Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.97 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
K H O A LUẬT

BÙI TH A N H NGÀ

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỂ x ử LÝ VI PHẠM




TRÊN THI TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: LU Ậ T K IN H TẾ
M Ã SỐ: 60.38.50

LUÂN VẢN THAC SỸ LUẬT HOC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :PG S.

TS PHẠM DUY NGHĨA

HÀ NỘI - 2007

V- L D 丨





LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận vãn này là cổng trình nghiên cứu của tôi và


không irùng với lài liệu nào (lược công bố. Những sớ liộu sử dụng trong
Luận vãn là có Ihạt và trung thực.

.
I

N C ỈƯ Ò I T H Ụ C IIIỆ N

Bùi Thanh Ngà

I


MỤC LỤC
M Ở ĐẨU
CHƯƠNG 1: M Ộ• T SỐ VÂN ĐỂ c ơ BẢN VỂ PH Á P LUẬT
參 x ử
LÝ VI PHẠM TRÊN T H Ị TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
1.1 Khái niệm, đặc điểm pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng
khoán
1.2 Hình thức và vai trò của pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
1.3 Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
của các nước và kinh nghiệm đối với V iệt Nam

ỉ 3.1 Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trên th ị trường chứng khoán
của các nước
ỉ .3.2 M ột sổ nhận xét và bài học kinh nghiệm rú t ra trong quy định pháp
luật về xử lý vi phạm trên th ị trường chứng khoán của các nước

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT x ử LÝ VI PHẠM TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
2.1 Các hành vi vi phạm trên thị trường chứng khoán
2.2 Thực trạng khung pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
ở V iệt Nam

2.2.1 Các hành vi vi phạm quy định tạ i Luật Chứng khoán
2.2.2 Thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật trên th ị trường chứng

khoán V iệt Nam
2.2.3 Những vấn đề tồn tạ i của pháp luật về xử lý vi phạm trên th ị trường
chứng khoán ở V iệt Nam


CHƯƠNG 3: H O À N T H IỆ N PH Á P L U Ậ T x ử L Ý V I P H Ạ M T R Ê N
T H Ị TR Ư Ờ N G C H Ú N G K H O Á N Ở V IỆ T N A M
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường
chứng khoán ở V iệt Nam
3.2 Định hướng hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng
khoán ở V iệt Nam
3.3

Các giải pháp hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường
chứng khoán ở V iệt Nam

3.3.1 Chỉnh sửa, b ổ sung các văn bản pháp ỉuật có liên quan
3.3.2 Hoàn thiện các văn bản pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm trên
tlìị trường chứng khoán ỏ Việt Nam
3.3.3 Kiến Hỉịhị hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng
khoán ở Việt Nam
K Ế T LU Ậ N

D AN H M U C T À I L IÊ U T H A M K H Ả O


3

s*
o
on

n
Èr

í

QTQ
7T
ST
o
Ỗ、
3

H
H
n

5

H
H




ÏÏ

f-t-

1
í Í

B
o
Èr

crq
pr
ST
0
s、
a
sr
以/

a

1

cro
o

Q

TQ
?r
sr
o
Ỗ、
3

DAZH MỤCC Á O TÜ VIẾT TẲT

H

C
3
QfQ

UBCKNN

H
H
d
ơ
o



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh huy động và phân bổ vốn
trung và dài hạn quan trọng phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển nền kinh tế
quốc dân, có vai trò thiết yếu trong việc huy động, phân phối và kiểm soát vốn

một cách có hiệu quả trong nền kinh tế hiện đại, đây là thị trường tài chính bậc
cao, hoạt động với những thiết chế phức tạp và chặt chẽ. Bên cạnh vai trò tích
cực, thị trường cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro do các hành vi đầu cơ,mua bán
nội gián, thâu tóm, lũng đoạn thị trường… làm ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc
dân. Để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự công bằng,
công khai và ổn định thì việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm cho TTCK hoạt
động là yêu cầu cấp bách, là mục tiêu được Nhà nước quan tâm khi thiết lập
TTCK ở Việt Nam. Nhà nước quản lý các quan hệ xã hội, các chủ thể tham gia
th ị trường bằng pháp luật theo những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc
mà mọi chủ thể tham gia thị trường phải tuân thủ.
Thị trường chứng khoán V iệt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 6 năm.
Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khóan và thị trường chứng khoán. Đây là hành lang pháp luật xử
lý v i phạm tạo m ôi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia th ị
trường. Tuy nhiên, TTCK là một lĩnh vực mới mẻ, đội ngũ các nhà quản lý và
điẻu hành thị trường chưa có nhiêu kinh nghiệm, công chúng chưa hiểu biết
nhiều về TTCK và cũng chưa có thói quen đầu tư vào chứng khoán. Do vậy, hoạt
động của thị trường trong giai đoạn hiện nay đầy tính rủ i ro và rất dễ phát sinh
tiêu cực, có thể gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và đời sống xã hội.
Để TTCK hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả cần phải xây dựng một
nền tảng căn bản, vững chắc, hoàn chỉnh về pháp luật xử lý vi phạm cho TTCK
hoạt động và nó có thể điều chỉnh toàn diện mọi hoạt động của các chủ thể tham

