Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

VẬN DỤNG các PHẠM TRÙ LIÊN hệ và LIÊN hệ PHỔ BIẾN của PHÉP BIỆN CHỨNG DUY vật vào PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TOÀN cầu HOÁ và hội NHẬP KINH tế QUỐC tế của VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.23 KB, 23 trang )

GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Tiểu luận Triết học

VẬN DỤNG CÁC PHẠM TRÙ “LIÊN HỆ” VÀ “LIÊN
HỆ PHỔ BIẾN” CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
VÀO PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TỒN CẦU HỐ VÀ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

Giảng viên phụ trách: TS.Bùi Văn Mưa
Nhóm 17 Lớp D1 tối 2,4,6 Khóa 24 thực hiện
Nhóm trưởng : Võ Thị Ngọc Tuyền
Thành viên 1 : Phạm Quốc Việt
Thành viên 2 : Mai Quang Vinh
TP.Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 01 năm 2015


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, kinh tế toàn cầu là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các quốc
gia trên thế giới. Nó là một sợi dây vơ hình kết nối các nước trên toàn cầu lại với nhau,
cùng nhau giải quyết những vấn đề thuộc về toàn cầu, toàn thế giới và vũ trụ. Tiến trình
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế xảy ra ở mọi ngóc ngách của thế


giới, khơng một quốc gia nào có thể tách mình ra khỏi xu thế này. Quốc gia nào tự mình
tách biệt ra khỏi xu thế này đều phải gánh chịu những thiệt thòi và điều này cũng đồng
nghĩa, nước này đang phải đối mặt với sự tụt hậu, sự cô lập về mọi mặt so với thế giới ngày
nay như: tụt hậu về công nghệ hiện đại, tụt hậu về kinh tế - xã hội, bị bỏ xa về nền văn
minh hiện đại mà thế giới ngày nay đã đạt được, tụt hậu về văn hóa – giáo dục tồn cầu, tụt
hậu về tri thức nhân loại đạt được, …..
Ngày càng nhiều các tổ chức mang tính tồn cầu và khu vực được hình thành để
phục vụ cho quá trình hội nhập, hợp tác của tất cả các nước trên thế giới và Việt Nam cũng
là thành viên của nhiều tổ chức như: tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN)…. Điều này cho thấy Việt Nam nhận thức, thấu hiểu sâu sắc xu
thế chung thế giới đang diễn ra, Việt nam đã chủ động, mạnh dạn trong tiến trình hội nhập
với thế giới và khu vực. Hội nhập để tận dụng tối đa những mặt tích cực, những lợi thế
cạnh tranh của quốc gia mình nhằm phục vụ cho lợi ích đất nước. Nhưng bên cạnh những
thuận lợi đó thì hội nhập kinh tế vẫn có những mặt tiêu cực, những khó khăn khơng đơn
giản khắc phục.
Chính vì thế, với mong muốn đóng góp thêm cơ sở lý luận và vận dụng những
nguyên lý cơ bản trong Triết học vào thực tiễn tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
đang diễn ra với xu hướng ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Nhóm đã đi đến quyết định
thực hiện nghiên cứu đề tài “VẬN DỤNG CÁC PHẠM TRÙ “LIÊN HỆ” VÀ “LIÊN HỆ
PHỔ BIẾN” CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO PHÂN TÍCH Q TRÌNH
TỒN CẦU HOÁ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM”. Trong khuôn
khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận chúng tơi khơng thể trính bày đươc tất cả cá khía cạnh
của các mối liên hệ trong q trình Việt Nam tiến hành tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế
2


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24


thế giới mà chỉ đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận để áp dụng nghiên cứu, phân tích làm rõ
những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam tham gia tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế;
đồng thời đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần chỉ rõ hướng đi đúng đắn hơn
trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế của nước ta.

