Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phân tích lợi nhuận và rủi ro tài chính tại ngân hàng tmcp ngoại thương chi nhánh châu đốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.18 KB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN VĂN MINH
MSSV: 4114263

PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO TÀI
CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG CHI NHÁNH CHÂU ĐỐC

LUẬN VĂN NGÂN HÀNG
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. NGUYỄN TUẤN KIỆT

12 - 2014

1


LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian học tập tại Trƣờng Đại học Cần Thơ và thời gian thực
tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng chi nhánh Châu Đốc, em đã đƣợc tìm
hiểu rất nhiều không chỉ trên các lĩnh vực lý thuyết trong các tài liệu tham
khảo, mà còn có cơ hội tiếp xúc với một số công tác nghiệp vụ có liên quan
đến chuyên ngành học cũng nhƣ có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong
quyển luận văn này. Vì vậy, khi đã hoàn thành xong đề tài luận văn này, em


chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Cần Thơ, toàn thể quý Thầy, Cô khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập tại trƣờng. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy
Nguyễn Tuấn Kiệt đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu tốt nghiệp. Em xin kính gửi đến quý Thầy, Cô lời chúc
sức khoẻ và thành công trong công tác giảng dạy.
- Em cũng xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Đốc, các Cô Chú, Anh Chị
tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Châu Đốc đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành khoá thực tập, giúp em nắm rõ hơn về thực tế công tác nghiệp
vụ của ngân hàng, hƣớng dẫn tận tình, giải thích cận kẽ, cung cấp số liệu đầy
đủ, để em có thể thực hiện tốt đề tài tốt nghiệp này.
Do trình độ thực tế còn hạn chế, nên trong quá trình nghiên cứu, đề tài
khó tránh khỏi những thiếu sót, sai sót. Rất mong đƣợc sự thông cảm cũng nhƣ
sự góp ý của quý Thầy Cô, Cô Chú, Anh Chị, và những ai quan tâm đến đề tài
này để luận văn tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chúc tất cả quý Thầy Cô khoa Kinh tế – Quản trị kinh
doanh, các Cô Chú, Anh Chị trong Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Châu
Đốc dồi dào sức khoẻ, thành công trên con đƣờng sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Châu Đốc, ngày … tháng … năm …

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.


Ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện

Trần Văn Minh

3


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………...

XÁC NHẬN VỀ VIỆC KHÔNG CUNG CẤP SỐ LIỆU 6 THÁNG
NĂM 2014
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
Ngày … tháng … năm …
Thủ trƣởng đơn vị

4


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn: ...............................................................................
Học vị:.................................................................................................................
Chuyên ngành: ....................................................................................................
Cơ quan công tác: ...............................................................................................
Tên học viên: ......................................................................................................
Mã số sinh viên: ..................................................................................................
Chuyên ngành: ....................................................................................................
Tên đề tài: ...........................................................................................................

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
…………………………………………………………………………………
2. Về hình thức
…………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài

…………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
…………………………………………………………………………………
5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc
…………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác
…………………………………………………………………………………
7. Kết luận
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Ngƣời nhận xét

5


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..............................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................2
1.3.2 Phạm vi không gian.........................................................................2
1.3.3 Phạm vi thời gian ............................................................................2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................3
2.1.1 Lợi nhuận và các chỉ số đo lƣờng rủi ro .........................................3
2.1.2 Rủi ro ngân hàng và khả năng đo lƣờng các rủi ro ngân hàng .......5

2.1.3 Quản lí rủi ro tài chính tại ngân hàng ...........................................14
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................17
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin và thu thập số liệu......................17
2.2.2 Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................17
CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG CHI
NHÁNH CHÂU ĐỐC ...................................................................................19
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH .........................................................................19
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ........................................................19
3.2.1 Cơ cấu tổ chức...............................................................................19
3.2.2 Chức năng từng phòng ban ...........................................................21
3.3 MỘT SỐ NÉT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ................25
6


3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam ...........................................................................................25
3.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng chi nhánh Châu Đốc ..........................................................................26
3.3.3 Những thuận lợi và khó khăn ........................................................30
3.3.4 Mục tiêu, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng, quan điểm của ngân hàng
TMCP Ngoại Thƣơng chi nhánh Châu Đốc ...................................................31
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH CHÂU ĐỐC ...............32
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP ..................................................32
4.1.1 Tỷ trọng các khoản thu nhập .........................................................32
4.1.2 Mức độ tăng giảm các khoản thu nhập .........................................33
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ ........................................................37
4.2.1 Tỷ trọng các khoản chi phí ............................................................37
4.2.2 Mức thay đổi chi phí .....................................................................38
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN ................................................41

