Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển đổi phương pháp thanh tra ngân hàng ở việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 96 trang )

Đại học Quốc gia Hà nội
Khoa luật

Nguyễn Thị Thu Hằng

Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển đổi
phương pháp thanh tra ngân hàng ở việt nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 50

Tóm tắt luận văn thạc sĩ luật học

Hà nội - 2009


MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1

Chƣơng 1- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG PHÁP THANH TRA
NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI THEO THÔNG LỆ QUỐC ............................... 5

1.1. Tổng quan về phƣơng pháp thanh tra ngân hàng hiện đại ................... 5
1.1.1. Phương pháp thanh tra tuân thủ ..................................................... 5
1.1.2. Phương pháp thanh tra ngân hàng trên cơ sở rủi ro ........................ 8
1.1.3. So sánh phương pháp thanh tra tuân thủ và phương pháp thanh


tra trên cơ sở rủi ro ........................................................................ 18
1.2. Yêu cầu sử dụng phƣơng pháp thanh tra ngân hàng hiện đại theo
thông lệ quốc tế ....................................................................................... 21
1.2.1. Sự cần thiết phải thanh tra đối với các tổ chức tín dụng ................. 21
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản về phương pháp thanh tra ngân hàng
hiệu quả của Ủy ban Basel ........................................................... 22
1.2.3. Yêu cầu thực hiện phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro ................. 26
1.2.4. Kinh nghiệm chuyển đổi từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra
trên cơ sở rủi ro của một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam ............................................................. 27
Chƣơng 2 - THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHƢƠNG PHÁP
THANH TRA NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM ........................................... 30

2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện phƣơng pháp thanh tra ngân hàng tại
Việt Nam.................................................................................................. 30
2.1.1. Các quy định về tổ chức bộ máy của Thanh tra ngân hàng............. 30
2.1.2. Những quy định pháp luật về phương pháp thanh tra ..................... 38
2.2. Thực trạng về thực hiện phƣơng pháp thanh tra ngân hàng tại
Việt Nam.................................................................................................. 43
2.2.1. Thực hiện phương pháp thanh tra tuân thủ .................................... 43
2.2.2. Thực hiện phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro ........................ 49


2.2.3

Nguyên nhân của việc chậm thực hiện phương pháp thanh tra
trên cơ sở rủi ro ............................................................................ 50

Chƣơng 3 - ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO QUÁ TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI PHƢƠNG PHÁP THANH TRA NGÂN HÀNG Ở VIỆT

NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...................................... 60

3.1. Các yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá
trình chuyển đổi phƣơng pháp thanh tra ngân hàng ở Việt Nam ........ 60
3.1.1. Yêu cầu bảo đảm an toàn, lành mạnh hệ thống tổ chức tín dụng
trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế ............................. 60
3.1.2. Yêu cầu thực hiện thông lệ và chuẩn mực quốc tế về thanh tra,
giám sát ngân hàng ....................................................................... 62
3.1.3. Yêu cầu gia nhập WTO của Việt Nam nói chung và hệ thống
tài chính ngân hàng nói riêng ....................................................... 63
3.2. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình
chuyển đổi phƣơng pháp thanh tra ngân hàng ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế ....................................................................... 63
3.2.1. Định hướng hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển đổi
đổi phương pháp thanh tra ngân hàng ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế .................................................................... 63
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển
đổi phương pháp thanh tra ngân hàng ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế ................................................................... 66
KẾT LUẬN ............................................................................................. 74
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................. 76
Phụ lục .................................................................................................... 78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐQT

: Hội đồng quản trị


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QTDND

: Qũy tín dụng nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình thanh tra trên cơ sở rủi ro
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của Thanh tra ngân hàng nhà nước Việt Nam
Sơ đồ 3: Cơ cấu, tổ chức của Thanh tra ngân hàng nhà nước Việt Nam
(Thanh tra ngân hàng Trung ương)
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng nhà
nước Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hƣớng hội nhập quốc tế trong ngành ngân hàng, các loại hình
Tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động trên thị trƣờng Việt Nam ngày càng đa

dạng, phong phú. Trong điều kiện đó, hệ thống văn bản pháp luật để quản lý
và điều chỉnh hoạt động của các TCTD cũng dần đƣợc thay đổi theo hƣớng
tiếp cận dần với thông lệ quốc tế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng nhằm
tăng quyền tự chủ, tự quyết định mọi hoạt động kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm cho các TCTD. Tuy nhiên, trong môi trƣờng kinh doanh hiện đại, do
mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt nên hoạt động của các TCTD sẽ càng
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro hơn. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải tăng
cƣờng công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để phòng tránh các nguy cơ rủi
ro có thể xảy ra đối với hệ thống TCTD, trên cơ sở đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của các tổ chức này trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng.
Trong nhiều năm qua và thậm chí ngay cả giai đoạn hiện nay, Thanh tra
ngân hàng vẫn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thanh tra tuân thủ để đánh giá
mức độ tuân thủ pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các TCTD.
Phƣơng pháp này hiện đƣợc đánh giá là có nhiều nhƣợc điểm và không phù
hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế của lĩnh vực ngân hàng nói chung và thanh
tra giám sát ngân hàng nói riêng, bởi lẽ, phƣơng pháp này không thể giải
quyết đƣợc gốc rễ của vấn đề kiểm soát rủi ro đối với tổ chức tín dụng.
Theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, phƣơng pháp thanh tra ngân hàng
đƣợc đánh giá hiệu quả nhất hiện nay chính là phƣơng pháp thanh tra trên cơ
sở rủi ro. Phƣơng pháp này đƣợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc về giám
sát rủi ro của Ủy ban Basel và hiện đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp
dụng rất thành công, với mục tiêu chính yếu là kiểm soát rủi ro ở mức tối đa
cho các tổ chức tín dụng trong quá trình tác nghiệp kinh doanh trong nền kinh
tế thị trƣờng.

