Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.28 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KIIOA LUẬT

PHẠM THANH T Í

BẢO ĐẢM QUYỂN VÀ l Ọ l ÍC H 1101»
IH IÁ P CỦA N ầ lÀ ĐẦU T ư T R Ê N T ill
l l t l O M . CHỨNG KHOÁN T Ậ P T R I \4 .
T1IEO P H Á P LUẬT V IỆ T Ị\ VM

CHUYÊN NGÀNH
M Ã SỐ

: LUẬT K IN H T Ế
: 603850

LUẬN VÃN THẠC s ỉ LUẬT HỌC

N G Ư Ờ I H Ư Ớ N G DẪ N K H O A HỌC: P G S .T S P H Ạ M DU Y N G H ĨA

HÀ NỘI - N Ă M 2006


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa hoc cua riêng tỏi.
Các sô liệu được nêu trong luận văn là trung thực theo sự hiếu biết cua tôi.
Các sô liệu mà tôi thu thập được công bồ còng khai như tôi đã trích dẫn và chi
sứ dung với m ục đích nghiên cứu khoa học.
Trân trọng
Hà Nội. ngày 01 tháng 10 năm 2006


Người cam đoan

Phạm Thanh Tú


LỜI C Ẩ M ON

Tôi xin bày tó lòng biết ơn sáu sác tới PGS.TS. Pham Duy Nghĩa, người
đã lận tình hướng dần và đưa ra những

V

kiên chuyên môn sâu sắc giúp tỏi

hoỉn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các tháy, cỏ giáo cùng toàn thế cán bộ cua
Kloa Luật - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đờ tạo điểu kiện cho tôi học
tđ) nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin cám ơn chị Phạm Oanh - Biên tập viên, Tạp chí Đầu tư chứng
hoán đã giúp đỡ và chi báo cho tôi.
Cuối cùng tôi xin cảm cm gia đình và các bạn đồng nghiệp đã khuyến
hích đông viên tỏi hoàn thành luận văn này.

Phạm Thanh Tú

2


M I CLỤC


Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

I

Lời cám ơn

2

Mục lục

3

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

5

LỜI NÓI ĐẦU

6

Chương 1. MỘT s ố VẤN ĐỂ LÝLUẬNVÊ QUYỂN VÀ LỌI ÍCH HOP

10

PHÁP CỦA NHẢ ĐẨU TƯ TRÊN THI TRƯỜNG CHÚNC,
KHOÁN TẬP TRUNG
1.1


Khái niệm vé “Quvền và lơi ích hợp pháp của nhà đau tư

10

trên thị trường chứng khoán táp trung”
1.1.1 Khái quát về giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán

10

tập trung
1.1.2. Khái quát về “nhà đáu tư”

1I

1.1.3. Nhận diện hành vi có thế xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp

14

của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
1.1.4 Sự cần thiết phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu

22

tư trên thị trường chứng khoán
1.2.

Nội dung và phưưng pháp báo vệ nhà đầu tư trên thị trường

25


chứng khoán
1.2.1 Nội dung quyền và lợi ích hợp pháp cua nhà đầu tư trên TTCK

25

- Quyền tự do quyết định mua hán chứng khoán

25

- Quyền được thông tin đầy đủ và cân xứng .

26

- Quyển tham gia Đại hội đồng cổ đông

26

- Quyén yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường

28

- Một sô quyền và lợi ích khác của nhà đầu tư trong giao dịch

28

chứng khoán
1.2.2 Phương thức báo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cua nhà đấu tư
trong các trường hợp có dâu hiệu vi phạm


3

29


- Phương thức hoà giai

29

- Khới kiện ra toà án theo thu tục tò tụng kinh tê dán sự

30

- Phương thức hành chính

30

- Phương thức hình sư

30

Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỂN VÀ LỢI ÍCH HỌP PHÁP

32

CỦA NHÀ ĐẨU TƯTRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

2.1


Những quy dinh pháp lý hién hành vé quvền cua cỏ đông

32

2.1.1

Quyền của cổ đông theo Luật Doanh Nghiệp 200.5

32

2.1.2

Quyển của cố đòng thiếu sỏ

36

2.1.3

Các thiết chế minh bạch và báo cáo theo Luật chứng khoán 2006

38

2.2

Thực trang hoạt động của các công ty phát hành, còng ty

40

niêm yết anh hướng đến việc hao vệ quvền lọi người đầu tư
chứng khoán

2.3

Thực trạng hoạt dộng của các cóng ty chứng khoán anh

50

hướng đen việc báo vệ quvén lợi người đầu tư
2.4

Thực trạng hoạt động của các tổ chức khác ảnh liưỏiig đến

51

việc bảo vể quyển lơi của người đáu tư
Chương 3. MỘT s ố GIẢI PHÁP NHẰM TẢNtỉ CƯỜNCỈ BẢO VỆ

54

QUYỂN LOI CỦA NHÀ ĐẨU Tư c ổ PHIÊU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN Ỏ VIỆT NAM
3.1

Kinh nghiệm bao vệ riịạrời đau tư và kha năng áp dụng cho Viêt Nam

54

3.2

Nâng cao nàng lực đieu hành và giám sát cùa các cơ quan


57

quán lý nhà nước
3.3

Phát triên các tổ chức tự quàn

58

3.4

Cải thiện và hiện đại hoá quán trị các còng ty niêm yet

61

3.5

Nâng cao thông tin và nhan thức cho các nhà

KẾT LUẬN

đầu tư

72
75

TÀI LIỆU THAM K HAO

77


4


DANH M Ị I C C A C KÝ HIKl V A ( H Ơ V I Ê I TA I
VIẾT TA I

VIẾT THƯỜNG

Đ \ 1CĐ

Đại hội cổ đỏng

CBCNVC

Cán hò công nhân viên chức

CTCK

Công ty chứng khoán

CTCP

Công ty cổ phẩn

CTNY

Công ty niêm yết

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

HĐQT

Hội đổng quan trị

LDN 2005

Luật doanh nghiệp 2005

NĐ144

Nghi định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 cua
CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán

OTC

Phi tập trung

SGDCK

Sớ giao dịch chứng khoán

TNHH

Trách nhiệm lũru hạn

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TTCK

Trung tâm chứng khoán

TTGDCK

Trung tàm giao dịch chứng khoán

UBCKNN

Uý ban chứng khoán nhà nước


MỞ ĐẨU
1. c ơ s ỏ KH O A HỌ C V À T H ự C TIEN C Ủ A ĐẺ TÀ I
Đỏi với một nén kinh tê thi trường thị trường chứng khoán luôn
đóng một vai trò quan trọng đói với sự phát triên và ổn định cua non
kinh tế. Phát triển và đám hao sự ổn định của thị trường chứng khoán là
Iiiột mối quan tám của các quốc gia trên thế giới bới thị trường chứng
khoán giúp khơi thông các nguồn vốn trong xã hội và phân hổ một cách
có hiệu quá chúnu vào những dự án đầu tư mang lại hiệu quá kinh tê
cao. Hiện nay. trên thê giới các học giá cũng như các nhà quán lý kinh
tế đang có những quan điếm khác nhau về việc làm thê nào để tổ chức
và quán lý thị trường chứng khoán một cách tỏi ưu. Tuy nhiên, họ đều
thống nhài ớ một điếm là các nhà đầu tư luôn phái dược coi là trọng tâm
của thị trường. Một thị trường chứng khoán sẽ không thế đỏng vai trò là
trung tâm huy động và phân hổ vốn có hiệu quá cho nền kinh tê khi các
nhà đầu tư không có niềm tin vào thị tnrờng này. Nói cách khác, tiền
hạc và các quyền lợi của họ phái được tôn trọng và háo vệ.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã hước dầu được hình thành,
việc quyền lợi của các nhà đầu tư trên thực tê được háo vệ như thế nào
đang là một mối quan tâm không những của cơ quan quán lý mà còn ca
cua các nhà đáu tư tiềm năng trong nuớc cũng như giới đầu tư quốc tê.
Úy han chứng khoán nhà nước Việt Nam đã được thành lập từ
năm 1996. tuy nhiên quyền lợi của các nhà đầu tư vẫn chưa được báo
đám một cách toàn diện và đầy đủ. Chính vì vậy, tôi nghiên cứu dể tài
này nhằm phát hiện ra những khiêm khuyết trong hệ thông pháp luật
trong việc háo vệ quyền lợi của các nhà đấu tư và đưa ra những giai
pháp cũng như cơ ché nhầm báo vệ tốt hơn quyền lợi của các nhà đáu tư
nhàm củng cố và hỏ trự cho sự phát triển ổn định của thị trường chứng
khoán tại Việt Nam.

6


Vân đé làm thê” nào đế háo vệ các nhà đấu tư là một vấn đổ có
tính chát quan trọng tại tát cá các thị trường chứng khoán trên thê giới.
Việc hao vệ các nhà đáu tư quyết định đến sự tồn tại và phát triến cua
một thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc báo vệ các nhà đầu tư qua
mỗi thời kỳ lại đặt ra những yêu cầu rất khác nhau. Xu thê toàn cầu hoá
cùng với sự phát triến mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã có những
tác động rất lớn đến thị trường chứng khoán toàn cầu, mang lại những
cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức mới đối với việc bảo vệ
quvền lợi cùa các nhà đáu tư trên thị trường. Tại các thị trường phát
triển như Mỹ. Cháu Âu, Nhật Bản và Australia, mặc dù hệ thống pháp
luật cũng như hệ thống các định chế hỗ trợ đã phát triển ở mức độ cao,
việc cải tổ hệ thống này đế bảo vệ tốt hơn cho các nhà đầu tư vẫn là một
cáu hỏi lớn. Đòi với các thị trường mới nối và chuyên đổi, câu hỏi đó lại
càng trứ nẽn cấp bách hơn do hệ thông pháp luật, kinh tế phát triến chưa

đầy đủ và do quy mô cua các thị trường này còn mỏng, dễ không chê và
thao túng. Việc nghiên cứu vân đề bảo vệ các nhà đầu tư trên thị trường
đã được rất nhiều cá nhân cũng như các tổ chức thực hiện, có thê kế ra
một sô nhà khoa học có uy tín về lĩnh vực này như : Rafael La Porta,
Florencio Lopez de Silanes, Andrei Shleifer và Robert Vishny. Những
nghiên cứu cua các nhà khoa học này hiện đang là những tài liệu tham
khảo có giá trị cho các nhà nghiên cứu khác cũng như dưa ra những cư
sở khoa hoc cho việc xây dựng chính sách của các nhà quan lý thị
trường chứng khoán trên thế giới.
Tại Việt Nam, do thị trường chứng khoán mới ra đời nên vấn để
báo vệ các nhà đầu tư trên thị trường này vẫn là một ván đề chưa nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Gần đày cùng với sự
quyết tâm của Chính phú trong việc áp dune các nguyên tắc quản trị
công ty tốt đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán,
vấn đề báo vệ các nhà đầu tư đã bất đầu được nghiên cứu. Do đó việc
7


nghiên cirú đề tài “ Bao dám quyên và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật việt Nam“ trong
thời điếm hiện nay rất có V nghĩa vé mặt khoa học và thực tiễn, đổng
thời mang tính cấp thiết cao. Kết quá nghiên cứu có thê sẽ góp phần xây
dựng cơ sớ lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất những giai pháp khá
thi nhàm háo đám quyển và lợi ích hợp pháp cua nhà đầu tư trong giao
dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật
việt Nam

2. MỤC Đ ÍCH C Ủ A V IỆC NGHIÊN c ứ u Đ Ế TÀI
Với mục tiêu nghiên cứu làm rõ một sô vấn đề lý luận của pháp luật về
hảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cua nhà đáu tư trên thị trường chứng khoán,

đánh giá thực trạng pháp luật cũng như tình hình vi phạm quyền lợi của các
nhà đầu tư ớ Việt Nam hiện nay. trêncơ sớ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo

các nhà đầu

tư khi tham gia thị trường

chứng khoán.
Đế đạt được mục tiêu này, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phát hiện những khiếm khuyết cần hổ sung của hệ thống pháp luật vé
chứng khoán và thị trường chứng khoán nhàm bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
- Mức độ quyển lợi cùa các nhà đầu tư được bảo đảm trong thực tế.
- Các giải pháp và cơ chê nhằm báo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp
pháp của các nhà đâu tư tại Việt Nam.

3.

