Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý nhà nước về chứng thực qua thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.83 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THÙY DUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC
- QUA THƢ̣C TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thùy Dung



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CHỨNG THỰC ..............................................................................................6
1.1

Những vấn đề cơ bản chung về chứng thực.................................................6

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chứng thực ...........................................................6
1.1.2 Nội dung và chủ thể thực hiện chứng thực ....................................................11
1.1.3 Phân loại chứng thực ......................................................................................12
1.1.4 Yêu cầu của hoạt động chứng thực ................................................................13
1.1.5 Phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động công chứng ...........................14
1.2

Quản lý nhà nƣớc về chứng thực ................................................................15

1.2.1 Khái quát về hoạt động quản lý nhà nƣớc......................................................15
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về chứng thực ..............................18
1.2.3 Vai trò quản lý nhà nƣớc về chứng thực ........................................................22
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nƣớc về chứng thực ....................................................24
1.2.5 Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về chứng thực .................................................27
1.2.6 Chủ thể quản lý nhà nƣớc về chứng thực.......................................................28
1.2.7 Yêu cầu quản lý nhà nƣớc về chứng thực ......................................................30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC
– QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................33
2.1

Thực trạng các quy định pháp luật về chứng thực ở Việt Nam ..............33

2.1.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về
chứng thực ......................................................................................................33


2.1.2 Những ƣu điểm của các quy định pháp luật về chứng thực ...........................36
2.1.3. Những hạn chế của các quy định pháp luật về chứng thực ............................42
2.2

Thực trạng quản lý nhà nước về chứng thực tại thành
phố Hà Nội ...................................................................................................45

2.2.1 Những yếu tố ảnh hƣớng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng
thực tại Hà Nội ...............................................................................................45
2.2.2 Hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại thành phố Hà Nội hiện nay .......48
2.3.

Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực ..............62

2.3.1 Tồn tại, hạn chế chung ...................................................................................62
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại địa
bàn thành phố Hà Nội ....................................................................................64
2.4

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế làm giảm hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nƣớc về chứng thực .........................................................70

2.4.1 Nguyên nhân chung .......................................................................................70
2.4.2 Nguyên nhân riêng tại thành phố Hà Nội ......................................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................75
Chƣơng 3: YÊU CẦU, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC ...........................................77
3.1

Yêu cầu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực .............................77

3.1.1 Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng .....................................................................77
3.1.2 Đảm bảo pháp chế ..........................................................................................78
3.1.3 Phát huy vai trò của các công cụ quản lý nhà nƣớc khác ..............................79
3.1.4 Hiện thực hóa quan điểm của Chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành
chính nhà nƣớc và Chƣơng trình cải cách tƣ pháp.........................................80
3.2

Mục tiêu của tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực .....................81

3.2.1 Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị hiện nay của hoạt động
chứng thực .....................................................................................................81
3.2.2 Đáp ứng yêu cầu phục vụ nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ...........82
3.2.3 Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN .............................82


3.2.4 Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp ............................83
3.2.5 Đáp ứng yêu cầu của hội nhập nền kinh tế quốc tế........................................86
3.3.


Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại Việt
Nam hiện nay ................................................................................................87

3.3.1 Giải pháp chung .............................................................................................87
3.3.2 Giải pháp riêng đối với Hà Nội ......................................................................91
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................103


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Hà Nội:

Thành phố Hà Nội

UBND huyện: UBND quận (huyện, thị xã)
UBND tỉnh:

UBND tỉnh (thành phố trực thuộc trung ƣơng

UBND xã:

UBND xã (phƣờng, thị trấn)

UBND:

Ủy ban nhân dân


WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đảng ta đã xác định xây dựng nhà nƣớc Việt Nam là “Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Tính ƣu việt của mô
hình nhà nƣớc không chỉ xác định ở bản chất giai cấp tiên phong, cách mạng và
khoa học của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn phụ thuộc vào phƣơng thức
quản lý khoa học và hiện đại, đƣợc coi là biện pháp đảm bảo vững chắc lâu dài
cho Nhà nƣớc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hiến
pháp năm 1992 qui định: “Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa..”[46, Điều 12]. Nhƣ vậy trong bất kỳ lĩnh
vực xã hội cụ thể nào Nhà nƣớc đều phải dùng pháp luật là công cụ phổ biến và
hữu hiệu nhất để thực hiện chức năng quản lý của mình và hoạt động chứng thực
cũng không năm ngoài qui luật đó.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chứng thực của cá nhân tổ chức ngày
càng cao. Trƣớc đây, hoạt động công chứng, chứng thực phần lớn đƣợc thực hiện
tại các phòng công chứng công lập và cơ quan tƣ pháp các địa phƣơng, dẫn đến
tình trạng các cơ quan này thƣờng xuyên quá tải. Hiện nay, việc công chứng,
chứng thực đƣợc mở rộng phạm vi hoạt động. Theo đó, các Văn phòng công
chứng, Phòng công chứng và UBND cấp huyện, UBND cấp xã cùng tham gia
hoạt động trong lĩnh vực này. Các quy định pháp luật cũng đã phân định thẩm