1


Trƣớc nhu cầu bức thiết của việc đảm bảo an toàn cho hoạt động của
TCTD, Thanh tra ngân hàng cần thiết phải chuyển đổi phƣơng pháp thanh tra

cho phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Do đó, việc xây dựng và hoàn
thiện cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển đổi phƣơng pháp thanh tra ngân
hàng là một trong những nền tảng cơ bản.
Từ nhận thức nhƣ vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện cơ sở
pháp lý cho quá trình chuyển đổi phƣơng pháp thanh tra ngân hàng ở
Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về phƣơng
pháp thanh tra giám sát ngân hàng, đã có một số công trình nghiên cứu cũng
nhƣ các bài báo khoa học sau đây:
- Quang Anh (2006), “Giám sát Ngân hàng: Kinh nghiệm của một số nền
kinh tế chuyển đổi và hàm ý với Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (17)
- T.S Nguyễn Văn Bình (2006), “Nguyên tắc và định hƣớng đổi mới hoạt
động thanh tra đến 2010 và tầm nhìn 2020”, Tạp chí Ngân hàng, (20).
- TS. Nguyễn Đình Tự (2005), “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới
Thanh tra Ngân hàng đáp ứng yêu cầu chủ động, minh bạch”, Tạp chí Ngân
hàng, (6).
- TS. Nguyễn Đình Tự (2003), Thanh tra Ngân hàng với tiến trình hội
nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
ngành, Hà Nội.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, bài báo trên đây mới chỉ đề cập đến
việc cần thiết phải hoàn thiện về phƣơng pháp thanh tra, giám sát của Thanh
tra ngân hàng hoặc đi sâu phân tích dƣới khía cạnh kinh tế và nghiệp vụ của
vấn đề thanh tra, giám sát ngân hàng. Còn về khía cạnh pháp lý thì hầu nhƣ
các công trình này đều chƣa đề cập đến hoặc chƣa giải quyết thỏa đáng. Do

2



vậy, có thể khẳng định việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ sở
pháp lý cho quá trình chuyển đổi phương pháp thanh tra ngân hàng ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” để làm rõ thực trạng pháp luật về
phƣơng pháp thanh tra, giám sát của thanh tra ngân hàng ở Việt Nam, từ đó
đƣa ra những nhận xét, đánh giá về các hạn chế, bất cập của khung pháp lý
hiện hành và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình
chuyển đổi phƣơng pháp thanh tra ngân hàng ở Việt Nam hiện nay là điều cần
thiết và hữu ích.
3. Mục đích của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm các mục đích sau đây:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ sở pháp luật của
phƣơng pháp thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam, tạo cơ sở cho việc xác lập và thực hiện những quyền và nghĩa vụ cơ bản
của Thanh tra Ngân hàng Việt Nam trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, giám sát chức năng của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng
Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình
chuyển đổi phƣơng pháp thanh tra ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm khoa học, các quy định
của pháp luật Việt Nam về phƣơng pháp thanh tra và so sánh với pháp luật
các nƣớc trên thế giới về phƣơng pháp thanhh tra, giám sát của cơ quan thanh
tra, giám sát ngân hàng.
Để đảm bảo các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ luật học, đặc
biệt là yêu cầu về tính mới và tính ứng dụng thực tiễn, phạm vi nghiên cứu
của luận văn tập trung làm rõ:

3



- Tổng quan về phƣơng pháp thanh tra ngân hàng hiện đại theo thông lệ
quốc tế.
- Thực trạng pháp luật về cơ sở pháp luật cho quá trình chuyển đổi
phƣơng pháp thanh tra ngân hàng ở Việt Nam;
- Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp luật cho quá trình
chuyển đổi phƣơng pháp thanh tra, giám sát ngân hàng ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài này
đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, bao gồm:
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, suy luận logíc kết hợp với các phƣơng pháp
khác nhƣ khỏa sát, thống kê, bình luận và đánh giá… để làm sáng tỏ những
vấn đề nghiên cứu do đề tài đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về phƣơng pháp thanh tra ngân hàng
hiện đại theo thông lệ quốc tế
Chƣơng 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về phƣơng pháp thanh tra ngân
hàng tại Việt Nam
Chƣơng 3: Định hƣớng hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quá trình chuyển đổi
phƣơng pháp thanh tra ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế

4


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG PHÁP THANH TRA
NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI THEO THÔNG LỆ QUỐC

1.1. TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP THANH TRA NGÂN HÀNG
HIỆN ĐẠI

Do vị trí và vai trò quan trọng của ngân hàng trong mọi nền kinh tế nên
tất cả các quốc gia đều phải ƣu tiên đến phƣơng pháp thanh tra hệ thống ngân
hàng cho dù tổ chức thanh tra đó thuộc ngân hàng trung ƣơng hay đặt ngoài
ngân hàng trung ƣơng. Tuy nhiên, xuất phát từ những điều kiện lịch sử, kinh
tế và xã hội khác nhau, việc lựa chọn phƣơng pháp thanh tra ngân hàng ở từng
quốc gia cũng có những đặc trƣng riêng và rất đa dạng. Mục tiêu, mục đích và
những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội quyết định phƣơng pháp thanh tra –
logic này đã chi phối quá trình thực hành các phƣơng thức thanh tra ngân
hàng trong thời gian dài. Những nền kinh tế phi thị trƣờng thƣờng áp dụng
phƣơng thức thanh tra tra tuân thủ. Còn đối với những nền kinh tế thị trƣờng
thì việc áp dụng những cách thức thanh tra rủi ro để đánh giá sự an toàn
chung của ngân hàng và đảm bảo tính đúng đắn với nguyên tắc thị trƣờng,
việc giám sát không sa vào sự tuân thủ mà đi sâu vào các yếu tố thị trƣờng
đang là sự lựa chọn phổ biến và trở thành một thông lệ quốc tế cho bất kỳ một
nền kinh tế phi thị trƣờng nào muốn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng.
Các phân tích mang tính khái quát dƣới đây về phƣơng thức thanh tra
tuân thủ trong các nền kinh tế phi thị trƣờng sẽ là cơ sở để so sánh và đƣa ra
các quyết định lựa chọn đối với phƣơng thức thanh tra trên cơ sở rủi ro trong
các nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.1. Phƣơng pháp thanh tra tuân thủ
1.1.1.1. Khái niệm và đặc diểm của phương pháp thanh tra tuân thủ
Thanh tra tuân thủ là phƣơng pháp thanh tra chủ yếu tập trung vào việc
phát hiện, đánh giá mức độ tuân thủ luật, các quy định hiện hành của các

