Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế và khả năng thích ứng của cộng đồng tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh : Luận văn ThS. Biến đổi khí hậu (Chương trình đào tạo thí điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN QUANG NINH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH
KẾ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN QUANG NINH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
SINH KẾ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: chương trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Thanh Sơn

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Khoa Sau Đại Học, Trƣờng Đại Học Quốc Gia


Hà Nội, khóa 2011 – 2013.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Võ Thanh Sơn, ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn và đã chỉ cho tôi phƣơng pháp
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến Sinh kế và thích ứng với Biến đổi khí hậu.
Khi thực hiện luận văn, một điều rất may mắn cho tôi là đƣợc tham gia vào
dự án Áp dụng chuỗi giá trị để cải thiện sinh kế nông thôn trong bối cảnh biến đổi
khí hậu và thiên tai ở tỉnh Hà Tĩnh do Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững
điều phối và thực hiện cùng với đối tác tại địa phƣơng. Tôi đƣợc kế thừa và học hỏi
đƣợc từ các tài liệu nghiên cứu của các dự án quốc tế và trong nƣớc về Biến đổi khí
hậu, sinh kế cũng nhƣ các kiến thức liên quan. Điều này giúp tôi có đƣợc phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học hiệu quả. Tôi xin cảm ơn chính quyền và ngƣời dân các
xã Khánh Lộc, Vĩnh Lộc và Vƣợng Lộc cũng nhƣ các cán bộ của Trung tâm Phát
triển Nông thôn Bền vững đã hỗ trợ và cung cấp các thông tin cho tôi để hoàn thiện
luận văn này. Đặc biệt là TS. Võ Thanh Sơn, ngƣời thầy đã dạy bảo, hƣớng dẫn tôi
trong toàn bộ thời gian tôi viết Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô thuộc Khoa Sau Đại Học, Đại Học
Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên trong gia đình tôi và bạn
bè, những ngƣời đã giúp đỡ động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 4 năm 2015

Nguyễn Quang Ninh

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt đƣợc trong luận văn là sản phẩm của riêng cá
nhân tôi, không sao chép lại của ngƣời khác. Trong toàn bộ nội dung của luận văn,

những điều đƣợc trình bày hoặc là của cá nhân, hoặc là đƣợc tổng hợp từ nhiều
nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và đƣợc trích
dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định
cho lời cam đoan của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2015

Nguyễn Quang Ninh

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 1
CHUƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 5
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu.................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về biến đổi khí hậu ................................................................................. 5
1.1.2. Nguyên nhân của BĐKH .................................................................................................... 6
1.1.3. Một số biểu hiện chính của BĐKH ..................................................................................... 6
1.1.4. Biến đổi khí hậu trên thế giới ............................................................................................. 6
1.1.5. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tỉnh Hà Tĩnh ................................................................... 8
1.2. Tổng quan lý thuyết sinh kế ...................................................................................................... 15
1.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................................................ 21
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 25
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận................................................................................................................. 25
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................... 25
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................................ 30
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Can Lộc và các xã nghiên cứu. ................................................ 30

3.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, địa hình của huyện Can Lộc ........................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội các xã nghiên cứu ......................................................... 33
3.2. Biến đổi khí hậu tại huyện Can Lộc .......................................................................................... 37
3.3. Tác động của Biến đổi khí hậu đến sinh kế của ngƣời dân........................................................ 44
3.4. Tác động đến hoạt động chăn nuôi và sinh kế khác .................................................................. 45
3.5. Tác động lên hoạt động trồng lúa. ............................................................................................. 47
3.5.1. Tác động lên sản xuất lúa nói chung................................................................................... 47
3.5.2. Tác động lên năng xuất lúa ................................................................................................. 51
3.6. Đánh giá năng lực thích ứng của cộng đồng ................................................................................ 55
3.6.1. Năng lực thích ứng với Biến đổi khí hậu của chính quyền huyện Can Lộc ............................... 62
3.6.2. Công tác ứng phó với thiên tai của ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu. .............................. 64
3.7. Những kết quả chính và thảo luận ............................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 78

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CROPWAT

Mô hình tính toán nhu cầu nƣớc của cây trồng

CBDRM

Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng


DFID

Bộ Phát triển Quốc tế Anh

FAO

Tổ chức Nông lƣơng Quốc tế

GDP

Thu nhập bình quân quốc nội

GSO

Tổng cục Thống kê

ICASA

Hiệp hội quốc tế nghiên cứu ứng dụng các mô hình nông
nghiệp

IPCC

Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

MONRE

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

SLF


Khung Sinh kế bền vững

UNDP

Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân

WMO

Tổ chức Khí tƣợng thế giới

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Biến động nhiệt độ toàn cầu

7


Hình 1.2

Mức tăng nhiệt độ trung bình năm vào cuối thế kỷ 21 so
với giai đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản

10

Hình 1.3

Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào cuối thế kỷ 21 so
với giai đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản

11

Hình 1.4

Nhiệt độ trình bình năm tại Hà Tĩnh

13

Hình 1.5

Khung sinh kế bền vững (DFID 2003)

