Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng tmcp phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh cần thơ phòng giao dịch ô môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO MINH HIẾU

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH Ô MÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số Ngành: 52340201

Tháng 8/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO MINH HIẾU
MSSV/HV: 4114228

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH Ô MÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ LƯƠNG

Tháng 8/2014



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động, các ngân hàng ngày nay đang phải chịu những sức ép rất
lớn: một mặt phải giải đáp các mục tiêu của cổ đông, người gửi tiền và các
khách hàng vay vốn; mặt khác lại phải đảm bảo các yêu cầu của các nhà lập
pháp về sự lành mạnh của danh mục cho vay, đầu tư cũng như chính sách hoạt
động mà ngân hàng đề ra. Hệ thống trung gian tài chính nói chung và ngân
hàng thương mại nói riêng góp một phần quan trọng trong guồng máy của toàn
bộ hệ thống. Nó là cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế, làm cho các chủ
thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau, tăng sự liên kết và năng động của toàn bộ hệ
thống. Do đó, không chỉ nền kinh tế của toàn thể Việt Nam phụ thuộc vào hoạt
động của hệ thống ngân hàng, mà nền kinh tế Cần Thơ cũng vậy. Với một vị
trí đặc biệt quan trọng - nằm ngay trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long – Cần
Thơ luôn luôn có nhu cầu về nguồn vốn rất cao cho sự phát triển kinh tế của
riêng mình. Chính vì vậy, ngân hàng với vai trò và chức năng đặc biệt của nó
được xem là lá phổi của nền kinh tế Cần Thơ.

Hòa vào cùng hệ thống ngân hàng thương mại cả nước, ngân hàng
TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long đã có nhiều năm gắn bó và
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam mà đặc
biệt là kinh tế vùng ĐBSCL trong bao năm qua. Trong đó không thể không kể
đến ngân hàng TMCP Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ – một trong
những bộ phận quan trọng đã để lại rất nhiều dấu ấn trong thành tựu phát triển
về kinh tế của thành phố Cần Thơ ngày nay. Cũng vì tầm quan trọng đó mà
việc xem xét, đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cơ
quan, bộ phận trong ngân hàng là hết sức cần thiết để phát hiện những sai sót
và những ưu thế nhằm kịp thời sữa chữa, khắc phục và phát huy thế mạnh cho
ngân hàng. Chính vì những lí do trên mà em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh Cần Thơ – phòng giao dịch Ô Môn” để tiến hành
nghiên cứu.

1


1.1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Cơ sở khoa học
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và nó không ngoại trừ ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng. Đó là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả vì
thông qua đó, chúng ta có thể thấy được các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công
tác tổ chức và quản lí kinh doanh. Ngoài ra, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh giúp ngân hàng nhìn nhận điểm mạnh cũng như hạn chế trong đơn vị
mình. Trên cơ sở này các ngân hàng có thể xác định đúng đắn mục tiêu, kế
hoạch, chiến lược kinh doanh có hiệu quả và chiến lược phòng ngừa rủi ro hợp
lí trong tương lai.

1.1.2.2 Cơ sở thực tế
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ – phòng
giao dịch Ô Môn là một trong những đơn vị gắn bó lâu đời với sự phát triển
của địa phương cùng với nhiều thuận lợi về vị trí (trung tâm quận Ô Môn và
tiếp giáp với các quận huyện Thới Lai, Thốt Nốt, Bình Thủy, Phong Điền), uy
tín tốt trong quan hệ khách hàng và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với chất
lượng phục vụ khách hàng rất tốt. Bên cạnh những thuận lợi nhất định thì
Ngân hàng vẫn khó tránh khỏi những bất lợi trong hoạt động của mình. Do đó,
việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một công việc
hết sức cần thiết nhằm nhận thấy rõ những điểm mạnh và điểm yếu của ngân
hàng mục đích tạo nền tảng phát huy cũng như có những phương hướng điều
chỉnh kịp thời những sai sót trong hoạt động vào thời gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP MHB – CN Cần Thơ – PGD Ô Môn giai đoạn 2011-2013,
thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Đồng thời kết hợp
diễn biến của nền kinh tế, để thấy những mặt tốt, mặt hạn chế trong hoạt động
kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: đánh giá thực trạng từng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng: huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán.

