Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.46 KB, 71 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
--- o0o ---

HỒ THỊ NGỌC LAM

PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH

GVHD: Hà Việt Hùng

Nha Trang, 06/2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy, cô giáo
trường đại học Nha Trang nói chung và các thầy, cô giáo Khoa Kế toán – Tài chính
nói riêng đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu tại
trường đại học Nha Trang. Cảm ơn các thầy, cô đã tạo điều kiện thuận lợi để em
được thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Hà Việt Hùng, giảng viên Khoa Kế toán –
Tài chính, đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn, giúp em
hoàn thành khóa luận của mình.
Cũng chân thành cảm ơn các bạn đã luôn bên cạnh, chia sẻ và giúp đỡ mình


trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nha Trang. Cảm ơn những người
bạn đã giúp đỡ mình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, con gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã thương yêu, động viên
và là động lực cho con hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Là một sinh viên đang ngồi trên ghế giảng đường, trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn, điều kiện thời gian hạn hẹp nên bài nghiên cứu còn thiếu sót,
rất mong sự thông cảm và đóng góp của thầy, cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Ngọc Lam


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực, và được
phép công bố. Các kết quả được trích dẫn và có tính kế thừa từ các tài liệu, tạp chí,
công trình nghiên cứu đã được thừa nhận và công bố.
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Ngọc Lam


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG ..................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ..............................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 1
2.Mục đích nghiên cứu: ......................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 3
5.Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....... 6
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: ..................................................................................... 6
1.1.1.Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán: ............................................. 7
1.1.1.1. Chức năng thị trường chứng khoán:................................................... 7
1.1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán: ................................................... 9
1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán: ......................... 10
1.1.1.4. Chủ thể tham gia thị trường bao gồm: ............................................. 12
1.1.2. Chỉ số VN-Index: .................................................................................. 14
1.1.3. Tổng quan TTCK Việt Nam thời gian qua: ............................................. 15
1.2. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN TTCK: ... 16
1.2.1. Ảnh hưởng của lạm phát lên TTCK: ........................................................ 18
1.2.2. Ảnh hưởng của lãi suất lên TTCK: ........................................................... 20
1.2.3. Ảnh hưởng của giá vàng lên TTCK: ........................................................ 21
1.2.4. Ảnh hưởng của giá dầu lên TTCK:........................................................... 22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 25
2.1. CHUỖI SỐ LIỆU SỬ DỤNG: ...................................................................... 25


v


2.2. CÁCH THỨC CHỌN BIẾN: ........................................................................ 26
2.3. CÁC PHẦN MỀM ĐƯỢC SỬ DỤNG: ........................................................ 26
2.4. CÁC TIỀN PHÂN TÍCH – KIỂM ĐỊNH: .................................................... 27
2.4.1. Phân tích mô tả (thống kê mô tả các biến): .............................................. 27
2.4.2. Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu: ............................................ 27
2.5. CÁC MÔ HÌNH HỒI QUY ĐƯỢC SỬ DỤNG: .......................................... 27
2.5.1. Mô hình hồi quy đơn biến: ........................................................................ 28
2.5.2. Mô hình hồi quy đa biến OLS :................................................................. 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ........................................................... 30
3.1.CÁC TIỀN PHÂN TÍCH - KIỂM ĐỊNH: ...................................................... 30
3.1.1. Thống kê mô tả các biến: ........................................................................... 30
3.1.2. Kiểm định tính dừng của các biến: ........................................................... 31
3.1.2.1. Kiểm định tính dừng của chỉ số VN-Index: ....................................... 31
3.1.2.2. Kiểm định tính dừng của chỉ số giá tiêu dùng CPI: .......................... 32
3.1.2.3. Kiểm định tính dừng của lãi suất huy động: ..................................... 32
3.1.2.4. Kiểm định tính dừng của giá vàng trong nước: ................................ 33
3.1.2.5. Kiểm định tính dừng của giá dầu thế giới: ....................................... 33
3.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ TTCK Ở VIỆT
NAM THỂ HIỆN TRÊN MÔ HÌNH HỒI QUY ĐƠN BIẾN: ............................. 34
3.2.1. Tác động của lạm phát lên VN- Index : ................................................... 34
3.2.2. Tác động của lãi suất huy động lên VN- Index : ..................................... 37
3.2.3. Tác động của giá vàng trong nước lên VN- Index : ................................ 40
3.2.4. Tác động của giá dầu thế giới lên VN- Index : ........................................ 42
3.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ TTCK Ở VIỆT
NAM THỂ HIỆN TRÊN MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN OLS:........................ 45
3.3.1. Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình:................................................ 45
3.3.1.1. Ảnh hưởng của đa cộng tuyến:............................................................. 45
3.3.1.2. Ma trận hệ số tương quan................................................................. 46