5



TCTD. Phƣơng pháp này chủ yếu nhằm đảm bảo việc chấp hành các quy định
pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và những quy định trong giấy phép
hoạt động của các TCTD. Thanh tra tuân thủ sử dụng một hệ quy chiếu là các
quy định của pháp luật.
Phƣơng pháp thanh tra tuân thủ có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thanh tra tuân thủ kiểm tra các thông tin, các sự kiện đã xảy ra
trong quá khứ của TCTD nhƣ: vi phạm các quy định an toàn hoạt động ngân
hàng, thất thoát tài sản... Trên cơ sở các kết quả kiểm tra này, Nhà nƣớc có
những biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật
đã xảy ra trong quá khứ, từ đó góp phần bảo vệ pháp luật và giữ gìn kỷ cƣơng
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thứ hai, thanh tra tuân thủ chỉ đánh giá trên một phạm vi hạn chế. Ngay
cả khi tiến hành thanh tra toàn diện các mặt hoạt động của TCTD thì thanh tra
tuân thủ vẫn bỏ sót việc đánh giá hoạt động của TCTD trong mối tƣơng quan
với thị trƣờng trong nƣớc và trên toàn cầu. Kết quả thanh tra tuân thủ bị giới
hạn trong phạm vi đánh giá, kết luận các TCTD trong việc chấp hành pháp
luật ở mức độ nào và có biện pháp xử lý tƣơng ứng. Đặc biệt, thực hiện thanh
tra tuân thủ khi thanh tra tại chỗ chỉ đánh giá, kết luận trong phạm vi nội
dung, đối tƣợng, hành vi đƣợc thanh tra trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu cụ thể;
không đánh giá chung cho cả tổng thể hệ thống. Vì vậy, đôi khi ngƣời ta còn
gọi thanh tra tuân thủ là thanh tra định lƣợng.
Thứ ba, thực hiện phƣơng pháp thanh tra tuân thủ, thanh tra viên chƣa
chỉ ra đƣợc những kẽ hở trong quản lý, chƣa đƣa ra những khuyến cáo về khả
năng có thể xảy ra tổn thất của TCTD do những biến động của thị trƣờng,
kinh tế, chính trị, xã hội... Điều này phản ánh những hạn chế và bất cập vốn dĩ
là đặc trƣng của phƣơng pháp thanh tra tuân thủ.
Thứ tư, yêu cầu để thực hiện phƣơng pháp thanh tra tuân thủ là không
cao so với thanh tra trên cơ sở rủi ro. Ví dụ: Thanh tra viên thực hiện thanh tra
tuân thủ dựa vào các quy định bắt buộc thực hiện để đánh giá khách quan đối


6


với TCTD trong việc tuân thủ các quy định đó, do đó các thanh tra viên không
nhất thiết phải có chuyên môn cao nếu Thanh tra ngân hàng đã có quy định,
hƣớng dẫn cụ thể về giám sát từ xa, sổ tay thanh tra tại chỗ. Thanh tra tuân
thủ chủ yếu đòi hỏi khả năng phát hiện của thanh tra viên đối với các hành vi
vi phạm của TCTD.
Thứ năm, thanh tra tuân thủ thực hiện phƣơng pháp luận phản ứng
(reactive approach). Căn cứ vào các quy định của pháp luật, Thanh tra ngân
hàng sẽ đánh giá “phản ứng” của các TCTD: thực hiện hay không thực hiện
các quy định bắt buộc đó. Qua đó, Thanh tra ngân hàng sẽ có “phản ứng”
thích hợp, ví dụ: nếu TCTD không thực hiện (vi phạm) quy định thì có thể bị
xử phạt vi phạm hành chính, bị hạn chế hoạt động nghiệp vụ hoặc thậm chí bị
thu hồi giấy phép (tùy thuộc thẩm quyền của Thanh tra ngân hàng theo quy
định pháp luật từng quốc gia, Thanh tra ngân hàng trực tiếp xử lý hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý).
1.1.1.2. Quy trình thanh tra tuân thủ
Quy trình thanh tra tuân thủ gồm những bƣớc cơ bản sau:
Bước 1: Xác định những quy định bắt buộc TCTD phải thực hiện.
Ở bƣớc này cần xác định chính xác các quy định mà TCTD phải thực
hiện, trong đó lƣu ý: (i) TCTD đƣợc làm, không đƣợc làm gì, (ii) thời hiệu thi
hành của từng quy định. Đây là xuất phát điểm quan trọng mà giám sát từ xa,
thanh tra tại chỗ phải tuân thủ.
Bước 2: Thực hiện đánh giá mức độ tuân thủ các quy định đó của TCTD.
Hành vi của TCTD trong thực hiện quy định của pháp luật phải đƣợc
đánh giá cụ thể là đúng theo quy định hay không đúng theo quy định. Nếu
không đúng (vi phạm) quy định của pháp luật thì ở mức độ nào, xác định
nguyên nhân và đó là hành vi phạm lỗi hay hành vi có dấu hiệu phạm tội của
cá nhân, tập thể TCTD để có hƣớng xử lý phù hợp.


7


Bước 3: Đƣa ra biện pháp xử lý đối với các vi phạm của TCTD (nếu có).
Căn cứ vào kết quả của bƣớc 2 nêu trên, Thanh tra ngân hàng sẽ có biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy theo mức độ của hành vi phạm lỗi, cá
nhân, TCTD có thể bị yêu cầu xử lý nội bộ hoặc xử lý vi phạm hành chính.
Biện pháp xử lý hành chính gồm: cảnh cáo, phạt tiền, hạn chế hoạt động
nghiệp vụ, thu hồi giấy phép... Tùy thuộc quy định pháp luật của từng nƣớc
mà Thanh tra ngân hàng có thẩm quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền xử lý hành chính. Xu hƣớng hiện nay pháp luật của các nƣớc
thƣờng quy định Thanh tra ngân hàng là tổ chức có đầy đủ quyền hạn và trách
nhiệm trong quá trình thanh tra, giám sát gồm 4 khâu: cấp phép; ban hành quy
chế; giám sát từ xa; thanh tra tại chỗ; xử phạt vi phạm hành chính, thu hồi
giấy phép. Nếu hành vi của cá nhân, TCTD đƣợc xác định là có dấu hiệu
phạm tội thì chuyển cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
Bước 4: Đồng thời với đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của TCTD,
Thanh tra ngân hàng phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục
nhƣ sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định cho phù hợp để góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi
ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Các bƣớc của quy trình thanh tra tuân thủ nêu trên đƣợc lặp đi, lặp lại
trong suốt quá trình thực hiện giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ của Thanh tra
ngân hàng đối với các TCTD.
1.1.2. Phƣơng pháp thanh tra ngân hàng trên cơ sở rủi ro
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp thanh tra ngân hàng
trên cơ sở rủi ro