PHẠM VI C Ủ A Đ Ễ TÀ I
Đề tài chủ yếu nghiên cứu vân

đề bảo đám

quyén và lợi ích hợp pháp

của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung theo pháp luật Việt
Nam. Do vậy. những vấn đề liên quan đến các nhà đầu tư vào các công cụ
khác như các hơp đổng tương lai hay các chứng khoán ngắn hạn khác không
thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.


8


Đé tài đi sâu vào nghiên cứu các vãn cté liên quan đôn các nhà đáu tư
trên thị trường chính thức - các nhà đẩu tư trên hai trung tâm giao dịch là
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Trung tàm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.

4 .PHƯƠNG P H Á P T IẾ N HÀNH
Dựa trên cơ sớ các tài liệu trong và ngoài nước, tiến hành nghiên cứu.
tổng hợp những vấn đề, đổng thời xác định những lĩnh vực cần quan tâm trên
cơ sở kinh nghiệm của các thị trường chứng khoán nước ngoài.
Phán tích dựa trên kết quả thu được từ việc, tiến hành việc phân tích và
tổng hợp thu thập thông tin, dữ liệu, diễn giái và qui nạp; đối chiêu so sánh,
thông kê.... Dựa trên các kết qua phân tích tài liệu, tiến hành tổng hợp và đề
xuất cúc giải pháp cũng như cơ chê thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi của các
nhà đầu tư.

5.

NỘI D U N G C Ủ A Đ Ẽ TÀ I
Đề tài được kết cấu phù hợp với nội dung và pham vi nghiên cứu gồm 3

chương, dài 80 trang với nội dung như sau:
Chương 1. MỘT s ổ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VÊ QUYỂN VÀ LỢI ÍCH HỌP PHÁP
CỦA NHẢ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TKƯỜNc; CHỨNG KHOÁN TẬP
TRUNG
Chưưng 2.THỰC TRẠNG HOẠT DỘNG BẢO VỆ QUYÊN VÀ LOI ÍCH HỌP
PHÁP CỬA NHÀ ĐẨU TưTRÊN THI TRƯỜNG CHÚNG KHOẢN

VIỆI NAM
Chương 3. (ỈIẢI PHÁP NHẦM TẢNG CƯỜNG BÁC) VỂ QUYÊN LỌI CỦA CÁC
NHÀ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOẢN VN
Kết luận
Tài liệu tham khảo

9


Chương 1
M Ộ T S Ố V Â N Đ Ể LÝ L U Ậ N V À K I N H N G H I Ệ M Q U Ố C TÊ VỂ
BẢ O V Ệ N G Ư Ờ I Đ Ẩ U T Ư T R Ê N T H Ị T R Ư Ờ N G ( H Ú N G K H O Á N
1.1 Khái niệm ve “quvẻn và lơi ích hop pháp cua các nhà đáu tư trên thị
trường chứng khoán tap trung”
1.1.1 Khái qu át vé "giao dịch chứng khoán tren thị trường chứng khoán tap
tru n g ”
Khái niệm “thị trường” là đế chi một không gian giao dịch hay một hệ
thông giao dịch, theo đó nó làm “ ha tầng” cho việc mua bán chứng khoán.
Việc mua bán chứng khoán có thê được diễn ra trên hai loại thị trường: ( i) thị
trường giao dịch tập trung và (ii) thị trường phi tập trung. Giao dịch tập trung
dưới đây được hiểu là:
Theo qui định tại Chương IV, Nghị định 144/2003/NĐ - CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chương qui
định về giao dịch chứng khoán, nhưng không có điều khoản cụ thê định nghĩa
về giao dịch chứng khoán, về tinh thần của các điều luật chúng ta có thể hiếu
giao dịch chứng khoán là việc mua bán chứng khoán tại trung tám giao dịch
chứng khoán. Sở giao dieh chứng khoán. Luật chứng khoán thông qua ngày 29
tháng 6 nãm 2006 và có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2007 qui định Giao dịch
chứng khoán tại Điều 41 cũng không có định nghĩa cụ thê mà chi qui định về
Giao dịch chứng khoán tại Sớ giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch

chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết theo
phương thức khớp lệnh tập trung và phương thức giao dịch khác theo quy định
tai Quy chế giao dịch chứng khoán của Sớ giao dịch chứng khoán.
Chứng khoán niêm yết tại Sớ giao dịch chứng khoán không dược giao
dịch bên ngoài Sở giao dịch chứng khoán trừ những trường hợp ngoại lê theo
Quy chế giao dịch chứng khoán của Sớ giao dịch chứng khoán.
Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm
yết theo phưưng thức thoa thuận và các phương thức giao dịch khác qui định
10


theo quy định tại Quy chê giao địch chứng khoán của trung tàm giao dịch
chứng khoán
Chứng khoán niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán được giao
dịch tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch cua trung tâm giao dịch
chứng khoán theo Quy chê giao dịch chứng khoán của trung tâm giao dịch
chứng khoán.
Thị trường chứng khoán tập trung có nghĩa là giao dịch chứng khoán trên
sàn giao dịch, tại Sờ giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
1.1.2 K hái qu át vé “nha đàu tư"
Nhà đầu tư chứng khoán được hiếu là người bó tiền ra mua chứng
khoán, họ đáu tư nhằm mục đích thu lời trong tương lai, mục đích của họ là
thu lợi nhuận hoặc hạn chế IÚ1 ro tổn thất tài chính. Tại Nghị định 144/2003
không có định nghĩa cụ thể về người đầu tư, chi qui định quyển và nghĩa vụ
cua người đầu tư tại Điều 90. Tuy nhiên, theo Khoản 10 Điều 6 Luật chứng
khoán thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu lực ngày 1 tháng 1
năm 2007 đã có qui định về nhà đáu tư như sau:
"N hủ dầu tư lù tô chức, cá nhún Việt N am vù tổ chức, cú nhún nước

ngoài tham gia dàn tư trên thị trường chứng khoán
Có thê nói nhà đấu tư chứng khoán là chu thê trung tâm của thị trường,
chủ thê chính của thị trường vì nếu không có nhà đầu tư chứng khoán thì
không thế có thị trường chứng khoán. Sở dĩ có thế nói nlur vậy bởi vì đỏi với
bất kỳ loại hình thị trường nào thì hai lực lượng cung và cầu hàng hoá của thị
trường đó là hai lực lượng thiết yếu tạo nên một thị trường. Một thị trường
không thê tồn tai nếu thiếu một trong hai chù thê cung hoặc cầu hàng hoá.
Nhung đôi với thị trường chứng khoán, thì lực lượng cầu hàng hoá - tức là
I1