vi

3.3.2. Kết quả mô hình hồi quy đa biến OLS : ................................................... 47
3.3.2.1. Các biến số : ..................................................................................... 47
3.3.2.2. Phân tích mô hình hồi quy: ............................................................... 47
3.4.2.3.Kết luận từ mô hình: .......................................................................... 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 52
1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: ............................................................................. 52
2. Đề xuất giải pháp:............................................................................................ 52
2.1.Đối với lãi suất: .............................................................................................. 52
2.2. Đối với giá vàng: ........................................................................................... 53
2.3. Đối với giá dầu:............................................................................................. 53
3. Nhận xét chung và hướng phát triển của nghiên cứu: ...................................... 54
3.1. Nhận xét chung:............................................................................................. 54
3.2. Hướng phát triển của đề tài: ........................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 56
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG
Từ viết tắt

Giải thích

TTCK

Thị trường chứng khoán


SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

DN

Doanh nghiệp

VN

Việt Nam

NĐT

Nhà đầu tư

CPI

Consume Price Index: Chỉ số giá tiêu dùng


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt kỳ vọng tương quan giữa các nhân tố vĩ mô với chỉ số VNIndex ............................................................................................................. 24
Bảng 2.1: Tóm tắt các biến trong mô hình .............................................................. 25
Bảng 2.2: Cách thức chọn số liệu các biến .............................................................. 26
Bảng 3.1: Thống kê mô tả chỉ số giá chứng khoán VN-Idex và các biến ................ 30
Bảng 3.3: Bảng kiểm định tính dừng của chỉ số CPI ............................................... 32
Bảng 3.4: Bảng kiểm định tính dừng của biến I ...................................................... 32

Bảng 3.5: Bảng kiểm định tính dừng của biến G ..................................................... 33
Bảng 3.1: Kết quả hồi quy giữa VNI và CPI. .......................................................... 36
Bảng 3.8: Kết quả hồi quy giữa VNI và I ................................................................ 39
Bảng 3.9: Kết quả hồi quy giữa VNI và G .............................................................. 42
Bảng 3.10: Kết quả hồi quy giữa chỉ số VN-Idex và giá dầu .................................. 44
Bảng 3.11 : Ma trận hệ số tương quan giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số VNIndex. ............................................................................................................ 46
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định Wald ....................................................................... 48
Bảng 3.14: Kết quả hồi quy đa biến với các biến được chọn. .................................. 49


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Sự biến động của VN-Index và CPI .......................................................... 35
Hình 3.2: Đồ thị phân tán giữa VNI và CPI. ............................................................. 36
Hình 3.3: Sự biến động của VNI và I ........................................................................ 38
Kết quả hổi quy mô hình đơn biến: ........................................................................... 38
Hình 3.4: Đồ thị phân tán giữa VNI và I. .................................................................. 38
Hình 3.6 : Đồ thị phân tán giữa VNI và G ................................................................ 41
Hình 3.7 : Đồ thị phân tán giữa VNI và O ................................................................ 43
Hình 3.8 : Đồ thị phân tán giữa VNI và O ................................................................ 44


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế của một quốc gia.Thị trường này giúp nhà đầu tư đến gần hơn với
doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn lớn, mở rộng

sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững. Giá cả chứng khoán là hình ảnh phản
chiếu những vấn đề cơ bản của nền kinh tế vĩ mô. Giá cả chứng khoán phản ứng
với các tin tức hàm chứa nhiều sự kiện bất ngờ mà chúng ta khó đoán trước
được. Đây cũng là một đại lượng ngẫu nhiên mà người ta không thể định lượng
được một cách chắc chắn, mặc dù thông tin vẫn được hấp thụ một cách nhanh
chóng. Vì vậy giá cả chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung
luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu qua nhiều thế kỷ.
(TS.Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2013)
Thị trường chứng khoán là một thị trường sôi động không chỉ trên thế giới
mà còn ở Việt Nam. Trong thời gian qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng
bước phát triển, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước, là một trong
các kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp. Không những thế, thị
trường chứng khoán còn làm cơ sở cho việc đánh giá giá trị doanh nghiệp từ đó có
thể phân tích tình hình nền kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng và
dần trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. (Đinh Tiến Dũng – Uỷ
Viên T.Ư Đảng, Bộ trưởng bộ Tài chính, Báo Nhân dân 04/03/2015.)
Tuy nhiên, nhìn chung thị trường chứng khoán tại Việt Nam vẫn còn non
trẻ. Bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền kinh tế thì thị trường chứng khoán
tại Việt Nam vẫn còn tồn tại những biến động bất thường gây ra những rủi ro tiềm
ẩn khó lường trước được.
Trong thời gian qua có nhiều nghiên cứu cho thấy những biến động của các
nhân tố kinh tế vĩ mô tác động rất lớn đến thị trường chứng khoán, gián tiếp ảnh
hưởng đến nền kinh tế của đất nước. Việc nắm bắt được những tác động này thật sự
có ý nghĩa quan trọng đối với việc đầu tư trên thị trường chứng khoán của các nhà


2

đầu tư, từ việc quan sát sự biến động của các biến vĩ mô các nhà đầu tư có thể dự
đoán tình hình thị trường chứng khoán trong tương lai để có kế hoạch cũng như

chiến lược đầu tư thích hợp, có được phần lợi nhuận cao. Có nhiều yếu tố khác nhau
làm thị trường biến động và không thể không đề cập đến những nhân tố kinh tế vĩ
mô gây ra những rủi ro hệ thống trên thị trường bao gồm yếu tố lãi suất, lạm phát,
giá vàng và giá dầu thế giới.
Vì vậy để nhận thấy rõ hơn những ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô có tác
động như thế nào đến thị trường chứng khoán tại Việt Nam, em đã chọn chủ đề:
“Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán
Việt Nam” cho đồ án tốt nghiệp của mình.
Đề tài được chọn đã giúp đáp ứng:
- Yêu cầu thực tiễn: đáp ứng yêu cầu đồ án tốt nghiệp
- Đây là đề tài thiết thực, gần gũi đối với bản thân nói riêng và sinh viên chuyên
ngành Tài chính nói chung.
- Tìm hiểu thêm những kiến thức bổ ích về nền kinh tế vĩ mô và thị tường chứng khoán
tại Việt Nam cũng như là mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan, từ đó nhìn nhận được
thị trường chứng khoán tại Việt Nam có gì khác biệt so với các nước bạn.
- Trong bối cảnh hàng loạt các nghiên cứu trên thế giới và trong nước vẫn luôn đi tìm
câu trả lời cho vấn đề này, ta có thể thấy: Ở mọi giai đoạn, việc nghiên cứu quan hệ
giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động TTCK là rất quan trọng và thiết thực.
Vậy câu hỏi nghiên cứu đặt ra đối với đề tài là:
 Các nhân tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam hay không?
 Nếu có thì các nhân tố đó tác động như thế nào và ở mức độ nào đến TTCK
Việt Nam?
2.Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ về những ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường kinh tế vĩ mô
tới thị trường chứng khoán Việt Nam qua đó giúp các doanh nghiệp chủ động hơn,
có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trước các tình huống biến động, đối với các nhà
đầu tư thì có các chiến lược đầu tư thích hợp hơn.


3


Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm xác định lại mối quan hệ giữa các nhân tố
kinh tế vĩ mô với thị trường chứng khoán tại Việt Nam có tồn tại hay không? Có
giống những gì đã được học hay không? Từ đó đề xuất những ý kiến đóng góp
trong việc xây dựng một thị trường chứng khoán phát triển hơn và chuyên nghiệp
hơn tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được cơ sở lý thuyết chắc chắn.
- Xây dựng mô hình
- Kiểm định mô hình.
- Đánh giá được mô hình
- Đề ra được các biện pháp hiệu quả.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra các câu hỏi sau đây:


Đâu là các nhân tố vĩ mô thực sự tác động đến TTCK Việt Nam?



Mức tác động của các nhân tố vĩ mô đó như thế nào?



Với các kết quả thực nghiệm thu được, đề tài sẽ rút ra được các kiến nghị như
thế nào cho sự phát triển của TTCK và về phía các nhà đầu tư?