1


gia thị trường bằng những quy tắc chung nhất, đảm bảo được tính cưỡng chế thực
thi cao nhất của Nhà nước.
Việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm là một quá trình tổng hợp, trên cơ

sở kế thừa các văn bản pháp luật xử lý vi phạm hiện hành về chứng khoán và
TTCK, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn hoạt động của TTCK V iệt Nam trong hơn
6 năm qua và dựa trên cơ sở ứng dụng một cách khoa học quá trình nghiên cứu
kinh nghiệm về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động xây dựng pháp luật
xử lý vi phạm của các nước trên thế giới vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể cùa
V iệt Nam.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và trước yêu cầu thực tiễn đặt ra, để kịp
thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm trên TTCK, tạo điều kiện cho thị trường hoạt
động công bằng, công khai, minh bạch, bảo vệ quyền và lợ i ích hợp pháp của
nhà đầu tư, việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm nhằm phát
hiện những mặt bất cập, hạn chế của hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm trong
lĩnh vực kinh tế mới phát sinh ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp thiết.

2. Tình hình nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, học tập kinh nghiệm và qua hoạt động khảo sát xây
dựng pháp luật xử lý vi phạm của các nước trên thế giới, qua học tập kinh
nghiệm của các chuyên gia của một số tổ chức quốc tế như Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Hỗ trợ và phát triển quốc tế
của Hoa Kỳ (USAID), Tổ chức K ỹ thuật Đức (G TZ).... về pháp luật xử lý vi
phạm trên TTCK của các nước.
Thị trường chứng khoán ờ V iệt Nam còn non trẻ, trong khi đó hành lang
pháp luật xử lý v i phạm cho thị trường hoạt động chưa hiệu quả. Vãn bản pháp
luật xử lý vi phạm để điều chỉnh hoạt động của TTCK ở nước hiện nay mới chỉ ở
mức N ghị định của Chính phủ, nên những bất cập và xung đột của các văn bản
pháp luật xử lý vi phạm đã bộc lộ dẫn đến hoạt động của thị trường có những hạn
chế nhất định. Sự nghiên cứu xây dựng pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở


V iệt Nam đánh dấu bước quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật xử
lý v i phạm nói chung và pháp luật xử lý vi phạm trên th ị trường chứng khoán

V iệt Nam.

3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Là m ột công trình nghiên cứu có hệ thống, mục đích nghiên cứu của luận
văn là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn để xây dựng pháp luật xử lý vi
phạm trên TTCK ở V iệ t Nam phù hợp với hệ thống pháp luật xử lý vi phạm của
V iệt Nam. Để đạt được mục đích nêu trên, luận án nghiên cứu hành v i vi phạm
trên TTCK ở trong nước và nước ngoài và đặt ra yêu cầu của việc hoàn thiện
pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở V iệt Nam như sau:
- Phân tích và làm rõ các luận cứ về sự cần thiết xây dựng và hoàn th iệ n

pháp luật xử lý v i phạm trên TTCK ở V iệt Nam góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật về xử lý v i phạm nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện
đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập kinh tế của V iệ t nam;
- Đánh giá thực trạng pháp luật xử lý v i phạm trên TTC K ở V iệ t Nam, phân
tích hệ thống các văn bản pháp luật về xử lý v i phạm trong lĩn h vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán hiện nay của V iệt Nam, những vấh đề bất cập, xung
đột giữa các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp về xử lý vi phạm trên TTCK
với các văn bản pháp luật xử lý vi phạm khác và với thông lệ quốc tế;
- Thuyết minh các căn cứ khoa học để xây dựng nội dung của pháp luật về
xử lý vi phạm gắn với thực tiễn hoạt động của TTCK V iệ t Nam, phù hợp với hội
nhập kinh tế quốc tế và đảm bảo được tính ổn định, bền vững cuả pháp luật xử lý
v i phạm, khắc phục những bất cập, xung đột với các văn bản pháp luật xử lý v i
phạm khác có liên quan đảm bảo tính cưỡng chế và thực th i của pháp luật xử lý
v i phạm, tạo điều kiện cho TTCK phát triển.

4. Phương pháp đã tiến hành
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng quan điểm cơ bản của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm


3


nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán,
hình thành đồng bộ pháp luật quản lý nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa
đặc biệt là pháp luật xử lý v i phạm trên TTCK ở V iệt Nam • Luận án cũng vận
dụng những quan điểm, phương pháp luận cùa triết học, của lý luận chung về
nhà nước và pháp luật, pháp luật của các nước về xừ lý vi phạm trên thị trường
chứng khoán để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật xử lý v i
phạm trên thị trường chứng khoán ở V iệt Nam. Đồng thời, Luận văn cũng vận
dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các
phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hơp, so sánh, diễn giải, quy nạp, tổng kết
thực tiễn, thống kê ,....tiế n hành thu thập tài liệu thông qua các cuộc khảo sát,
hội thảo của các chuyên gia trong nước và nước ngoài về pháp luật xử lý v i
phạm trên TTCK để lý giải các vấn đề được đặt ra mà luận văn cần phải làm rõ.

