ra một cách hiệu quả…Đặc biệt, ngày nay yếu tố thủ tục hành chính lại càng trở
nên quan trọng, quyết định một phần hiệu quả thu hút và đầu tư của các nhà đầu
tư nước ngoài vào nước ta…
Tuy nhiên tồn cầu hóa cũng có những mặt trái của nó. Tồn cầu hóa với
những định chế như WTO đã hạn chế năng lực điều hành của nhà nước, không
chỉ trong quan hệ với bên ngồi mà cịn ở các chính sách trong nước. Hầu hết các
đạo luật chúng ta thông qua trong những năm gần đây là nhằm sửa đổi cách điều
hành đất nước phù hợp với thông lệ quốc tế - tức là theo khuôn mẫu chung,
không được quyền có ngoại lệ.Trong đàm phán, đã có nước nhắc lại chuyện này
và yêu cầu Việt Nam cam kết không làm trái với các qui định của WTO và IMF.
Các nhà đàm phán các nước, xuất phát từ lợi ích của dịng chảy tài chính tự do
của các cơng ty đã thu hẹp khả năng chống đỡ của nhà nước, mà nó từng phát
huy tác dụng trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Thậm chí, có những cam
kết mà để thực hiện phải sửa đổi nhiều luật lệ. Hiện tượng thu hẹp vai trò nhà


11

nước trong điều hành kinh tế không chỉ xảy ra ở những nước chuyển đổi như
Việt Nam mà còn ở các nước phát triển.
Vấn đề gìn giữ văn hóa truyền thống và bản sắc dân tộc ngày càng trở thành mối
quan tâm của các nước và có xu hướng được coi là một nội dung của khái niệm
an ninh quốc gia. Bởi q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng
giao lưu quốc tế và tính đồng nhất trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội. Các nền
kinh tế mạnh ảnh hưởng nhiều đến các nước khác. Nhiều giá trị vốn dĩ xuất phát
từ một nước, thơng thường là những nước lớn, có nền kinh tế mạnh, được thừa

nhận và trở thành những giá trị gần như chung của các xã hội khác nhau. Nhiều
giá trị riêng của dân tộc bị xói mịn và mất dần ảnh hưởng. Do vậy, cùng với q
trình tồn cầu hóa và hội nhập, cũng đồng thời diễn ra quá trình các nước bị mất
dần phong tục tập quán, làm xói mịn dần bản sắc văn hóa dân tộc. Những giá trị
chung của con người với khuynh hướng đồng nhất ở góc độ nào đó hay có thể lai
tạp nhiều giá trị của các nền văn hóa khác nhau đã và đang diễn ra ngày càng
rõ…
II. Hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kính tế quốc tế là việc các nước đi tìm kiếm một số điều kiện nào đó
mà họ có thể thống nhất được với nhau, kể cả dành cho nhau nhưng ưu đãi, tạo ra
nhưng điều kiện công bằng, có đi có lại trong quan hợp tác với nhau... nhằm
khai thác các khả năng lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của mình.
 Các nguyên tắc cơ bản :

Công bằng: các nước dành cho nhau quy chế ưu đãi cao nhất của mình và chung
cho mọi nước (nghĩa là mọi hàng hoá và dịch vụ của các công ty các nước đối tác
đều được hưởng một chính sách ưu đãi chung); đồng thời khơng phân biệt chính
sách thương mại giữa các cơng ty: mọi chế độ chính sách liên quan đến thương
mại và đầu tư trong mỗi nước đều phải bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất nội địa.


12

Tự do hoá thương mại: các nước chỉ được sử dụng thuế làm công cụ bảo hộ cho
nền sản xuất của mình, các biện pháp phi thuế quan như giấy phép, quota, hạn
ngạch xuất nhập khâu... đều không được sử dụng, các biểu thuế này đều phải có
lộ trình rõ rang công khai về việc giảm dần đến tự do hố hồn tồn (thuế suất