quyền cho các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng có thẩm quyền thực
hiện các thủ tục về công chứng hợp đồng, giao dịch; còn hoạt động chứng thực
do UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện. Nhƣ vậy với quy định trên cá
nhân, tổ chức có thể tùy ý lựa chọn cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục chứng thực mà không bị phụ thuộc vào sự phân chia địa giới
hành chính nhƣ trƣớc đây và giảm bớt đƣợc thời gian đi lại.
Mốc quan trọng đánh dấu sự phân chia thẩm quyền và tách bạch về cơ sở pháp
lý cũng nhƣ nhận thức pháp luật của hoạt động công chứng và chứng thực là sự ra đời

1


của Nghị định 75/2000/CP về công chứng, chứng thực. Tiếp sau đó là sự ra đời của
Luật công chứng năm 2006 đƣợc coi là văn bản bƣớc ngoặt trong quá trình hoàn
thiện hệ thống công chứng ở Việt Nam và Nghị định 79/2007/NĐ – CP (đƣợc sửa
đổi, bổ sung bằng Nghị định số 04/2012/NĐ-CP, về việc sửa đổi, bổ sung điều 5 của
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính. Theo đó hoạt động công chứng thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định 79/2007/NĐ – CP và một phần của Nghị định 75/2000/NĐ – CP.
Nhƣ vậy chúng ta thấy Đảng, Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến hoạt động công chứng,
chứng thực đặc biệt trong quá trình thực hiện Chƣơng trình cải cách tổng thể nền
hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 và Chƣơng trình cải cách tƣ pháp đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của Việt Nam hiện nay.
Hà Nội là Thủ đô của nƣớc CHXNCN Việt Nam, là một trong những trung
tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội lớn nhất của cả nƣớc. rong nền kinh tế thị
trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế với định hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền thì
quản lý nhà nƣớc về hoạt động chứng thực luôn đƣợc quan tâm.Việc nghiên cứu
quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại thành phố Hà Nội là một nội dung có ý nghĩa
hết sức quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn. Với nhận thức sâu sắc tầm quan

trọng của hoạt động chứng thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của Đảng, Nhà nƣớc trong công cuộc cải cách hành chính và xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Vậy nên tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
chứng thực - Qua thực tiễn Thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây nhận thức đƣợc vai trò của hoạt động Chứng thực,
hoạt động nghiên cứu về chứng thực nói chung và quản lý nhà nƣớc về chứng thực
nói riêng rất đƣợc quan tâm. Cụ thể đã có những công trình, luận văn, bài viết đƣợc
công bố sau:
Trần Ngọc Nga (1996),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực; công
chứng nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta”, Luận văn Thạc sỹ;

2


Đặng Văn Khanh (2000), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác
định phạm vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý của văn
bản công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay”, Luận văn Tiến sỹ;
Chu Thị Tuyết Lan,“Quản lý nhà nước về chứng thực, thực trạng và phương
hướng đổi mới”, Luận văn Thạc sỹ;
Nguyễn Văn Hợi (2006),“Xây dựng nội dung cơ quản quản lý nhà nước
đối với hoạt động công chứng, chứng thực từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”, Luận
văn Thạc sỹ.
Ths. Đặng Văn Trƣờng (2010),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực ở
nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, 2010, Số 168;
Ngô Sỹ Trung (2010),“Nghị định 79/2007/NĐ-CP - Một bước tiến trong cải
cách hoạt động chứng thực nước ta”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, 2010, Số 3;
Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu đƣợc đăng trên Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, Tạp chí tổ chức Nhà nƣớc, Tạp chí Thanh tra..
Các công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết trên đã đƣa ra một cách đầy đủ

nhất về cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực cũng nhƣ hoạt động quản lý nhà
nƣớc về chứng thực. Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết
nào đã công bố về quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn thành phố
Hà Nội trong bối cảnh nƣớc ta đang thực hiện Chƣơng trình cải cách tổng thể nên
hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020, Chƣơng trình cải cách tƣ pháp,
Chƣơng trình 08/Ctr của Thành ủy Hà Nội ngày 18/10/2011 về “Đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015.”
Với đề tài “ Quản lý nhà nước về chứng thực – Qua thực tiễn thành phố Hà
Nội” đƣợc coi là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nƣớc về
chứng thực tại địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới. Trên cơ sở nghiên cứu
thực trạng, đề tài đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng
thực phù hợp với yêu cẩu của thực tiễn Hà Nội hiện nay.