người đầu tư chứng khoán hay người mua chứng khoán, còn đóng vai trò quan
trong hơn chủ the cầu hàng hoá trên thị trường khác do chứng khoán là loại
hàng hoá đặc biệt hơn các loại hàng hoá thông thường khác.
Hiện có nhiều quan niệm và cách phân biệt khác nhau về người đẩu tư
chứng khoán cũng như có nhiéu cách phân loại nhà đáu tư chứng khoán, căn
cứ vào các tiêu chí và mục đích khác nhau:
- Căn cứ theo mục đích đầu tư:
Nhà đáu tir dài han Là những nhà đáu tư thực hiện mua cổ phiếu, trái
phiêu với ý định nắm giữ chúng trong một thời gian tương đối dài để hưởng lãi
hoặc cổ tức do doanh nghiệp trả.
Nhà đ ầ u tir ng án hạn: là những nhà đầu tư mua vào cổ phiếu, trái
phiếu nắm giữ trong một thời gian ngắn và hy vọng bán lại với mức cao hơn
đê hướng chênh lệch, theo cách phân loại này có người còn gọi nhà đầu tư
ngắn hạn là nhà đầu cơ chứng khoán. Đầu cơ là hành vi có tính toán của
những người đấu tư chấp nhận rủi ro, họ có thể mua cổ phiếu với số lương lớn
và hán lại trong một thời gian ngắn nhằm thu được một khoản chênh lệch giá
nhất định.
- Căn cứ vào quy chế pháp lý của nhà đầu tư tham gia vào hoạt động giao dịch
chứng khoán:

Nhà đau tư cá nhan: là những cá nhân có đày đủ nũng lực hành vi dân
sư chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi mua hán chứng khoán cua
chính mình, có khả năng tài chính hoặc cỏ đủ sô chứng khoán đảm bao thực
hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
Nhà đau tư tò chức: là các tổ chức có tư cách pháp nhân thực hiện việc
mua bán chứng khoán như một phẩn hoạt động kinh doanh của mình. Tuy

12


nhiên có the phân loai nhà đầu tư tổ chức theo mức độ chuyên nghiệp và
không chuyên nghiệp. Nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp bao gổm các định
chê lài chính trung gian, các ngân hàng thương mại công ty chứng khoán, quỹ
đẩu tư chứng khoán...thực hiện việc mua hán chứng khoán một cách chuyên
nghiệp, là một trong những lĩnh vực hoạt động chính cùa mình. Nhà đầu tư tố
chức không chuyên nghiệp là các doanh nghiệp thực hiện việc mua bán chứng
khoán không thường xuyên và không chuyên nghiệp với mục đích tạo thêm
nguồn thu nhập bổ sung cho mình.
- Căn cứ theo nguồn gốc quốc tịch của nhà đầu tư:
Nhà đáu tư trong nước: là các tổ chức được thành lập theo pháp luật
Việt Nam và các cá nhân mang quốc tịch Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài: là các tổ chức được thành lập theo pháp luật
nước ngoài và các cá nhân mang quốc tịch nước ngoài thực hiện việc mua hán
chứng khoán trên TTCK Việt Nam
Đỏi với mỗi loại nhà đầu tư, do có những đặc thù khác nhau, dẫn đến có
lợi ích, kha năng bị xâm hại lợi ích, khả năng tự bảo vệ.... cũng sẽ khác nhau,
nén thường có cách thức báo vệ riêng do các đặc thù riêng của từng loại.
Chẩng hạn nlnr đôi với các nhà đầu tư chuyên nghiệp, nhà đáu cơ, nhà đầu tư
có tổ chức thì mức độ bảo vệ ít hơn so với các nhà đầu tư không chuyên
nghiệp hay cá nhân vì họ hiếu biết và có kha nâng chuyên nghiệp hơn trong

việc tự hảo vệ lợi ích của mình, hay đối với nhà đầu tư trái phiếu (chứng khoán
nợ) mức rủi ro ít hơn nôn cách thức bảo vệ có khác so với các nhà đầu tư cổ
phiếu (chứng khoán vốn). Việc hảo vệ người đầu tư trái phiếu

còn được gọi

là “bảo vệ chủ nợ”- có những nội dung và hình thức khác rát nhiều so với báo
vệ người đầu tư cổ phiếu

còn gọi là “bảo vệ cổ đông".

13


Trong đề tài nghiên cứu này. tôi chu yếu tập trung vào những nội dung
liên quan đến việc báo vệ quyền lợi cua người đáu tư cổ phiếu (báo vệ cổ
dông), đặc hiệt là người đầu tư cá nhân, có đòng nhỏ

là những người đẩu tư

với quy mô nhỏ và cổ phiếu cua một công ty. họ là những người ít hiếu biết vé
rú 1 ro thị trường, khá năng và điểu kiện nắm bắt thông tin hạn chê nên không
lường hết những rủi ro thị trường, hay là những người không được trực tiếp
quản lý tài sản đầu tư của mình. Trên thị trường chứng khoán, lực lượng tham
gia của chu thê đau tư. đặc hiệt là các cổ đông nhỏ ngày càng trớ nên đông
đảo.
1.1.3 Nhận diện hành vi cỏ thè xàm hoi đến quyên và lọi ích hop pháp của
nha dâu tư trên thi trường chứng khoán
- Lợi ích cỏ đỏn g bị xám hai từ phía các công ty phái hành co phiếu
Khi người đầu tư mua cố phiếu của một công ty, anh ta là cổ đỏng của

công ty phát hành cổ phiếu đó. hay là đồng chủ sơ hữu của công tv cùng với
các cổ đông khác, vì vậy anh ta phai có được các quyển làm chủ sớ hữii một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Với các lổ chức thông thường của một công ty
cổ phần hiện nay, có rất nhiều cách thức, mà nêu không dược lưu ý thì các
quyền và lợi ích cuả những cổ đông đặc biệt là cổ đông nhỏ, không chuyên
nghiệp sẽ bị xâm hại. Đây là nhóm lợi ích lớn. quan trọng nhất và dễ bị xâm
phạm nhất. Để tìm được cách bảo vệ. cần phai hiểu rõ những cách thức xâm
hại lợi ích liên quan đến công ty phát hành, cố đông lớn và ban quan lý công