4. Đối tượng nghiên cứu:
- Yếu tố đại diện cho thị trường chứng khoán tại Việt Nam sẽ lấy chỉ số VN-Index.
VN-Index là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá cổ phiếu tại Sở Giao

dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Phần lớn các công ty có cổ
phiếu niêm yết trên HOSE đều là những công ty có nguồn vốn lớn, tình hình tài
chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, minh bạch và thực hiện việc
công bố thông tin theo đúng qui định. Định kỳ, HOSE sẽ tiến hành thủ tục hủy niêm
yết đối với các công ty không đạt tiêu chuẩn trên sàn. Điều đó đã góp phần nâng cao
chất lượng hàng hóa giao dịch tại HOSE và ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm
của NĐT. VN-Index được tính bằng cách so sánh giá trị thị trường hiện hành với
giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28/07/2000 với tần suất tính liên tục: 1


4

phút/lần. Chính những điều này cho thấy VN – Index có khả năng đại diện tốt cho
TTCK Việt Nam.
- Các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam, bao
gồm:
+ Lãi suất
+ Lạm phát
+ Giá vàng
+ Giá dầu thế giới
Các biến : lãi suất, chỉ số giá tiêu dùng (thể hiện yếu tố lạm phát), giá vàng
(trong nước) và giá dầu (thế giới) được đưa vào đề tài là một điều tất yếu khi nghiên
cứu không chỉ ở TTCK mà ở bất kì một khía cạnh nào của nền kinh tế. Đây chính là
sự vận động mang tính quy luật của dòng vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường.Vì
vậy trong đề tài đưa vào mô hình các biến lãi suất, lạm phát, giá vàng và biến giá dầu
thế giới đại diện cho sự tác động của yếu tố kinh tế thế giới đến TTCK Việt Nam. Đề
tài cũng đã tham khảo kinh nghiệm từ các nghiên cứu khác của các tác giả trên thế
giới cũng như Việt Nam để quyết định đưa 4 biến kinh tế vĩ mô trên vào nghiên cứu.
5.Phạm vi nghiên cứu:
a. Không gian: Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến TTCK Việt Nam.

b. Thời gian: Từ tháng 01/2006 – 12/2014
Giai đoạn 2000 - 2005, TTCK Việt Nam mới chỉ ở bước khởi động, tích lũy
kinh nghiệm ban đầu, tạo đà cho sự phát triển về sau. Giai đoạn này hoạt động của
TTCK còn trầm, thanh khoản kém do quy mô của thị trường còn nhỏ và khối lượng
giao dịch rất ít. Thị trường thật sự khởi sắc và có những biến động có ý nghĩa kể từ
năm 2006, tiến hành thu thập 108 mẫu từ tháng 01/2006 đến 12/2014 phục vụ cho bài
nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: dữ liệu thứ cấp của cổ phiếu được lấy từ trang
web chứng khoán cổ phiếu Việt Nam: cophieu68.vn. Dữ liệu thể hiện tình hình của
thị trường chứng khoán là chỉ số VN – Index theo tháng trong giai đoạn từ tháng


5

01/2006 đến tháng 12/2014, gồm 108 mẫu. Chỉ số VN – Index theo tháng là trung
bình của chỉ số VN – Index đóng cửa mỗi ngày giao dịch trong tháng, để phản ánh
xác thực và giảm sự sai lệch so với lấy chỉ số đầu tháng hoặc cuối tháng.
Dữ liệu của các nhân tố kinh tế vĩ mô lấy ở trang web:
 Tổng cục Thống kê: /> Quỹ tiền tệ thế giới IMF: /> Ngân hàng nhà nước Việt Nam: /> /> />