3


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn
Thành phố Hà Nội. Luận văn nghiên cứu các hệ thống văn bản qui phạm pháp luật
nói chung và của UBND thành phố Hà Nội nói riêng điều chỉnh hoạt động chứng
thực trên quan điểm đổi mới, phù hợp với tình hình của thực tiễn.Thông qua đó luận
văn đƣa ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực của Việt
Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng và đƣa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quát hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng thực
tại Việt Nam nói chung và tại địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trên các mặt xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật từ năm

2007 đến nay.
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, bám sát chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng
về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tƣ
pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ
phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đƣa
ra giải pháp phù hợp
Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, bám sát chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng
về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tƣ
pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ

4


phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đƣa
ra giải pháp phù hợp
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Trƣớc hết, đây là một công trình
chuyên khảo trong khoa học pháp lý nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ
thống về quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn Thành phố Hà Nội.
Xây dựng khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật trong lĩnh
vực chứng thực ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình chứng thực và đánh giá
một cách tƣơng đối toàn diện tình hình quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng thực

ở Việt Nam nói chung và ở địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng từ năm 2007 đến
nay. Đồng thời đề xuất những giải pháp cơ bản, toàn diện nhàm tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc về chứng thực.
7. Bố cục
Ngoài phần mục lục, mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
chia làm 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về chứng thực.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực - qua thực tiễn tại Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC
1.1 Những vấn đề cơ bản chung về chứng thực
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chứng thực
Thuật ngữ “công chứng”, “chứng thực” xuất phát từ thuật ngữ Notariat (tiếng
Pháp, Đức,...) hay Notary (tiếng Anh), đều có gốc Latinh là Notarius có nghĩa là ghi
chép. Trong thời cổ đại ngƣời ta chỉ sử dụng thuật ngữ “công chứng” mà chƣa có sự
tách bạch. Phải đến thời hiện đại thuật ngữ “chứng thực” mới đƣợc hình thành và
tách bạch với thuật ngữ “công chứng. Tại Việt Nam đến năm 2000 với việc ban
hành Nghị định số 75/2000/NĐ – CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2000 NĐ - CP) thì mới có sự phân biệt giữa 2
thuật ngữ “công chứng” và “chứng thực”. Theo đó “chứng thực là việc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký
của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo
quy định.”[22, Điều 2].
Nhƣ vậy theo quy định của Nghị định số 75/2000/ NĐ – CP, hoạt động
chứng thực gồm:

- Xác nhận sao y giấy tờ
- Xác nhận hợp đồng, giao dịch
- Xác nhận chữ ký
Tuy nhiên, đến thời thời điểm năm 2006 với sự ra đời của Luật công chứng
2006 điều chỉnh hoạt động công chứng và Nghị định số 79/ NĐ – CP ngày
18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thức bản sao từ bản chính
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/NĐ - CP) điều chỉnh hoạt động chứng thực sao y
bản chính, cấp bản sao từ sổ gốc và chứng thực chữ ký. Nhƣ vây hoạt động công
chứng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 79/NĐ – CP. Tại Nghị định số
79/2007/NĐ – CP không đƣa ra khái niệm “chứng thực” mà giải thích cụ thể các

6


hoạt động chứng thực. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chung nhất về hoạt động
chứng thực theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan hành chính nhà nƣớc
xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản đƣợc chứng thực so
với bản chính; xác nhận tính chính xác, tính có thực của chữ ký đƣợc chứng thực là
chữ ký của một cá nhân cụ thể, là cơ sở phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch
của các cá nhân, tổ chức trong xã hội đƣợc dễ dàng, thuận tiện.
Nếu chỉ căn cứ vào Nghị định số 79/2007/NĐ – CP thì khái niệm chứng thực
đƣợc thu hẹp không gồm hoạt động xác nhận hợp đồng, giao dịch bởi theo phạm vi
điều chỉnh của Nghị định 75/200/NĐ – CP mà chỉ điều chỉnh hoạt động chứng thực
gồm 3 vấn đề:
- Cấp bản sao từ sổ gốc;
- Chứng thực bản sao từ bản chính;
- Chứng thực chữ ký cá nhân (bao gồm chứng thực chữ ký của ngƣời dịch
trong các bản dịch từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng
nƣớc ngoài và chứng thực chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho các