4.3.1 Tổng quát về tình hình lợi nhuận ..................................................41
4.3.2 Phân tích tình hình lợi nhuận thông qua các hệ số........................42
4.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÀI CHÍNH ....................................45
4.4.1 Rủi ro thanh khoản ........................................................................45
4.4.2 Rủi ro tín dụng ..............................................................................46
4.4.3 Rủi ro lãi suất ................................................................................47
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH
CHÂU ĐỐC ...................................................................................................50
5.1 GIẢI PHÁP CHUNG CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH CHÂU ĐỐC................................50
5.2 GIẢI PHÁP QUẢN LÍ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG CHI NHÁNH CHÂU ĐỐC ..........................................................52
7


5.2.1 Đối với rủi ro thanh khoản ............................................................52
5.2.2 Đối với rủi ro tín dụng ..................................................................53
5.2.3 Đối với rủi ro lãi suất ....................................................................54
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................55
6.1 KẾT LUẬN...............................................................................................55
6.2 KIẾN NGHỊ ..............................................................................................55
6.2.1 Đối với Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam ...............................55
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .......................................................56
6.2.3 Đối với các tổ chức kiểm toán ......................................................57
6.2.4 Đối với chính phủ..........................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................59
PHỤ LỤC.......................................................................................................60

8



DANH MỤC BẢNG
Bảng......................................................................................................... Trang
Bảng 3.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011
ĐẾN 2013 .......................................................................................................25
Bảng 3.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 6T/2013 và 6T/2014 ..........26
Bảng 3.3 TÌNH HÌNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG.........27
Bảng 3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG .....28
Bảng 3.5 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................29
Bảng 4.1 TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN THU NHẬP .......................................32
Bảng 4.2 TÌNH HÌNH THU NHẬP ...............................................................33
Bảng 4.3 CƠ CẤU CÁC KHOẢN THU NHẬP ............................................34
Bảng 4.4 TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN CHI PHÍ .............................................37
Bảng 4.5 TÌNH HÌNH CHI PHÍ .....................................................................38
Bảng 4.6 CƠ CẤU CÁC KHOẢN CHI PHÍ ..................................................38
Bảng 4.7 TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN .............................................................41
Bảng 4.8 CÁC HỆ SỐ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN .......................................42
Bảng 4.9 HỆ SỐ THANH KHOẢN ...............................................................45
Bảng 4.10 HỆ SỐ RỦI RO TÍN DỤNG .........................................................46
Bảng 4.11 CƠ CẤU TÀI SẢN – NGUỒN VỐN NHẠY CẢM LÃI SUẤT .47
Bảng 4.12 HỆ SỐ CHÊNH LỆCH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
NHẠY CẢM LÃI SUẤT (GAP) ....................................................................48

9


DANH SÁCH HÌNH

Hình ......................................................................................................... Trang
Hình 3.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG CHI NHÁNH CHÂU ĐỐC ..........................................................20

10


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
TMCP: Thƣơng mại cổ phần
NHNTCĐ: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng chi nhánh Châu
Đốc
NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNTVN: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
RRTD: Rủi ro tín dụng
RRTK: Rủi ro thanh khoản
RRLS: Rủi ro lãi suất
TCTD: Tổ chức tín dụng
WTO: Tổ chức Thƣơng mại thế giới
KKH: Không kỳ hạn
CKH: Có kỳ hạn
TG: Tiền gửi

11


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc hội nhập nền kinh tế thế giới là điều cần thiết để một quốc gia thúc

đẩy sự phát triển nền kinh tế của mình cũng nhƣ sự phát triển của toàn hệ
thống ngân hàng. Trong đó, ngân hàng thƣơng mại giữ vai trò quan trọng
trong việc phân phối nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, tận dụng
đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ và luân chuyển nguồn vốn này đến các
thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp
thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc. Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng làm
cho ngân hàng gặp không ít khó khăn và thách thức, bởi vậy ngân hàng
thƣơng mại cần nâng cao chất lƣợng trong hoạt động kinh doanh, để giúp giữ
vững đƣợc vị thế của mình trong hệ thống tài chính quốc gia và quốc tế. Đặc
biệt, năm 2008 là một năm đầy biến động với thị trƣờng tài chính Việt Nam:
tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, những diễn
biến không thuận chiều của nền kinh tế trong nƣớc… đã ảnh hƣởng không tốt
đến hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng, mà trƣớc tiên là ảnh hƣởng
đến lợi nhuận kinh doanh và đồng thời tạo ra nhiều rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng. Do đó càng thấy rõ việc nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động, cơ
cấu nguồn vốn đầu tƣ nhƣ thế nào để tối đa hóa vốn chủ sở hữu, tức là xác
định đƣợc mức cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro cho các ngân hàng thƣơng
mại trong điều kiện kinh tế hội nhập không chỉ vì sự tồn tại và phát triển của
bản thân hệ thống ngân hàng mà nó còn là yêu cầu khách quan của nền kinh
tế.
Lợi nhuận sẽ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy, càng thấy rõ đƣợc rằng một trong những biện pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại chính là việc quản trị nhƣ thế nào để tối
đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn đồng
hành cùng với rủi ro, tức là lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngƣợc
lại, nhƣ thế sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì vậy,
các ngân hàng thƣơng mại cần xác định một số cách để đo lƣờng, phân tích về
lợi nhuận, theo đó, mức rủi ro đi kèm là bao nhiêu, có hợp lý hay không. Với
những mục tiêu trên, đề tài sẽ tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục đối với
những rủi ro tồn tại (nếu có) của ngân hàng, hay dự báo tình huống có thể xảy