3


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

I. PHẠM TRÙ “LIÊN HỆ” VÀ “LIÊN HỆ PHỔ BIẾN” CỦA PHÉP BIỆN

CHỨNG DUY VẬT
1. Các khái niệm và tính chất của “Mối liên hệ” và “Mối liên hệ phổ biến”
1.1
Mối liên hệ
1.1.1 Khái niệm

Mối liên hệ là sự tác động( ràng buộc, thâm nhập,…) lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay q trình(vạn vật) mà trong đó, sự thay đổi của cái này sẽ tất yếu kéo theo sự
thay đổi của cái kia. Đối lập với mối liên hệ là sự tách biệt. Sự tách biệt cũng là sự tác
động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng hay quá trình nhưng sự thay đổi của cái này sẽ
không tất yếu kéo theo sự thay đổi của cái kia. Thế giới vật chất là một hệ thống thống
nhất mọi yếu tố, bộ phận của nó. Chính nhờ sự thống nhất mà vạn vật ln tác động qua
lại lẫn nhau.
1.1.2

Tính chất


Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ
bản của các mối liên hệ (Xem thêm ở Phụ lục 1)
Mối liên hệ phổ biến
1.2.1 Khái niệm
Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi
1.2

sự vật, trong mọi lĩnh vực hiện thực. Chúng chi phối một cách tổng quát sự tồn tại vận
động, phát triển của mọi sự vật hiện tượng, quá trình xảy ra trong thế giới và là đối tượng
nghiên cứu của phé biện chứng.
1.2.2 Tính chất
Mối liên hệ phổ biến cũng mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng. Mối liên hệ
phổ biến được nhận thức trong các cặp phạm trù biện chứng như: mối liên hệ giữa cái
riêng- cái chung, mối liên hệ giữa nguyên nhân- kết quả, mối liên hệ giữa nơi dung-hình
thức, mối liên hệ giữa bản chất-hiện tượng, mối liên hệ giữa tất nhiên-ngẫu nhiên, mối liên
hệ giữa khả năng-hiện thực. Mối liên hệ phổ biến còn là: mối liên hệ giữa các mặt đối lập
của nhau, mối liên hệ giữa chất-lượng, mối liên hệ giữa cái cũ- cái mới.
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
4


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

Trên cơ sở kế thừa các giá trị về tư tưởng biện chứng trong kho tàng lý luận của nhân
loại, đồng thời khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên thế kỷ XIX (khoa
học về các quá trình, về nguồn gốc, về mối liên hệ và sự phát triển) phép biện chứng duy
vật đã phát hiện ra nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng trong thế

giới, coi đây là đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật.
2.1
Khái niệm
- Liên hệ: Là sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trong cùng một sự
-

vật hoặc giữa các sự vật hiện tượng của nhau.
Liên hệ phổ biến: là những mối liên hệ tồn tại một cách phổ biến cả trong tự nhiên xã
hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến mang tính chất bao quát, nó tồn tại thơng qua
những mối liên hệ đặc thù của sự vật, nó phản ánh tính đa dạng và tính thống nhất của
thế giới.
2.2

Nội dung nguyên lý

Triết học Mác khẳng định mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều nằm trong mối
liên hệ phổ biến, khơng có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập mà chúng tác
động đến nhau ràng buộc quyết định và chuyển hóa lẫn nhau. Các mối liên hệ trong tính
tổng thể của nó quy định sự tồn tại vận động, biến đổi của sự vật. Khi các mối liên hệ thay
đổi tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi sự vật.
2.3
Ý nghĩa của nguyên lý (Xem thêm ở Phụ lục 2)
3. Tại sao vận dụng các phạm trù “liên hệ” và “liên hệ phổ biến” vào phân tích q

trình tồn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam lại đưa vấn đề này vào
mối liên hệ với việc xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ.
Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến ta dễ ràng
nhận ra rằng sự vật hiện tượng ln có mối liên hệ mật thiết với nhau chuyển hố lẫn nhau
hay nói cách khác mọi sự vật hiện tượng tồn tại phải có mối liên hệ với các sự vật hiện
tượng khác chứ không thể tồn tại một cách tách biệt độc lập. Sở dĩ các sự vật hiện tượng

có mối liên hệ với nhau là vì chúng là biểu hiện của vật chất vận động. Có nguồn gốc
chung từ vận động mà ra, khi sự vận động có nghĩa là có mối liên hệ và các mối liên hệ
của sự vật là cái khách quan vốn có của sự vật. Chính vì vậy khi xem xét q trình tồn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam chúng ta không thể tách rời khỏi việc
5