giao dịch dân sự).
Nghị định 79/2007/NĐ – CP không điều chỉnh hoạt động chứng thực các hợp
đồng, giao dịch. Hoạt động chứng thực hợp đồng giao dịch đƣợc quy định theo Luật
Đất đai 2003 và các văn bản hƣớng dẫn; Luật Nhà ở năm 2005 và các văn bản
hƣớng dẫn; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ - CP) quy định cụ thể các loại hợp
đồng, giao dịch mà UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn đƣợc chứng thực.
Nhƣ vậy nếu quy định thẩm quyền chứng thực của UBND các cấp bao gồm
cả hoạt động chứng thực giao dịch, hợp đồng thì vô hình chung đã chồng chéo với
hoạt động công chứng thuộc thẩm quyền của Phòng công chứng và Văn phòng
công chứng. Bởi bản chất của hoạt động công chứng là xác thực tính hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch, thẩm quyền này đƣợc trao cho các phòng công chứng. Nhận
thức đƣợc sự chồng chéo đó nên Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định UBND

7


cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phƣơng để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất; xem xét,
quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà UBND cấp
huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp
huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đƣợc yêu cầu công chứng... Ở
những địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đƣợc yêu cầu
công chứng và có quyết định của UBND cấp tỉnh về việc chuyển giao việc chứng
thực các hợp đồng, giao dịch mà UBND huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ
chức hành nghề công chứng thì UBND huyện, cấp xã nơi đó không thực hiện
chứng thực các hợp đồng, giao dịch.
Tại Thông tƣ số 03/2008/ TT – BTP ngày 25/8/2008 về Hƣớng dẫn thi

hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký (sau đây gọi tắt là Thông tƣ số 03/2008/TT - BTP) quy định. Luật
công chứng và Nghị định số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và
chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác
thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tƣ pháp cấp huyện,
UBND xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ
ký. Để tạo điều kiện cho Phòng Tƣ pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực
hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo quy định của Nghị định số 79,
đồng thời từng bƣớc chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật công chứng, góp phần
bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phƣơng; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công
chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện; trong trƣờng hợp trên địa bàn huyện chƣa có tổ chức hành nghề
công chứng thì ngƣời tham gia hợp đồng, giao dịch đƣợc lựa chọn công chứng của

8


tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của UBND cấp
xã theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, chủ trƣơng chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch
sang phòng công chứng đƣợc thực hiện tại 64/64 tỉnh thành của cả nƣớc với hệ thống
các Văn phòng công chứng và Phòng công chứng trải rộng đặc biệt là tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu công chứng của nhân dân.
Qua những phân tích trên ta có thể hiểu chung nhất về khái niệm thuật ngữ
“chứng thực” dƣới hai góc độ nghĩa hẹp và nghĩa rộng nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ

quan công quyền, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực sao y bản chính,
sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký, chứng thực giao dịch,hợp đồng và chịu trách
nhiệm về tính xác thực của văn bản theo quy định của pháp luật.
Theo nghĩa hẹp: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực và chịu trách nhiệm về tính xác thực của
việc sao y từ bản chính, sao y từ sổ gốc và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ liên
quan đến bản thân ngƣời yêu cầu chứng thực. Trong phạm vi đề tài này chỉ xem xét
thuật ngữ chứng thực ở phạm vi hẹp. Bởi hiện nay tại địa bàn Hà Nội với số lƣợng
Phòng công chứng và Văn phòng công chứng nhiều nhất cả nƣớc đã phân bổ ở rộng
khắp các đơn vị hành chính. Hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch tại UBND
cấp xã tại thành phố Hà Nội rất hiếm khi đƣợc thực hiện.
Đặc điểm của hoạt động chứng thực là:
Một là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện
Hoạt động chứng thực phải do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực
hiện là UBND cấp huyện, UBND cấp xã các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nƣớc
ngoài thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác. Không giống
nhƣ hoạt động công chứng có thể ủy quyền cho một cơ quan khác không mang tính
quyền lực nhà nƣớc thực hiện là các Văn phòng công chứng hoạt động chứng thực
phải do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện.