bằng 0%).
Làm ăn hay thương lượng với nhâu phải trên cơ sở có đi có lại: khi nền kinh
tế thị trường của một nước thành viên bị bị hàng nhập khâu đe doạ thái quá hoạc
bị những biện pháp phận biệt đối xử gây hại, thì nước đó có quyền khước từ một
nghĩa vụ nào đó hoặc có thể có những hành động khẩn cấp cần thiết, được các
nước thành viên khác thừa nhận, đề bảo vệ quyền lợi cua nền kinh tế trong nước.
Công khai mọi chính sách thương mại và đầu tư.
Với các điều kiện và nguyên tắc trên, nước “ đi sau” như nước ta có nhiều thuận
lợi, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các nước “đi trước”, nhưng cũng phải chịu
rất nhiều khó khăn thách thức, mà quan trọng hàng đầu là bảo hộ nền sản xuất
trong nước và các doanh nghiệp việt nam, nhất là các doanh nghiệp mới “chân
ướt chân ráo” bước vào nền kinh tế thị trường. Đây khong chỉ đơn thuần là việc
bảo hộ thuần tuý cho nền kinh tế, cho từng doanh nghiệp, mà còn là vấn đề của
yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập kinh
tế quốc tế ở nước ta :
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đó xác định nhiệm vụ "mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng
cao vị thế nước ta trên trường quốc tế".Đại hội lần thứ IX khẳng định chủ trương
"phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững". Chủ
trương hội nhập được đề ra trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến
nhanh chóng, phức tạp, khó lường trước về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
khoa học - kỹ thuật, với những đặc điểm nổi bật sau :


13

Trong hơn một thập kỷ qua, kinh tế thế giới nói chung phát triển khơng ổn định
và khơng đồng đều, về tốc độ thấp hơn thập kỷ trước (trên 2%/năm so với

3,2%) ; đó xảy ra mấy cuộc khủng hoảng lớn, sâu rộng hơn cả là cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính nổ ra năm 2008 ; vị trí các nước và các khu vực thay đổi
theo hướng : kinh tế Mỹ phát triển nhanh và ổn định liên tục trong nhiều năm và
đến 2008 bắt đầu suy giảm ; kinh tế Tây Âu hiện không cũng phát triển nhanh
như các thập kỷ trước ; kinh tế Nhật suy thối chưa có lối ra ; các nước thuộc
Liên Xơ trước đây và Đơng Âu rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng và kéo
dài ; vài năm gần đây đó tăng trưởng tương đối khá ; trong khi đó kinh tế Trung
Quốc phát triển "ngoạn mục" ; Đông Á và Đông - Nam Á phát triển nhanh vào
bậc nhất thế giới trong những thập kỷ trước, vừa qua đó rơi vào suy thoái và nay
đang hồi phục ; Nam Á và nhất là châu Phi vẫn chưa thoát khỏi tình trạng trì trệ
kéo dài ; kinh tế Mỹ La-tinh có khá hơn song cũng khơng ổn định. "Cách mạng
khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng cao, tăng nhanh
lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế
giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội". Dưới tác động của những chiều
hướng đó, kinh tế thế giới trải qua những biến đổi về chất, các ngành công nghệ
cao, đặc biệt là những lĩnh vực có hàm lượng chất xám cao, nhất là cơng nghệ
thơng tin và sinh học phát triển nhanh chóng làm thay đổi sâu sắc cơ cấu sản
xuất, tiêu dùng, trao đổi... cũng như phương thức làm ăn và cả sinh hoạt, giao
lưu.
Bên cạnh sự ra đời của WTO, xuất hiện rất nhiều tổ chức tiểu vùng, khu vực, liên
khu vực như các tam, tứ giác phát triển, các khu vực mậu dịch tự do (AFTA,
NAFTA), những tổ chức liên kết toàn châu lục (EU) hoặc giữa cỏc chõu lục
(APEC). Các nước lớn, nhỏ đều dành ưu tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi
chính sách kinh tế mở. Ngay những nước có tiềm năng và thị trường rộng lớn
như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Mỹ... và cả một số nước vốn "khép kín", theo mơ
hỡnh tự cung tự cấp cũng dần dần mở cửa, từng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Mặt khác, cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn
cầu : suy thối mơi trường, bùng nổ dân số, nghèo đói, các bệnh tật hiểm nghèo,