Phương pháp xử lí số liệu: Phương pháp định tính, sử dụng công cụ
Eview 8.1 để kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô (lãi
suất, lạm phát, giá vàng, giá dầu thế giới) với chỉ số VN - Index, từ đó rút ra
kết luận.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
TTCK là một chủ thể chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm các nhân tố
kinh tế vĩ mô và vi mô. Mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô với chỉ số chứng
khoán – đại diện cho tình hình của TTCK - đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm. (PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt và ThS. Phạm Dương Phương
Thảo, 2013)
TTCK Việt Nam là một thị trường phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần
đây, trên thị trường luôn xảy ra những tiềm ẩn biến động bất thường và tiềm ẩn
nhiều rủi ro. TTCK chịu nhiều tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong đó
không thể loại trừ tác động nhân tố kinh tế vĩ mô. Mối quan hệ giữa các biến kinh tế
vĩ mô với chỉ số chứng khoán VN-INDEX đại diện cho TTCK đã được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Ở thị trường Việt Nam, việc thay đổi trong các chính sách
cũng như các yếu tố số vĩ mô thường có tác động khá mạnh (cả tích cực và tiêu cực)
lên TTCK và tâm lý của các nhà đầu tư. Do đó, việc nghiên cứu quan hệ giữa các
yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động TTCK Việt Nam là rất quan trọng.
Theo Tạp chí Phát triển và Hội nhập Số 8 (18) – Tháng 02/2013, có đề cập
đến việc nhiều nhà khoa học đã chứng minh bằng thực nghiệm tác động của các
nhân tố vĩ mô như sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, GDP, tỉ
giá hối đoái, lãi suất, lạm phát, rủi ro chính trị, giá dầu, khu vực mậu dịch, và các
chỉ số chứng khoán thị trường khu vực… đến TTCK như Jorion (1991); Ely &
Robinson (1997); Ferson & Harvey (1994); Mukherjee & Naka (1995); Humpe &
Macmillan (2007); Yin-Wong Cheung & Kon S.Lai (1998),Ganetal (2006), Humpe
and Memillan (2007), George Tweneboal (2014). Nhìn chung, tại các quốc gia phát
triển thể hiện rõ tác động của các nhân tố vĩ mô đến TTCK. Tuy nhiên, nghiên cứu
thực nghiệm tại TTCK mới nổi lại tìm thấy kết quả vừa có những điểm tương đồng


7


xen lẫn với nhiều khác biệt so với các TTCK đã phát triển. Hai khác biệt cơ bản đó
là: không phải tất cả các biến số kinh tế vĩ mô theo lý thuyết có tác động đến TTCK
đều thể hiện tác động đến TTCK mới nổi hoặc đang phát triển; và thậm chí có
những tác động của một số nhân tố vĩ mô đến TTCK thể hiện trái chiều so với các
lý thuyết kinh điển.
Từ những cơ sở lý thuyết trên, kết hợp với những kiến thức đã được học và
để rõ hơn mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô với chỉ số chứng khoán tại Việt
Nam VN-Index trước khi đi vào phân tích thì sau đây sẽ tiến hành khái quát lại nội
dung của từng yếu tố trên:
Các nhân tố mà bài làm nghiên cứu tác động đến chỉ số chứng khoán VNINDEX bao gồm: Lạm phát, lãi suất huy động, giá vàng và giá dầu.
1.1.1.Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp
khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở thị
trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị
trường sơ cấp. Về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán; qua đó thay đổi chủ
thể nắm giữ chứng khoán. ( PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều, THS. Nguyễn Văn Điệp,
THS. Lê Nguyễn Hoàng Tâm)
1.1.1.1. Chức năng thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
Chức năng thu hút vốn nhàn rỗi vào đầu tư phát triển
Ưu điểm của phát hành trái phiếu, cổ phiếu đối với dân chúng là họ dễ dàng
đầu tư vào bất cứ DN nào họ muốn hoặc mua bán kiếm lợi. Còn đối với các DN là
họ không phải trả lãi suất hàng tháng và không phải trả nợ gốc khi bị thua lỗ.