9


Hai là xác thực giá trị pháp lý của văn bản theo quy định của pháp luật
Bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc, bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính có giá trị
pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Chữ ký đƣợc chứng thực có
giá trị chứng minh ngƣời yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định
trách nhiệm của ngƣời ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Trƣớc đây, các cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận hồ sơ giấy tờ thƣờng đặt ra các

quy định tuỳ tiện, rất phiền hà cho ngƣời nộp hồ sơ. Mặc dù, đã yêu cầu giấy tờ
phải có công chứng, chứng thực nhƣng vẫn bắt ngƣời nộp phải xuất trình bản chính
để đối chiếu, kiểm tra. Khắc phục tình trạng này, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy
định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao từ sổ gốc, bản sao đƣợc
chứng thực từ bản chính không đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trƣờng hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ
quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu. Ngƣời đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Ba là cơ quan nhà nước có thầm quyền phải chịu trách nhiệm về tính xác
thực của văn bản
Văn bản đã đƣợc chứng thực của UBND các cấp có giá trị pháp lý mà ngƣời
tiếp nhận không đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, trong trƣờng hợp
có dấu hiệu nghi ngờ có sự giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phải thực hiện thủ tục chứng thực văn bảo theo đúng quy định của nhà
nƣớc, trong trƣờng hợp có sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Trong
khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký, ngƣời thực hiện nhiệm vụ do thiếu tinh thần trách
nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ - CP và các
văn bản quy phạm pháp luật khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo
quy định của pháp luật.

10


1.1.2 Nội dung và chủ thể thực hiện chứng thực
Về nội dung: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ quan
công quyền, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực sao y bản chính, sao từ
sổ gốc, chứng thực chữ ký và chịu trách nhiệm về tính xác thực của văn bản theo quy

định của pháp luật. Về bản chất cơ quan chịu trách nhiệm chứng thực chỉ chứng thực
đúng bản sao từ bản chính, bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký của công dân theo
quy định của pháp luật mà không chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản.
Chủ thể thực hiện: Phòng Tƣ pháp cấp huyện, cấp xã và cơ quan đại diện của
Việt Nam tại nƣớc ngoài là chủ thể thực hiện chứng thực theo quy định của pháp
luật. Trong phạm vi, quyền hạn của mình chủ thể thực hiện chứng thực bố trí nhân
sự có đủ trình độ, kỹ năng và kiến thức pháp luật để tiếp nhận yêu cầu chứng thực
và giúp việc cho Trƣởng phòng Tƣ pháp, Phó phòng tƣ pháp; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND. Ngƣời đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc
ngoài trong công tác chứng thực. Khi chứng thực, ngƣời thực hiện chứng thực phải
đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Thực hiện việc chứng thực theo đúng thẩm quyền.
- Từ chối chứng thực theo quy định của pháp luật.Trong trƣờng hợp từ chối
chứng thực, ngƣời thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do cho ngƣời yêu cầu
chứng thực. Nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì
hƣớng dẫn họ đến cơ quan khác có thẩm quyền.
- Yêu cầu ngƣời chứng thực xuất trình đủ các giấy tờ cần thiết cho việc
thực hiện chứng thực. Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do ngƣời yêu cầu chứng
thực xuất trình.
- Cung cấp phiếu hẹn khi hồ sơ đầy đủ (đối với trƣờng hợp không giải quyết
hồ sơ trong ngày). Hƣớng dẫn cho ngƣời yêu cầu chứng thực về thủ tục, thành phần
hồ sơ và ghi phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trƣờng hợp hồ sơ không đầy đủ.
- Giải thích rõ ràng, khách quan, chính xác cho ngƣời có yêu cầu chứng thực
các quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến văn bản, giấy tờ yêu cầu chứng thực.
- Phải thật sự trung thực, khách quan, chính xác, chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về việc chứng thực.

11



- Giữ bí mật về nội dung chứng thực và những thông tin có liên quan đến việc
chứng thực, trừ trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
- Đề nghị cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin cần
thiết cho việc thực hiện chứng thực; yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định hoặc tƣ
vấn khi thấy cần thiết.
- Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo; Ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại Nghị định 76/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tƣ pháp.
1.1.3. Phân loại chứng thực
Về phân loại có 02 cách phân loại hoạt động chứng thực:
Cách thứ nhất: Nếu căn cứ theo thẩm quyền thực hiện thì hoạt động chứng
thực bao gồm:
- Chứng thực thực hiện tại UBND cấp huyện gồm: chứng thực bản sao từ bản
chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký của ngƣời
dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng
Việt sang tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng nƣớc ngoài.
- Chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã:có thẩm quyền chứng thực bản sao
từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký trong các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
- Chứng thực được thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước
ngoài: có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt và tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt hoặc tiếng nƣớc ngoài; chữ ký ngƣời dịch trong các bản dịch từ tiếng
nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngoài.
Cách thứ hai: Căn cứ theo nội dung có thể phân chia hoạt động chứng thực gồm:
- Chứng thực sao y bản chính: là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền căn
cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.