16

Hình 3.1

Xu hƣớng biến đổi nhiệt độ của năm


38

Hình 3.2

Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình tháng 6

38

Hình 3.3

Xu thế biến đổi tổng lƣợng mƣa năm giai đoạn 1977 2007

39

Hình 3.4

Xu thế biến đổi tần suất xuất xuất hiện các đợt rét hại

41

Hình 3.5

Xu thế các đợt nắng nóng

42

Hình 3.6

Khung sinh kế (trồng lúa) chịu sự tác động của BĐKH


44

Hình 3.7

Tỷ trọng thu nhập theo ngành nghề tại các xã năm 2012

45

Hình 3.8

Đánh giá của ngƣời dân về năng suất trồng lúa

52

Tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào các đoàn thể/nhóm tại địa
phƣơng
Hình 3.10 Trình độ học vấn của chủ hộ

58

Hình 3.11 Ngƣời dân nhận thông tin về BĐKH

66

Hình 3.12 Mức độ thay đổi về năng lực đào tạo

68

Hình 3.13 Mức độ thay đổi về năng lực thực đánh giá tính dễ bị tổn

thƣơng

69

Hình 3.14 Mức độ thay đổi về năng lực thực hiện CBDRM

70

Hình 3.9

v

60


Hình 3.15

Mức độ thay đổi về năng lực ứng phó với thiên tai,
BĐKH

71

Hình 3.16 Nguồn thông tin về BĐKH nhận đƣợc của ngƣời dân từ
chính quyền địa phƣơng

72

Hình 3.17 Lý do ngƣời dân đƣợc tiếp cận nhiều hơn tới thông tin về
BĐKH và rủi ro thiên tai
Hình 3.18 Sự thay đổi trong chuẩn bị của hộ gia đình trƣớc mùa lũ


72
73

bão
Hình 3.19 Các giải pháp thích ứng với BĐKH của ngƣời dân

75

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Điều kiện tự nhiên, xã hội của 3 xã nghiên cứu

34

Bảng 3.2

Diện tích và sản lƣợng của loại hình sản xuất chủ yếu
của 3 xã năm 2010

35

Bảng 3.3


Loại hình sinh kế trong nông nghiệp có tiềm năng tăng 35
thu nhập theo đánh giá của ngƣời dân
48
Đánh giá mức độ tác động của các hiện tƣợng thời tiết

Bảng 3.4

đến sản xuất lúa ở huyện Can Lộc
Bảng 3.5

Diện tích lúa Hè thu bị ngập lụt ở huyện Can Lộc

50

Bảng 3.6

Mức độ tác động của các hiện tƣợng thiên tai tới lịch
mùa vụ sản xuất lúa tại các xã nghiên cứu

54

vi


MỞ ĐẦU
Theo cảnh báo của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007) Việt
Nam là một trong những nƣớc trên thế giới chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất do
những tác động của Biến đổi khí hậu (BĐKH). Thực tế trong thập niên 2000
vừa qua, Việt Nam phải hứng chịu sự tác động theo chiều hƣớng gia tăng về

cƣờng độ lẫn số lƣợng các hiện tƣợng thiên tai có nguyên nhân do biến đổi khí
hậu. Đƣợc cho là có mức độ tổn thƣơng cao nhất ở Việt Nam, nên nông nghiệp
luôn phải chịu những thiệt hại hết sức nặng nề. Theo thống kê của Ban Phòng
chống lụt bão Trung ƣơng và Tổng cục Thống kê (GSO) ƣớc tính mỗi năm nƣớc
ta tổn thất khoảng 14.500 tỉ đồng tƣơng đƣơng với 1.2% GDP cả nƣớc, trong đó
riêng lĩnh vực nông nghiệp chiếm gần 800 tỉ đồng. Theo tính toán, sản lƣợng
lúa xuân có nguy cơ giảm 1,2 triệu tấn; lúa mùa giảm 743,8 ngàn tấn; ngô giảm
500,4 ngàn tấn vào năm 2030, và Việt Nam sẽ là nƣớc mất an ninh lƣơng thực
nếu không có giải pháp thích ứng kịp thời.
Là một nƣớc nông nghiệp, có đông dân số tham gia vào lĩnh vực này và
chủ yếu sống ở vùng nông thôn, đối tƣợng sản xuất nông nghiệp lại nhạy cảm
với các vấn đề môi trƣờng, do đó ngành nông nghiệp sẽ là ngành chịu tác động
nặng nề nhất do BĐKH. Nhận thức đƣợc vấn đề trên, Việt Nam đã có Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH và Bộ Nông nghiệp và PTNT đã
ban hành Khung chƣơng trình hành động ứng phó với BĐKH. Theo đó đối với
nông nghiệp, mục tiêu là nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng với BĐKH
nhằm giảm thiểu mức độ thiệt hại, đảm bảo phát triển bền vững trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn trong bối cảnh bị tác động bởi BĐKH.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng năm 2009, Hà Tĩnh –
một tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc trung bộ, với địa hình hẹp và dốc, nằm trong
vùng khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam – sẽ là một trong những