Vào những năm 1990, khái niệm thanh tra trên cơ sở rủi ro xuất hiện nhƣ
một thông lệ quốc tế tốt nhất trên thế giới đối với các thanh tra, giám sát viên
tài chính. Kể từ khi khái niệm này xuất hiện, sự biến đổi đa dạng về kỹ thuật

8


thanh tra đã đƣợc cơ quan thanh tra tài chính các nƣớc xây dựng. Tâm điểm
của những kỹ thuật này là ngôn ngữ chung về rủi ro, là hoạt động tiếp xúc
thƣờng xuyên với Hội đồng quản trị và Ban điều hành của TCTD; là giám sát
thƣờng xuyên, liên tục hoạt động tài chính và các chỉ số an toàn, phƣơng pháp
giám sát linh hoạt có thể cho phép đánh giá cụ thể và kịp thời những bộ phận
chức năng đƣợc xem là có nhiều rủi ro nhất của TCTD.
Có thể khái quát phƣơng pháp thanh tra ngân hàng trên cơ sở rủi ro là
phƣơng pháp thanh tra trong đó tập trung vào việc đánh giá mức độ rủi ro mà
TCTD gặp phải khi không tuân thủ các quy định, quy trình đã có và khi
không có các thủ tục, quy trình hoạt động phù hợp. Đồng thời, cũng trên cơ sở
đánh giá mức độ rủi ro, nguồn lực để kiểm soát, cảnh báo, xử lý rủi ro của
TCTD; đƣa ra những giải pháp buộc TCTD phải có hành động phù hợp để
phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro; duy trì an toàn hệ thống các TCTD.
Phƣơng pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro đánh giá TCTD trên các mặt: (i)
mức độ và xu hƣớng của rủi ro; (ii) hiệu quả của quy trình quản trị rủi ro; (iii)
khả năng tài chính (vốn) của TCTD để chống đỡ rủi ro có thể xảy ra. Việc
đánh giá nhƣ trên nhằm xác định nội dung ƣu tiên trong hoạt động thanh tra
và điều chỉnh hoạt động thanh tra vào các TCTD có rủi ro tổng thể lớn nhất
trong toàn hệ thống ngân hàng một cách kịp thời và hiệu quả.
Xét dƣới góc độ từng TCTD, hoạt động thanh tra trên cơ sở rủi ro cho
phép cơ quan thanh tra hƣớng hoạt động thanh tra tại chỗ vào những lĩnh vực
có rủi ro lớn nhất trong mỗi TCTD.
Thanh tra trên cơ sở rủi ro dựa trên quá trình thanh tra liên tục đối với

các TCTD trong đó kết hợp chặt chẽ các hoạt động giám sát từ xa, thanh tra
tại chỗ và liên hệ thƣờng xuyên với TCTD tạo thành một chu trình khép kín ở
đó hoạt động thanh tra và giám sát là đan xen và kết quả của hoạt động này là
tiền đề cho hoạt động kia. Nội dung trọng tâm của quá trình thanh tra trên cơ
sở rủi ro là thanh tra mức độ rủi ro, xu hƣớng rủi ro, hệ thống quản trị rủi ro,
tình hình tài chính và các chỉ số an toàn của TCTD.

9


Ở mức độ khái quát, có thể nhận diện phƣơng pháp thanh tra trên cơ sở
rủi ro thông qua những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tập trung đánh giá tổng thể
TCTD thông qua việc xem xét, kiểm tra hồ sơ tài liệu, các chính sách, quy
trình, hệ thống và thực tiễn công tác quản lý của TCTD. Thanh tra, giám sát
trên cơ sở rủi ro dựa trên đánh giá các yếu tố định lƣợng, định tính, trong đó
các yếu tố định tính là chủ yếu; đối lập với thanh tra, giám sát tuân thủ là
thanh tra, giám sát các yếu tố định lƣợng. Khái niệm thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro có nội dung rộng hơn nhiều so với thanh tra, giám sát tuân thủ.
Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro không những thanh tra, giám sát việc
chấp hành chế độ, chính sách hiện hành tại các TCTD mà còn bao gồm cả
việc đánh giá các rủi ro mà TCTD đang đối mặt, đánh giá hiệu quả của hệ
thống quản trị rủi ro của cácTCTD.
Thứ hai, thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro cho phép định hƣớng thanh
tra, giám sát vào những lĩnh vực, những TCTD có mức độ rủi ro cao và rủi ro
có khả năng tác động tới sự an toàn của hệ thống các TCTD. Cho phép cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng có thể chủ động phân bổ nguồn lực vào
những lĩnh vực cần thanh tra, giám sát nhiều hơn.
Thứ ba, thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro dựa rất nhiều vào báo cáo
kiểm toán nội bộ của bộ phận kiểm toán nội bộ của TCTD.

Thứ tư, thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro kết hợp cả đánh giá khách
quan và chủ quan của thanh tra viên. Thanh tra, giám sát tuân thủ chỉ dựa vào
đánh giá khách quan của thanh tra viên vì phải đánh giá, kết luận theo quy
định của pháp luật; thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, nội dung đánh giá
định tính phải dựa vào cả đánh giá chủ quan của thanh tra viên.
Thứ năm, thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đòi hỏi Thanh tra Ngân
hàng thực hiện cả việc dự báo. Thực hiện thanh tra trên cơ sở rủi ro, Thanh tra
Ngân hàng phải đánh giá mức độ rủi ro một TCTD sẽ gặp phải khi không tuân
thủ các quy định, quy trình đã có và khi không có các thủ tục, quy trình hoạt