5. Những kết quả đạt được
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về pháp luật xử lý v i
phạm trên TTCK ở V iệ t Nam và làm cơ sở cho việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật xử lý v i phạm ở nước ta, với cách tiếp cận tổng hợp từ nhiều phương diện về
cách quản lý TTCK của các nước trong khu vực và trên thế giới trong bối cảnh
của nền kinh tế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Luận văn thu thập, phân tích một số quan điểm lý luận về xây dựng hệ
thống pháp luật về xử lý v i phạm nói chung, đặc biệt chú trọng đến việc hoàn
thiện pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở V iệt Nam và tìm ra những hành vi vi
phạm đạc trưng mà Bộ luật Hình sự, Pháp lệnh xử lý v i phạm hành chính và Luật
Chứng khóan cần phải điều chỉnh từ góc độ xã hội, kinh tế, chính trị và sự phát
triển của TTCK trong tương lai.
- Luận văn chỉ ra những bất cập, xung đột giữa hệ thống pháp luật về xử lý
v i phạm trên TTCK ở nước ta với các hệ thống pháp luật khác để làm cơ sở chỉnh

sửa các vãn bản pháp luật khác có liên quan.
- Trên cơ sở làm sáng tỏ các hành vi vi phạm trên TTCK, luận vãn đã đề
xuất những giải pháp chủ yếu mang tính lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu

4


quả của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở Việt
Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, phát triển những vấn
đề lý luận của hệ thống pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán, làm
cơ sở để nghiên cứu xây dựng các vãn bản quy phạm pháp luật về xừ lý vi phạm
trên th ị trường chứng khoán ở V iệ t Nam.
6.

K ế t cấu của luận văn: Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung của

luận vãn gổm ba chương, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỂ C ơ BẢN VỂ PHÁP LUẬT x ử LÝ VI PHẠM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1-1

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM PHÁP LUẬT x ử LÝ VI PHẠM TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN


\a . K h á i niệm:
Thị trường chứng khoán là nơi huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế
quốc dân, hoạt động với những thiết chế phức tạp, luôn tiềm ẩn những rủi ro có
thể ảnh hường đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của một đất nước do các
chủ thể tham gia thị trường gây ra. Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
không tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột về lợ i ích giữa các chủ thể có thể
xuất hiện những hành vi nguy hiểm xâm hại đến quyền và lợ i ích hợp pháp của
các chủ thể khác, xâm hại đến sự phát triển bình thường của thị trường chứng
khoán.
V i phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là
hành vi trái pháp luật của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của nhà nước vẻ
chứng khoán và thị trường chứng khoán, xâm hại tới các quan hệ xã hội được
pháp luật về chứng khoán xác lập và bảo vệ mà tuỳ vào tính chất, mức độ vi
phạm có thể bị xử phạt hành chính, dân sự, xử lý kỷ luật hay truy cứu trách
nhiêm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.

b. Đặc điểm của vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán:
Giống như v i phạm pháp luật nói chung, v i phạm pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán và th ị trường chứng khoán có các đặc điểm sau:
+ Hành vi xác định của con người (có thể là hành động hay không hành
động);

6


+ Hành vi đó trái với các quy định của pháp luật chứng khoán, xâm hại tới
các quan hộ xã hội được pháp luật chứng khoán bảo vệ;
+ Chủ thể thực hiện hành v i đó phải có lỗ i (có thể là lỗ i cố ý hoặc lỗ i vô ý);

+ Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm
pháp lý.
Bên cạnh những điểm cơ bản đó, các vi phạm pháp luật trên thị trường
chứng khoán cũng có những điểm khác biệt được hình thành bởi tính đặc thù của
thị trường chứng khoán.
+ V ớ i tính chất là một lĩnh vực kinh tế phức tạp, luôn có phản ứng dây
chuyền, các vi phạm trên th ị trường chứng khoán có thể xâm hại đến quyền và
lợ i ích hợp pháp của một số đông công chúng đầu tư, ảnh hưởng lớn đến sự ổn
định của thị trường, do vậy, các chế tài đặt ra để xử lý đối với các chủ thể vi
phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán có mức độ nghiêm khắc hơn so
với các vi phạm có tính chất tương đồng khác.
+ Các hành vi vi phạm pháp luật vẻ chứng khoán và thị trường chứng khoán
sẽ gây thiệt hại cho nhà đầu tư tham gia đầu tư chứng khoán. V í dụ trong trường
hợp giao dịch nội gián, pháp luật các nước đều quy định cấm giao dịch nội gián..
Pháp luật Việt Nam quy định cấm những cá nhân, tổ chức tiếp cận với những
thông tin nội bộ của tổ chức phát hành mà trực tiếp hay gián tiếp mua, bán chứng
khoán trong khi tổ chức phát hành chưa công bố thông tin nội bộ ra công chúng
có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán nhằm thu được lợ i nhuận.
+ Việc xác định hành v i vi phạm của các cá nhân, tổ chức trong giao dịch
nội gián, đặc biệt là việc xác định “ những người liên quan ” biết được thông tin
nội bộ và sử dụng thông tin nội bộ hoặc cung cấp thông tin nội bộ cho người
khác để mua bán chứng khoán để đưa ra hình thức xử phạt phù hợp.
Chứng khoán và thị trường chứng khoán với vai trò là kênh huy động vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế, thị trường chứng khoán không chỉ phát huy
được nội lực của nền kinh tế mà còn thu hút được mạnh mẽ các nguồn vốn đầu
tư nước ngoài để thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên TTCK luôn tiềm ẩn
nhứng rủi ro có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thị trường do

7



các hành vi giao dịch nội gián, mua bán khống, thao túng thị trường,v.v. Những
hành vi này luôn tồn tại trên th ị trường chứng khoán và bị pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cấm thực hiện. Đây là dạng v i phạm mới phát
sinh nên chế tài áp dụng đối với các vi phạm đó hiện chưa được quy định cụ thể
trong Bộ Luật Hình sự để xử lý đối với các hành vi vi phạm này.