1


tỉnh dễ bị tổn thƣơng bởi nƣớc biển dâng và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
gia tăng.
Theo đánh giá của Trung tâm Khí tƣợng Thuỷ văn tỉnh Hà Tĩnh và các cơ
quan chuyên môn, Hà Tĩnh là một trong những địa phƣơng chịu nhiều tác động
của biến đổi khí hậu, đƣợc mệnh danh là "túi mƣa chảo lửa". Một tỉnh đƣợc coi

là sẽ chịu nhiều tác động của Biến đổi khí hậu.
Bên cạnh những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, hiện nay, nông thôn Hà
Tĩnh còn bộc lộ nhiều hạn chế: phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội còn yếu kém; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đổi mới
cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân
tán; năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp; công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề phát triển chậm chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn. Môi trƣờng ngày càng ô nhiễm,
năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; đời sống vật chất,
tinh thần của ngƣời dân nông thôn còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch
giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn. Tỷ lệ hộ nghèo
của Hà Tĩnh hàng năm giảm trung bình từ 3-3,5% nhƣng vẫn ở trong nhóm 10
tỉnh có tỷ lệ nghèo cao nhất so với cả nƣớc. Theo số liệu thống kê của Chi cục
thống kê tỉnh Hà tĩnh năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo ở mức 35%, nếu tính cả hộ cận
nghèo thì con số lên tới gần 50%.
Đối với địa bàn huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh, thiên tai thƣờng xuyên xảy
ra và cũng gây ảnh hƣởng lớn tới sinh kế, đặc biệt là trồng lúa của ngƣời nông
dân. Tuy nhiên, ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng chƣa có những biện pháp
phù hợp để thích ứng với các hiện tƣợng thời tiết thiên tai này. Chính vì vậy em
mong muốn thực hiện đề tài với tiêu đề “Nghiên cứu tác động của Biến đổi khí
hậu đến sinh kế và khả năng thích ứng của cộng đồng tại huyện Can Lộc, tỉnh
Hà Tĩnh”. Việc lựa chọn huyện Can Lộc là do huyện này có những đặc điểm

2


kinh tế, xã hội đại diện cho cả tỉnh nhƣ có rừng, có đồng bằng, gần biển và là
địa bàn thƣờng xuyên bị lũ lụt.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn này, em đƣa ra một số mục
tiêu sau:

a.

Đánh giá đƣợc tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu tới sinh kế

trong nông nghiệp. Chủ yếu là hoạt động trồng lúa nƣớc của ngƣời dân trên địa
bàn 3 xã tại huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh.
b.

Đánh giá đƣợc khả năng thích ứng của ngƣời dân và chính quyền địa

phƣơng về thích ứng với BĐKH trong sinh kế nông nghiệp.
c.

Đƣa ra một số khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao sinh kế cho

ngƣời dân, tại địa bàn nghiên cứu.
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là những tác
động của BĐKH ảnh hƣởng đến sinh kế - trong nông nghiệp nhƣ thế nào?;
Cộng đồng có thể làm gì trong hoạt động sinh kế để thích ứng với BĐKH.
Trong luận văn này, đối tƣợng nghiên cứu là những tác động của BĐKH
và khả năng thích ứng của cộng đồng đối với BĐKH. Nghiên cứu đƣợc tiến
hành tại 3 xã Khánh Lộc, Vƣợng Lộc và Vĩnh Lộc của huyện Can Lộc tỉnh Hà
Tĩnh. Ba xã này đƣợc lựa chọn vì đây là những xã thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng
nặng nề nhất bởi thiên tai, xã có đặc trƣng có cả đồng bằng, núi mang đặc trƣng
của huyện Can Lộc.
Phạm vị nghiên cứu chủ yếu đề cập đến sinh kế trong nông nghiệp bởi vì
sinh kế trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất (68%) trong 4 nguồn sinh kế
chính của các xã này gồm: sinh kế từ nông nghiệp; sinh kế từ kinh doanh dịch
vụ; sinh kế từ xuất khẩu lao động/lao động tự do tại các thành phố; sinh kế từ
lƣơng/công nhân. Trong sinh kế nông nghiệp, thì sinh kế từ trồng lúa nƣớc

chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng 90% lao động và là nguồn sinh kế đảm bảo an ninh
lƣơng thực của địa phƣơng.
3


Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 12 năm 2014. Đây
là thời gian tác giả tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, các số liệu thống kê, đặc
biệt là thống kê về thời tiết, thiên tai đƣợc thu thập và nghiên cứu trong vòng
khoảng 30 năm trở lại đây.
Với mục tiêu nhƣ trên, em mong muốn có thể:


Cung cấp một số bằng chứng khoa học về những tác động của

BĐKH đến trồng lúa tại huyện Can Lộc.


Nhận biết đƣợc tác động của BĐKH, khả năng và các nguồn lực (5

nguồn vốn: vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn tài chính, vốn con ngƣời, vốn vật
chất) của cộng đồng trong việc thích ứng với biến đổi khí hậu và khả năng thực
hiện các hoạt động sinh kế của ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu.


Đƣa ra đƣợc các đề xuất khả thi để có thể ứng phó với biến đổi khí

hậu một cách bền vững trong phát triển kinh tế.
Luận văn này đƣợc chia làm ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận: Nội dung chƣơng này là phân tích, thảo
luận kết quả sự tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế và khả năng thích ứng
của cộng đồng.