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và ngược lại. Hơn nữa theo quan điểm toàn diện khi
xem xét một sự việc hiện tượng mà cụ thể ở đây là quá trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế chúng ta phải xem xét nó trong tính tồn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau,
nhiều mặt khác nhau mà cụ thể đây là ảnh hưởng của quá trình tồn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và ngược lại. Có như vậy
chúng ta mới nắm được thực chất của sự vật mới tránh được những sai lầm cực đoan phiến
diện một chiều. Đặc biệt đây lại là những vấn đề rất cấp bách đặt ra đối với chúng ta khi
tham gia q trình tồn cầu hố, quốc tế hố. Chỉ có thể dựa trên ngun lý mối liên hệ
phổ biến mới có thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn, hiểu sâu hơn về vấn đề mà mình đang
nghiên cứu. Hơn nữa cũng theo quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét một sự vật hiện
tượng nào đó ta phải đặt nó trong hồn cảnh cụ thể, không gian cụ thể. Vấn đề chúng ta
đang nghiên cứu ở đây cần được đặt trong bối cảnh tình hình kinh tế nước ta hiện nay để
thấy rõ hơn được ảnh hưởng của tình hình thế giới, tình hình trong khu vực, tình hình
trong nước đối với việc tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ. Chẳng hạn liệu hội nhập kinh tế quốc tế có phải là một xu thế tất
yếu khơng, hội nhập có phải là hồ tan hay khơng, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
như thế nào cho phù hợp với tình hình hiện nay, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế… Tất cả những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp khi chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề
chúng ta đang nghiên cứu dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Từ đó ta có thể thấy

rõ hơn tầm quan trọng của phép biện chứng mối liên hệ phổ biến cũng như những phạm
trù « liên hệ » và « liên hệ phổ biến «
II. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ VÀ Q TRÌNH TỒN CẦU HĨA, HỘI

NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay

Trước hết phải kể đến mức tăng trởng cao.
-

“Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với năm 2012,
trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%; quý IV tăng 6,04%.
6


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng cao hơn mức
-

tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.”[Tổng cục thơng kê,2013]
“Trong mức tăng 5,42% của tồn nền kinh tế, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48 điểm phần trăm; khu vực cơng
nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm trước, đóng góp
2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%, cao hơn mức tăng 5,9% của năm

-


2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm.”[Tổng cục thơng kê,2013]
“Như vậy mức tăng trưởng năm nay chủ yếu do đóng góp của khu vực dịch vụ, trong đó
một số ngành chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng khá là: Bán buôn và bán lẻ tăng 6,52%;
dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,91%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng

-

6,89%.”[Tổng cục thông kê,2013]
“Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tuy mức tăng của ngành công nghiệp không
cao (5,35%) nhưng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,44% (Năm
2012 tăng 5,80%) đã tác động đến mức tăng GDP chung. Ngành xây dựng mặc dù
chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đạt mức tăng 5,83%, cao hơn nhiều mức tăng 3,25%
của năm trước cũng là yếu tố tích cực trong tăng trưởng kinh tế năm nay.”[Tổng cục

-

thông kê,2013]
“Về cơ cấu trong quy mô nền kinh tế cả năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch
vụ chiếm 43,3% (Năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%; 38,6% và

-

41,7%).”[Tổng cục thơng kê,2013]
“Xét về góc độ sử dụng GDP năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,36% so với năm
2012, đóng góp 3,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,45%,
đóng góp 1,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng

-


góp 0,08 điểm phần trăm do xuất siêu.”[Tổng cục thơng kê,2013]
2. Q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế Quốc tế
2.1
Tồn cầu hóa là gì?
“Tồn cầu hóa là quá trình giảm thiểu những rào cản giữa các nước và khuyến khích sự

-

tác động qua lại chặt chẽ hơn về kinh tế, chính trị và xã hội”[2,tr.15].
“Tồn cầu hóa có thể được định nghĩa là sự tăng cường các mối quan hệ xã hội trên
toàn thế giới liên kết những địa điểm xa xôi theo một cách mà những sự kiện xảy ra ở
nơi này được định hình bởi những sự kiện đang xảy ra ở nơi khác cách đó nhiều dặm và

7


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

ngược lại”[2,tr.51]. Ơng nói thêm, tồn cầu hóa có “sự thủ tiêu khơng gian qua thời
gian”.
Thế nào là hội nhập kinh tế Quốc tế
“Hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức hợp tác kinh
2.2

-

tế khu vực và tồn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau theo các nguyên tắc,
quy định chung. Sau chiến tranh thế giới thứ hai đã xuất hiện các tổ chức như Liên