14

các vấn đề xó hội "xuyờn quốc gia"..., khơng một quốc gia riêng lẻ nào có thể
giải quyết được mà cần phải có sự hợp tác đa phương.
Ở khu vực Đơng-Nam Á đó diễn ra nhiều biến đổi sâu sắc. Sau nhiều thập kỷ
chiến tranh, đối đầu, Đơng-Nam Á đó cú hũa bỡnh, tuy cũn tiềm ẩn một số nhõn
tố cú thể gây bất ổn định, xu thế hợp tác để phát triển không ngừng gia tăng. Mặc
dù trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính trầm trọng thời gian 1997-1998,
song đây vẫn là khu vực có nhiều tiềm năng do vị trí địa - chính trị và địa - kinh
tế của mỡnh, dung lượng thị trường lớn, tài nguyên phong phú, lao động dồi dào,
được đào tạo tốt, có quan hệ quốc tế rộng rói. Tồn bộ tỡnh hỡnh trờn đem lại
nhiều thuận lợi to lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức gay gắt đối với
nước ta trong q trình phát triển đất nước nói chung và q trình hội nhập kinh
tế quốc tế nói riêng.
3. Những kết quả đạt được khi Việt Nam tham gia quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
Quỏ trỡnh hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại thời gian
qua đó mang lại cho chỳng ta những kết quả quan trọng .Chúng ta đó làm thất bại
chớnh sỏch bao võy cấm vận, cụ lập nước ta của các thế lực thù địch, tạo dựng
được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên chính trường và thương trường thế giới.
Khơng những chúng ta đó khắc phục được tỡnh trạng khủng hoảng thị trường do
Liên Xơ và hệ thống xó hội chủ nghĩa thế giới tan ró gõy nờn, mà cũn mở rộng
được thị trường xuất nhập khẩu. Thu hút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài (FDI), bổ sung cho nguồn vốn trong nước, kết hợp nội lực với ngoại
lực, tạo được những thành tựu kinh tế to lớn, quan trọng.
Quỏ trỡnh hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đó tạo cơ hội để Việt Nam tiếp cận
với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển
mạnh mẽ trên thế giới.Nhiều công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại được sử
dụng đó tạo nờn bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng thời, thông

qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đó
tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý tiờn tiến. Từng bước đưa hoạt động


15

của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong quỏ
trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại, nhiều doanh nghiệp đó
nỗ lực đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng,
không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển ; khả năng cạnh
tranh của nhiều doanh nghiệp đó được nâng lên ; đó cú hàng trăm doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn ISO-9000. Một tư duy mới, một nếp làm ăn mới, lấy hiệu quả sản
xuất và kinh doanh làm thước đo, một đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng
động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hỡnh thành.
4.Những mặt yếu kém và tồn tại khi Việt Nam tham gia vào quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế
Tuy nhiờn, qua quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, chỳng ta cũng bộc lộ nhiều
mặt yếu kộm .Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đó được khẳng định trong
nhiều nghị quyết của Đảng và văn kiện của Nhà nước và trên thực tế đó được
thực hiện từng bước, nhưng nhận thức về nội dung, bước đi, lộ trỡnh hội nhập
cũn giản đơn ; các ngành, các cấp và khá đông cán bộ chưa nhận thức đầy đủ
những thách thức và cơ hội để từ đó có kế hoạch chủ động vươn lên vượt qua
thách thức, nắm bắt thời cơ để phát triển ; không ít chủ trương, cơ chế, chính
sách chậm được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu hội nhập. 19
III. Giải pháp

Trước mắt, trên cơ sở nhận thức sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân về yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế, về các cơ hội và thách thức, cần tập trung vào các nhóm
giải pháp cơ bản sau:

Thứ nhất là, phát huy vai trò các cơ quan quản lý nhà nước trong hội nhập kinh tế
quốc tế, tập hợp sức mạnh tồn dân, bảo đảm an ninh chính trị, an ninh cơ sở, xử
lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
Tiếp tục thực hiện các chính sách bình ổn kinh tế vĩ mô một cách kịp thời, linh
hoạt, hợp lý và củng cố, ổn định hệ thống và thị trường tài chính. Lựa chọn mục