4


CHUƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng quan về biến đổi khí hậu

1.1.1. Một số khái niệm về biến đổi khí hậu
BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển,
sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tƣơng lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo” [21]
Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một thời điểm và một địa điểm nhất
định đƣợc xác định bằng tổ hợp các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió,
mƣa, mây…[21]
Khí hậu là sự tổng hợp của thời tiết, đƣợc đặc trƣng bởi các giá trị trung
bình thống kê và các cực trị đo đƣợc hoặc qua trắc đƣợc của các yếu tố hoặc
hiện tƣợng thời tiết trong một khoảng thời gian đủ dài thƣờng là hàng chục năm
[21].
Tính dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động của BĐKH là mức độ của một hệ
thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thƣơng do BĐKH hoặc không có
khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của BĐKH [21].
Ứng phó với BĐKH là những hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng
và giảm nhẹ với BĐKH [21].
Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời
đối với hoàn cảnh hoặc là môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng

bị tổn thƣơng do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận
dụng các cơ hội do nó mang lại [21].
Giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cƣờng độ
phát thải khí nhà kính [21].
Cộng đồng: Cộng đồng đƣợc hiểu là một nhóm ngƣời sống trong một
môi trƣờng có những điểm tƣơng đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất
định với nhau
5


1.1.2. Nguyên nhân của BĐKH
Biến đổi khí hậu liên quan đến hiện tƣợng trái đất ấm lên. Có hai quan
điểm về sự ấm lên của trái đất là các quá trình tự nhiên và dƣới sự tác động của
con ngƣời. Hiện nay, các nhà khoa học đã có sự nhất trí cao cho rằng trong
những thập niên gần đây những hoạt động với mục đích phát triển kinh tế - xã
hội ngày càng cao trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông, sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt. Những lĩnh vực này đã tiêu tốn nguồn năng lƣợng khổng lồ
và gia tăng phát thải khí nhà kính (CO2) vào bầu khí quyển, gây ra biến đổi hệ
thống khí hậu và ảnh hƣởng tới môi trƣờng toàn cầu (Al Gore, 2006)
Tóm lại, nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia
tăng các hoạt động phát thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức tài
nguyên thiên nhiên đó là các bể hấp thụ khí nhà kính tạo sinh khối nhƣ, rừng,
các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
1.1.3. Một số biểu hiện chính của BĐKH
Có nhiều yếu tố để nhận định biểu hiện BĐKH. Tuy nhiên, xét theo khí
tƣợng thủy văn thì BĐKH đƣợc biểu hiện gồm các yếu tố sau:
-

Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thƣờng của thời tiết và


khí hậu tăng lên;
-

Lƣợng mƣa thay đổi;

-

Mực nƣớc biển tăng lên do sự tan băng ở 2 đầu cực trái đất, ở các

đỉnh núi và sông băng;
-

Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra với tần suất, độ bất thƣờng

và có thể cả cƣờng độ tăng lên [21]
1.1.4. Biến đổi khí hậu trên thế giới
Một vấn đề môi trƣờng mang tính chất nghiêm trọng và đƣợc thế giới
quan tâm nhiều nhất hiện nay đó là biến đổi khí hậu, rất nhiều các bằng chứng

6


nhƣ nhiệt độ tăng nhanh trùng mới tốc độ tăng của nồng độ khí nhà kính trong
kỷ nguyên công nghiệp; băng tan nhanh ở Greenland và hai cực; số lƣợng và
mức độ khốc liệt của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đang xảy ra khắp các khu
vực trên thế giới, đã đặt ra một thử thách lớn nhất đối với loài ngƣời trong thế
kỷ 21.
Từ khoảng giữa thế kỷ 19, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc đo đạc
các trị số về khí hậu chở nên chính xác và có đƣợc số liệu định lƣợng chi tiết về
BĐKH trong hơn một thế kỷ qua. Những số liệu cho thấy xu thế chung là từ

cuối thế kỷ 19 đến nay, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Kết
quả nghiên cứu hiện nay cho thấy nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong
thế kỷ 20 đã tăng lên 0,74oC ( 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn
trên biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua
(IPCC, 2007).
Hình 1.1: Biến động nhiệt độ toàn cầu

Biến động nhiệt độ toàn cầu và nồng độ CO2 – Nguồn IPCC
Hiện tƣợng mƣa cũng có những biến động đáng kể, tăng 5 - 10% trong
thế kỷ 20 trên lục địa bán cầu Bắc và giảm ở một số nơi, tuy xu thế không rõ rệt
nhƣ nhiệt độ. Hiện tƣợng mƣa lớn tăng lên ở các vĩ độ trung bình và cao của
bán cầu Bắc. Cùng với xu thế tăng nhiệt độ toàn cầu là sự phân bố các dị thƣờng
của nhiệt độ. Trên các đại lục ở bán cầu Bắc, trong những năm gần đây xuất
7