12


- Chứng thực chữ ký: là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực
chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của ngƣời đã yêu cầu chứng thực.
- Cấp bản sao từ sổ gốc (hoặc được gọi là chứng thực bản sao từ sổ gốc): là
việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản
sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.
1.1.4. Yêu cầu của hoạt động chứng thực
Một là yêu cầu về tính kịp thời
Mọi yêu cầu chứng thực của cá nhân, tổ chức phải đƣợc cán bộ Tƣ pháp thực
hiện kịp thời nhằm đảm bảo lợi ích của cá nhân, tổ chức và thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về quy trình, thời gian, thẩm quyền giải quyết. Bởi tính kịp thời
của hoạt động chứng thực ảnh hƣởng rất lớn đến các giao dịch dân sự, thủ tục hành
chính… của cá nhân, tổ chức. Không đảm bảo về tình kịp thời có thể gây ảnh hƣởng
lớn về kinh tế, gây mất ổn định xã hội và tâm lý của ngƣời dân.Tuy nhiên, tính kịp
thời của công tác quản lý chứng thực chỉ có thể đạt đƣợc khi ngƣời dân có ý thức tự
giác trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện hoạt động
chứng thực đồng thời cán bộ Tƣ pháp phải có ý thức trách nhiệm trong việc chủ
động theo dõi, nắm vững các quy định của pháp luật về chứng thực để đảm bảo hoạt
động chứng thực đƣợc diễn ra thuận lợi và đúng quy định.
Hai là yêu cầu về tính chính xác, khách quan
Hoạt động chứng thực phải thực hiện đúng thẩm quyền, thủ tục, trình tự theo
quy định tại các văn bản pháp luật về chứng thực và thủ tục hành chính hiện hành.
Cán bộ Tƣ pháp phải nắm vững và vận dụng chính xác các quy định pháp luật đối
với hoạt động chứng thực. Nghiêm cấm hành vi làm sai các quy định của pháp luật.
Trƣớc đây, do nhận thức chƣa đầy đủ về ý nghĩa quan trọng của việc đảm
bảo tính chính xác, khách quan trong hoạt động chứng thực nên có tình trạng ngƣời
dân vì muốn cho con đi học sớm nên tìm mọi cách để cấp bản sao Giấy khai sinh có
thông tin về năm sinh sai lệch so với bản chính, hoặc sử dụng bằng cấp giả để thực

hiện chứng thực sao y bản chứng... Hoặc có hiện tƣợng Chủ tịch (Phó chủ tịch)
UBND xã tự ý ký và cấp bản sao giấy khai sinh mà không thông qua việc tra cứu sổ

13


hộ tịch của cán bộ Tƣ pháp hộ tịch. Những hiện tƣợng vi phạm tính chính xác,
khách quan trong hoạt động chứng thực nêu trên có thể dẫn tới những hệ quả phức
tạp về sau nếu các giấy tờ nhƣ học bạ, hộ khẩu của cá nhân có những thông tin sai
lệch so với giấy khai sinh.. hoặc vô hình chung tạo điều kiện cho hoạt động hợp
thức hóa các giấy tờ, hồ sơ không hợp pháp.
1.1.5. Phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động công chứng
Ở Việt Nam quan niệm về chứng thực đƣợc hình thành rất muộn mặc dù đã
có sự phân biệt giữa hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực nhƣng trong
nhận thức về lý luận cũng nhƣ trong quy định của pháp luật còn có sự chồng chéo
giữa hoạt động công chứng của Văn phòng công chứng, Phòng công chứng với hoạt
động chứng thực của cơ quan hành chính. Dựa trên quy định của Luật công chứng
năm 2006 và Nghị định 79/2007/NĐ – CP chúng ta có thể phân biệt hoạt động
chứng thực và hoạt động công chứng dƣới các góc độ nhƣ sau:
Một là về khái niệm:
“Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn
bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng”.[47, Điều 2]
“Chứng thực” là việc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền căn cứ vào bản chính
để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, chứng thực bản sao đúng với sổ gốc
hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản.
Hai là về thẩm quyền, nội dung thực hiện:
Công chứng do cơ quan bổ trợ Tƣ pháp thực hiện (Phòng công chứng, Văn
phòng công chứng); chứng thực do cơ quan hành chính Nhà nƣớc, cụ thể là UBND

cấp xã, huyện thực hiện.
Chứng thực là chứng nhận sự việc trong khi công chứng bảo đảm nội dung
của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu
rủi ro. Hoạt động công chứng mang tính pháp lý cao hơn hoạt động chứng thực.