2


- Mục tiêu 2: đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thông qua các
chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, chỉ số tài chính.
- Mục tiêu 3: đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được giới hạn thời gian nghiên cứu qua các số liệu thu thập trong
các năm 2011, năm 2012 và năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Cần Thơ – phòng giao dịch Ô Môn
qua ba năm 2011 – 2013.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trương Quốc Tiến (2012): “ Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long”. Trong đó, tác giả đã đề ra các mục tiêu
cụ thể sau: phân tích tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn; phân tích tình
hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng qua các năm 2009, 2010,
2011 và 6 tháng đầu năm 2012; đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng qua các chỉ tiêu tài chính; đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại ngân hàng. Dựa trên các phương pháp nghiên cứu:
phương pháp tỷ trọng, phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, tương đối và
các chỉ số tài chính,… tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu và các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: nâng cao hơn
nữa hiệu quả huy động vốn cũng như sử dụng vốn, thực hiện chiến lược tiếp
thị, chiêu thị mở rộng uy tín và chất lượng dịch vụ của ngân hàng, đồng thời
đầu tư mới vật chất kĩ thuật và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho
nhân viên.
Trần Văn Quý (2011): “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô ”. Đề tài này tập trung
vào các mục tiêu cụ thể sau: phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng

TMCP Phương Đông - chi nhánh Tây Đô; phân tích hoạt động huy động vốn
và tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông; phân tích kết quả hoạt động
3


kinh doanh và các chỉ số rủi ro của ngân hàng TMCP Phương Đông – chi
nhánh Tây Đô qua 3 năm 2008, 2009, 2010, để thấy được hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng; tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng, từ đó
đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của tác giả là so sánh bằng số
tuyệt đối, số tương đối kết hợp với minh họa bằng biểu đồ. Dựa trên những
phân tích đánh giá đạt được tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng như sau: nâng cao uy tín chất lượng
dịch vụ nhằm tăng tính cạnh tranh trong huy động vốn, mở rộng đối tượng
khách hàng mục tiêu trong huy động vốn, áp dụng các chương trình quà tặng
nhằm nắm giữ khách hàng và lôi kéo khách hàng mới; nghiên cứu từng tính
chất, đặc điểm, hoàn cảnh của khách hàng để có những biện pháp giải ngân và
thu hồi vốn thích hợp.
Nguyễn Thị Cúc (2010): “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển
nhà Đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh Cần Thơ – phòng giao dịch Ô
Môn”. Đề tài tập trung giải quyết các mục tiêu: phân tích tình hình huy động
vốn; phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long; đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính; phân tích thuận lợi, khó khăn
từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của phòng giao dịch. Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích như: so
sánh tuyệt đối, so sánh tương đối, phương pháp thống kê, và phân tích tỷ số tài
chính. Từ đó, tác giả đã đưa ra kết luận và một số giải pháp sau: đầu tư cơ sở
vật chất, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm huy
động vốn kết hợp với các hình thức khuyến mãi, tặng quà; nâng cao trách

nhiệm của cán bộ thẩm định trong qui trình cho vay để đảm bảo chất lượng tín
dụng và giảm nợ xấu; quan tâm giúp đỡ khách hàng trong các vấn đề về nâng
cao kỹ thuật canh tác, thường xuyên theo dõi thông tin về thời tiết giảm ảnh
hưởng của thiên tai đến mức thấp nhất,…