ra (đối với lãi suất), nhằm đƣa ra đƣợc phƣơng hƣớng, chỉ tiêu cho hoạt động
sắp tới, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong tƣơng lai.

12


Thế nên, tôi chọn đề tài: “Phân tích lợi nhuận và rủi ro tài chính tại
Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Châu Đốc” để làm rõ vấn đề vừa nêu
trên.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích lợi nhuận và rủi ro tài chính tại Ngân hàng Ngoại Thƣơng chi
nhánh Châu Đốc.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại
Thƣơng chi nhánh Châu Đốc trong ba năm 2011, 2012, 2013.
Phân tích tình hình lợi nhuận tại Ngân hàng Ngoại Thƣơng chi nhánh
Châu Đốc qua các chỉ số đo lƣờng lợi nhuận.
Phân tích tình hình rủi ro tài chính tại Ngân hàng Ngoại Thƣơng chi
nhánh Châu Đốc qua các hệ số rủi ro về thanh khoản, tín dụng, lãi suất.
Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế dẫn tới các rủi ro tại
ngân hàng (nếu có), mối liên hệ giữa yếu tố lợi nhuận và rủi ro, từ đó đƣa ra
giải pháp nâng cao năng lực quản lí của Ngân hàng Ngoại Thƣơng chi nhánh
Châu Đốc dựa vào các phƣơng pháp quản lí rủi ro và nâng cao lợi nhuận cho
ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Tình hình lợi nhuận và rủi ro tài chính tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng chi nhánh Châu Đốc từ năm 2011 đến hết năm 2013. Cụ thể là tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thấy rõ thực trạng của ngân

hàng, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận và khắc phục các rủi
ro về thanh khoản, tín dụng và lãi suất.
1.3.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thƣơng chi
nhánh Châu Đốc.
1.3.3 Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu các khoản mục hoạt động kinh doanh
trong 3 năm 2011, 2012, 2013.

13


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Lợi nhuận và các chỉ số đo lƣờng rủi ro
2.1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lƣợng kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại. Lợi nhuận có thể hữu hình nhƣ tiền, tài sản… và
vô hình nhƣ uy tính của ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần tram thị
phần ngân hàng chiếm đƣợc…
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đƣơng
đầu với những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn
những yêu cầu về lợi nhuận của Hội đồng quản trị ngân hàng, của các cổ đông,
của khách hàng ký thác lẫn khách hàng đi vay…, mặt khác họ phải tuân thủ
những quy định và chính sách của Ngân hàng nhà nƣớc về tiền tệ ngân hàng…
Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất
nhƣng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định
của Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) và thực hiện đƣợc kế hoạch hoạt kinh
doanh của ngân hàng. Để giải đáp vần đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân

tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ và khoa học. Thông qua phân
tích tỷ suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát,
đánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho vay của mình, xem xét các kế
hoạch mở rộng và tăng trƣởng trong tƣơng lai. Đồng thời, qua phân tích lợi
nhuận, nhà quản trị có thể đƣa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết
quả đạt đƣợc, xu hƣớng tăng trƣởng, và các nhân tố tác động đến tình hình lợi
nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
2.1.1.2 Các chỉ số đo lường lợi nhuận
a) Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ số này cho nhà phân tích thấy đƣợc khả năng bao quát của ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân
tích xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ
đƣợc rằng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng đã có phƣơng

14


hƣớng cơ cấu đầu tƣ tài sản hợp lý, kết hợp với sự điều động linh hoạt giữa
các hạng mục trên tài sản trƣớc những biến động của nền kinh tế.
Tuy nhiên, nếu ROA quá lớn, đồng nghĩa với việc lợi nhuận tạo ra trong
quá trình sử dụng tài sản để đầu tƣ cũng rất lớn. Lúc đó, ngân hàng cần có sự
quan tâm đến các yếu tố rủi ro sẽ xuất hiện, vì lợi nhuận luôn song hành với
rủi ro. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể giúp ngân hàng
hoàn thiện tốt hơn nữa công tác quản lí lợi nhuận và rủi ro tại ngân hàng.
b) Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE là chỉ số đo lƣờng hiệu quả sử dụng của một đồng vốn chủ sở hữu.
Nó cho biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận đƣợc từ việc đầu tƣ

vốn của mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn chủ sở hữu của
ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá
nhiều có thể ảnh hƣởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
c) Hệ số doanh lợi (ROS)

Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh hiệu
quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân
hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập
của ngân hàng.
d) Hệ số sử dụng tài sản

Chỉ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, chỉ số này
cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tƣ một cách hợp lý và hiệu quả
tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, bên cạnh đó, ngân hàng nên
cân nhắc đối với các danh mục tài sản tạo ra thu nhập cao nhƣng đồng thời chi
phí cũng cao, hoặc rủi ro phát sinh cao, cũng ảnh hƣởng đến lợi nhuận của
ngân hàng.
đ) Hệ số xác định chi phí cho việc sử dụng tài sản

15


Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu
tƣ. Chỉ số này cao cho nhà phân tích thấy đƣợc ngân hàng đang yếu kém trong
khâu quản lý chi phí của mình và từ đó nên có những thay đổi thích hợp để có
thể nâng cao lợi nhuận ngân hàng.
Mặt khác, chi phí càng cao cũng thể hiện các yếu tố rủi ro đang dần xuất
hiện trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vì thế, ngân hàng cần có
phƣơng pháp quản lý chi phí sao cho phù hợp nhất với lợi nhuận đƣợc tạo ra.
e) Hệ số tổng chi phí trên tổng thu nhập


Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập.
Đây cũng là chỉ số đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông
thƣờng chỉ số này nhỏ hơn một. Nếu nó lớn hơn một, chứng tỏ ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tƣơng lai.
2.1.2 Rủi ro ngân hàng và khả năng đo lƣờng các rủi ro ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm về rủi ro ngân hàng
Rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát
thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Các loại rủi ro trong hoạt động của một ngân hàng
Rủi ro tín dụng; rủi ro lãi suất; rủi ro thanh khoản; rủi ro hối đối; rủi ro
vốn chủ sở hữu; rủi ro hoạt động; rủi ro chiến lƣợc; rủi ro uy tín… Trong bài
nghiên cứu này, tôi xin trình bày ba loại rủi ro thuộc nhóm rủi ro tài chính là:
rủi ro tín dụng (RRTD), rủi ro thanh khoản (RRTK), và rủi ro lãi suất (RRLS).
2.1.2.2 Khả năng đo lường các rủi ro ngân hàng
Đây là điều mà tất cả những ngƣời quản lý ngân hàng rất quan tâm. Bởi
vì nếu đo lƣờng các rủi ro thì việc phòng ngừa trở nên dễ dàng hơn. Đo lƣờng
rủi ro ngân hàng đƣợc thể hiện trên hai phƣơng diện:
Một là, đo lƣờng hay xác định số thiệt hại rủi ro gây ra: đây là chỉ số
phản ảnh hậu quả rủi ro đƣợc xác định khi rủi ro đã xảy ra. Chỉ số này có thể
là số tuyệt đối, hoặc tƣơng đối theo các tiêu thức khác nhau nhƣ giá trị thiệt
hại, số lần bị rủi ro, tỉ lệ tài sản bị rủi ro…, tức là chúng ta có thể lƣợng hóa
đƣợc rủi ro của mỗi tài sản có của ngân hàng.
Hai là, đo lƣờng khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro) dựa vào công thức
tính xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống kê.
16


2.1.2.3 Các chỉ số đo lường rủi ro tài chính
a) Rủi ro thanh khoản

1) Khái niệm thanh khoản:
Dưới góc độ tài sản: thanh khoản đƣợc hiểu là khả năng chuyển hóa
thành tiền của tài sản. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thỏa mãn
đồng thời đặc điểm: Có thị trƣờng giao dịch để có thể chuyển hóa tài sản thành
tiền ngay và ngƣợc lại; có giá trị tƣơng đối ổn định, không ảnh hƣởng bởi số
lƣợng và thời gian giao dịch.
Nhƣ vậy, tính thanh khoản của tài sản đƣợc đo lƣờng thông qua thời gian
và chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản
nếu thời gian chuyển hóa tài sản thành tiền rất ngắn, chi phí về chuyển nhƣợng
thấp bao gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay
tức thì và giá thị trƣờng của tài sản. Các tài sản có tính thanh khoản cao: Tiền
mặt, trái phiếu kho bạc…
Dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản đƣợc hiểu là khả năng ngân hàng
đáp ứng các yêu cầu về vốn khả dụng của mình.
Thông thường thanh khoản dược chia làm 2 cấp:
+ Thanh khoản cấp I: gồm các phƣơng tiện thanh toán ngay cho khách
hàng nhƣ: tiền mặt, vàng tại kho của ngân hàng, tiền gửi thanh toán (không kì
hạn) tại ngân hàng Nhà nƣớc và tại các ngân hàng khác.
+ Thanh khoản cấp II: là các chứng từ có giá, phải hoán đổi ra thanh
khoản cấp I mới thanh toán đƣợc nhƣ: trái phiếu, công trái, tiền gửi có kì hạn
tại các ngân hàng khác…
Thanh khoản cấp I là tài sản không có khả năng sinh lời, thanh khoản cấp
II là loại tài sản có sinh lời, nhƣng có mức sinh lời không cao nhƣ cho vay
hoặc đầu tƣ và đƣợc xem là thanh khoản dự phòng.
2) Cung cầu thanh khoản
Khả năng về thanh khoản thể hiện trong nguồn cung và cầu thanh khoản