Minh Châu Âu, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại (GATT). Từ những năm 1990 trở lại đây, tiến trình này phát triển mạnh
cùng với xu thế tồn cầu hố đời sống kinh tế, thể hiện ở sự xuất hiện của nhiều tổ chức
-

kinh tế khu vực và toàn cầu.” []
Ngày nay hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi châu lục, chi phối đời sống
kinh tế mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là hiện tượng xảy ra trong quan hệ giữa
các quốc gia. Cách hiểu phổ biến nhất hiện nay về hội nhập kinh tế là xoá bỏ sự khác
biệt kinh tế giữa những nền kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau
2.3 Bối cảnh Quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập kinh tế Quốc tế ở

nước ta ( Xem thêm ở Phụ lục 3)
2.4
Tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế của Việt Nam (Xem thêm ở Phụ lục 4)
2.5
Những kết quả đạt được khi Việt Nam tham gia quá trình hội nhập kinh tế
Quốc tế
Quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại thời gian
qua đã mang lại cho chúng ta những kết quả quan trọng
-

Từ một quốc gia bị phong tỏa, cấm vận kinh tế; từ một nền kinh tế kém phát triển và có
xu hướng “đóng cửa”, sau hơn 28 năm đổi mới, thực hành chính sách đối ngoại rộng
mở, “đa phương hóa, đa dạng hóa” VN đã vươn mạnh ra thế giới, tạo thế đứng vững
chắc của mình. Đến nay VN đã có quan hệ ngoại giao với trên 170 nước và vùng lãnh
thổ; mở rộng quan hệ thương mại với gần 230 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó đã
ký kết 90 hiệp định thương mại song phương với 68 quốc gia và thỏa thuận về quy chế
tối huệ quốc (MEN) với 89 nước và vùng lãnh thổ; ký kết khoảng 40 hiệp định tránh
đánh thuế 2 lần. Tham gia tích cực vào các chương trình tự do hóa đầu tư trong

ASEAN, APEC, GMS và WTO, nên đã có trên 80 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vàoVN

8


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

(trong đó có các nước châu Á chiếm khoảng 80% vốn đăng ký); Tranh thủ được viện
-

trợ chính thức phát triển của 45 nước và định chế tài chính quốc tế.
Tính đến 2013, chúng ta đã thu hút được trên 130 tỷ USD vốn đầu tư, trên 5000 dự án.
Nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngồi giữ một vị trí trí quan trọng trong nền kinh tế
nước ta : gần 35% vốn đầu tư xã hội, 40% giá trị sản xuất công nghiệp, 20% xuất khẩu,
giải quyết việc làm cho khoảng 40 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động

-

gián tiếp.
Chúng ta còn tranh Tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày
càng lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngoài: Một số nước và một số định chế tài

-

chính - tiền tệ quốc tế.
Tiếp thu khoa học và công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo một đội ngũ cán bộ
quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo: Quá trình hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế đó tạo cơ hội để Việt Nam tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng

khoa học - công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Đồng thời, thông qua các
dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đó tiếp nhận được

-

nhiều kinh nghiệm quản lý tiên tiến hơn.
Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh
tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.6 Những mặt yếu kém và tồn tại khi VN tham gia vào q trình tồn cầu hóa, hội
nhập kinh tế Quốc tế
Tuy nhiên, qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cũng bộc lộ nhiều mặt yếu

kém :
- Các ngành, các cấp và khá đông cán bộ chưa nhận thức đầy đủ những thách thức và cơ
hội để từ đó có kế hoạch chủ động vươn lên vượt qua thách thức, nắm bắt thời cơ để
-

phát triển
Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới được triển khai yếu và chưa đồng bộ. Vì vậy,
chưa tạo được sức mạnh tổng hợp cần thiết bảo đảm cho quá trình hội nhập kinh tế quốc

-

tế đạt hiệu quả cao.
Nhiều doanh nghiệp cũng ít hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng
lực quản lý kém, trình độ công nghệ cũng lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả
năng cạnh tranh cũng yếu, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà
nước cũng nặng.

9



GVHD: Bùi Văn Mưa
-

Nhóm 17, Lớp D1, K24

Hệ thống luật pháp thiếu, chưa đồng bộ, chưa đủ rõ ràng và nhất quán, không đảm bảo
được quyền lợi của các Doanh nghiệp trong nước ; kết cấu hạ tầng phát triển chậm ;
trong bộ máy hành chính cũng nhiều biểu hiện của bệnh quan liêu và nạn tham nhũng,

-

trình độ nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực chưa được đào tạo đến nơi đến chốn.
Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại cũng thiếu và yếu ; tổ chức chỉ đạo chưa
sát và kịp thời ; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp chuẩn bị tham gia hội nhập.