4


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, đối tượng và mục đích của phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm
a) Kinh doanh là gì?
Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
b) Hoạt động kinh doanh là gì?
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn
khổ của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
người thông qua việc cung cấp hàng hóa dịch vụ trên thị trường, nhằm tìm
kiếm lợi nhuận.
c) Hiệu quả là gì?
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định.
Khi phân loại hiệu quả ta có 2 loại sau:
+ Hiệu quả tài chính: còn được gọi là hiệu quả sản xuất - kinh doanh
hay hiệu quả doanh nghiệp, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh

nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: còn được gọi là hiệu quả KT-XH là hiệu
quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể của hiệu
quả KT-XH là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà nước, vì vậy
những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả KT-XH xuất phát từ
quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
d) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì?
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tìm năng cần khai thác,

5


từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt
động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể
và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả
kinh doanh cao hơn.
2.1.1.2 Đối tượng và mục đích
Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả
kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Đối tượng phân tích kinh doanh
suy đến cùng là kết quả kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố
đã tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là kết quả của quá trình
cung cấp, phát triển và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, tài sản và nhân lực; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp

hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa vào kết quả phân tích đó để đề ra những quyết
định quản trị kịp thời trước mắt – ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến
lược – dài hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình
kinh doanh và kết quả kinh doanh – tức sự kiện xảy ra ở quá khứ; phân tích,
mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại
và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Nội dung và ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Nội dung
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều
hành hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (và đồng thời
cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài khác nữa). Những
thông tin này thường không có sẵn trong các báo cáo kế toán tài chính hoặc
bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có những thông tin này ta phải thông
qua quá trình phân tích.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh,
kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc
6


kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả
hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích. Kết quả hoạt động kinh
doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó, kết quả phải là
riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung
chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị
trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt
động kinh doanh được định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân

tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động
của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét
các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
Nhân tố là những yếu tố tác động đến chỉ tiêu tùy theo mức độ biểu hiện
và mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận hoặc
nghịch đến chỉ tiêu phân tích.
Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với
chỉ tiêu phân tích. Chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa cho nhau tùy theo
mục tiêu của phân tích.
Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của
các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác
nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích.
2.1.2.2 Ý nghĩa
- Là cơ sở quan trọng để có thể đề ra những quyết định trong kinh doanh.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ rất quan trọng đối với nhà quản trị vì
nó giúp cho họ có thể đề ra những quyết định đúng đắn cũng như những kế
hoạch, chiến lược trong tương lai, chẳng hạn như tung ra thị trường sản phẩm
mới hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và
còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động
kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng
còn tiềm ẩn khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện chỉ thông qua phân tích,
doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên
nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải
tiến quản lý.
- Là biện pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh.
7



- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các
nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên
ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông
qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư,
cho vay…với doanh nghiệp.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,…
và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng
và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất
nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động,
số lượng vật tư, tiền vốn…thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có
tính chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó,
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do
sự chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, như: giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực

chủ quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như
là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng
hạn: giá cả thị trường, thuế suất…
Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh,
như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
8


- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn
vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
2.1.4 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xác định phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.3 Các phương pháp kĩ thuật sử dụng trong phân tích
2.1.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên số liệu thống kê thu thập được để mô tả tình hình hoạt động tín
dụng tại ngân hàng MHB Ô Môn qua 3 năm 2011, năm 2012 và năm 2013
2.1.3.2 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối

Là kết quả của hiệu số giữa giá trị kì phân tích với kì gốc của chỉ tiêu
kinh tế.
Công thức: y = y1 – y0
Trong đó:

(2.1)

 y0 là chỉ tiêu kì gốc.
 y1 là chỉ tiêu kì phân tích.
 y là phần chênh lệch của các chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu kì phân tích với số liệu kì
gốc để xem có sự biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

9


2.1.3.3 Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần hoặc %, phản ánh tình hình
sự kiện khi số tuyệt đối không thể phản ánh lên được.
y =
Trong đó:

(2.2)
 y0 là chỉ tiêu kì gốc.
 y1 là chỉ tiêu kì phân tích.
 y biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.