8

Do tính chất của chu kỳ kinh doanh nên vốn tạm thời nhàn rỗi trong các DN

là rất lớn, bên cạnh đó, còn có một lượng vốn lớn nằm rải rác trong dân chưa được
huy động. Tất cả những tiềm năng này sẽ được phát huy hiệu quả nếu có thị trường
chứng khoán .
Ngoài ra, trong xã hội con có các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi như: quỹ bảo
hiểm, quỹ phúc lợi tập thể… Tóm lại, thị trường chứng khoán có chức năng thu hút
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.
Chức năng điều tiết các nguồn vốn
Phải thừa nhận rằng, một DN không phải lúc nào cũng thiếu hoặc thừa vốn.
Thừa hay thiếu là phụ thuộc vào tính chất của chu kỳ kinh doanh.Khi cần đầu tư
mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các khoản phải thu lớn, thì đây là lúc mà DN
đang thiếu vốn. Khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm được bán ra và thu vốn
về, các khoản phải thu được thu về, lúc này DN lại tạm thời thừa vốn.
Trên thị trường vốn, luôn luôn có sự điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Ở đây thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng.
Chức năng hoà nhập nền kinh tế thế giới
Một DN có thể thu hút vốn bất với nơi nào và bằng con đường nào mà họ có
thể thu hút một cách dễ dàng thông qua thị trường chứng khoán. Nhờ vào hệ thống
máy tính mà thị trường chứng khoán cho phép bất cứ ai, ở nơi nào trên thế giới và
mua một loại cổ phiếu của bất kỳ một công ty nào mà họ thích. Từ đó hình thành
mối liên hệ tiền tệ quốc tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển nguồn vốn giữa các nước,
thực hiện quan hệ vay mượn lâu dài trên thế giới tạo điều kiện cho việc hoà nhập
nền kinh tế thế giới.
Chức năng điều tiết vĩ mô
Thị trường chứng khoán là công cụ của Nhà nước thông qua Uỷ ban chứng
khoán nhà nước, và Ngân hàng trung ương. Nghiệp vụ chủ yếu là thắt chặt hay nới
lỏng sự đầu tư trên thị trường. Khi sản xuất sa sút, thiếu vốn, Nhà nước tung tiền ra


9


mở rộng cho vay để khuyến khích sản xuất thông qua việc mua vào những lô chứng
khoán có giá trị lớn. Khi hiện tượng đầu tư quá mức, đầu cơ thịnh hành thì bán
chứng khoán nhằm thắt chặt tín dụng giảm bớt đầu tư kinh tế.Vậy thị trường chứng
khoán là công cụ hữu hiệu để nhà nước kịp thời điều tiết nguồn vốn trên thị trường.
1.1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán:
Các vai trò của thị trường chứng khoán rất đa dạng nhưng thông qua những
chức năng của nó thì có những vai trò sau:
Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân
Do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, không có khả năng
sinh lời, cho đến khi có thị trường chứng khoán việc đầu tư, tích luỹ vốn sôi động
và dồi dào hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, công ăn việc
làm được giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trường chứng khoán như một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, như một nam châm cực mạnh hút
các nguồn vốn từ nước ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu
hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ sở.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả hơn
Khi DN cần vốn để mở rộng qui mô sản xuất họ có thể phát hành chứng
khoán, vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua phát
hành và lúc đó nguồn vốn của DN tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp
là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi nữa, khi
DN chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các DN có thể dự trữ chứng khoán như
là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển nhượng thành
tiền khi cần thiết thông qua thị trường chứng khoán. Ngoài ra, khi DN niêm yết
trên thị trường chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với công chúng đầu tư.
Như vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp DN tạo vốn
nhanh chóng hơn.



10

Thị trường chứng khoán là công cụ đánh gía DN, dự đoán tương lai
Thị trường chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến vận
mệnh của nền kinh tế quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một DN trên
thị trường chứng khoán đã bao hàm sự hoạt động của DN đó trong hiện tại và dự
doán tương lai. Khi giá cổ phiếu của một DN cao (hay thấp) biểu hiện trạng thái
kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ đông của DN đó.
Triển vọng tương lai của các DN cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị giá
cổ phiếu và cũng như sự biến động của nó.
Ngoài ra, với phương pháp chỉ số hoá thị giá của các loại chứng khoán chủ
yếu trong nền kinh tế và việc nghiên cứu phân tích một cách khoa học hệ thống chỉ
số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán ở từng nước trong mối quan hệ với
thị trường thế giới, đã dự đoán được trước sự biến động kinh tế của một hoặc hàng
loạt các nước trên thế giới.
1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán:
Cạnh tranh tự do:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng
khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các
nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư,
các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình.
Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình
một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
Công khai:
Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính
công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng
khoán trên thị truờng. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài
chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty,
nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng



11

đuợc công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào
thị truờng chứng khoán.
Trung gian mua bán:
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng khoán
đều được thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các
nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng.
Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin
và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư...
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận
với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của
mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
Đấu giá:
Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua
và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can
thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực ti ếp và
đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực
tiếp đấu giá.
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào
hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định
mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất.
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng
khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các
nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư,
các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình.
Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình
một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.