III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TRONG Q TRÌNH TỒN CẦU
HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
-

Tiến hành tuyên truyền, giải thích rộng rãi những tư tưởng trong các tổ chức đảng,
chính quyền, đồn thể, trong các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân để đạt được
nhận thức và hành động thống nhất và nhất quán về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là
nhu cầu vừa bức xúc, vừa cơ bản và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng cao niềm tin

-

vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ trình cụ thể để các ngành, các địa
phương, các doanh nghiệp khẩn trương sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng
cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, bảo đảm cho hội nhập có hiệu quả. Trong khi
hồn thành chiến lược hội nhập, cần đặc biệt quan tâm bảo đảm sự phát triển của các
ngành dịch vụ như tài chính, ngân hàng, viễn thơng... là những lĩnh vực quan trọng mà
ta cũng yếu kém. Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công
nghệ và trình độ quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối đa lợi thế so
sánh của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm và dịch vụ, bắp kịp sự thay đổi nhanh chóng trên thị trường thế giới, tạo ra những
ngành, những sản phẩm mũi nhọn để hàng hóa và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần
ngày càng lớn trong nước cũng như trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng

-

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng
dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để có biện pháp thiết thực nhằm nâng cao
hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn quá trình thực hiện Nghị quyết Hội
10


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

nghị Trung ương 3 khóa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
-

doanh nghiệp nhà nước với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới của khoa học, công


-

nghệ ; tránh nhập khẩu những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Đi đôi với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ, của các
doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện môi trường kinh doanh, khả năng cạnh tranh quốc gia
thông qua việc khẩn trương đổi mới và xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật phù hợp
với đường lối của Đảng, với thông lệ quốc tế, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng ; đẩy
mạnh công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch về

-

phẩm chất, vững mạnh về chuyên mơn.
Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cơng tác đào tạo nguồn nhân lực vững vàng về chính trị,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, tinh
thơng nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong cơng nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Trong
phát triển nguồn nhân lực theo những tiêu chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo
đội ngũ cán bộ, quản lý và kinh doanh hiểu biết sơ về luật pháp quốc tế và nghiệp vụ
chuyên môn, nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thương trường quốc tế để ứng xử
kịp thời, nắm được kỹ nǎng thương thuyết và có trình độ ngoại ngữ tốt. Bên cạnh đó

-

cần hết sức coi trọng việc đào tạo đội ngũ cơng nhân có trình độ tay nghề cao.
Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại.
Cũng như trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đường lối độc lập tự chủ, thực hiện đa phương hóa,
đa dạng hóa thị trường và đối tác, tham gia rộng rãi các tổ chức quốc tế. Các hoạt động
đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm
vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực

tham gia đấu tranh với một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, cơng bằng,

-

cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố an ninh quốc phịng
ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình cũng như trong quá trình thực
hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hưởng tiêu cực tới nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia và an toàn xã hội ; mặt khác, các cơ quan quốc phòng và an ninh cần có kế
hoạch chủ động hỗ trợ tạo mơi trường thuận lợi cho quá trình hội nhập.

11


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

KẾT LUẬN
Với những giá trị tích cực vốn có của mình, tồn cầu hố cho phép chúng ta tận dụng,
khai thác nó trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa
tồn cầu hố khơng chứa đựng những mặt trái của nó. Do đó, q trình khách quan này
luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau. Mặt tích cực thể hiện ở việc tạo cơ hội cho các nước đang
phát triển tranh thủ, tiếp thu những cuộc cách mạng trên thế giới, cũng như khai thác hiệu
quả nguồn lực trong nước và quốc tế cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của nước nhà.
Mặt khác, tồn cầu hố cũng làm cho một nước nghèo trở nên nghèo hơn, làm gia tăng
khoảng cách giữa người nghèo và người giàu, giữa nước yếu và nước mạnh, làm cho sự bất
bình đẳng trong xã hội ngày càng tăng. Và còn tồn tại một mối nguy cơ tiềm ẩn cao đó là
việc để mất bản sắc dân tộc và mất độc lập chủ quyền đất nước trong quá trình tồn cầu hố
và hội nhập kinh tế quốc tế.