hiện hàng loạt kỷ lục về nhiệt độ cao nhất và thấp nhất. Khoảng 20 năm gần
đây, ngƣời ta đã phát hiện thấy mối quan hệ giữa các dị thƣờng khí hậu với hiện
tƣợng ENSO.
Thiên tai (bão, lũ, lụt, hạn hán, tố, lốc...) và các hiện tƣợng thời tiết cực
đoan (nắng nóng, rét đậm, rét hại, mƣa lớn v.v...) gia tăng. Theo Tổ chức Khí
tƣợng thế giới (WMO) tại Hội nghị các Bên Công ƣớc khí hậu ở Cancun tháng
12/2010, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan lớn nhất trong năm 2010 là: Nắng
nóng lịch sử gây cháy rừng, hạn hán ở Liên Bang Nga, Ukraina, Bêlarut và một
số nƣớc khác ở Châu Âu; Mƣa lớn, lũ lụt ở Pakistan, Nêpan, Trung Quốc, các
nƣớc vùng Ban căng (châu Âu), Việt Nam…; giá rét ở Canada, Anh, Đông Bắc
Trung Quốc…; Hiện tƣợng Lanina mạnh nhất trong vòng 30 năm qua. Trong 6
tháng đầu năm 2011, tố lốc kinh hoàng xảy ra ở Mỹ làm chết hơn 500 ngƣời, bị
thƣơng 750 ngƣời; Hạn hán nặng nhất trong vòng 50 năm qua xảy ra ở miền
trung của Trung Quốc, ảnh hƣởng đến 34 triệu ngƣời, trong khi đó mƣa lớn và

lũ lụt nghiêm trọng xảy ra ở 2 tỉnh phía Nam là Quý Châu và Hồ Nam làm 6
nghìn ngƣời phải sơ tán. Theo tổ chức Oxfam (Anh), trong 9 tháng đầu năm
2010, có 21 nghìn ngƣời trên thế giới đã chết vì lũ, lụt và hạn hán, gấp đôi cùng
kỳ năm 2009.
1.1.5. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tỉnh Hà Tĩnh
Trong thập kỷ vừa qua, diễn biến thiên tai ở Việt Nam diễn ra rất bất
thƣờng, các đợt nắng nóng, rét đậm rét hại chƣa từng có; mƣa lớn, lũ lụt xảy ra
thƣờng xuyên; nhiều cơn bão mạnh xuất hiện và có đƣờng đi phức tạp…đã gây
thiệt hại về kinh tế và con ngƣời rất lớn đối với nƣớc ta. Những nghiên cứu gần
đây cho thấy các hiện tƣợng thiên tai bất thƣờng và hiếm xảy ra phù hợp với xu
thế của biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra phức tạp và ngày một khốc liệt
hơn.
Về biến đổi khí hậu ở Việt Nam, các nghiên cứu chỉ ra rằng: Về nhiệt độ
trung bình năm ở Việt Nam đã tăng 0,5 – 0,7 oC trong khoảng 50 năm qua. Trong
8


3 thập kỷ gần đây, 1981 – 2010, số đợt không khí lạnh qua Bắc Bộ giảm rõ rệt,
trung bình từ 29 đợt/năm xuống còn 24 đợt/ năm. Trong thời kỷ 1960 – 2007, số
cơn bão hoạt động trên Biển Đông tăng lên với tốc độ 0,45 cơn/thập kỷ. Số cơn
bão ảnh hƣởng đến Việt Nam cũng tăng lên trung bình 0,226 cơn/thập kỷ, số
bão ảnh hƣởng đến khu vực phía Nam tăng lên. Số ngày mƣa phùn trung bình
năm ở phía Bắc giảm rõ rệt, từ 35,8 ngày trong thập kỷ 1971 - 1980, xuống còn
14,5 ngày/năm trong 10 năm gần đây. Biến động của lƣợng mƣa trong 9 thập kỷ
vừa qua không nhất quán, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
Trên lãnh thổ, xu thế biến động của lƣợng mƣa cũng rất khác nhau giữa các khu
vực. Vấn đề nƣớc biển dâng trong 50 năm qua, mực nƣớc biển trung bình tăng
2,5 - 3,0cm/1 thập kỷ.
a) Kịch bản khí hậu Việt Nam
Nằm trong khuôn khổ của Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về biến đổi

khí hậu, năm 2009 Bộ tài nguyên và Môi trƣờng đã xây dựng và công bố kịch
bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cho Việt Nam dựa trên kịch bản phát thải
khí nhà kính và kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu của Ban liên chính phủ về
biến đổi khí hậu (IPCC). Kịch bản là một nhân tố quan trọng của quy trình đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu, phục vụ xây dựng và triển khai kế hoạch hành
động của các Bộ, ngành, địa phƣơng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy
nhiên kịch bản năm 2009 chỉ chi tiết đến vùng khí hậu và vùng biển của Việt
Nam, trong khi đó yêu cầu thực tiễn cần có kịch bản chi tiết tới cấp tỉnh và nhỏ
hơn. Kịch bản mới năm 2011 cập nhập bổ sung dữ liệu, kiến thức mới về hệ
thống khí hậu và các phƣơng pháp tính toán mới để đƣa ra các kịch bản chi tiết
hơn, có cơ sở khoa học phù hợp với thực tiễn. Các dữ liệu từ các trạm khí
tƣợng, trạm hải văn, dữ liệu vệ tinh, số liệu mô phỏng của các mô hình đƣợc
khai thác một cách tối đa để đƣa ra kịch bản có mức độ chi tiết đến tỉnh và nhỏ
hơn.