12

1.1.1.4. Chủ thể tham gia thị trường bao gồm:
Nhà phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị
trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp
và một số tổ chức khác như: các Quỹ đầu tư; tổ chức tài chính trung gian…
 Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các chứng khoán:
Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình; Tín phiếu
kho bạc.
 Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
 Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính nhưcác trái
phiếu, chứng chỉ hưởng thụ… phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp
với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.
Nhà đầu tư:
Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tưcó thể được
chia thành 2 loại: nhà đầu tưcá nhân và nhà đầu tưcó tổ chức.
 Nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tư chấp nhận rủi ro và Nhà đầu tư không thích
rủi ro
 Nhà đầu tư có tổ chức: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội,
công ty tài chính.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên
cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành
những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
Các tổ chức liên quan đến chứng khoán:
 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
 Sở giao dịch chứng khoán



13

Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tổ
chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên cơ
sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được
thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư trên thị
trường. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù
trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng
khoán đáp ứng đủ các điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu
ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
 Các tổ chức hỗ trợ
Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng
trưởng của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để
mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ
chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số
nước không cho phép thành lập các loại hình tổ chức này.
 Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính
của tổ chức phát hành (TCPH) theo những điều khoản đã cam kết của TCPH đối với
một đợt phát hành cụ thể. Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ
số, tuỳ theo quy định của từng công ty xếp hạng.
Tại Việt Nam, VnIndex là một chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam.
Cho đến giữa tháng 11/2008, rổ đại diện để tính VnIndex bao gồm tất cả các cổ

phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.


14

1.1.2. Chỉ số VN-Index:
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi, ngày 11/07/1998 Chính phủ đã ký Nghị
định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh Thị trường
chứng khoán ra đời.
Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Cho đến nay 2 thị trường vẫn hoạt động
mạnh mẽ, đã và đang đóng góp vai trò ngày càng quan trọng trong sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế. Trong đó, sàn HOSE luôn là sàn chứng khoán với những tăng
trưởng và đóng tích cực vào sự phát triển của TP. Hồ Chí Minh nói riêng và cả
nước nói chung.
Thật vậy, trong 15 năm đồng hành cùng 40 năm phát triển và hội nhập của
TP HCM kể từ sau giải phóng đến nay, HoSE đã đóng vai trò rất lớn trong việc thúc
đẩy sự phát triển của thành phố cũng như cả nước. Hiện tại, các định chế trung gian
khác, cụ thể là các công ty chứng khoán, ban đầu chỉ có 5 công ty, sau 15 năm đã có
hơn 90 công ty. Từ 1.000 nhà đầu tư ban đầu giờ đã trên 1,7 triệu nhà đầu tư, trong
đó có 20.000 nhà đầu tư nước ngoài; 40 công ty quản lý quỹ trong và ngoài nước.
Giá trị vốn hóa của các doanh nghiệp (DN) niêm yết lên đến 88% giá trị của toàn
TTCK Việt Nam, tương đương khoảng 25,5% GDP ước thực hiện năm 2014. ( Bao
Người Lao Động, ngày 25/04/2015).
Trong bài nghiên cứu, lựa chọn sàn HOSE và nơi nghiên cứu sự tác động của
các nhân tố kinh tế vĩ mô và lấy chỉ số Vn-Index, chỉ số thể hiện sự biến động giá
cổ phiếu tại Thị trường Chứng khoán TP.HCM phục vụ cho bài nghiên cứu.
Chỉ số VN-Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường
cơ sở vào ngày gốc 28/07/2000, khi thị trường chứng khoán chính thức đi vào
hoạt động.

Công thức tính chỉ số áp dụng đối với toàn bộ các cổ phiếu niêm yết tại thị
trường chứng khoán nhằm thể hiện xu hướng giá cổ phiếu hàng ngày. Giá trị thị