- Vùn dê "có ÍỈÔHÍỊ lớn ” và "cô dỏng nhó ”
Các nhà đẩu tư nắm giữa một khôi lượng lớn cổ phiếu (cổ đông lớn),
hay những người được lựa chọn đế quán lý công tv, thường nắm thông tin và
kiểm soát công ty, có rất nhiều lơi thê có thế thao túng tình hình hoạt đông

14


cua công ty. Ngược lại, những người đầu ur nam giữ một lượng thiếu số cổ
phiêu (cổ đỏng nhỏ), không nãrn trong sô những người kiêm soát công ty là
người dỏ bi các cổ đòng lớn thao túng, không có nhiều quyển lợi.
- M ất lọi thê íhõniị tin cua nhữm> có dô nu, nhó
Một trong những vấn đè quan trọng nhất đối với bao vệ nhà đầu tư. đạc
biệt là các cổ đông nhỏ là đám hảo cho họ kha năng truy cập kịp thời những
thống tin chính xác và cần thiết. Bát kỳ người nào dự định đầu tư cổ phiếu, đã
đầu tư. muốn quyết định nám giữ. bán ra, mua vào... đểu cần có rất nhiều
thông tin chi tiết đáng tin cậy, để có thế ra quyết định liên quan đến đầu tư.
Lợi nhuận của một cồng ty cổ phần được tính hằng chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí. ĐỐI với những cổ đông nhỏ được đổi xử công bằng là phải được
quyền đo lường và kiếm soát hành vi của những người quán lý công ty, họ
phai được biết xem chi phí của công ty là có thực và có hợp lý không?.... Câu

hỏi đặt ra là tại sao các công ty không muốn tự nguyện công bố thông tin
chính xác nếu pháp luật không bắt buộc? Mặc dù họ biết rằng những công ty
công bô thông tin hữu ích có thê thu hút nhiêu nhà đầu tư cổ phiếu của họ và
công ty có thể dễ dàng huy động vốn tài trợ? Thực tế cho thấy, có rất ít công
tv công bó thông tin xấu trừ khi pháp luật yêu cầu hoặc buộc công ly phái tiết
lộ thông tin.
Trên thị trường chứng khoán, một hình thức xâm hại lợi ích khá đặc thù
là hình thức giao dịch “nội gián” , ớ đây những cổ đông lớn hay người có liên
quan với họ thường lợi dụng vị thê kiếm soát công ty của mình, họ có được ưu
thê vé thông tin. họ có được thông tin trước, thông tin quan trọng chưa công
bô của công ty, khi các cổ đông thiếu sô chưa biết được, đê thu lợi cá nhân
thông qua việc lợi dụng thời cơ mua bán trước cổ phiếu công ty. Đây là một
họat động không cổng hằng điên hình thường xảy ra trên thị trường chứng
khoán. Hành vi này không phai dề phát hiện và xử lý tương đôi phức tạp. Giao

ỉ5


dịch nội gián đặc hiệt luôn là đỏi tượng cua việc giám sát ở các nước phát
triên tuy nhiên ớ các thị trường chứng khoán mới nổi vân đổ này chưa (lược
coi Irọng thích đáng.
- M ất (Ị uyên cô dông
TTiônc thường khi mua cổ phiếu đã là chú sở hữu công ty, hát kỳ cổ
dông nào cũng phai có được các quyển làm chú thực sự một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp nhằm tránh sự lam dụng và chiếm đoạt lợi ích cua nhóm quán
lý và kiếm soát trực tiếp công ty. Trên thực tế, những các cổ đông lớn thường
cồ gắng thu xếp sao cho họ có quyển hạn hơn cổ đông nhỏ. truất quyến của
cổ đông nho nhằm chiếm đoạt lợi ích cổ đông nho như đã trình bày ở trên đây.
Có rất nhiều cách thức truất quyền của cổ đông nhỏ, nên nêu cổ đổng nhỏ ít
hiếu biết dễ dàng bị xâm hại lợi ích.

- Loi ích bị xam pham từ phía các tó chức trung gian.
Trong nhóm này đặc biệt liên quan đến các tổ chức hành nghé môi giới,
nghề tư vấn đẩu tư. quán lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư và nghề bảo lãnh
phát hành chứng khoán. Chức năng cơ bàn cùa các tổ chức này là cung cấp
thông tin tư vấn cho người dầu tư và thay mặt người đầu tư quản lý tài khoản
đầu tư của họ. Ngoài ra họ còn thực hiện một sô dịch vụ hướng dẫn khác như
các thú tục mở tài khoản đầu tư, thực hiện lệnh, hoàn thiện các thu tục giấy tờ
hổ s ơ ....
Liên quan đến đặc điếm nghề nghiệp của các tổ chức trung gian nói trên
đểu luôn có những mặt thống nhất, đồng thời luôn tồn tại những xung đột lợi
ích với khách hàng là người đầu tư. Tất cá nhũng đối tượng này đều có cùng
một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận, do vậy tranh chấp lợi ích là không
thê tránh khỏi. Chúng ta có thể điếm qua một số trường hợp điển hình mâu
thuần lợi ích thường xảy ra trên thị trường sau đây:

16


- Đ ỏi với các cóng ty tư van đàu tư, cung cấp dịch vụ chu yếu là cung
cấp thông tin và khuyên nghi đầu tư, nêu dịch vụ này độc lập với các dịch vụ
khác như môi giứi, tự doanh, báo lãnh phát hành hay quán lý tài khoán đầu tư,
thì sẽ tách được vân đé xung dột lợi ích. Tuy nhiên, ở nhiéu nước, trong đó có
Việt Nam, các dịch vụ này được phép do một tố chức cung ứng, nên không thê
đảm bảo lợi ích cho người đầu tư.
- Đ ôi vói dịch vụ m ôi ỊỊÌói, dịch vụ này dẻ bị lạm dụng khi công ty cung
ứng dịch vụ đổng thời hoạt động tư doanh chứng khoánị 1,tr. 1 I Ị. Vì lợi nhuận,
người hoạt động môi giới rất dễ lạm dụng tiền đặt cọc cua khách hằng dầu tư.
hay tài khoán chứng khoán của khách hàng. Ngoài ra. trên thực tế thường xáy
ra những trường hợp gian lận đánh tráo lệnh đặt mua hán của khách hàng với
lệnh cua công ty khi thị trường có biến động giá, làm mập mờ giữa lệnh của

khách hàng với lệnh của chính công ty đê xâm hại lợi ích người đầu tư.
Một khía cạnh quan trọng khác dễ làm ảnh hướng đến lợi ích người đầu
tư từ phía các trung gian môi giới chứng khoán là cách thức định giá và lấy giá
của họ khi mua hán cổ phiếu cho khách hàng. Đây là một vấn để luôn gây
nhiều chú ý của các nhà quản lý thị trường nhằm bảo vệ người đầu tư. Đây
cũng là khía cạnh được coi là vãn hoá đầu tư của một quốc gia. Đế giảm thời
gian và chi phí giao dịch các nhà môi giới tlurờng không lìm kiếm giá tốt nhất
cho khách hàng trên thị trường, đặc hiệt là khi khách hàng uý quyển giao dịch
hoặc ra lệnh giao dịch trên thị tnrờng phi tập trung. Trong khi bất kỳ một nhà
đầu tư nào cũng luôn muốn giao dịch của mình được thực hiện với giá tói iru
nhất, thời gian nhanh nhất và họ có thê kiểm tra được giá cả. Người đáu tư
cũng luôn muốn rằng, nếu có điều gì sai sót hoặc không công bằng, họ có thê
dễ dàng khiếu nại và được giải quyết nhanh chóng.
- Đ ối với dịch vụ bao lãnh ph át hành, vì tổ chức bảo lãnh phát hành
hướng lợi từ việc bán san phẩm cho tổ chức phát hành. Rõ ràng là họ phai tìm

17

V ' lcịAẢẤÍ


mọi cách dê bán được và hán với giá cao cho người đáu tư đè tãng lợi nhuận
cua mình. Lơi ích cua họ gàn với lợi ích của tổ chức phát hành nhiều hơn.
Chính vì vậy. họ có thê hy sinh lựi ích cua người đáu tư. chẳng hạn nlnr tìm
cách bán sàn phàm kém chất lượng (chứng khoán tồi) hay bán giá càng cao
càng tốt.
- Đ ối với dịch vu quan lý quỹ hay quán lý danh mục đấu tu, cũng
lương tư các dịch vụ khác, đều có những mâu thuẫn lợi ích giữa tổ chức cung
ứng dịch vụ với khách hàng là người đầu tư. Những tổ chức này cung ứng dịch
vụ nhàm hưởng lợi nhuận thu được từ phí quản lý được tính cô định hoặc tính

theo hiệu qua công việc. Trong hai cách kiếm lợi này, cách nào cũng có thế
dần đến khả năng xâm phạm lợi ích người đầu tư. Đôi với cách thứ nhất, tổ
chức sẽ chí biết thu phí và không chịu trách nhiệm đối với hiệu quả đầu tư,
còn đôi với cách thứ hai thì tổ chức cũng có thế hy sinh lợi ích của người đầu
tư nếu xuất hiện một lợi ích khác lớn hơn lợi ích lẽ ra tổ chức được hưởng.
- Bc'n cạnh những xung đột lợi ích với người đầu tư liên quan đến vi
phạm đạo đức hành nghề nêu trên, một khía cạnh khác cần chú ý ớ đây liên
quan đến lợi ích người đầu tư. đó là kỹ năng hành nghề nói chung cúa tất cả
những người hành nghề. Nếu các khía canh nêu trên đây thể hiện đạo đức
hành nghề, làm thiệt hại cho người dầu tư, thì kỹ năng hành nghề của tất cả
các đối tượng cung ứng dịch vụ cho người đầu tư cũng có thế gây thiệt hại cho
người đầu tư. do lính chất nghề nghiệp cua lĩnh vực kinh doanh này.
Bảo vệ người đầu tư liên quan đến nhóm xung đột lợi ích này là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quán lý thị trường. Thông thường,
để hảo vệ lợi ích người đầu tư trong nhóm này, cần có những cơ chế chỏng
lạm dụng tài khoán cua người đầu tư, giá cả phái được hình thành minh bạch
và tin cậy; người đầu tư phái được dịch vụ thuận tiện, cẩn trọng và tư vấn hợp
lý, các giao dịch nhầm lẫn phải được giai quyết và bồi thường; tránh mất khá

18


nang thanh toán cho người đáu tư: đám báo năng lực và đạo đức hành nu lie
cua Iigười cung ứng dịch vu...
- Lợi ích bi xàm phạm từ phía các nhà đáu tư khác.
Hoạt động lừa đáo trên thị tnrờng chứng khoán, ngoài những hình thức
tương tự như ở tất cá các lĩnh vực khác như bán chứng khoán giả, các loại giấy
tờ giả, lừa đ a o .... còn tổn tại một số hình thức hoạt động lừa đảo điển hình đế
chiếm đoạt lợi ích của người đầu tư khác, đó là hoạt động thao túng giá cổ
phiếu dưới nhiều hình thức khác nhau như tung tin đồn nhảm, sai sự thật, che

đày. giấu diêm thông tin, tác động làm méo mó giá cổ phiếu trên thị trường,
tạo ra thị trường sôi động hay ảm đạm giá tạo, làm hiếu sai lệch tình hình thị
trường, tác động đến tâm lý của người đầu tư để họ có những hành vi mua hán
hớ. dẫn đến lợi ích bị chiếm đoạt. Điên hình là việc mua bán giá tạo, không
thay đổi quyền sò hữu thực sự. sư dụng các biện pháp giao dịch giá tạo làm
tãng, giám hay biến động giá chứng khoán, ví dụ như đồng thời mua vào và
bán ra cùng sô lượng chứng khoán với cùng mức giá liên tục mua vào hay bán
ra đê làm tâng hay giám giá, làm hiểu sai vẽ tình hình thị trường.
Tham gia vào các hoạt động này là những người có cùng lợi ích đầu tư
chứng khoán, họ có thế là những người đầu tư khác, là các đối tượng hoạt
động kinh doanh giao dịch chứng khoán phát hành chứng k h o á n ...
- Lợi ích hi anh hướng từ phía các tô chức cung ứng dịch vụ thị
trường
a) Cúc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thị trường bao gồm các sỡ
giao dịch, tổ chức lưu ký đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, có thê
không xuất phát từ khía cạnh xung đột lợi ích hay khía cạnh đạo đức nghề
nghiệp một cách trực tiếp, mà thường xuất phát từ trình độ kỹ năng, trách
nhiệm cân trọng trong việc cung ứng dịch vu cho người đáu tư. Hiện nay. dịch