10


động phù hợp. Thực hiện việc dự báo đƣợc thể hiện rõ nét nhất khi Thanh tra
Ngân hàng thực hiện lập báo cáo giám sát vĩ mô: Thanh tra Ngân hàng phải
lập ra các giả thuyết và kiểm tra bằng việc sử dụng mô hình thuật toán với sự
giúp đỡ của công nghệ thông tin.
Thứ sáu, thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro thực hiện đánh giá mức độ
rủi ro của TCTD theo khung đánh giá rủi ro, trong đó tập trung đánh giá mức
độ rủi ro TCTD gặp phải khi không tuân thủ các quy định, quy trình đã có và
khi không có các thủ tục, quy trình hoạt động phù hợp. Hiện nay, cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng mỗi nƣớc đều cố gắng xây dựng phƣơng pháp
thanh tra trên cơ sở rủi ro, trong đó xây dựng khung đánh giá rủi ro. Phƣơng
pháp ARROW do Cơ quan dịch vụ tài chính Anh (FSA) xây dựng là một
phƣơng pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tiên tiến đƣợc nhiều nƣớc
nghiên cứu, vận dụng.
Thứ bảy, yêu cầu để thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là rất
cao đối với cả Thanh tra Ngân hàng cũng nhƣ TCTD. Cụ thể là:
- Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đòi hỏi Thanh tra Ngân hàng phải
liên hệ thƣờng xuyên với lãnh đạo cấp cao của TCTD. Lãnh đạo cấp cao của

TCTD có nghĩa vụ báo cáo mọi vấn đề có khả năng gây ra rủi ro lớn cho
TCTD. Bản thân Thanh tra Ngân hàng không có trách nhiệm phải tự phát hiện
các vấn đề của các TCTD mà đó thuộc về trách nhiệm báo cáo của lãnh đạo
cấp cao của TCTD.
- Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đòi hỏi Thanh tra Ngân hàng phải
có đƣợc bức tranh tổng thể rủi ro của cả tập đoàn, nghĩa là phải thu thập, xem
xét và phân tích báo cáo an toàn hoạt động và các báo cáo khác của TCTD
trên cả phƣơng diện riêng lẻ và hợp nhất.
- Về nguyên tắc, Thanh tra Ngân hàng không ngăn cản các TCTD thực
hiện các hoạt động có rủi ro cao với điều kiện họ có khả năng quản lý rủi ro
phù hợp để kiểm soát đƣợc loại rủi ro đó, cân bằng đƣợc giữa lợi nhuận và rủi
ro để không gây ra khó khăn tài chính cho bản thân TCTD. Do đó, Thanh tra

11


Ngân hàng phải có khả năng đánh giá đƣợc hệ thống quản lý rủi ro của TCTD
với khả năng kiểm soát đƣợc rủi ro mà TCTD có thể gặp phải. Khi phát hiện
TCTD không có khả năng kiểm soát đƣợc rủi ro, Thanh tra Ngân hàng có
quyền buộc các TCTD thực hiện các biện pháp phù hợp để hạn chế rủi ro.
- Thanh tra trên cơ sở rủi ro đặt ra yêu cầu đối với các thanh tra viên là
phải am hiểu về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ của TCTD, kiểm toán
độc lập, hiểu đƣợc các loại rủi ro (xác định hạn mức rủi ro, đánh giá rủi ro,
theo dõi rủi ro tổng thể và đánh giá việc quản trị rủi ro)…Đồng thời, thanh tra
viên cũng cần có phẩm chất, trình độ chuyên môn nhƣ một cán bộ quản lý.
- Hệ thống các quy định về an toàn và biện pháp thận trọng trong hoạt
động ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trƣờng.
- Môi trƣờng quản lý rủi ro và các kỹ năng trình độ quản lý rủi ro của các
TCTD phải đạt đƣợc ở mức nhất định; TCTD phải xây dựng quy định về chế
độ kế toán thống kê, quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng đầy đủ,

hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả…
1.1.2.2. Quy trình thực hiện phương pháp thanh tra ngân hàng trên cơ
sở rủi ro
Quy trình thực hiện phƣơng pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro của Cơ quan
thanh tra ngân hàng bao gồm các phần cụ thể đƣợc thiết kế tập trung vào các
nguyên tắc cơ bản và đảm bảo rằng thanh tra rủi ro là một quy trình liên tục,
tập trung vào rủi ro tại mỗi TCTD và trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Quy trình thanh tra trên cơ sở rủi ro là một quy trình liên tục tập trung
đồng thời vào một vài chủ đề:
- Ở cấp độ hệ thống TCTD: so sánh độ rủi ro và hoạt động của TCTD
này với TCTD khác, lập thứ tự ƣu tiên các TCTD cần đƣợc thanh tra tại chỗ;
- Ở cấp độ từng TCTD: xem xét hoạt động của mỗi TCTD và tính đầy đủ
của quy trình quản lý rủi ro của TCTD; xác định những TCTD cần quan tâm
và khi nào cần có hành động cụ thể đối với TCTD.

12


- Ở cấp độ lập kế hoạch thanh tra tại chỗ: đánh giá các rủi ro tiềm ẩn
trong các hoạt động; tính đầy đủ của quy trình quản lý rủi ro của TCTD; xác
định lĩnh vực cần đƣợc kiểm tra; xác định nhu cầu về thời gian; các yêu cầu
về nhân lực thanh tra cho mỗi cuộc thanh tra tại chỗ và đề ra yêu cầu cho mỗi
loại báo cáo cụ thể;
- Ở cấp độ báo cáo, kết luận thanh tra: báo cáo, kết luận về các hoạt động
thanh tra tại chỗ, chỉ rõ các phát hiện, các yêu cầu đối với ban lãnh đạo
TCTD;
- Ở cấp độ sửa chữa sai phạm: Buộc ban lãnh đạo và thành viên Hội
đồng quản trị của TCTD có trách nhiệm sửa chữa các thiếu sót một cách cụ
thể và kịp thời.
- Giám sát liên tục: theo dõi tiến triển, những thay đổi tại mỗi TCTD

theo hƣớng tập trung vào rủi ro.
Quy trình thực hiện phƣơng pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro bao gồm các
bƣớc sau:
1. Tìm hiểu và đánh giá rủi ro của TCTD
2. Lập kế hoạch thanh tra
3. Thành lập đoàn thanh tra và công tác chuẩn bị của đoàn thanh tra
4. Hoạt động thanh tra tại chỗ
5. Báo cáo kết quả thanh tra và ban hành kết luận thanh tra
6. Giám sát liên tục đối với TCTD
Các bƣớc của quy trình thanh tra trên cơ sở rủi ro đƣợc mô tả theo sơ đồ
dƣới đây:

13


Sơ đồ 1: Quy trình thanh tra trên cơ sở rủi ro
Tìm hiểu
TCTD
(1)
Lập KH
Thanh tra
(2)

(6)
Giám sát liên
tục

Báo cáo
kết quả TT
(5)

Hoạt động
Thanh tra tại
chỗ (4)

(3)
Tiền hành
thanh tra

Bƣớc 1, 2, 6 liên quan đến việc lập kế hoạch, giành ƣu tiên và giám sát;
những bƣớc này thƣờng đƣợc hoàn thành tại NHNN bởi bộ phận giám sát từ
xa, bộ phận phân tích, Ban lãnh đạo Thanh tra ngân hàng, và bởi thanh tra
viên tại chỗ đƣợc giao nhiệm vụ giám sát và báo cáo về tình hình TCTD giữa
các kỳ thanh tra.
Bƣớc 3, 4, 5 liên quan đến việc xác định, thực hiện, báo cáo và ra kết
luận thanh tra; những bƣớc này đƣợc hoàn thiện bởi đoàn thanh tra tại chỗ với
kết luận và các biện pháp sửa chữa do Chánh thanh tra đƣa ra.
Bước 1: Tìm hiểu TCTD - tình hình, chiến lƣợc, ma trận rủi ro.
Vì hoạt động thanh tra trên cơ sở rủi ro nhằm mục đích kiểm soát rủi ro
liên tục nên việc hiểu biết về mỗi TCTD là điểm bắt đầu tốt nhất. Các thanh
tra viên cần có quy trình phù hợp để phát triển và duy trì việc hiểu biết toàn
diện về tình hình rủi ro của mỗi TCTD.

14


Bƣớc này dựa trên nguyên tắc số 19 của Ủy ban Basel1, theo đó thanh tra
viên đƣợc giao nhiệm vụ lập bản tình hình và chiến lƣợc của TCTD phải tìm
hiểu và tóm lƣợc các thông tin về quy mô, sở hữu, lãnh đạo, hoạt động kinh
doanh và địa điểm kinh doanh, kết quả thanh tra trƣớc đây và tình hình hiện
tại. Ngoài ra, thanh tra viên phải đánh giá các lĩnh vực có rủi ro lớn nhất của

TCTD và đề xuất chiến lƣợc thanh tra, để tóm lƣợc các vấn đề và lĩnh vực cần
phải đƣợc thanh tra tại chỗ. Bằng cách tập trung vào các lĩnh vực có rủi ro
lớn, thanh tra viên có thể giám sát mỗi TCTD cũng nhƣ toàn bộ hệ thống ngân
hàng một cách hiệu quả hơn.
Ma trận rủi ro là một công cụ đƣợc thiết kế để hỗ trợ thanh tra viên xác
định lĩnh vực rủi ro lớn nhất của từng TCTD. Ma trận này phải đƣợc hoàn
thiện và đính kèm bản tình hình và chiến lƣợc của TCTD để bổ sung cho các
rủi ro chính. Việc lập ma trận rui ro đƣợc trình bày dƣới đây:
Chất lƣợng của quản lý rủi ro

Mức độ rủi ro

Tốt

Đạt yêu cầu

Yếu

Cao

Trung bình

Cao

Cao

Trung bình

Thấp


Trung bình

Cao

Thấp

Thấp

Thấp

Trung bình

Nhƣ vậy, qua bảng phân tích ma trận rủi ro sẽ giúp thanh tra ngân hàng
xác định các lĩnh vực có mức độ rủi ro ròng cao phải đƣợc xem xét thông qua
thanh tra tại chỗ. Những lĩnh vực có mức độ rủi ro vừa cũng có thể đƣợc xem
xét thông qua thanh tra tại chỗ, phụ thuộc vào mức độ quan trọng và xu
hƣớng của rủi ro.
Các hoạt động chứa đựng rủi ro với mức độ rủi ro ròng thấp thì có thể
đƣợc rà soát nhanh chóng hoặc đƣợc loại khỏi phạm vi thanh tra tại chỗ.
Bước 2: Lập kế hoạch thanh tra và giám sát đối với mỗi TCTD.
Khi rủi ro đã rõ ràng thì thanh tra viên có thể đánh giá các rủi ro đó trong
1

Tiêu chí chủ yếu 1, Nguyên tắc số 19, Ủy ban Basel.

15


hệ thống ngân hàng và đặt ra thứ tự ƣu tiên cho các nhiệm vụ thanh tra cần
thực hiện. Phải có sự ƣu tiên này trong toàn hệ thống và cho mỗi TCTD.

Thanh tra trên cơ sở rủi ro nhằm đặt thanh tra viên vào chỗ cần họ nhất. Rủi
ro đôi khi là lớn đối với một TCTD nhƣng lại không lớn đối với hệ thống
ngân hàng. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, lãnh đạo NHNN cần phải cân
đối rủi ro của các TCTD nhỏ (đặc biệt nếu rủi ro đó liên quan đến khả năng
tiếp tục tồn tại của TCTD đó) so với rủi ro lớn trong hệ thống ngân hàng.
Thƣờng thì nguồn lực của thanh tra là đủ để đáp ứng cho các vấn đề cần quan
tâm của cả hệ thống cũng nhƣ của mỗi TCTD. Bƣớc này tập trung vào việc
lập kế hoạch thanh tra các TCTD. Sản phẩm chính của bƣớc này là kế hoạch
thanh tra.
Bước 3: Xác định các hoạt động thanh tra cụ thể.
Khi rủi ro đƣợc nhận dạng, đánh giá và khi đã lập xong kế hoạch thanh
tra, Ban lãnh đạo Thanh tra ngân hàng sẽ ra quyết định thanh tra và giai đoạn
lập kế hoạch trở nên rất chi tiết. NHNN sẽ lựa chọn một đoàn thanh tra và một
trƣởng đoàn để tiến hành thanh tra tại chỗ. Trƣởng đoàn lập bản phạm vi công
việc xác định các mục tiêu chi tiết dự kiến đạt đƣợc liên quan đến những công
việc cần làm trong quá trình thanh tra tại chỗ. Trƣởng đoàn cũng dự thảo một
thƣ yêu cầu gửi đến TCTD, yêu cầu TCTD chuẩn bị các báo cáo và tài liệu cụ
thể. Một số nội dung trong thƣ yêu cầu này có thể đƣợc gửi trƣớc cho NHNN,
và một số nội dung khác đƣợc thu thập và lƣu trữ cho đến khi đoàn thanh tra
đến làm việc tại TCTD. Sau đó, đoàn thanh tra tại chỗ đến các TCTD để thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể đƣợc phân công và lập kế hoạch tại bƣớc 3.
Bước 4: Tiến hành hoạt động thanh tra.
Trong bƣớc này, thanh tra trên cơ sở rủi ro cần phải chú trọng vào các
lĩnh vực có rủi ro cao nhất của TCTD và cách thức mà TCTD quản lý những
rủi ro này. Các thành viên của đoàn thanh tra có trách nhiệm đánh giá từng
lĩnh vực rủi ro và bộ phận chức năng đã đƣợc NHNN và trƣởng đoàn phân
công. Các thành viên này lập hồ sơ thanh tra để ghi chép lại các hoạt động và
các phát hiện trong mỗi cuộc thanh tra. Hồ sơ thanh tra đƣợc thảo luận với