15

trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như
niêm yết mới, hủy niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết.
Công thức tính chỉ số VN-Index như sau:
Chỉ số VN-Idex = ( Giá trị thị trường hiện hành/ Giá trị thị trường cơ sở)*100
1.1.3. Tổng quan TTCK Việt Nam thời gian qua:
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc
dấu vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh ngày
20/7/2000. Và thực hiện giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000. Thời điểm lúc bấy
giờ chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270
tỷ đồng và một số ít trái phiếu chính phủ được niêm yết giao dịch.
Từ đó cho đến năm 2005, thị trường luôn trong trạng thái “gà gật”. Mốc thời
gian kể từ đầu năm 2006 được coi là mang tính chất phát triển “đột phá” , tạo cho
thị trường chứng khoán Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mới, với mức tăng
trưởng đạt 60% từ đầu đến giữa năm 2006, giá trị vốn hóa thị trường tăng gấp 15
lần trong vòng 1 năm, Vn-Index được xác lập ở mốc 809.86 điểm.
Ngày 1/1/2007 Luật chứng khoán có hiệu lực, đả thúc đẩy thị trường phát
triển và tăng cường khả năng hội nhập đi vào tài chính quốc tế. Tính công khai
minh bạch của các tổ chức niêm yết được tăng cường. Vn-Index đạt đỉnh 1.170,69
điểm, giai đoạn này được xem như là giai đoạn bùng nổ của thị trường chứng
khoán. Tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam vẩn tồn tại các yếu điểm: rủi ro
kinh tế và chính trị, cấu kết đầu cơ lũng đoạn thị trường, mua bán nội gián, sự thiếu
minh bạch của hệ thống pháp luật, bảo vệ đầu tư và những người khác. Đặc điểm
như vậy làm cho TTCK VN rất dễ bị tổn thương bởi chu kỳ kinh tế, cụ thể là cú sốc
từ cuộc khủng hoản kinh tế toàn cầu năm 2008 làm cho Vn-Index giảm điểm xuống

4 lần chỉ trong 1 năm, thị giá cổ phiếu sụt giảm mạnh (nhiều mã cổ phiếu rơi xuống
dưới mệnh giá), tính thanh khoản kém, sự thoái hóa vốn của khối ngoại, sự can
thiệp của các cơ quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm lý nhà đầu tư.Tuy nhiên


16

với sự nổ lực của doanh nghiệp và nhà nước, TTCK VN đả dần khôi phục và đã
theo kịp tiến độ phát triển của thị trường chứng khoán thế giới.
Tóm lại, trong thời gian qua thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được một
số thành tựu nhất định như : phát triển về quy mô, phát triển về hạ tầng kỷ thuật,
tính chuyên nghiệp củng như tính minh bạch về thông tin… đặc biệt thị trường
chứng khoán Việt Nam đã cung cấp được cho nền kinh tế một kênh huy động vốn
hiệu quả. Bên cạnh đó cũng tồn tại không ít khó khăn và hạn chế như sự tuột dốc
không phanh của thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua, nguyên nhân do
ảnh hưởng chung bởi tình hình kinh tế thế giới tuy nhiên không có ít nguyên nhân
xuất phát từ trong nước.
1.2. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN TTCK:
Được Fama (1970) đưa ra với nền tảng vững chắc, "Lý thuyết thị trường hiệu
quả" hay "Giả thuyết thị trường hiệu quả" (Efficient Market Hypothesis - EMH) đã
đặt ra cơ sở lý thuyết cực kỳ quan trọng cho các nhà làm chính sách cũng như cho
các nhà đầu tư chứng khoán. Theo đó, các nhà làm chính sách có thể tự do thi hành
các chính sách vĩ mô quốc gia mà không cần phải lo sợ rằng các chính sách này sẽ
làm thay đổi bản chất của TTCK vì chúng chỉ ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng
khoán mà thôi.
EMH cho rằng, sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư – những người luôn muốn
tối đa hóa lợi nhuận của mình – bảo đảm tất cả các thông tin sẽ phản ánh đầy đủ vào
trong giá chứng khoán, nên nhà đầu tư không thể kiếm được các tỷ suất sinh lợi bất
thường thông qua dự đoán xu hướng TTCK trong tương lai.
Tuy nhiên, những nghiên cứu của Gan, Lee và Zhang (2006), Mukhejee và

Naka (1995), Rahman, Sidek và Tafri (2009), Narayan, K.P. và Narayan, S. (2010)
lại phản bác kết luận của EMH. Những nghiên cứu này khẳng định các yếu tố vĩ mô
rõ ràng có ảnh hưởng đến thu nhập và biến động chỉ số giá chứng khoán.
Ở thị trường Việt Nam, việc thay đổi trong các chính sách cũng như các yếu
tố số vĩ mô thường có tác động khá mạnh (cả tích cực và tiêu cực) lên TTCK và tâm


×