c. Phản loại vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán
Giống như vi phạm pháp luật nói chung, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán và th ị trường chứng khoán có thể phân thành: vi phạm luật hành
chính, v i phạm luật dân sự, v i phạm luật hình sự.
V i phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và th ị trường chứng khoán
là những hành vi của cá nhân, tổ chức cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản
lý Nhà nước về chứng khoán và th ị trường chứng khoán mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành
chính.
Tuỳ thuộc vào từĩig lĩnh vực hoạt động của thị trường chứng khoán mà có các
loại vi phạm hành chính khác nhau kèm theo chế tài áp dụng riêng đối với từng
loại vi phạm đó như:vi phạm trong lĩnh vực phát hành chứng khoán; vi phạm các
quy định về niêm yết chứng khoán; kinh doanh, giao dịch chứng khoán; vi phạm
các quy định về giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán; vi phạm quy định
đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán; về đăng ký, thanh toán bù trừ,
lưu ký chứng khoán,v.v.
V i phạm dân sự ưong lĩn h vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là
những hành vi trái pháp luật, có lỗ i,xâm hại tớ i những quan hệ dân sự giữa các
chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.
V i phạm hình sự về chứng khoán và thị trường chứng khoán là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự do người có năng lực
trách nhiệm hình sự gảy ra một cách cố ý hoặc vô ý,xâm hại đến hoạt động của thị
trường chứng khoán, các quyền, lợ i ích họp pháp của các cá nhân, tổ chức khác.


8


d. Hình thức xử lý các vi phạm trên thị trường chứng khoán

X ử lý hành chính:

+

Đ ối với mỗi hành v i vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm đó sẽ bị áp dụng một
hình thức xử phạt chính và có thể bị áp dụng một hay nhiều hình phạt bổ sung,
các biện pháp khắc phục hậu quả khác. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn
cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức và biện pháp xử lý thích hợp.
* Hình thức xử phạt chính: pháp luật hầu hết các nước đều quy định áp dụng một
trong hai hình phạt chính là phạt tiền hoặc cảnh cáo đối với hành vi v i phạm
hành chính trên th ị trường chứng khoán.


Phạt tiền
Khung phạt tiền với mức phạt tối thiểu và mức phạt tối đa được áp dụng

chung cho mỗi hành vi vi phạm hành chính. Mức phạt tiền đó thường được tính trên
cơ sở khoản thu phi pháp, khoản huy động bất hợp pháp hoặc giá trị chứng khoán
mua bán phi pháp. Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình
của khung hình phạt tiền tương ứng với hành vi đó, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức phạt tiền có thể giảm xuống thấp hơn, nhưng không được giảm quá mức tối
thiểu của khung hình phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có

thể tăng lên cao hơn, nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền.


Cảnh cáo
Hình phạt cảnh cáo chủ yếu được áp dụng đối với những hành v i v i phạm

nhỏ, ít nghiêm trọng, vi phạm lần đầu, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và gây thiệt
hại không lớn cho các tổ chức, cá nhân khác.
* Hình thức xử phạt b ổ sung:
Để xử lý triệt để các v i phạm, loại trừ các nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi
phạm và hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả của hành vi v i phạm pháp
luật chứng khoán có thể ảnh hưởng đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh, đầu tư

9


trên thị trường chứng khoán và ảnh hưởng đến sự ổn định chung của thị trường
chứng khoán, pháp luật các nước đều quy định áp dụng các hình phạt bổ sung và
một số biện pháp khác song song với việc áp dụng hình phạt chính. Đó có thể là
các biện pháp như:


Tước có thời hạn hoặc không có thời hạn quyền sử dụng các loại giấy phép
liên quan đến chứng khoán và th ị trường chứng khoán như:giấy phép phát
hành chứng khoán, giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán,
giấy phép niêm yết chứng khoán, giấy phép hoạt động kinh doanh chứng
khoán, giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ,
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ hành nghề quản
lý quỹ. Biện pháp này được áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm
nghiêm trọng quy định về sử đụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề kinh

doanh chứng khoán. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, tổ chức, cá nhân vi phạm không được tiến hành các hoạt động
ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.



Tịch thu tiền, chứng khoán được sử dụng để vi phạm hành chính;



Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi v i phạm mà có
và số chứng khoán mua trái phép;

• Biện pháp khắc phục hậu quả: Trong xử lý v i phạm trên thị trường chứng
khoán, có thể áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả như:


Buộc khôi phục lạ i đúng tỷ lệ an toàn theo quy định hoặc trạng thái ban đầu;



Buộc huỷ bỏ hoặc cải chính những thông tin sai lệch,thất thiệt;



Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra.

+

X ử lý dán sự:

Việc xử lý các hành vi vi phạm dân sự trong lĩn h vực chứng khoán và thị

trường chứng khoán được thực hiện thông qua Toà án dân sự.