Phương pháp này so sánh này dùng để làm rõ tình hình biến động, mức

độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng
của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ
đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2.1.4 Chỉ tiêu và chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong những thập niên gần đây, khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng các chuyên gia, các tổ chức kinh tế vẫn rất hay dùng hệ
thống CAMELS. Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá
độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. Đây là hệ thống
đánh giá do Cục quản lí các tổ hợp tín dụng Hoa Kì (National Credit Union
Administration – NCUA) xây dựng. CAMELS là ký tự viết tắt từ các chữ cái
đầu tiếng Anh: Capital (vốn), Asset quality (chất lượng tài sản có),
Management (quản lí), Earnings (lợi nhuận) và Liquidity (khả năng thanh
khoản) và Sensitivity to Market Risk (mức độ nhạy cảm với các rủi ro thị
trường).
Tuy nhiên do hạn chế của đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi phòng giao
dịch trực thuộc chi nhánh nên có một số chỉ tiêu trong chuẩn mô hình
CAMELS không thể đo lường được hoặc không phù hợp để đánh giá. Vì vậy,
đề tài chỉ sử dụng một số chỉ tiêu tài chính phổ biến phục vụ cho việc đo lường
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng như sau.
2.1.4.1 Phân tích doanh thu của ngân hàng
a) Khái niệm
Là tổng các giá trị lợi ích kinh tế mà ngân hàng thu được trong kì kế
toán bao gồm những khoản thu từ hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ của
ngân hàng.
b) Các khoản doanh thu của ngân hàng
- Thu nhập từ lãi tiền vay: cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản doanh thu
10


quan trọng nhất cho Ngân hàng Thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của

Ngân hàng. Đây cũng là khoản mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh
lệch giữa mức lãi thu và mức lãi phải chi.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
- Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng: Mặc dù nguồn thu này của Ngân hàng
là quan trọng nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay
và đầu tư. Các khoản này thu từ dịch vụ uỷ thác, các chi phí dịch vụ trên các
tài khoản ký thác thu từ các nghiệp vụ khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ khác: Thu từ các khoản như hoa hồng đối với
việc bán các đơn bảo hiểm, lệ phí cho việc thu ngân các tấm séc trong nước,
trái phiếu và các hối phiếu, bán các séc bảo chi, dịch vụ thế chấp bất động
sản...
c) Chỉ số phân tích: Tỷ trọng từng khoản mục trong doanh thu
Tỷ trọng từng khoản thu (%) =

x 100

(2.3)

Tỷ trọng từng khoản thu giúp ngân hàng xác định được cơ cấu doanh thu
để từ đó có những giải pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng
thời có thể kiểm soát rủi ro trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, khi phân tích doanh thu thì nhà phân tích luôn chú ý đến
lãi suất cho vay bình quân vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn
thu cao nhất cho ngân hàng.
2.1.4.2 Phân tích chi phí của ngân hàng
a) Khái niệm
Là các khoản mà ngân hàng phải chi ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
b) Các khoản chi phí của ngân hàng

- Tiền lương tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên chiếm một
phần trong các chi phí dịch vụ, với việc tự động hoá các hoạt động và dịch vụ
khác đã bù đắp phần nào mức gia tăng khổng lồ về các chi phí. Với việc giảm
chi phí tiền lương tối đa, đã phần nào bù đắp cho mức chi phí lãi suất gia tăng
của các tài khoản tiền gửi định kỳ và tiết kiệm.

11


- Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: Đây là khoản chi lớn nhất từ trước
đến nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi mức lãi dao
động.
- Chi phí liên quan đến tài khoản sở hữu bao gồm lương của nhân viên,
hoạt động các toàn ngành, khấu hao bảo dưỡng và sửa chữa, bảo hiểm hỏa
hoạn… Các chi phí liên quan đến tài sản sở hữu đã gia tăng chủ yếu vì sự lập
thêm chi nhánh của Ngân hàng.
- Các chi phí nghiệp vụ khác: Bao gồm tất cả các chi phí không được
phân loại trên đây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động Ngân hàng như:
chi phí bảo hiểm các loại quảng cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Một chi phí
lớn nhất là in ấn và các thiết bị văn phòng.
- Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế thông
thường khác như: thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chỉ số phân tích: Tỷ trọng các khoản mục chi phí
Tỷ trọng từng khoản chi phí (%) =

x 100

(2.5)