14


Ba là về giá trị pháp lý của văn bản:
Về giá trị pháp lý của văn bản công chứng: Có hiệu lực thi hành đối với các
bên liên quan; trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình
thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ
trƣờng hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác; có giá trị
chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh,
trừ trƣờng hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu”. [47, Điều 6]
Về giá trị pháp lý của văn bản đƣợc chứng thực: Bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc,
bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính
trong các giao dịch; Chữ ký đƣợc chứng thực có giá trị chứng minh ngƣời yêu cầu
chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của ngƣời ký về nội
dung của giấy tờ, văn bản”.[26, Điều 3]
Tóm lại, hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực là hai lĩnh vực hoàn
toàn khác nhau, khác về thẩm quyền, khác về đối tƣợng, tính chất công việc và khác
nhau về tính chất pháp lý. Đây là cơ sở để đổi mới về nhận thức lý luận về hoạt
động chứng thực ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về chứng thực
1.2.1 Khái quát về hoạt động quản lý nhà nước
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan điểm về hoạt động quản lý nhà
nƣớc. Nhƣng quan điểm chung nhất về quản lý do các nhà điều khiển học đƣa ra là
“quản lý là sự tác động định hướng lên bất kỳ một hệ thống nào đó nhằm trật tự

hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những qui luật nhất định”.[66, tr.83]
Chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hƣớng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý để chỉ
huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào các hoạt động thành một chỉnh thể
thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến
các mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trƣờng.[66, tr.83]
Chủ thể quản lý xã hội là con ngƣời hoặc tổ chức. Đối tƣợng của quản lý xã
hội là các quan hệ xã hội mà chủ thể quản lý tác động tới.Suy cho cùng đối tƣợng của

15


quản lý xã hội là quản lý con ngƣời. Khách thể của quản lý xã hội, nói một cách ngăn
gọn đó là trật tự xã hội. Bởi mục đích cần đạt đƣợc của chủ thể quản lý xã hội là làm
sao cho hành vi hoạt động và hành vi không hoạt động của đối tƣợng bị quản lý phải
thực hiện theo ý chí của chủ thể quản lý. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối
tƣợng bị quản lý đƣợc thể hiện thông qua mối quan hệ “quyền uy – phục tùng”.
Nhƣ vậy theo nghĩa rộng chúng ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc là hoạt động
tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên phương diện lập pháp, tư pháp và hành pháp.[66, tr.83]
Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu chủ yếu là quá trình tổ chức,
điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo mục tiêu nhất định nhằm đạt được mục
tiêu theo yêu cầu của quản lý nhà nước. [66, tr.83] Đồng thời các cơ quan nhà nƣớc
nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất
hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác
nội bộ. Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành
chính nhà nƣớc.
Quán triệt sâu sắc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã khẳng định phải quản lý đất nƣớc bằng pháp

luật chứ không phải bằng đạo lý. Và tiếp theo đó đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII của Đảng tiếp tục khẳng định phải thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật dƣới sự
lãnh đạo của Đảng. Tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
VII tiếp tục quán triệt mục tiêu xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện Nhà nƣớc pháp
quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý mọi mặt của đời sống
xã hội bằng pháp luật. Để quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đƣợc hiệu quả ngoài pháp
luật thì còn cần bổ sung các yếu tố khác mà tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng đã đƣa ra là phải kết hợp quản lý xã hội bằng pháp luật và coi trọng việc giáo
dục, nâng cao đạo đức. Giáo dục nâng cao với đạo đức phải song hành với quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật thì mới đảm bảo đƣợc mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XNCN của dân, do dân và vì dân.

16


Tiếp tục kế thừa phát huy tinh thần của các kỳ đại hội trƣớc Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng vẫn khẳng định “Nhà nƣớc quản lý xã hội
bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức, mọi côn dân có nghĩa
vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật”.[28, tr.10]
Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001 (sau đây gọi tắt là
Hiến pháp năm 1992) qui định:
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải
nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng
ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp
luật...[30, Điều 12]
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc là quản
lý xã hội do nhà nước tiến hành bằng công cụ pháp luật thông qua các hoạt
động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện, xử lý vi phạm pháp luật để tác động

lên các quá trình xã hội nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội theo ý chí Nhà
nước, nhằm phát triển kinh tế xã hội theo định hướng XHCN. Nhà nƣớc có thể
dùng nhiều phƣơng tiện để thực hiện quản lý nhà nƣớc nhƣng trong phạm vi đề
tài này chỉ xem xét vấn đề quản lý nhà nƣớc bằng phƣơng tiện pháp luật.Trong
phạm vi đề tài này đề cập đến quản lý nhà nƣớc có nghĩa là đề cập quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, để đảm bảo quản lý nhà nƣớc có hiệu quả thì cần
quán triệt thực hiện các nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà nước.
Nguyên tắc này đƣợc thể chế trong điều 4 Hiến pháp Việt Nam năm 1992.
Đảng lãnh đạo bằng việc đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách, đƣờng lối phát triển
của mình về các lĩnh vực khác nhau của quản lý nhà nƣớc. Các Nghị quyết của các
cấp ủy Đảng là cơ sở quan trọng để các chủ thể quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền
thể chế hóa thành pháp luật thực thi trong quản lý nhà nƣớc. Đảng lãnh đạo thông