10


* Phán quyết trên cơ sở hợp đồng:
Phán quyết mà toà án đưa ra để xử lý đối với người vi phạm trước hết phải
dựa trên cơ sở hợp đồng dân sự được ký kết bởi các bên. Thông thường,khi ký
kết hợp đồng (như hợp đồng mở tài khoản ký kết giữa công ty chứng khoán và
khách hàng, hợp đồng môi giới chứng khoán giữa khách hàng và công ty chứng
khoán,v.v) bên cạnh việc thoả thuận các điều khoản căn bản làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ trong hợp đổng, các bên còn thoả thuận về các biện pháp áp dụng
khi xảy ra tranh chấp hay khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
nhằm bảo vệ quyền lợ i đã được xác lập. Do đó, khi giải quyết vụ án, toà án sẽ
cãn cứ vào biện pháp áp dụng đã được thoả thuận giữa các bên để đưa ra quyết
định xử lý. Hình thức xử lý có thể là phạt vi phạm hay là buộc bồi thường thiệt
hại. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ thì toà án sẽ ra quyết định xử lý căn cứ vào các quy định pháp luật
hiện hành.

Buộc bồi thường thiệt hại
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: 'Thiệt hại phải được bội thường toàn bộ

và kịp thời. Các bên có th ể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường \
[Đ iều 605 khoản 1] Tuy nhiên, nếu các bên không thoả thuận được về việc bồi
thường thiệt hại kh i v i phạm nghĩa vụ thì Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thay đổi mức bồi thường.
* Phán quyết theo quy định của pháp luật

Phán quyết về việc buộc bổi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được toà án
tuyên nếu một trong các bên vi phạm nghĩa vụ dân sự ngoài hợp đồng. Cơ sở của
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là những quy định của pháp luật
không có sự thoả thuận trước của các bên và được phát sinh trên cơ sở hành vi
bất hợp pháp do lỗ i cố ý hoặc vồ ý. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng được
pháp luật quy định bất buộc thực hiện. Trong lĩn h vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có thể được áp dụng trong
trường hợp Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra (Điều 618 Bộ

11


luật Dân sự 2005) trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao (ví dụ như
trường hợp đại diện giao dịch là người được thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán cử làm đại diện thực hiện nhiệm vụ giao địch tại Sở, do vô ý gây ra lỗ i
trong kh i giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong việc đặt sai lệnh mua hoặc bán,
loại chứng khoán, giá cả, số lượng trong quá trình nhận lệnh, xử lý lệnh hay
trong quá trình chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của sở...) gây thiệt hại
cho khách hàng. Trong trường hợp này pháp nhân phải bồi thường thiệt hại và
sau đó có quyền yêu cầu người có lỗ i phải hoàn trả lại khoản tiền mà pháp nhân
đã bồi thường theo quy định của pháp luật;
+ X ử lý hỉnh sự.

M ọi hành vi phạm tộ i cấu thành tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán phải bị áp dụng các hình phạt nhất định được pháp luật quy
định. Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tộ i mà còn nhằm cải tạo,
giáo dục ý thức tuân theo pháp luật, ngăn ngừa phát sinh các tội phạm m ới.
Đ ối với tộ i phạm trong lĩn h vực chứng khoán, chỉ áp dụng một trong các hình
phạt chính, đó là:



Cảnh cáo hình phạt cảnh cáo được áp đụng đối với người phạm tộ i ít nghiêm
trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.



Phạt tiền xuất phát từ đặc thù của tội phạm chứng khoán là một trong các
dạng tộ i phạm về kinh tế, loại tội phạm này sử dụng tiền hay chứng khoán
làm phương tiện phạm tộ i nhằm thu được lợ i nhận hay tránh được các mất
mát trong việc giao dịch chứng khoán một cách bất hợp pháp. Do vậy, đây là
hình phạt được áp dụng chủ yếu để xử lý các tộ i phạm trong lĩn h vực chứng
khoán và th ị trường chứng khoán. Mức phạt tiền đối với dạng tộ i phạm này
được quyết định tuỳ thuộc mức độ nghiêm trọng của hành v i phạm tội.



Phạt tù hiện nay ở V iệt Nam, hình phạt tù chủ yếu được áp dụng đối với
những vi phạm nghiêm trọng, gây thiệt hại đến lợ i ích của số đông các nhà
đầu tư hay ảnh hưởng xấu đến hoạt động của thị trường chứng khoán như làm
ngưng trệ một phần hay toàn bộ hoạt động thị trường. Hình phạt tù ở các nước

12


thường quy định trong Luật Chứng khoán từ 3 đến 10 năm. Tuy nhiên, có một
số nước như ở M ỹ có vụ án Enron gây hậu quả đạt biệt nghiệm trọng nên
ngày 25/5/2006 Toà án của M ỹ tuyên phạt Jeffey S killing giám đốc điều hành
của Enron 24 nãm 4 tháng tù [Bản tin ngày 23/10/2006 của Bộ Tư pháp Hoa
K ỳ www.usdoj.gov, Bản tin AP ngày 14/12/2006, Báo Tuổi trẻ đăng ngày
14/12/2006]

Kèm theo hình phạt chính, người phạm tội có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
hình phạt bổ sung như :


Phạt tiền



Cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định
liên quan đến chứng khoán.