17



Cung thanh khoản

Cầu thanh khoản

Nhận tiền gửi từ khách hàng

Khách hàng rút tiền gửi

Doanh thu từ các dịch vụ

Cấp tín dụng cho khách hàng

Tín dụng đƣợc hoàn trả

Hoàn trả các khoản đi vay

Bán tài sản

Chi phí về các nghiệp vụ và thuế

Vay từ thị trƣờng tiền tệ

Chi trả cổ tức bằng tiền

Đối với hầu hết các ngân hàng, cầu thanh khoản phát sinh từ hai nguồn
chính: Khách hàng rút tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng. Việc thanh
toán các khoản vay, chi phí về nghiệp vụ và thuế, chi trả cổ tức cũng không
làm tăng cầu thanh khoản.
Để đáp ứng về nhu cầu thanh khoản nêu trên, ngân hàng có thể sử dụng
một số nguồn cung thanh khoản. Nguồn cung quan trọng nhất là nguồn tiền

gửi bổ sung của khách hàng, ngoài ra nguồn cung quan trọng nữa là các khoản
thanh toán nợ của khách hàng, và nguồn thu từ bán tài sản, doanh thu va vay
từ thị trƣờng tiền tệ.
Sự khác biệt về cung cầu thanh khoản, xác định trạng thái thanh khoản
ròng ngân hàng, kí hiệu: NLP




Nếu Cung thanh khoản lớn hơn Cầu thanh khoản: NLP > 0 → Ngân
hàng phải đối mặt với thặng dƣ thanh khoản, do đó nhà quản trị cần xác định
nên đầu tƣ hiệu quả khoản thặng dƣ thanh khoản này cho tới khi chúng cần sử
dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tƣơng lai trong thời gian cho phép.
Nếu Cung thanh khoản nhỏ hơn Cầu thanh khoản: NLP < 0 → Ngân
hàng đối mặt với thâm hụt thanh khoản, do đó nhà quản trị cần xác định ở đâu
và vào thời điểm nào phải bổ sung vốn dễ chuyển hóa thành tiền để đáp ứng
nhu cầu đó với chi phí thấp nhất. Từ trạng thái thâm hụt thanh khoản, có thể
hiểu về rủi ro thanh khoản nhƣ sau:
3) Rủi ro thanh khoản
* Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đủ vốn khả dụng với
chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng cầu thanh
khoản.
18


Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trƣờng hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả hoặc không thể chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền
mặt theo yêu cầu của các hợp đồng thanh toán, và tạo ra hiệu ứng rủi ro có thể
đến với các ngân hàng khác.

Rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ đẩy ngân hàng lâm vào tình trạng thiếu tính
chủ động trong thanh toán cho khách hàng khi họ ồ ạt kéo đến rút tiền trƣớc
hạn do đã mất long tin vào ngân hàng. Trong tình huống đó, ngân hàng phải đi
vay NHNN hoặc các tổ chức tín dụng (TCTD) khác để bổ sung nguồn thanh
toán hoặc phải bán một số giấy tờ có giá của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền
của khách hàng.
* Nguyên nhân rủi ro thanh khoản
Có 3 nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
thanh khoản:
Một là, do sự mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa Tài sản có và Tài
sản nợ. Do các ngân hàng vay mƣợn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ
từ các cá nhân và các định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành
những tài sản đầu tƣ có kỳ hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa
ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn
huy động, mà thƣờng gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tƣ nhỏ
hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền gửi đến hạn.
Hai là, do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất.
Khi lãi suất đầu tƣ tăng, một số ngƣời gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân
hàng để đầu tƣ vào nơi có tỷ suất sinh lời cao hơn, còn các khách hàng vay
tiền sẽ tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Nhƣ vậy,
sự thay đổi lãi suất ảnh hƣởng cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai
tác động tới trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hƣớng
về thay đổi lãi suất còn ảnh hƣởng đến giá trị thị trƣờng của các tài sản mà các
ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn vốn cung cấp thanh khoản và
trực tiếp ảnh hƣởng đến chi phí vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ.
Ba là, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn
hảo. Mất cảnh giác trong khu vực này có thể làm tổn hại nghiêm trọng đến
niềm tin của quần chúng vào ngân hàng. Ví dụ, chúng ta của thể hình dung
đƣợc phản ứng của khách hàng khi đến rút tiền tại một máy ATM, hoặc tại
một quầy giao dịch mà không đƣợc đáp ứng do ngân hàng tạm thời không có