9


Kịch bản năm 2011 xây dựng dựa trên phƣơng pháp chi tiết hóa thống kê;
mô hình hoàn lƣu khí quyển toàn cầu AGCM của Viện nghiên cứu Khí tƣợng
Nhật Bản (MRI); mô hình khí hậu khu vực PRECIS của Vƣơng quốc Anh; các
phần mềm thống kê SDSM của Hoa Kỳ; SIMCLIM của New Zealand cũng
đƣợc dùng làm công cụ xây dựng kịch bản. Các kịch bản đƣợc xây dựng theo
các kịch bản phát thải khí nhà kính toàn cầu bao gồm: Kịch bản phát thải thấp
B1; kịch bản phát thải trung bình (B2,A1B); kịch bản phát thải cao (A2,A1FI).
Kết quả nhƣ sau [1]:

Nhiệt độ
Theo kịch bản phát thải thấp:Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung
bình năm tăng 1,6 – 2,2oC trên phần lớn lãnh thổ Việt Nam. Nhìn chung, nhiệt

độ phía Bắc tăng nhanh hơn phía Nam.
Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ
trung bình tăng 2 – 3oC trên phần lớn lãnh thổ. Khu vực Hà Tĩnh đến Quảng Trị
tăng nhanh nhất.
Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung
bình tăng 2,5 – 3,7oC.

(a) Kịch bản B1

(b) Kịch bản B2

(c) Kịch bản A2

Hình 1. 2. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm vào cuối thế kỷ 21 so với giai
đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản – Nguồn MONRE
10




Lượng mưa

-

Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế lỷ 21, lƣợng mƣa tăng

phổ biến trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên tăng ít hơn.
-

Theo kịch bản phát thải trung bình: Cuối thế kỷ 21, lƣợng mƣa


tăng hầu hết trên toàn bộ lãnh thổ. Mức tăng chủ yếu từ 2 – 7%.
-

Theo kịch bản phát thải cao: Lƣợng mƣa hầu hết tăng trên toàn bộ

lãnh thổ. Mức tăng phổ biến từ 2 – 10 %.

a) Kịch bản B1

b) Kịch bản B2

c) Kịch bản A2

Hình 1.3. Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào cuối thế kỷ 21 so với giai
đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản – Nguồn MONRE


Một số cực trị khí hậu

-

Theo kịch bản phát thải trung bình, vào cuối thế lỷ 21, nhiệt độ

thấp nhất trung bình tăng 2 – 3,2oC; nhiệt độ cao nhất trung bình tăng 2 – 3,2oC
trên phạm vi cả nƣớc. Nơi tăng nhiều nhất là Đông Bắc và Nam Tây Nguyên.
11





Nước Biển Dâng

-

Theo kịch bản phát thải thấp B1: Cuối thế kỷ 21, trung bình toàn

dải ven biển Viêt Nam, mực nƣớc biển dâng khoảng 49 – 64 cm.
-

Theo kịch bản phát thải trung bình B2: Cuối thế kỷ trung bình toàn

dải ven biển mực nƣớc dâng 57 – 73 cm, khu vực Ca Mau, Kiên Giang có mức
tăng cao hơn so với các khu vực khác.
-

Theo kịch bản phát thải cao A1FI: Trung bình toàn dải ven biển

mực nƣớc dâng tƣ 78 – 95 cm, khu vực Cà Mau, Kiên Giang có thể tăng tối đa
105 cm.
b) Biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh
Theo đánh giá của Trung tâm Khí tƣợng Thuỷ văn tỉnh Hà Tĩnh và các cơ
quan chuyên môn, Hà Tĩnh là một trong những địa phƣơng chịu nhiều tác động
của biến đổi khí hậu, đƣợc mệnh danh là "túi mƣa chảo lửa". Từ số liệu khí
tƣợng, thủy văn hơn 40 năm qua cho thấy những biểu hiện và tác động của biến
đổi khí hậu, thiên tai đối với khu vực Hà Tĩnh là khá rõ, cụ thể:
Sự gia tăng nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình thập kỷ 2000 – 2009 so với 30 50 năm trƣớc tăng phổ biến từ 0,5 – 0,80C, thuộc nhóm cao nhất của Việt Nam.
Trƣớc kia nhiệt độ cao nhất ở đây là 37- 380C nhƣng nay là 40 - 410C, thậm chí
có năm lên tới 430C. Nhiệt độ cao kèm theo gió Lào nóng kéo dài (từ tháng 37) làm cho đất đai bị khô nóng, lƣợng nƣớc bốc hơi lớn nên những nơi hạn
trƣớc đây chỉ kéo dài khoảng 2-3 tháng thì nay đã tới 4-5 tháng, thậm chí từ

2004 đến nay hạn hán trên đất Hà Tĩnh diễn ra 6 tháng (từ tháng 3 đến tháng 8).
Theo tính toán của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, vào năm 2100 nhiệt độ trung
ở tỉnh Hà Tĩnh tăng 3,60C so với năm 1964. [20]

12


Hình 1.4: Nhiệt độ trình bình năm tại Hà Tĩnh
BIẾN ĐỔI NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM TẠI HÀ TĨNH
(Từ năm 1964 đến 2009)