1.2 HÌNH THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT x ử LÝ VI PHẠM TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN

1.2.1 Hình thức pháp luật
Đ ối với lĩnh vực chứng khoán, nhất là pháp luật về xử lý vi phạm trên th ị
trường chứng khoán, pháp luật của nhiều nước dù thuộc hệ thống thông luật hay
dân luật thường được thể hiện dưới hình thức văn bản luật. V í dụ, trong ỉĩnh vực
xử lý hình sự đối với các tội phạm về chứng khoán. Ở M ỹ, việc xử lý hình sự
được quy định trong Luật Chứng khoán nãm 1934 và Luật về các giao dịch nội
gián năm 1984. Ở A u s tra lia ,chế tài hình sự áp dụng cho tội danh buồn bán nội
gián, một tội phạm điển hlnh trong lĩnh vực chứng khoán được quy định trong
Luật công ty năm 1991. Ở A nh, trách nhiệm hình sự được quy đinh trong Đạo
luật về tư pháp hình sự năm 1993 và trong đạo luật về các giao dịch nội gián năm
1985. Ngoài ra, ở các nước thuộc hệ thống án lệ, việc xử lý vi phạm pháp luật trên thị
trường chứng khoán còn được căn cứ vào các quyết định xét xử của toà án hay quyết
định xử lý hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán đối với các vụ việc trước đây mà có tính chất và mức độ tương tự.

13



Ở V iệt Nam , tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại vi phạm mà việc xử lý
đối với các vi phạm đó được căn cứ theo các vãn bản quy phạm pháp luật khác
nhau như :Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (đối với các vi
phạm hành chính) và các văn bản hướng dẫn liên quan; Luật dân sự (đối với các
vi phạm dân sự). Riêng đối với các vi phạm hình sự trong lĩn h vực chứng khoán,
Bộ luật Hình sự V iệt Nam 1999 chưa có bất kỳ tội danh nào quy định trực tiếp
cho các vi phạm trên th ị trường chứng khoán mà hiện chỉ có thể truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các tộ i phạm trên thị trường chứng khoán trên cơ sở áp
dụng chế tài dành cho một số tộ i danh trong lĩnh vực kinh tế. Đây chỉ là một giải
pháp trước mắt, mang tính chất tạm thời, về lâu dài, Bộ luật Hình sự cần bổ sung
các tội đanh về chứng khoán nhằm ngăn ngừa và xử lý đối với dạng tội phạm này
hoặc có thể đưa pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở V iệt Nam vào các luật
chuyên ngành (ví dụ Luật Chứng khóan).

1 2 2 Vai trò của pháp luật về xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
^1 . Pháp luật xử lý vi phạm về chứng khoán là cơ sỏ giữ vững sự ổn định, an
toàn cho hoạt động của thị trường chứng khoán; bảo vệ quyền9 lợi ích của
các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân
thủ pháp luật về chứng khoán của mọi cá nhán, tổ chức,
Pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán có các quy phạm điều
chỉnh hành vi xử sự của các chủ thể tham gia thị trường, cấm các chủ thể đó thực
hiện các hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn trong hoạt động của thị trường, xâm
hại đến lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức và cồng dân khác. Pháp luật đặt ra các
chế tài để áp dụng đối với các hành vi vi phạm nhằm răn đe, phòng ngừa và trừng trị
đối với nhũng chủ thể thực hiện các hành vi vi phạm đó, từ đó có thể nâng cao ý
thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật về chứng khoán của các cá nhân, tổ chức.


14


ị). Pháp luật về xử lý vi phạm trên thị trưởng chứng khoán là yếu tố cơ bản tạo

môi trường ôn định cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, thiết lập
và mở rộng các hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán trên thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, không thể tránh khỏi việc xuất hiện
các hành vi nguy hiểm xâm hại đến sự ổn định và phát triển bình thường của thị
trường chứng khoán. Các hành vi vi phạm đó thường gây ra các phản ứng dây
chuyền, tác động xấu đến hoạt động chung của th ị trường chứng khoán như làm
ngưng trệ toàn bộ hoạt động của thị trường, tình trạng “ đóng băng” giá chứng
khoán kéo dài hay giá cả chứng khoán biến động thất thường,v.v; làm giảm lòng
tin của người đầu tư đối với thị trường, vì vậy, pháp luật xử lý vi phạm về chứng
khoán đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ sự an toàn, ổn định cho
thị trường. Bên cạnh đó, xử lý vi phạm trên th ị trường chứng khoán còn là giải
pháp tối ưu và quan trọng nhất nhằm tạo tâm lý ổn định, yên tâm cho các tổ
chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh vào thị trường chứng khoán, từ đó thu hút đông
đảo các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia thị trường.
T hị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán được giao dịch giữa người mua
và người bán. Cũng giống như các loại thị trường khác, tham gia vào thị trường
chứng khoán ít nhất gồm ba loại chủ thể là các công ty niêm yết (đóng vai trò là
người cung cấp chứng khoán); các nhà đầu tư (giữ vai trò là người cầu chứng
khoán và các công ty chứng khoán) và các tổ chức trung gian khác (có vai trò
m ôi giới và kinh doanh).

1.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LỊỊẬT VỂ x ử LÝ VI PHẠM TRÊN TTCK CỦA MỘT s ố
NƯỚC VÀ KINH NGHIỆM Đối VỚI VIỆT NAM
1.3.1 Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
của các nước


a. Thái Lan
Năm 1992,Thái Lan ban hành Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán
[B.E 2535] (sau đây gọi tắt là Luật B.E 2535). Luật B.E 2535 quy định cụ thể
các vi phạm phải phạt tiền và vi phạm phải bị xử phạt tù hay vừa bị phạt tù vừa bị