Khi đứng trước những mặt trái của hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta đã chủ trương
khẳng định phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Hội nhập kinh tế phải gắn chặt với
độc lập tự chủ về kinh tế. Hội nhập kinh tế phải góp phần vào việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ. Thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để khai thác triệt để hiệu quả nguồn lực
trong nước cũng như ngoài nước.
Chúng ta khơng thể quan niệm một cách siêu hình rằng đã hội nhập thì khơng nên đặt
vấn đề về việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, hay đã xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ thì không thể hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề đặt ra là, vừa phải xây dựng nền kinh tế
mở, tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu thế thế giới, vừa phải đáp ứng đòi
hỏi của một nền kinh tế độc lập tự chủ.
Như vây, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đáp ứng địi hỏi khách quan
của tồn cầu hố, Đảng ta đã quán triệt tinh thần biện chứng trong quá trình tồn cầu hố
và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính việc kết hợp biện chứng, có ngun tắc đã cho phép quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần
thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

12


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

13


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24


TĨM TẮT Q TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Từ 27/10/2014 - 12/11/2014: Lựa chọn đề tài:
Mỗi cá nhân đọc qua lý thuyết và danh sách đề tài thầy gợi ý
Họp nhóm, chọn đề tài cũng như đưa ý kiến, lý do chọn đề tài của mỗi thành viên
Thống nhất đề tài, đăng kí đề tài với lớp trưởng
- Từ 14/11/2014- 27/11/2014: Xây dựng đề cương:
Nhóm phân chia cơng việc trong việc tìm kiếm tài liệu có liên quan đến đề tài
Yêu cầu các thành viên tìm hiểu kỹ lý thuyết để tự làm đề cương bài tiểu luận, sau






đó tổng hợp và chỉnh sửa để hồn chỉnh đề cương của nhóm
- Từ 27/11/2014 – 13/12/2014: tìm kiếm tài liệu để hồn thành phần cơ sở lý


thuyết
u cầu các thành viên tìm hiểu kỹ phần cơ sở thuyết trên nhiều tài liệu, mỗi cá
nhân tự làm phần cơ sở lý thuyết theo phân công (mỗi phần được phân công cho 2
thành viên phụ trách làm việc riêng lẻ để đảm bảo tính khách quan và thơng tin
được đầy đủ hơn) sau đó tập hợp lại bổ sung và chỉnh sửa để hoàn chỉnh phần lý
thuyết
- Từ 14/12/2014 – 5/1/2015: Hoàn thành phần ứng dụng cơ sở lý thuyết vào thực



tế
Mỗi thành viên cùng tìm hiểu tình hình thực tế trên nhiều tư liệu khác nhau, mỗi cá




nhân làm bản nháp cho phần của mình
Họp nhóm, chia sẻ thông tin qua mạng facebook, email để tổng hợp, hồn chỉnh




phần ứng dụng thực tiễn
- Từ 5/1/2015 – 14/1/2015: Tổng hợp bài
Mỗi cá nhân đọc lại toàn bài, sửa lỗi chính tả, chỉnh sửa bố cục
Hồn chỉnh bài, nộp bài qua Email và in bài

14


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Văn Mưa và cộng sự, 2014, Triết học, lưu hành nội bộ, thành phố Hồ Chí Minh –

2014
2. Trần Nguyên Ký, Bùi Bá Linh và cộng sự, 2014, Triết học các chuyên đề tham khảo,
lưu hành nội bộ, thành phố hồ chí minh 2014
3. C. Mac và Ph. Ăngghen ,1995: Toàn tập, tập 4, Nxb CTQG, Hà Nội.
4. Viện Khoa học xã hội Việt Nam – Viện Kinh tế và Chính trị thế giới ,2005: Tồn cầu
hóa, chuyển đổi và phát triển tiếp cận đa chiều, Nxb Thế giới.

5. Trần Nguyên Ký, 2008, Sự kết hợp các mặt đối lập trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
6.
7.
8.
9.
10.
11.

xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng – lý luận và vận dụng.
Tồn cầu hóa kinh tế. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà, NXB KHXH, năm 2001
Việt Nam trên chặng đường đổi mới và phát triển kinh tế
Tổng cục thống kê, 2013, Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013
Văn kiện Đại Hội Đảng lần XI
Trang website sử dụng:
- Báo điển tử Đảng cộng sản Việt nam, Toàn cầu hóa – Một số vấn đề lý luận,
nhận

thức

dưới

góc

nhìn

của

Chủ


nghĩa



hội

khoa

học,

< />-

co_id=30231&cn_id=557483> Ngày truy cập: 23/12/2014.
ngày

-

truy cập: 23/12/2014
/>
-

voi-hoi-nhap-kinh-te.htm, ngày truy cập: 19/12/2014
ngày truy cập 23/12/2014

ngày
truy cập 20/12/2014

15



GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

MỤC LỤC

16


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

PHỤ LỤC

→Phụ lục 1: Các tính chất cơ bản của các mối liên hệ
- Tính khách quan của các mối liên hệ:
Theo quan điểm biện chứng duy vật: các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng
của thế giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự qui định lẫn nhau, tác động
lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong chính bản
thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập khơng phụ thuộc vào ý chí của con
người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động
thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ:
Theo quan điểm biện chứng thì khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình
nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác; đồng thời
cũng khơng có bất cứ sụ vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao
gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một
tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với
hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.

- Tính đa dạng của mối liên hệ:
Quan điểm biện chứng của chủ nghĩa Mac-Lênin khơng chỉ khẳng định tính khách quan,
tính phổ biến của các mối liên hệ mà còn nhấn mạnh tính phong phú, đa dạng của các
mối liên hệ. Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự
vật, hiện tượng hay q trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ
vai trị, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối
liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những
giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những
tính chất và vai trị khác nhau. Như vậy, khơng thể đồng nhất tính chất và vị trí, vai trị
cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật nhất định, trong những điều

17


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

kiện xác định. Đó là mối liên hệ bên trong và bên ngồi, mối liên hệ bản chất và hiện
tượng, liên hệ chủ yếu và thứ yếu…

→Phụ lục 2: Ý nghĩa của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Cơ sở khoa học của quan điểm toàn diện:
Trong nhận thức và hoạt động phải xem xét sự vật trong tính tồn vẹn của nhiều


mối liên hệ, nhiều mặt, nhiều yếu tố vốn có của nó kể cả các q trình, các giai đoạn
phát triển của sự vật cả trong quá khứ hiện tại và tương lai. Có như vậy mới nắm
được thực chất của sự vật. Khi tuân thủ nguyên tắc này chủ thể tránh được sai lầm



cực đoan phiến diện một chiều.
Khơng được đồng nhất và san bằng vai trò của các mối liên hệ của các mặt sự vật.
Phải phản ánh đúng vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ. Phải rút ra được những
mối liên hệ bản chất nhất chủ yếu của sự vật khi tuân thủ nguyên tắc này con người



sẽ tránh được sai lầm nguỵ biện và chiết trung.
- Cơ sở khoa học của quan điểm lịch sử cụ thể
Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất tồn tại vận động phát triển bao giờ



cũng diễn ra trong những hồn cảnh cụ thể, trong khơng gian và thời gian xác định.
Điều kiện: Không gian và thời gian có ảnh hưởng tới đặc điểm tính chất sự vật.
Cùng là một sự vật nhưng ở trong những điều kiện hồn cảnh khác nhau sẽ có



những tính chất khác nhau.
Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong hồn cảnh cụ
thể, trong khơng gian thời gian xác định mà nó đang tồn tại vận động và phát triển
đồng thời phải phân tích vạch ra ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh của môi trường
đối với sự tồn tại của sự vật, đối với tính chất của sự vật và đối với xu hướng vận



động và phát triển của nó.
Khi vận dụng một lý luận nào đó vào trong thực tiễn cần phải tính đến điều kiện cụ

thể của nơi vận dụng tránh bệnh giáo điều dập khn, máy móc, chung chung.

→Phụ lục 3:Bối cảnh Quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập kinh
tế Quốc tế ở nước ta
-

“Kinh thế thế giới năm 2013 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng trưởng
kinh tế của các nước thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu, đặc biệt là một số nước
thành viên đang chịu ảnh hưởng của nợ cơng vẫn cịn rất mờ nhạt. Khủng hoảng tài
18