T oC
26,0

25,5
y = 0.0214x - 18.536

25,0

24,5

24,0

23,5

23,0

22,5

22,0

1960

1970

1980

1990

2000

2010

2020
Năm

TB năm

Trượt 3 năm

Trượt 5 năm

Linear (TB năm)

(Nguồn: Trung tâm khí tƣợng thủy văn Hà Tĩnh)
Chế độ mưa diễn ra thất thường: Mƣa có sự biến động lớn cả không gian
và thời gian xuất hiện cũng nhƣ cƣờng độ. Thời gian mƣa không nhiều nhƣng
cƣờng độ mƣa lớn gây lũ, lũ quét với mực nƣớc lên cao và cƣờng suất lũ lớn.
Hiện tƣợng mƣa dầm trong vài thập kỷ gần đây ít khi xuất hiện nhƣ trƣớc đây.
Mùa mƣa trong thập kỷ gần đây thƣờng xuất hiện muộn và kết thúc sớm hơn
trƣớc. Từ 2003 đến nay, số cơn mƣa và tổng lƣợng mƣa giảm hẳn nhƣng cƣờng

độ và lƣợng mƣa mỗi trận lại tăng mạnh, cá biệt có khi lƣợng mƣa của một trận
đạt tới 500-800mm kèm theo lốc xoáy gây lũ nghiêm trọng. Ví dụ, trong năm
2008 này từ 14/4 đến 15/8 không hề có trận mưa nào nhưng trong tháng
10/2010 mưa với lượng mưa có khi lên trên 400mm, Tháng 8 năm 2007, cơn
bão số 2 xuất hiện đã gây mƣa to, ở một số nơi lên đến 1000 mm. [20]
Hiện tượng nước biển dâng, lấn: Đặc biệt, nguy hại hơn là sự gia tăng
của hiện tƣợng xâm thực bờ biển và nƣớc biển lấn sâu vào các sông. Đến nay,
nƣớc biển đã lấn sâu vào các con sông hơn 10 km nữa và hiện tƣợng nƣớc biển
dâng cũng cao hơn 10 năm trƣớc từ 10 – 20cm. Theo kịch bản biến đổi khí hậu
do Bộ tài nguyên Môi trƣờng xây dựng mực nƣớc biển trung bình ở Hà Tĩnh có
thể tăng 65 cm vào năm 2050, 75 cm vào năm 2070 và dự tính đến năm 2100 có
thể tăng khoảng 1m làm cho diện tích các vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh sẽ bị mất
13


143,9 km2 do nước biển dâng. Với diện tích này, Hà Tĩnh là tỉnh có diện tích bị
ngập do nƣớc biển dâng xếp thứ tƣ trong cả nƣớc sau đồng bằng Sông Cửu
Long, đồng bằng Sông Hồng và tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan tăng lên cả tần xuất và mức
độ:
+ Các trận bão đến sớm hơn và kéo dài hơn, trƣớc đây mùa mƣa bão
thƣờng xuất hiện vào tháng 9 – 11. Thời gian gần đây, mùa mƣa bão thƣờng đến
sớm hơn và kéo dài hơn (từ tháng 8-12). Đặc biệt là cơn bão lũ kép lịch sử
tháng 9-10/2010 đã gây nhiều thiệt hại về ngƣời và tài sản cho ngƣời dân.
+ Các đợt nắng nóng gay gắt và kéo dài hơn so với những năm trƣớc.
Nhiệt độ cao tuyệt đối từ 39 - 40 độ C, có nơi lên đến trên 40 độ C. Nhiệt độ cao
kèm theo gió Lào đã làm cho đất đai khô nóng, lƣợng nƣớc bốc hơi lớn, dẫn đến
hạn hán kéo dài. Trƣớc đây hạn hán chỉ diễn ra trong vòng từ 2-3 tháng, nay đã
kéo dài 3-4 tháng, có nơi, có năm hạn hán diễn ra trong suốt 5- 6 tháng, khô cạn
cục bộ và thiếu nƣớc nghiêm trọng trong mùa hè. Trong 10 năm trở lại đây

nhiều kỷ lục về gió tây khô nóng đƣợc thiết lập.
+ Gia tăng những đợt rét đậm, rét hại kéo dài nhƣ mùa đông xuân 2008 –
2009 với nhiệt độ xuống thấp nhất trong vòng 40 năm qua (khoảng 7 độ C).
Những hiện tƣợng thiên tai, biến đổi khí hậu đã ảnh hƣởng rất lớn đến
nguồn lực tự nhiên của vùng đất này, làm ảnh hƣởng tiêu cực đến hệ thống sản
xuất nông lâm nghiệp và an ninh lƣơng thực, đồng thời xóa đi nhanh chóng các
thành quả về xóa đói giảm nghèo của Hà Tĩnh. Đối với nông nghiệp, có tác
động lớn đến năng suất, thời vụ gieo trồng, tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh trên
cây trồng, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Trong thời gian qua, hiện tƣợng mất
trắng mùa màng xảy ra ở nhiều địa phƣơng gây thiệt hại nặng nề đến sản xuất
nông nghiệp. Thiên tai, Biến đổi khí hậu còn tác động đến thời vụ, làm thay đổi
cấu trúc mùa vụ, cơ cấu giống, tăng chi phí sản xuất, phá vỡ cơ sở hạ tầng sản