15


phạt tiền. Cơ quan xét xử các vụ vi phạm trên thị trường chứng khoán Thái Lan
là Ưỷ ban xét xử thuộc Uỷ ban Chứng khoán Thái Lan (SEC). Uỷ ban xét xử
gồm 3 thành viên là các viên chức có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ
nhiệm, trong đó có một người là nhân viên điều tra theo Luật tố tụng hình sự
[Luật B.E 2535 Điều 125]. Trên cơ sở quy định về hình phạt tại Luật B.E 2535,
Ưỷ ban xét xử xem xét hành vi vi phạm và đưa ra hình thức xử lý. Đối với trường
hợp xử phạt tiền, vụ án được coi là xoá bỏ ngay khi bị can đã thanh toán tiền
phạt theo quyết định của Uỷ ban xét xử trong thời hạn quy định, còn đối với
trường hợp xử phạt tù hay vừa bị phạt tù vừa bị phạt tiền, bị can chỉ được xoá án
sau khi thi hành xong các hình phạt do Toà án tuyên theo quy định của Luật
Hình sự.
Luật giao dịch chứng khoán Thái Lan xác định hành vi vi phạm trong từng
lĩnh vực và hình thức xử lý đối với các vi phạm đó. V í dụ như trong lĩnh vực phát
hành chứng khoán, hành vi vi phạm các quy định về chào bán chứng khoán mới,
chào bán chứng khoán ra công chúng, các quy định về chứng chỉ trái phiếu công
ty và phát hành trái phiếu công ty có bảo đảm, về đăng ký và chuyển nhượng,
quy tắc lập sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán thì bị phạt tiền với số tiền
không quá 500.000 bath hay bị phạt tù với thời gian chấp hành hình phạt không
quá 2 năm hay vừa bị phạt tiền vừa bị phạt tù [Luật Chứng khoán và giao dịch
chứng khoán Thái Lan năm 1992 (B.E 2535] Các hành vi vi phạm giao dịch
chứng khoán không công bằng, v i phạm các quy định về mua chứng khoán để

thâu tóm doanh nghiệp, lũng đoạn thị trường v.v. được quy định là các vi phạm
nghiêm trọng và bị xử lý về hình sự.
Tương ứng với mỗi hành vi vi phạm có một hình phạt nhất định, nếu là phạt
tù thì không quá 3 năm, còn nếu là phạt tiền thì 500.000 baht. Tuy nhiên, Luật
giao dịch chứng khoán Thái Lan quy định áp dụng các hình phạt rất nghiêm
khắc đối với các hành vi vi phạm của những người giữ những chức vụ nhất định
(Giám đốc, người quản lý hay người điều hành hoạt động của pháp nhân tham
gia TTCK) như hành vi lừa đảo công chúng bằng cách đưa ra những thông tin giả

16


hoặc che đậy sự thật mà đáng ra phải thông báo cho công chúng hay có những
hành v i làm sai nhiệm vụ và gây thiệt hại cho lợ i ích của pháp nhân, chuyển đổi
không trung thực tài sản của pháp nhân thành tài sản của m ìiìh hay của người
khác; ăn cắp, làm thiệt hại, phá huỷ,làm giảm giá trị, mất tác dụng của tài sản
mà pháp nhân có nhiệm vụ nắm giữ, bảo quản với mục đích gây thiệt hại cho
công chúng; thực hiện sai các chế độ về kế toán, sổ sách chứng từ v.v. Những
người này bị xử phạt tù từ 5 đến 10 năm và bị phạt tiền từ 500.000 baht đến
1.000.000 baht.
K hi có bất cứ dấu hiệu hay chứng cứ nào cho thấy có hành vi vi phạm pháp
luật, viên chức có thẩm quyền được quyền tịch thu hoặc tịch biên tài liệu hoặc
các chứng từ có liên quan đến việc vi phạm pháp luật để thanh tra hay tiến hành
tố tụng. Trong trường hợp có bằng chứng là người vi phạm pháp luật có thể tẩu
tán tài sản của mình, SEC có quyền tịch thu hoặc tịch biên tài sản của người đó.
Trong trường hợp có cơ sở để nghi ngờ người đó sẽ trốn ra khỏi Vương quốc
Thái Lan, trên cơ sở đề nghị của SEC, Toà án hình sự có quyền cấm người đó rời
khỏi Vương quốc Thái Lan. Đặc biệt trong trường hợp khẩn cấp, ƯBCK có
quyền ra lệnh tạm thời cấm người đó không được đi ra khỏi vương quốc trong
thời hạn không quá 15 ngày cho đến kh i Toà án hình sự có lệnh khác.

Như vậy có thể thấy rằng UBCK Thái Lan được trao thẩm quyền khá rộng
trong việc xử lý các v i phạm liên quan đến chứng khoán và giao dịch chứng
khoán. Thẩm quyền của cơ quan này không chỉ dừng lại ở các hoạt động quản lý
hành chính, xử lý vi phạm theo thủ tục xử lý hành chính mà còn cho phép cơ
quan này tham gia trực tiếp vào các thủ tục tố tụng hình sự.

c. Hàn Quốc
Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc về chứng khoán có một số nét tương đồng
với pháp luật V iệt Nam. Nếu như ở V iệt Nam, ngoài Luật Chứng khoán năm
2006 là văn bản pháp luật chuyên ngành về chứng khoán và các văn bản hướng
dẫn liên quan còn có một số luật khác điều chỉnh các vấn đề liên quan đến chứng
khoán và thị trường chứng khoán như Bộ luật Dận„sư,.Luật ThựỢn&..maL1JLpật
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN

17

Ĩ

^

L

Ũ

/

m

1



Đầu tư nãm 2005,Luật Doanh nghiệp nãm 2005 v.v. thì Hàn Quốc cũng có các
luật điều chỉnh về chứng khoán và các hoạt động kinh doanh, giao dịch trên thị
trường chứng khoán là Luật Thương mại, Luật Tín thác đầu tư chứng khoán,
Luật Kiểm toán độc lập của công ty cổ phần và Đạo luật chứng khoán và Giao
dịch chứng khoán. M ỗi luật chứa đựng các quy phạm điều chỉnh về các nội dung
khác nhau liên quan đến chứng khoán.
Theo quy định của Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán Hàn
Quốc, Uỷ ban chứng khoán Hàn Quốc (SEC) được tiến hành các cuộc điều tra
khi SEC nghi ngờ hay được thông báo về hành vi v i phạm pháp luật, về các giao
dịch không cổng bằng. SEC có quyền điều tra người có liên quan đến giao dịch
bị nghi vấn [Điều 128 Luật Chứng khoán Hàn Quốc] v.v. nhưng SEC không có
thẩm quyền xử lý những người có liên quan đến giao dịch bất hơp pháp. K hi
hành vi vi phạm thuộc vi phạm hình sự nghiêm trọng, SEC chuyển giao cho Toà
án các bằng chứng liên quan là kết quả của các cuộc điều tra của SEC để xử
phạt. Tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của v i phạm mà bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hay dân sự với hình phạt áp dụng có thể là phạt tiền hay phạt tù
hoặc xử phạt đồng thời vừa bị bỏ tù vừa phải nộp phạt. Trường hợp v i phạm
không nghiêm trọng, SEC có thể áp dụng hình phạt hành chính thông qua quyết
định của mình, ví dụ như SEC có thể ra quyết định cảnh cáo các vi phạm nhẹ,
xử phạt các đối tượng vi phạm bằng cách hạn chế việc phát hành các chứng
khoán của các công ty, yêu cầu các cống ty vi phạm tiến hành xử lý kỷ luật hay
cách chức các cán bộ lãnh đạo, giám đốc của công ty đó.
Các điều khoản về xử phạt vi phạm trên thị trường chứng khoán được quy
định từ Điều 208 đến Điều 215 Chương X I Luật chứng khoán và giao dịch chứng
khoán. Cũng giống như Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán Thái lan,
Luật chứng khoán Hàn Quốc quy định mức phạt cao nhất được áp dụng là không
quá 3 năm (đối với phạt tù) và không quá 20 triệu won (đối với phạt tiền) [N ghị
định số 15312 ngày 22 tháng 3 năm 1997 thi hành luật chứng khoán và giao dịch

chứng khoán Hàn Quốc]

18


Các điều khoản xử phạt kép được áp dụng nếu đại diện của pháp nhân
phạm các tội nêu trong các Điều 208 đến Điều 212 liên quan đến công việc kinh
doanh của pháp nhân hoặc cá nhân. Các giao dịch không cồng bằng trên thị
trường bao gồm các hành vi như giao dịch nội gián, thao túng giá, giao dịch giả
tạo theo Luật chứng khoán Hàn Quốc, phải chịu trách nhiệm hình sự và phải bồi
thường cho các bên bị thiệt hại trong các giao dịch đó. Phạt vi phạm nếu lợ i
nhuận thu được hoặc tổn thất tránh được đem nhân lên 3 lần, không vượt quá 20
triệu won, hoặc phạt một lượng tiền hơn gấp 3 lần lợ i nhuận hoặc tổn thất đó.
Ngoài ra các cán bộ, nhân viên hoặc cổ đông chính (là người sở hữu 10%
hoặc hơn tổng số cổ phiếu của một công ty hoặc là người kiểm soát công ty) thu
được lợ i nhuận trong việc mua hoặc bán chứng chỉ cổ phiếu của công ty đó trong
vòng 6 tháng bắt buộc phải hoàn trả lại khoản lợi nhận đó cho cổng ty. Luật
chứng khoán Hàn Quốc cũng quy định cấm thực hiện thao túng giá và các giao
dịch giả tạo, giao dịch khống trên th ị trường.
Tuy nhiên việc quy đinh các hình phạt với các mức áp dụng như trên sẽ
gây khó khăn cho cồng tác xét xử • Việc áp dụng hình phạt như thế nào trong
một vụ án hình sự, xử phạt tù, phạt tiền hay xử phạt đồng thời cả xử phạt tù và
phạt tiền đêu phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan của người xét xử. Nhằm đảm
bảo ngăn chặn, răn đe và trừng tr ị thích đáng các hành vi v i phạm pháp luật
chứng khoán, pháp luật cần quy định cụ thể những trường hợp nào thì b ị xử tù,
trường hợp nào thì áp dụng hình phạt là phạt tiền. Đ ối với hình phạt tù, mức phạt
áp dụng từ thấp đến cao phải căn cứ vào các tình tiết tăng nạng hay giảm nhẹ
trong vụ án. Trong việc áp dụng hình phạt phải đảm bảo nguyên tắc, không lấy
hình phạt tiền thay thế cho phạt tù kh i đã có đù các căn cứ để phạt tù.


c. Hoa Kỳ
Uỷ ban Chứng khoán M ỹ (viết tắt là SEC) là một cơ quan độc lập của Chính
phủ M ỹ, được thành lập theo Hiến pháp vào năm 1934 để thi hành các luật
chứng khoán liên bang. M ột trong những vai trò quan trọng của SEC là giám sát
th ị trường chứng khoán và hành vi của các chuyên gia chứng khoán để chống lại

19


×