19


YU Cling ứng c ù a c á c tổ chức này chú yếu thôn g qua các hệ thõng dã được tự

dộng hoá hoặc ớ trình độ cao hơn trình độ thú công trước đây. chính vì vậy
đám báo cho các giao dịch được nhanh chóng, khách quan. ít nham lẩn sai sót
và tạo thuận lợi cho các hoạt động giám sát giao dịch. Lựi ích của người đầu
tư. do vậy được bao đảm tốt hơn. Tuv nhiên, ớ các công đoạn dịch vụ này vẫn
cấn có những nguyên tắc nhất định đế đảm bảo lợi ích cứa người đầu tư.
- Đối với hệ thông giao dịch; cần đảm báo tính thứ tự ưu tiên về giá về

thời gian, tính chính xác.
- Đôi với hệ thống lưu ký chứng khoán, cán đám báo tính an toàn, tin
cậy. hí mật. chính xác.
- Đối với hệ thống thanh toán bù trừ: cần đảm bảo độ tin cậy của quá
trình thanh toán hù trừ, cũng là một trong những yếu tỏ' cực kỳ quan trọng. Độ
tin cậy này được đảm bảo bởi các yếu tô sau:
+ Áp dụng giao chứng khoán đổng thời với thanh toán tiền.
+ Hệ thống cho phép người đầu tư có thê truy cập thông tin nhanh về
kết quả thanh toán.
+ Thanh toán qua hộ thống hút toán ghi sổ thay cho hệ thống chứng chi.
+ Áp dụng quỹ thanh toán phòng trừ rủi ro mất kha nãng thanh toán . ..
- Đói với hệ thống giám sát thị trường: Chức nãng giám sát thị trường
của sở giao dịch được tăng cường bởi hệ thống giám sát điện tử.
- Đối với hệ thống công bô thông tin thị trường: Kịp thời, thõng qua các
phương tiện tiện lợi cho người theo dõi, thống tin đầy du đế người đầu tư có
thế đánh giá và phân tích thị trường.

20


Từ quan diêm háo vệ nhà đáu tư cá nhân, anh ta được báo vệ tốt nhát
thông qua khá năng có thể lựa chọn dịch vụ mà anh ta muốn và những cíiéu
kiện mà anh ta muôn, trong một thị trường được quản lý tốt và công khai, nơi
có nhiéu nguổn cung ứng và có nhiéu người canh tranh tìm kiên cái mà anh ta
cung cấp. Sự nỗ lực cán trớ thị trường trở thành độc quyền hoặc gần như độc
quyển dường như lại dẫn đến làm giám sự cạnh tranh và tâng chi phí cho
người sử dụng.
Các khảo sát trên thế giới cho thấy nhà đầu tư thường mong muôn một
sô yêu cầu sau:
- Lệnh của anh ta được giao dịch với giá đúng hoặc tỏi ưu;

- Có thể giao dịch, thường là quy mô tương đối nhỏ.
- Có thê giao dịch ngay lập tức, đôi khi được nhập lệnh giới han:
- Một cơ chế thanh toán hiệu quả giao dịch;
- Có thổ có các yêu cẩu dịch vụ khách như thanh toán mớ rộng.
Bôn yếu tố then chốt mà các nhà đầu tư cá nhân thường yêu cầu là:
- Họ có thê lựa chọn người làm trung gian giao dịch,- Người trung gian
giao dịch thay mật cho người đầu tư phải thực hiện một cách tốt nhát, lệnh của
họ được giao dịch bởi giá cổ phiếu yết trên sở giao dịch:
- Thị trường phái được quản lý tốt và minh hạch;
- Nếu có điều gì sai sót. nhà dầu tư có thể có phương tiện nhanh chóng
và ré tiền đê chinh sửa thông qua quy trình phi toà án cũng như thông quy luật
đinh. [6.Tr 2 0 ,2 1 1

21


h) Các tổ chức cung ứng dịch vụ thị trường khác như tổ chức kiếm toán
trẽn thị trường họ cung ứng dịch vụ kiêm toán đổi với các tổ chức phát hành
chứng khoán tổ chức kinh doanh chứng khoán và các tổ chức khác, là những
tổ chức có thế xung đột lợi ích với người đầu tư. Thống thường, các công ty
kiếm toán cung cấp dịch vụ kiểm tra độc lập. nhưng lai hướng phí dịch vụ cua
những đối tượng chịu sự kiếm tra đó. chính vì vậy, lợi ích của họ phụ thuộc
nhiểu vào đổi tượng mà họ cung cấp dịch vụ. đó là các công ty phái hành,
cõng ty chứng khoán. Lợi ích cua họ không gắn trực tiếp với lợi ích cua người
đầu tư. Họ dễ hy sinh lợi ích của người đầu tư và đúng vè phía lợi ích cúa các
tổ chức phát hành, công ty chứng khoán. Đế bảo vệ lợi ích của người đầu tư,
không thế không quan lý, giám sát hoạt động của công ty kiểm toán trên thị
trường xét cả từ góc độ đạo đức hành nghề lẫn nãng lực hành nghề.
1.1.4 Sự cấn thiết phai báo vệ loi ích nhà đàu tư trên thị trường chứng khoán.
Sự cần thiết bảo đảm quyển và lợi ích hợp pháp cùa nhà đầu tư trong

giao dịch chứng khoán xuất phát từ những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp
phải khi tham gia đầu tư vào chứng khoán. Có rát nhiều các rủi ro, nhưng tựu
chung lại thì có một sô rủi ro phổ biến n h ư ^ Rin