14


xuất, môi trƣờng bị phá hủy… Lũ lụt làm cho ngƣời dân không gieo cấy đƣợc
vụ lúa mùa. Theo thống kê Văn phòng thƣờng trực Phòng chống lụt bão
(PCLB) tỉnh Hà Tĩnh cho thấy từ năm 2002 đến nay bão, lũ đã làm 146 ngƣời
chết, 251 ngƣời bị thƣơng, sản xuất nông nghiệp bị tàn phá, nhiều cơ sở hạ tầng
bị hƣ hỏng...
Bên cạnh những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, hiện nay, nông thôn Hà
Tĩnh còn bộc lộ nhiều hạn chế: phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội còn yếu kém; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đổi mới
cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân
tán; năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp; công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề phát triển chậm chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn. Môi trƣờng ngày càng ô nhiễm,
năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; đời sống vật chất,
tinh thần của ngƣời dân nông thôn còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch

giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn. Tỷ lệ hộ nghèo
của Hà Tĩnh hàng năm giảm trung bình từ 3-3,5% nhƣng vẫn ở trong nhóm 10
tỉnh có tỷ lệ nghèo cao nhất so với cả nƣớc. Theo số liệu thống kê của Chi cục
thống kê Hà Tĩnh, khảo sát tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2010 cho thấy, tỷ lệ hộ
nghèo đang ở mức 35%, nếu tính cả hộ cận nghèo thì con số lên tới 50%.
1.2.

Tổng quan lý thuyết sinh kế
Sinh kế: Trong luận văn này chúng tôi sử dụng định nghĩa sinh kế

của Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFID) năm 1999: “Sinh kế bao gồm các khả
năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất, xã hội) và các hoạt
động cần thiết để kiếm sống”.

15


Sinh kế bền vững (SLF): Sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết
đƣợc những căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và
tăng cƣờng khả năng và nguồn lực hiện tại và tƣơng lai mà không làm tổn
hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên [3]. Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: an
toàn lƣơng thực, cải thiện điều kiện môi trƣờng tự nhiên, cải thiện điều kiện
môi trƣờng cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, đƣợc bảo vệ
tránh rủi ro và các cú sốc.
SLF là chữ viết tắt của Sustainable Livelihoods Framework (Khung Sinh
kế Bền vững) do Bộ Phát triển Hải ngoại Anh Quốc – DFID (Department For
International Development, 2001) phát triển, đã nêu lên những yếu tố chính ảnh
hƣởng đến sinh kế ngƣời dân.
Hình1.5. Khung sinh kế bền vững (DFID 2003)


Chính sách, tiến
trình và cơ cấu

Bối cảnh
dễ tổn
thương
- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn động
(trong
tự
nhiên

môi trường,
thị trường,
chính
trị,
chiến
tranh…)

Con người

Xã hội

Vật chất

Tự nhiên

Tài chính


-Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
các động lực, các
qui tắc
-Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư nhân
-Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế (thị
trường, văn hoá)

Các chiến
lược SK
-Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ, hộ gia
đình,
cộng
đồng …)
-Các cơ sở tài
nguyên thiên
nhiên
-Cơ sở thị
trường
- Đa dạng
-Sinh
tồn

hoặc tính bền
vững

Các kết quả SK
-Thu nhập nhiều hơn
-Cuộc sống đầy đủ hơn
-Giảm khả năng tổn
thương
-An ninh lương thực được
cải thiện
-Công bằng xã hội được
cải thiện
-Tăng tính bền vững của
tài nguyên thiên nhiên
-Giá trị không sử dụng của
tự nhiên được bảo vệ

Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài
sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lƣợc sinh
kế và kết quả của chiến lƣợc sinh kế đó.

16


Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật
chất mà con ngƣời có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế đƣợc chia làm 5 loại:
- Vốn nhân lực: Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và
sức khỏe để giúp con ngƣời theo đuổi những chiến lƣợc sinh kế khác nhau
nhằm đạt đƣợc kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ.

- Vốn tài chính: Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà ngƣời ta sử dụng
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu trong sinh kế.
- Vốn tự nhiên: Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất,
nƣớc,… mà con ngƣời có đƣợc hay có thể tiếp cận đƣợc nhằm phục vụ cho các
hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ.
- Vốn vật chất: Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa
vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất
thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình.
- Vốn xã hội: Nó nằm trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực
xã hội) chính thể và phi chính thể mà qua đó ngƣời dân có thể tạo ra cơ hội và
thu đƣợc lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế.
Khung SLF là một công cụ giúp hiểu về sinh kế, mục đích áp dụng khung
sinh kế bao gồm:
- Mục đích chung nhất của khung SLF là giảm nghèo;
- Hiểu rõ hơn về tất cả các khía cạnh của vấn đề nghèo;
- Giúp định ra các ƣu tiên hành động;
- Giúp tìm ra chiến lƣợc sinh kế phù hợp;
- Sử dụng khung sinh kế bền vững trong quá trình đánh giá tính tác động
của thiên tai.

17


×