đủ tiền mặt.
* Đo lường rủi ro thanh khoản qua hệ số rủi ro thanh khoản
19


Đối với NHTM, việc thừa vốn hay thiếu vốn điều ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh chung. Để có thể tạo ra lợi nhuận, ngân hàng cần huy động
nguồn vốn cần thiết cho hoạt đầu tƣ và cho vay. Cho nên nếu ngân hàng không
huy động đƣợc vốn, tức là không đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của khách
hàng, làm mất khả năng sinh lời. Ngƣợc lại, nếu quá thừa vốn, sẽ dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn trong khi vẫn phải trả lãi cho ngƣời gửi tiền, làm cho lợi
nhuận ngân hàng giảm, thậm chí bị lỗ.
Ngoài ra, do ngân hàng huy động nguồn vốn từ công chúng, nên việc dự
trữ là để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền một cách kịp thời là
điều rất quan trọng và cần thiết. Vấn đề này có liên quan mật thiết đến việc
biểu hiện sức mạnh tài chính hay uy tín nếu ngân hàng không đáp ứng kịp thời
nhu cầu thanh khoản. Vì thế, ngân hàng cần quan tâm đến vấn đề cân đối giữa
nguồn và sử dụng nguồn để vừa đảm bảo tính an toàn cũng nhƣ hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Cân đối nguồn và sử dụng nguồn là việc tính toán lƣợng vốn của ngân
hàng trong kì kế hoạch thừa hay thiếu. Từ việc tính toán này, ngân hàng sẽ có
kế hoạch tiếp theo trong trƣờng hợp ngân hàng thừa hay thiếu vốn để tránh
tình trạng ứ đọng vốn không sinh lời hoặc thiếu vốn, mất đi cơ hội kinh doanh
sinh lời. Các bƣớc thực hiện cân đối nguồn vốn của ngân hàng nhƣ sau:
1. Xác định kế hoạch về nguồn vốn của ngân hàng.
2. Xác định về dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc theo quy định.
3. Xác định kế hoạch dƣ nợ cho vay và đầu tƣ của ngân hàng.
4. Thực hiện cân đối nguồn và sử dụng nguồn.
Để xác định trạng thái cân bằng về vốn, ngƣời ta dùng hệ số thanh
khoản:


Hệ số này càng cao, tính thanh khoản càng cao. Thông thƣờng, một ngân
hàng có tính thanh khoản cao sẽ có khả năng chống đỡ tốt hơn đối với sự rút
tiền ồ ạt của ngƣời gửi tiền nhƣng lại thƣờng đi đôi với việc ứ đọng vốn, ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nếu hệ số này thấp tức là sử dụng nguồn lớn hơn nguồn huy động đƣợc,
ngân hàng đang ở trạng thái thiếu vốn và phải xin điều chuyển thêm vốn trong
kỳ kế hoạch, vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa tăng thêm hiệu quả sử vốn
của ngân hàng.
20


b) Rủi ro tín dụng
1) Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng (RRTD) là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng
không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách
khác, RRTD là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lƣờng trƣớc
đƣợc do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả
đƣợc nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác
động xấu đến hoạt động và có thể lảm ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thƣờng xuyên xảy ra và thƣờng gây hậu quả
nặng nề nhất. Thông thƣờng ở các nƣớc, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu
nhập cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ
hoạt động tín dụng mang lại thƣờng chiếm 70 – 90% tổng thu nhập của mỗi
ngân hàng. Nhƣng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro
bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với
những khoản đầu tƣ khác.
2) Nguyên nhân phát sinh rủi ro rín dụng:
* Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ

trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ xấu ngày càng lớn, các
khoản lãi chƣa thu ngay càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
gồm:
- Đối với khách hàng là cá nhân: các cá nhân vay vốn thƣờng không trả
nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẩn lãi khi gặp các nguy cơ sau: thu nhập
không ổn định; bị sa thải, thất nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt;
hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp
lý…
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: các doanh nghiệp thƣờng không
trả đƣợc nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi khi gặp phải các trƣờng
hợp sau: năng lực chuyên môn và uy tín của ngƣời lãnh đạo đơn vị giảm thấp;
khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ lã trong kinh doanh; sử
dụng vốn sai mục đích; thị trƣờng cung cấp vật tƣ bị đột biến; bị cạnh tranh và
mất thị trƣờng tiêu thụ; sự thay đổi trong chính sách nhà nƣớc; những tai nạn
bất ngờ: hỏa hoạn, động đất, công nhân đình công, chiến tranh…
* Nguyên nhân khách quan