Tỷ trọng từng khoản chi phí giúp ngân hàng xác định cơ cấu các khoản

chi phí, từ đó có thể hạn chế những khoản chi bất hợp lí, từ đó làm tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
Khi phân tích chi phí thì yếu tố chi phí đầu vào, đặc biệt là chi phí huy
động vốn cũng được các nhà phân tích chú tâm đến vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.4.3 Phân tích lợi nhuận của ngân hàng
a) Khái niệm
Là hiệu số giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng hoạt động hiệu quả
hay không, trước hết được đánh giá bằng giá trị của lợi nhuận.d
b/ Nhu cầu về lợi nhuận thích hợp
Lợi nhuận Ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng.
Lợi nhuận Ngân hàng còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải
thiện công việc, giảm chi phí và gia tăng các dịch vụ. Khi ký thác vốn vào
Ngân hàng thì các cổ đông sẽ quan tâm xem xét đến lợi nhuận thích hợp của
Ngân hàng.
12


Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận thích hợp là cần thiết và quan trọng trong
hoạt động Ngân hàng, vì nó giúp Ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn
trong dân cư, từ sự đóng góp của các cổ đông để Ngân hàng ngày càng lớn
mạnh hơn, hoạt động hữu hiệu hơn.
c) Chỉ số phân tích: Chênh lệch lãi suất huy động vốn và cho vay
Là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá lợi nhuận cũng như việc quyết
định ra chiến lược của ngân hàng, vì vậy đây là chỉ số không thể không kể đến
khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chênh lệch lãi suất = Lãi suất cho vay BQ – Lãi suất huy động BQ (2.7)
2.1.4.4 Những chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trong ngân hàng

+ Hiệu suất sinh lời của tài sản (ROA):
ROA (%) =

x 100

(2.8)

Chỉ số ROA cho thấy khả năng trong việc tạo ra doanh thu từ đầu tư của
ngân hàng. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân
hàng có cơ cấu tài sản hợp lí, có sự đầu tư linh hoạt vào các nghiệp vụ kinh
doanh.
+ Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS):
ROS (%) =

x 100

(2.9)

Chỉ số này đo lường khả năng sinh lời của một đồng doanh thu tức là cho
biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu, đồng thời đánh giá
hiệu quả quản lí chi phí của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân
hàng có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng cường
doanh thu cho ngân hàng.
+ Hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE (%) =

x 100

(2.10)


Chỉ số này là chỉ tiêu quan trọng dùng để đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả
đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa
vốn cổ đông với vốn huy động để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong
quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
13


+ Tỷ lệ tổng doanh thu trên tổng tài sản:
x 100 (%)

(2.11)

Chỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ số này
cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lí và hiệu quả,
thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao
nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu chủ yếu phục vụ cho đề tài là số liệu thứ cấp tổng hợp qua các
báo cáo về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, dư nợ quá hạn,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình nguồn vốn từ Phòng kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ –
phòng giao dịch Ô Môn. Bên cạnh đó, một số thông tin số liệu có liên quan
được tổng hợp từ các bài báo, nghiên cứu, chuyên đề, tạp chí và Internet,…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu cụ thể 1: dùng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với
phương pháp so sánh để phân tích số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính tại
ngân hàng TMCP Phát triển Nhà ĐBSCL phòng giao dịch Ô Môn.
- Mục tiêu cụ thể 2: dùng các chỉ tiêu, chỉ số tài chính, đồng thời sử dụng

phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối để định lượng hiệu quả
tài chính. Từ đó có thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của MHB Ô
Môn.
- Mục tiêu cụ thể 3: Từ mô tả và phân tích trên ta sự dụng phương pháp
suy luận từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng MHB Ô Môn.