16



trƣởng đoàn và nộp cho trƣởng đoàn. Trƣởng đoàn là ngƣời viết báo cáo
thanh tra. Báo cáo thanh tra là báo cáo chính thức về những phát hiện của
đoàn thanh tra.
Bước 5: Kết luận thanh tra và đề xuất các biện pháp chỉnh sửa đƣợc đƣa
ra đối với TCTD đƣợc thanh tra.
Báo cáo thanh tra đƣợc thảo luận với Ban lãnh đạo NHNN. Chánh thanh
tra đánh giá về những phát hiện và đánh giá về quản lý rủi ro của đoàn thanh
tra, đồng thời xem xét về việc liệu có cần thiết phải áp dụng hình thức xử phạt
hoặc biện pháp chỉnh sửa nào không. Việc đề xuất các biện pháp chỉnh sửa
phải tƣơng ứng với mức độ sai phạm của từng TCTD.
Nếu Chánh thanh tra yêu cầu áp dụng các biện pháp sửa chữa, NHNN
giám sát tiến trình TCTD đáp ứng các yêu cầu do Chánh thanh tra đƣa ra. Các
báo cáo định kỳ của TCTD cung cấp cho Ban lãnh đạo NHNN những thông tin
cần thiết để quyết định mức độ đầy đủ trong việc thực hiện của TCTD. Khi
TCTD tuân thủ đầy đủ tất cả các yêu cầu của Chánh thanh tra, Ban lãnh đạo
Thanh tra ngân hàng sẽ chấp thuận việc thực hiện của TCTD. Đây là một phần
quan trọng trong bƣớc 6, vì nó áp dụng đối với tất cả các TCTD mà Chánh
thanh tra yêu cầu áp dụng các hình thức xử phạt hoặc biện pháp chỉnh sửa.
Bước 6: Giám sát liên tục.
Việc giám sát liên tục đƣợc áp dụng cho tất cả các TCTD, bất kể các biện
pháp chỉnh sửa có đƣợc áp dụng hay không. Các thanh tra viên đƣợc chỉ định từ
mỗi phòng/ban thanh tra của NHNN làm việc với các dữ liệu giám sát từ xa (các
báo cáo định kỳ của mỗi TCTD, phân tích về hệ thống ngân hàng, phân tích an
toàn vi mô ...) và từ chính các TCTD để có thể giám sát liên tục. Các thanh tra
viên này lập một báo cáo tổng quan về rủi ro của từng TCTD ít nhất là theo từng
quý hoặc bất kỳ khi nào mà trạng thái rủi ro của TCTD thay đổi.
Các bƣớc của quy trình nêu trên đƣợc lặp đi lặp lại trong suốt quá trình
thực giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ của Thanh tra ngân hàng đối với các

TCTD. Thực hiện các bƣớc của quy trình trên, Thanh tra ngân hàng lập đƣợc

17


báo cáo giám sát CAMELS (đánh giá, xếp loại TCTD theo tiêu chuẩn
CAMELS, trong đó đánh giá mỗi tiêu chí C, A, M, E, L, S đều gồm cả chỉ
tiêu định lƣợng và yếu tố định tính), báo cáo giám sát vĩ mô, báo cáo cảnh báo
sớm. Báo cáo giám sát CAMELS - sản phẩm chung của bộ phận giám sát từ
xa và thanh tra tại chỗ là cơ sở để Thanh tra ngân hàng thực hiện giám sát rủi
ro đối với từng TCTD riêng lẻ. Báo cáo giám sát vĩ mô do bộ phận giám sát
từ xa xây dựng nhằm đƣa ra các chỉ số cho thấy hoạt động ngân hàng của toàn
hệ thống TCTD với các đồ thị phân bố tuần suất cho một thời kỳ và trong
nhiều khoảng thời gian khác nhau. Việc mô tả này là trên cơ sở các số liệu
thống kê có thể đƣa ra những nhận định về xu hƣớng và sự phát triển của hệ
thống TCTD nói chung. Báo cáo cảnh báo sớm là báo cáo đi kèm báo cáo vĩ
mô và cũng do bộ phận giám sát từ xa lập.
Xuất phát từ những phân tích về phân bố tần suất trong báo cáo vĩ mô,
báo cáo cảnh báo sớm đƣa ra danh sách các TCTD có những đột biến xấu
trong đồ thị phân bố tần suất. Với việc lập đƣợc các báo cáo nêu trên, ngoài
việc có thể đánh giá đƣợc mức độ các rủi ro đã xảy ra ở từng TCTD, hệ thống
TCTD, Thanh tra ngân hàng có thể cảnh báo sớm về các rủi ro mà TCTD phải
đối mặt trong hiện tại và tƣơng lai. Trên cơ sở đó, Thanh tra ngân hàng có thể
phân bổ nguồn lực thanh tra, giám sát hợp lý theo hƣớng tập trung vào những
lĩnh vực cần thanh tra, giám sát nhiều hơn và yêu cầu TCTD có hành động
thích hợp để ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, góp phần giữ ổn
định của từng TCTD cũng nhƣ cả hệ thống TCTD.
1.1.3. So sánh phƣơng pháp thanh tra tuân thủ và thanh tra trên cơ
sở rủi ro
Thực tiễn cho thấy rằng việc so sánh giữa hai phƣơng pháp thanh tra

ngân hàng đã nêu trên đây là cần thiết, vì nó giúp cho việc khẳng định sự cần
thiết phải chuyển đổi từ phƣơng pháp thanh tra tuân thủ sang phƣơng thức
thanh tra ngân hàng dựa trên cơ sở rủi ro.
Bảng so sánh dƣới đây sẽ làm rõ những điểm giống và khác nhau giữa
hai phƣơng pháp thanh tra này về một số tiêu chí chủ yếu.