21


- Tình hình kinh tế trong nước: hoạt động cho vay của ngân hàng là một
hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế xã hội. Trong
giai đoạn kinh tế suy thoái thƣờng xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và
phá sản, từ đó mà có các khoản tiền vay mà ngân hàng không thu hồi đƣợc.
Điều này làm cho nợ xấu trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Trong giai
đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến
RRTD bởi vì trong giai đoạn này ngƣời gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền
của mình bị mất giá khi gửi ở trong ngân hàng nên họ thƣờng rút tiền ra khỏi
ngân hàng. Trong khi đó những ngƣời đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay
vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hƣởng trực tiếp đến

nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng nhƣ những khoản đầu tƣ của ngân
hàng không có hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân
hàng bị phá sản.
- Tình hình thế giới: trong thời đại ngày nay mỗi quốc gia là một tế bào
của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế các nƣớc đều có tác động ảnh
hƣởng lẫn nhau vì xu hƣớng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Sự hình
thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do nhƣ AFTA, NAFTA…
cho chúng ta thấy sự ảnh hƣởng không nhỏ của các nƣớc trong khu vực cũng
nhƣ trên thế giới đối với mỗi nƣớc thành viên. Chính vì vậy, khi có những
biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ một nƣớc nào
cũng có thể tác động mạnh đến các nƣớc khác trên toàn thế giới và sẽ dẫn đến
biến động kinh tế trong nƣớc, sẽ tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng.
* Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng
- Đảm bảo đối nhân: nếu ngƣời bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ
quan hay khách quan nhƣ đã trình bày ở trên thì ngƣời bảo lãnh có thể không
có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng
thay mặt ngƣời vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
- Đảm bảo đối vật: RRTD xảy ra lien quan đến vật dùng thế chấp và cầm
cố nợ vay khi gặp phải những trƣờng hợp sau: việc đánh giá tài sản thế chấp
và cầm cố không chính xác; tài sản thế chấp và cầm cố không tiêu thụ đƣợc;
tài sản thế chấp, cầm cố không đƣợc thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật nên không thể phát mãi; tài sản thế chấp, cầm cố bị hỏa hoạn hoặc bị cấm
lƣu thông.
* Nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ƣớc về lợi nhuận cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh.
22


- Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vƣợt tỷ lệ an toàn,

thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống…
- Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin
xác thực.
- Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.
3) Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
* Đối với bản thân ngân hàng
Sự tổn thất của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về
vật chất hoặc uy tín của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhƣ: Thiếu tiền chi trả cho khách hàng vì phần lớn nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ
gốc và lãi cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình
trạng thiếu hụt.
Nhƣ vậy, RRTD sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán,
dần làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
* Đối với kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp
dân cƣ. Vì vậy, RRTD xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó
có khả năng phát sinh dây chuyền các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng có
tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đua nhau đến ngân hàng để rút tiền trƣớc
thời hạn. Điều này có thể đƣa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng. Khi đó,
RRTD sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Nhƣ vậy, RRTD là vấn đề rất nghiêm trọng mà chính phủ các nƣớc phải
quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ƣơng phải có chính sách khuyến cáo
thƣờng xuyên thông qua công tác thanh tra kiểm soát, chiết khấu, tái chiết
khấu và sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thƣơng mại khi có các biến cố
rủi ro xảy ra.
4) Đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng thƣơng mại phải

gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn
gốc và nợ lãi hoặc do không hoàn trả đƣợc nợ vay của ngân hàng do những
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thất về tài
chính cho NHTM, đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của
23


vốn; trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao
hơn có thể dẫn đến phá sản.
Vì vậy ngƣời ta đo lƣờng RRTD qua hệ số sau:

Trong đó: Tổng nợ xấu (gồm nợ nhóm 3, 4, 5 theo quy định)
Tổng dƣ nợ (gồm nợ nhóm 1, 2, 3, 4, 5 theo quy định)
c) Rủi ro lãi suất
1) Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là yếu tố nhạy cảm và thƣờng xuyên thay đổi, gắn liền với sự
thay đổi của quan hệ cung – cầu trên thị trƣờng vốn nên ảnh hƣởng đến thu
nhập và chi phí của chủ thể hoạt động trên thị trƣờng tài chính.
Nền tảng cơ bản của lãi suất thị trƣờng là năng suất vật chất biên của
vốn, nghĩa là tỷ lệ mà vốn tái tạo lại chính bản thân nó quy đổi theo vật chất.
Đó là chi phí cơ hội của việc tiêu dùng, biểu hiện bằng tỷ lệ mời chào đến các
cá nhân để thuyết phục họ tiết kiệm hơn là tiêu dùng. Tỷ lệ này đôi khi còn gọi
là lãi suất thực tế vì nó không bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi của giá cả hoặc các
yếu tố rủi ro.
Rủi ro lãi suất là khả năng tình hình tài chính của ngân hàng bị tác động
bất lợi do những biến động về lãi suất thị trƣờng gây ra, là rủi ro khi lãi suất
thị trƣờng thay đổi dẫn đến giảm tài sản sinh lời. Chính vì thế, nó là một loại
rủi ro có thể đe dọa nghiêm trọng đến thu nhập và cơ sở vốn của ngân hàng.
Những tác động của việc thay đổi lãi suất dẫn tới việc làm giảm giá trị tài
sản có sinh lời hoặc làm tăng chi phí của các tài sản nợ của ngân hàng. Kết

quả là làm giảm chênh lệch lãi ròng và làm giảm lợi nhuận của NHTM (chênh
lệch lãi ròng = thu nhập lãi – chi phí lãi). Chính vì thế, quản lý lãi suất hiệu
quả là phải duy trì đƣợc rủi ro lãi suất ở mức độ hợp lý cần thiết cho sự an
toàn và phát triển bền vững của ngân hàng.
2) Nguyên nhân rủi ro lãi suất
- Thời hạn cho vay với lãi suất cố định dài hơn thời hạn nguồn vốn huy
động với lãi suất cố định, rủi ro khi lãi suất tăng lên.
- Thời hạn cho vay với lãi suất cố định ngắn hơn thời hạn nguồn vốn huy
động lãi suất cố định, rủi ro khi lãi suất giảm.

24


Do thời hạn huy động vốn bình quân và thời hạn cho vay bình quân
thƣờng có sự khác biệt khá lớn, thông thƣờng thời hạn cho vay của NHTM
thƣờng dài hơn thời gian huy động vốn, nên khi lãi suất thị trƣờng thay đổi
tăng lên thì chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn mức tăng của thu nhập từ
các khoản cho vay theo lãi suất cố định, làm giảm thu nhập ròng của ngân
hàng thƣơng mại. Ngoài ra do sự khác biệt về hình thức lãi suất huy động vốn
và lãi suất đi vay đã làm cho NHTM bị rủi ro lãi suất, khi cho vay chủ yếu
theo lãi suất cố định và huy động tiền gửi chủ yếu theo lãi suất thả nổi nếu lãi
suất tăng lên cũng làm cho chi phí tăng nhanh hơn thu nhập và tỉ lệ chênh lệch
lãi ròng của NHTM sẽ giảm thấp.
3) Đo lường rủi ro lãi suất
Lãi suất luôn là vấn đề đƣợc bất cứ nhà đầu tƣ nào quan tâm, bởi nó sẽ
quyết định lợi nhuận của họ, lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hƣởng nhiều đến hoạt
động đầu tƣ của các cá nhân, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của
nhiều doanh nghiệp và các NHTM.
Để đo lƣờng rủi ro lãi suất, ngƣời ta sử dụng khe hở nhạy cảm với lãi
suất.

Khái niệm khe hở rủi ro lãi suất: Là khe hở (phần chênh) giữa giá trị tài
sản nhạy cảm với lãi suất và giá trị nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Kí hiệu:
GAP

Trong đó: TSNCLS: tài sản nhạy cảm lãi suất
NVNCLS: nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
- GAP > 0 (khe hở dƣơng), rủi ro khi lãi suất giảm, lúc đó tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên giảm vì thu lãi trên tài sản nhỏ hơn chi phí trả lãi bên nguồn vào
(nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều chuyển về), làm cho thu nhập ngân
hàng giảm. Tuy nhiên, lãi suất tăng lên thì ngân hàng lại càng có lợi.
- GAP < 0 (khe hở âm), rủi ro khi lãi suất tăng sẽ làm giảm thu nhập của
ngân hàng và khi lãi suất giảm sẽ làm tăng thu nhập của ngân hàng.
2.1.3 Quản lí rủi ro tài chính tại ngân hàng
2.1.3.1 Sự đánh đổi thích hợp giữa lợi nhuận và rủi ro
Hoạt động quản lí rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lƣờng và kiểm soát
rủi ro ở mức có thể chấp nhận đƣợc. Quản lí rủi ro một cách hiệu quả sẽ giúp
cho ngân hàng có đƣợc mối tƣơng quan hợp lý giữa rủi ro mà ngân hàng mong
muốn (ở mức chi phí tƣớng xứng) với rủi ro mà ngân hàng muốn giảm thiểu.
25


×