16

tiêu tăng trưởng hợp lý trong từng thời kỳ dựa trên thơng tin tích cực và dự báo
chính xác, có căn cứ khoa học để từ đó đưa ra chính sách phù hợp.
Thứ hai là Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy hiệu quả trong từng ngành, từng lĩnh
vực. Tăng cường phổ biến và làm cho các doanh nghiệp, người lao động nắm
vững các chính sách, pháp luật, nhất là những nội dung liên quan đến thương mại
và hội nhập kinh tế quốc tế, về những cơ hội và thách thức khi gia nhập Hiệp
định đối tác kinh tế song phương và đa phương.
Thứ ba là, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối
tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước,
đưa khuôn khổ quan hệ đã được xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết
lợi ích giữa nước ta với các đối tác; chủ động và tích cực hơn trong việc tham gia
các thể chế đa phương. Chủ động trong việc lựa chọn đối tác và xây dựng
phương án đàm phán với từng đối tác. Xu hướng đàm phán, ký kết FTA giữa các
nước với nhau là một xu hướng ngày càng phát triển trên tồn cầu, vì vậy, nếu
Việt Nam khơng tham gia các thỏa thuận này thì khả năng hàng hóa, dịch vụ của
ta tiếp cận vào một số thị trường sẽ gặp khó khăn.
Thứ tư là, đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc
gia.Tổ chức tốt công tác thông tin thương mại quốc tế, dự báo thị trường để có
giải pháp điều hành phù hợp, hiệu quả.Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước và các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường xuất khẩu; hỗ

trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xúc tiến thương mại,
nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm.
Thứ năm là, tiến hành cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao trách
nhiệm quản lý, chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước. Nâng cao cả chất
lượng, hiệu quả thực thi các văn bản pháp quy. Tăng cường chế tài và áp dụng xử
phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm. Chú trọng hơn công tác kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách.


17

Thứ sáu là, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Phát triển mạnh hệ thống đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển dịch lao động theo cung cầu của thị trường lao động; đẩy mạnh xuất khẩu
lao động, khuyến khích người lao động tự kiếm việc làm, tạo cơ hội bình đẳng về
đào tạo và lựa chọn việc làm cho người lao động.
Thứ bảy là, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với củng cố an ninh quốc phòng. Phát
huy tinh thần chủ động, nỗ lực của các cấp, các ngành để khắc phục những tiêu
cực của cơ chế thị trường, đấu tranh có hiệu quả với âm mưu phá hoại của các
thế lực thù địch. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm
quốc phòng an ninh.
KẾT LUẬN
Dựa trên phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến , chúng ta đã có một cái nhìn
rõ hơn , sâu hơn , xa hơn , rộng hơn về mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế , từ đó rút ra được tầm quan trọng của xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế .
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy cao đội các nguồn nội
lực là quyết định , đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngồi , kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp là một nội dung

quan trọng của đường lối kinh tế do Đại hội IX của Đảng đề ra . Mặt khác , có
độc lập tự chủ về kinh tế thì mới có thể chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả ,
bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc . Tất cả vì nước Việt
Nam dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn minh .


18

Tham khảo
/>%C3%BD_c%C6%A1_b%E1%BA%A3n_c%E1%BB%A7a_ch%E1%BB
%A7_ngh%C4%A9a_M%C3%A1c_-_L%C3%AAnin/P1.II.2
/>%E1%BB%81-m%E1%BB%91i-li%C3%AAn-h%E1%BB%87-ph%E1%BB
%95-bi%E1%BA%BFn
file:///C:/Users/Mr%20Bin/Downloads/Kh%C3%A1i%20ni%E1%BB%87m
%20v%E1%BB%81%20to%C3%A0n%20c%E1%BA%A5u%20ho
%C3%A1%20kinh%20t%E1%BA%BF%20v%C3%A0%20h%E1%BB%99i
%20nh%E1%BA%ADp%20kinh%20t%E1%BA%BF%20qu%E1%BB%91c
%20t%E1%BA%BF.pdf
/> />


×