17


qua công tác đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ - ngƣời có thẩm quyền quản lý
nhà nƣớc cho cơ quan quản lý nhà nƣớc. Và để đảm bảo tính lãnh đạo của Đảng
trong quản lý nhà nƣớc Đảng thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện đƣờng lối,
chính sách, chủ trƣơng của Đảng tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước:
Điều này đƣợc thể chế hóa tại Hiến pháp Việt Nam năm 1992: “Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.[46, Điều 6] Tập trung là thâu tóm
toàn bộ quyền lực vào tay chủ thể quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện
pháp luật, dân chủ là việc mở rộng quyền cho đối tƣợng quản lý nhằm phát huy
trí tuệ tập thể trong hoạt động quản lý. Biểu hiện nguyên tắc này thể hiện ở sự
phụ thuộc của cơ quan quản lý nhà nƣớc (cơ quan hành chính nhà nƣớc) vào cơ

quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp, trong sự phục tùng của cấp dƣới với cấp
trên, địa phƣơng đối với trung ƣơng, trong sự phân cấp quản lý, trong sự phụ
thuộc hai chiều của cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và sự hƣớng về cơ
sở của cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Ba là nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước:
Nguyên tắc này đƣợc thể chế, thừa nhận tại điều 12 Hiến pháp năm 1992.
Nguyên tắc này đòi hỏi Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quản lý phải không ngừng
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Pháp luật là cơ sở, căn cứ tổ chức và
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng quản
lý của mình.Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chỉ đƣợc làm những gì pháp luật cho
phép còn mọi công dân đƣợc làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm.
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về chứng thực
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, tổ chức bộ máy hành chính nhà
nƣớc đƣợc tổ chức từ trung ƣơng đến địa phƣơng thực hiện quản lý theo ngành và
lãnh thổ. Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc chung, UBND các cấp thực
hiện quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng. Đối với UBND cấp quận, cấp xã bên cạnh
chức năng thực hiện quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng, các cơ quan hành chính nhà

18


nƣớc phải thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ công. Chứng thực theo yêu cầu
của công dân là một trong những dịch vụ hành chính công mà UBND cấp huyện, xã
phải thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác bởi hoạt động
này luôn gắn với thẩm quyền hành chính nhà nƣớc và chỉ có hiệu lực khi cơ quan
hành chính nhà nƣớc thực hiện.
Các quy định pháp luật về chứng thực là tập hợp tất cả những qui phạm pháp
luật do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, chủ thể thực
hiện hoạt động chứng thực và các chủ thể liên quan trong hoạt động chứng thực.

Nhƣ vậy để đảm bảo sự quản lý của Nhà nƣớc trong hoạt động chứng thực thì
không thể không sử dụng đến hệ thống các quy định pháp luật về chứng thực. Dƣới
sự tác động, điều chỉnh của những qui phạm pháp luật chứng thực thì các quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng thực đƣợc đặt vào khung pháp lý theo ý chí
của nhà nƣớc.Từ đó, nhà nƣớc mới kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ các hoạt
động chứng thực diễn ra trên qui mô toàn quốc, từng địa bàn, từng khu vực.
Từ nhận thức trên, ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về chứng thực là việc Nhà
nƣớc thông qua các hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chứng thực, tổ
chức thực hiện pháp luật về chứng thực, xử lý vi phạm pháp luật về chứng thực thực
hiện sự tác động mang tính quyền lực nhà nƣớc lên các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực chứng thực nhằm định hƣớng cho xử sự của các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật trong lĩnh vực chứng thực phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
Quản lý nhà nƣớc về chứng thực có những đặc điểm của quản lý nhà nƣớc
nói chung, song cũng có những đặc điểm riêng, do tính chất đặc thù của lĩnh vực
chứng thực quy định. Đó là những đặc điểm sau:
Một là chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực
Chủ thể quản lý nhà nƣớc về chứng thực là các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức,
công dân đƣợc pháp luật quy định có thẩm quyền quản lý hoặc tham gia quản lý nhà
nƣớc về chứng thực, cụ thể là: Chính phủ có chức năng quản lý chung, UBND các
cấp thực hiện quản lý theo địa giới hành chính; các cơ quan quản lý ngành là Bộ Tƣ

19


×