18


TIÊU CHÍ
1. Mục đích

THANH TRA TUÂN THỦ

THANH TRA TRÊN CƠ SỞ RỦI RO

Giữ an toàn cho hệ thống Giữ an toàn cho hệ thống và bảo đảm
và bảo đảm quyền lợi của quyền lợi của ngƣời gửi tiền
ngƣời gửi tiền

2. Căn cứ (cơ sở) để - Các quy định pháp luật có - Tình hình rủi ro của TCTD.
tiến hành thanh tra liên quan.
- Chất lƣợng quản trị rủi ro của TCTD.
- Các lĩnh vực có nhiều sai - Các quy định của pháp luật có liên
phạm hoặc không an toàn.
quan.
3. Nội dung thanh Thanh tra việc chấp hành Thanh tra tình hình rủi ro và tình hình
các quy định
quản trị rủi ro
tra

4. Quy trình và các (Chƣa có quy trình cụ thể)
bƣớc tiến hành Trên thực tế có 3 bƣớc:
thanh tra
- Chuẩn bị trƣớc khi thanh
tra.
- Thực hiện thanh tra.

(Có quy trình cụ thể)
Quy trình gồm 6 bƣớc:
- Tìm hiểu TCTD và xây dựng giải
pháp thanh tra, giám sát.
- Lập kế hoạch thanh tra.

- Công tác xử lý sau thanh tra. - Thành lập đoàn thanh tra và công tác
chuẩn bị của Đoàn thanh tra.
- Hoạt động thanh tra tại chỗ.
- Báo cáo hoạt động và ban hành kết
luận thanh tra.
- Giám sát liên tục TCTD.
* Ƣu điểm của quy trình giám sát trên
cơ sở rủi ro: tạo thành chu kỳ khép
kín, đánh giá đƣợc tổng thể có sự kết
hợp chặt chẽ giữa công tác GSTX,
công tác thanh tra tại chỗ và việc giám
sát hoạt động của TCTD.
5. Công tác chuẩn Chƣa đƣợc qaun tâm đúng
bị trƣớc khi thanh mức, thiếu căn cứ và cơ sở
tra
để xác định các trọng tâm,
trọng điểm cần thanh tra.

6. Phƣơng
thanh tra

Việc tìm hiểu TCTD và xây dựng kế
hoạch thanh tra (bƣớc 1 và 2).
Đƣợc chuẩn bị kỹ, trên cơ sở công
nghệ hiện đại và căn cứ khoa học.

pháp Căn cứ việc kiểm tra trực Đánh giá tổng thể hoạt động của
tiếp các mẫu lựa chọn để TCTD, việc kiểm tra chọn mẫu để làm
đánh giá việc tuân thủ.
rõ hơn những đánh giá.

7. Hiệu quả của kết - Xa đa vào các vụ việc cụ - Khái quát đƣợc tình hình TCTD hoặc
luận thanh tra
thể, không khái quát đƣợc các lĩnh vực đƣợc thanh tra.
các vấn đề trọng yếu, cần - Đánh giá đƣợc tình hình rủi ro chung

19


quan tâm, nặng về tính của TCTD hoặc từng lĩnh vực đƣợc
tuân thủ.
thanh tra.
- Chỉ kết luận đƣợc các vấn
đề, vụ việc, hoặc rủi ro đã
xẩy ra, nội dung cảnh báo
hạn chế.

- Ngoài việc kết luận đƣợc các rủi ro,

các sai phạm trong thanh tra tuân thủ
còn cản báo về nguy cơ rủi ro, vi
phạm pháp luật tiềm ẩn.

- Đôi khi can thiệp sâu vào - Kết luận về những phát hiện quan
công việc nội bộ TCTD
trọng hoặc những vấn đề trọng yếu để
thông báo cho ban lãnh đạo TCTD,
trên cơ sở đó đƣa ra các kiến nghị yêu
cầu TCTD chỉnh sửa hoặc các nội
dung cần xử lý.
8. Tính phù hợp

Áp dụng với các nƣớc có Áp dụng với các nƣớc có hệ thống
hệ thống ngân hàng kém ngân hàng phát triển.
phát triển.

9. Hiệu ứng với thị Không thúc đẩy cạnh tranh Tôn trọng các nguyên tắc thị trƣờng,
và kỷ luật thị trƣờng.
trƣờng
tăng cƣờng tính minh bạch, thúc đẩy
kỹ năng quản trị rủi ro.
10. Phân định trách Không phân định rõ trách Phân định rõ trách nhiệm của cơ quan
nhiệm
nhiệm của cơ quan giám giám sát và trách nhiệm của ngân hàng
sát và trách nhiệm của trong việc rủi ro và mất an toàn.
ngân hàng trong việc rủi ro
và mất an toàn.
Ƣu điểm:
11. Các hạn chế và Hạn chế:

ƣu điểm
- Không tạo thành chu kỳ - Tạo thành chu kỳ khép kín.
khép kín.
- Đánh giá đƣợc tổng thể TCTD.
- Không đánh giá đƣợc - Kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa,
tổng thể TCTD mà chia cắt thanh tra tại chỗ và việc giám sát hoạt
giữa Hội sở chính và Chi động của TCTD.
nhánh.
- Việc phối hợp giữa giám
sát từ xa và thanh tra tại
chỗ còn hạn chế.
- Trình độ thanh tra viên cao.

12. Các yêu cầu cần
thiết khi áp dụng
thanh tra trên cơ sở
rủi ro

- Hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM
tốt phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Thay đổi căn bản về tuy duy trong
việc thanh tra và quản trị rủi ro.
- Hệ thống công nghệ tin học hiện đại.

20


×