IO

vổ

von) Rui ro về thị

trường; Rủi ro về thông tin: Rủi ro về lạm phát; Rủi ro vể ngành kinh doanh;
Rủi ro về mỏi trường pháp lý; Rui ro về không thanh toán được giao dịch; Rủi
ro do nhầm lẫn của Công ty chứng khoán...[17, tr.7,8] Xét về quyền lợi cổ
đông nhỏ hay những nhà đầu tư cá nhân chính là những đôi tượng nhạy cám
nhất cua thịtrường, có nguy cơ gặp rủi ro cao nhất có lợi ích dễ bị xâm hại
nhất. Sớ dĩ như vậy bởi chứng khoán là một loại hàng hoá đặc hiệt, khác với
hàng hoá thông thường lá người mua có thê đánh giá. kiểm tra ngay được giá
trị sử dụng chất lượng cua hàng hoá khi mua thông qua vịêc có ngay sản phẩm
để kiểm tra chất lương, còn đối với hàng hoá là chứng khoán, nhất là cổ phiếu,
muốn đánh giá chất lượng của nổ. người đầu tư phái có đủ lượng thông tin cán

22


thiết, chính xác. và đặc biệt phái có kha nâng phân tích, xứ lý thông tin qua
những phương pháp chuyên nghiệp.
Người đầu tư mua cổ phiếu cua một công ty không phái chi mua tài san
hữu hình của công ty. mà là mua tiềm nãng tạo ra lợi nhuận của còng ty. đáy
là hàng hoá vô hình luôn chứa đựng nhiều rúi ro. Hàng hoá này được định giá
thông qua những thông tin đánh giá tiềm năng tạo lợi nhuận, thông tin xác

định những rủi ro có thê gặp phải và các thông tin liên quan khác. Thực tế là
người đẩu tư phai bỏ ra một tài sán có thực là tiền, đê đổi lấy một tờ giấy cam
kết mà giá trị của nó phụ thuộc vào rất nhiểu yếu tỏ rui

IO,

có thế làm cho nó

trở thành không có chút giá trị nào. nhung cũng có thể có giá trị rất lớn. Cũng
chính vì vậy, bên cạnh những rú ị ro khách quan liên quan đến những vận động
ngoài chu ý của người tham gia thị trường, người đầu tư thường gặp nhiều rủi
ro chú quan khác, đặc biệt là những rủi ro mang tính chủ định, cố ý xâm hại
lợi ích cứa người đầu tư, có nguồn gốc từ những xung đột lợi ích với các đối
tượng khác tham gia thị tnrờng, chảng hạn như thiếu thông tin hay mất lợi thê
có thông tin sớm, thông tin quan trọng... đế xác định rõ giá trị chứng khoán
khi mua bán; rú 1 ro gập phái những hoạt động lừa đảo trên thị trường rủi ro khi
bị người khác lợi dung lợi thế, vị thế để chiếm đoạt lợi ích; rủi ro khi bị lỗi do
dịch vụ thị trường không hoàn thiện... Khi gặp phái những rủi ro này, lợi ích
cua người đầu tư có thể bị xâm hại nghiêm trọng. Chính vì vậy, một thị trường
vốn sẽ không thê phát triển hay sẽ không có người đầu tư trên thị trường, nếu
không được tạo ra những luật chơi, không có cơ chê quản lý, giám sát thanh
tra. xử lý vi phạm có hiệu quả và phương tiện giảm thiếu những rủi ro kê trên,
có thê làm giảm lòng tin của người đầu tư. Người đầu tư chi có thế bỏ tiền vào
thị trường khi anh ta thấy rằng anh ta đang tham gia vào một cuộc chơi cổng
bang, minh hạch mà lợi ích và anh ta xứng đáng được hưởng phải được đảm
hao. Thị trường chứng khoán tất cả các nước trên thê giới, kẽ từ khi được
thành lập cho tới nay, đều trái qua quá trình không ngừng hoàn thiện cơ chế

23



báo vệ lợi ích cua người đáu tư - đây cũng chính là cơ chê mang tính sõng còn
đẽ thị trường có thế tón tại và phát tricn. Việc háo vệ người đấu tư dỏng vai trò
then chốt đê’ tạo dựng lòng tin của người đẩu tư và qua dó góp phấn phát triến
thị trường. Sự ra đời cua các cư quan quán lý, rồi hệ thông pháp luật và quy tấc
của các tổ chức tham gia thị trường.... Suy cho cùng đều nhằm đến một trong
những mục đích quan trọng nhất đó là bảo vệ người đầu tư trên thị trường
chứng khoán.
Khi thị trường có nhiều rủi ro. lòng tin của người đầu tư bị suy giảm
người đầu tư sẽ trả giá thấp để mua cổ phiếu, hoặc sê rất khó khăn đê thuyết
phục họ mua cổ phiêu, thậm chí kể cả khi các tổ chức phát hành làm ăn hiệu
quá. Như vậy dần đến chi phí huy động vốn cùa các tổ chức phát hành sẽ tăng.
Các trường hợp tranh chấp, kiện tụng sẽ làm tăng cao chi phí hoà giải, xử lý và
giải quyết hậu quả. Thực tê diễn ra còn cho thấy, đi kèm với những gian lận,
lừa đảo cua thị trường chứng khoán có thể dẫn đến sự đổ vỡ lan truyền cho cá
nền kinh tế nói chung, chứ không chi bó hẹp trong phạm vi thị trường chứng
khoán.
Ở mỗi thị trường chứng khoán khác nhau thì các yếu tô' như phạm vi
quy mô và chiều sâu của thị trường, tiên độ và chi phí của các đợt phát hành
chứng khoán mới, tính hiệu quả cua việc phân bổ nguồn vòn đầu tư., đều phu
thuộc vào việc thị trường đó bảo vệ người đầu tư như thê nào. Việc bảo vệ
người đầu tư bằng hệ thông 1ụ át pháp cũng là căn cứ quan trọng đế đánh giá
các mô hình tài chính công ty ở các nước trên thế giới. Ớ các nước có cơ chế
bảo vệ người đầu tư kém thì thường tổn tại các công ty tập trung sở hĩru và
kiếm soát có nghĩa là ít sô lượng công ty đại chúng hoặc công ty ớ nước đó ít
tính đại chúng hơn. Trên thực tế, có the thấy cổ đông lớn trong công ty có khả
nàng lân át các quyền của các cổ đông thiếu số, các cổ đông thiếu số phải đổi
mặt với rủi ro chịu mất lợi ích.

24



×