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

chính và khủng hoảng nợ cơng ở châu Âu chưa hồn tồn chấm dứt. Mặc dù có một vài
dấu hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang phục hồi trở lại sau suy thối
nhưng triển vọng kinh tế tồn cầu nhìn chung chưa vững chắc, nhất là đối với các nền
kinh tế phát triển. Việc tạo công ăn việc làm được xem là một thách thức lớn của các
nước phát triển. Những yếu tố khơng thuận lợi đó từ thị trường thế giới tiếp tục ảnh
-

hưởng đến kinh tế - xã hội nước ta.”[Tổng cục thống kê,2013]
“Các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) bước vào thời kỳ hợp tác mới
theo Hiến chương ASEAN và xây dựng Cộng đồng dựa trên ba trụ cột: chính trị - an
ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội; hợp tác với các đối tác tiếp tục phát triển và đi vào chiều
sâu. ASEAN đang ngày càng khẳng định vai trò trung tâm trong một cấu trúc khu vực
đang định hình nhưng cũng phải đối phó với những thách thức mới.”[Văn kiện Đại hội


-

Đảng lần thứ XI, tr 8]
“Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và đang hình thành
nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Tuy vậy, vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây
mất ổn định, nhất là tranh giành ảnh hưởng, tranh chấp chủ quyền biển, đảo, tài

-

nguyên...”[Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, tr 9]
“Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế tồn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát
triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu
thay đổi với sự xuất hiện những liên kết mới. Vị thế của Châu Á trong nền kinh tế thế
giới đang tăng lên; sự phát triển mạnh mẽ của một số nước khu vực trong điều kiện hội
nhập Đông Á và việc thực hiện các hiệp định mậu dịch tự do ngày càng sâu rộng, mở ra
thị trường rộng lớn nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt. Quá trình tái cấu trúc các
nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính tồn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với
những bước tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài
nguyên. Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy
trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế. Kinh tế thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi
nhưng cịn nhiều khó khăn, bất ổn; sự điều chỉnh chính sách của các nước, nhất là

-

những nước lớn sẽ có tác động đến nước ta.”[Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, tr 9]
"Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng cao, tăng
nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế
giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xó hội". Dưới tác động của những chiều
hướng đó, kinh tế thế giới trải qua những biến đổi về chất, các ngành công nghệ cao,


19


GVHD: Bùi Văn Mưa

Nhóm 17, Lớp D1, K24

đặc biệt là những lĩnh vực có hàm lượng chất xám cao, nhất là công nghệ thông tin và
sinh học phát triển nhanh chóng làm thay đổi sâu sắc cơ cấu sản xuất, tiêu dùng, trao
đổi... cũng như phương thức làm ăn và cả sinh hoạt, giao lưu.
Mặt khác, cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề tồn cầu : suy thối mơi trường,

-

bùng nổ dân số, nghèo đói, các bệnh tật hiểm nghèo, các vấn đề xã hội "xuyên quốc
gia"..., không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết được mà cần phải có sự hợp
tác đa phương.

→Phụ lục 4: Tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế của Việt Nam
-

Năm 1993, VN đã bình thường hóa quan hệ với WB, ADB và IMF. IMF và WB đã hỗ
trợ cho VN thơng qua chương trình, điều chỉnh cơ cấu (SACO của WB. Chương trình
điều chỉnh cơ cấu mở rộng (ESAF), của IMF. Đồng thời tham gia Chương trình Hợp

-

tác tiểu vùng sơng Mê Kơng mởrộng (chương trình GMS) do ADB khởi xướng.
Ngày 25/7/1995, VN đã chính thức gia nhập ASEAN, đồng thời tham gia khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) thực hiện các cam kết và nghĩa vụ trong chương trình ưu


-

đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA.
Tháng 3/1996, nước ta đã tham gia Diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEM), với tư cách là

-

thành viên sáng lập.
Ngày 15/6/1996, nước ta gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn kinh tế châu Á- Thái bình
đương (APEC). Đến tháng 11/1998 được cơng nhận là thành viên chính thức của
APEC. VN đang cùng các nước APEC thực hiện chương trình hành động quốc gia
(IAP); trong đó hình thành các cam kết trên 15 lĩnh vực về thuế, phi thuế, dịch vụ, đầu
tư, quyền sở hữu trí tuệ...VN cịn tham gia Chương trình hành động tập thể (CAP). Đặc
biệt là nước ta tham gia chương trình Hợp tác kinh tế kỹ thuật (ECOTECH) – một lĩnh

-

vực rất cần cho sự phát triển của nước ta.
Đặc biệt là sau 11 năm kiên trì đàm phán và tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết,
ngày 11/01/2007, nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Đó là thời điểm
đánh dấu sự khởi đầu của một quá trình mới – VN tham gia vào nền kinh tế tồn cầu
bình đẳng với tất cả các thành viên khác của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh.

20



×