14


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG –
CHI NHÁNH CẦN THƠ – PHÒNG GIAO DỊCH Ô MÔN
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL
– CHI NHÁNH CẦN THƠ – PHÒNG GIAO DỊCH Ô MÔN
3.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của ngân hàng TMCP Phát
triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL là ngân hàng thương mại Nhà
nước được thành lập theo quyết định số 769/TTG ngày 18 tháng 09 năm 1997
của Thủ tướng chính phủ với tên giao dịch là Housing Bank Of Mekong Delta,
viết tắt là MHB. Ngân hàng MHB chính thức khai trương và đi vào hoạt động
vào ngày 08 tháng 04 năm 1998 theo quyết định số 408/QĐ – NHNN5 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng MHB là một ngân hàng đa năng
với vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng với chức năng chính là huy động vốn
và cho vay nhằm mục tiêu hỗ trợ nhân dân vùng ĐBSCL xây dựng và phát
triển nhà ở, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn vùng ĐBSCL.
Ra đời muộn hơn với điểm xuất phát thấp nhưng MHB có tốc độ tăng
trưởng tổng tài sản trong những năm trở lại đây nhanh hơn các ngân hàng

khác.
- Năm 2005, tổng tài sản có của MHB đạt 12.700 tỷ đồng, tăng trung
bình 50%/năm, đứng thứ 6 trong các ngân hàng Việt Nam. MHB được nhận
định là một trong những NHTM có tốc độ phát triển cao và hoạt động an toàn
nhất tại Việt Nam. Đến tháng 10/2006 tổng nguồn vốn của ngân hàng là
17.700 tỷ đồng.
- Ngày 20/7/2011, MHB đã tiến hành đấu giá cổ phần lần đầu ra công
chúng (IPO) thành công với 17,74 triệu cổ phần được đấu giá với 3.744 nhà
đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia.
- Ngân hàng MHB được NHNN xếp vào nhớm những tổ chức tín dụng
hoạt động lành mạnh, ổn định, an toàn và được cấp mức tăng trưởng tín dụng
cao nhất năm 2012. Năm 2011, cũng là năm thứ 5 liên tiếp MHB vinh dự nhận
giải Thương hiệu mạnh tại Việt Nam. Tính đến năm 2011, tổng tài sản của
MHB đạt gần 50.000 tỷ đồng (tương đương 2,3 tỷ USD), tăng gấp 160 lần so
với ngày đầu thành lập.

15


- MHB hiện có trụ sở tại số 09 Võ Văn Tần, Quận 3, TP Hồ Chí Minh,
số điện thoại (08)9302501); một sở giao dịch tại TP Hồ Chí Minh, một văn
phòng đại diện tại Hà Nội với tổng cộng gần 230 chi nhánh và các phòng giao
dịch tại hầu hết các tỉnh, thành trọng điểm trên cả nước. Hiện nay MHB duy trì
và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng hơn 300 ngân hàng nước ngoài
hơn 50 quốc gia trên thế giới.
Trong giai đoạn đầu phát triển, danh mục tín dụng của MHB chủ yếu là
cho vay khách hàng có mục đích sửa chữa nhà, xây dựng nhà ở, xây dựng cơ
sở hạ tầng, kinh doanh thương mại dịch vụ và cho vay sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của MHB đã hướng đến việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng, tập trung chủ yếu cấp tín dụng cho các

đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cá nhân và hộ gia
đình, đặc biệt là cho vay lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh
doanh xuất nhập khẩu (lương thực, chế biến thủy hải sản, phân bón cao su,… )
và lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tầng vùng nông thôn, trọng điểm, đặc
biệt là các tỉnh ĐBSCL và tài trợ vốn cho các ngành nghề phục vụ an sinh xã
hội trong năm 2011 được đặt lên hàng đầu. Tổng dư nợ tín dụng MHB tăng từ
1.206 tỷ đồng (2001) lên hơn 22.925 tỷ đồng trong năm 2011, tăng lên 19 lần
trong 10 năm gần đây.
Trong năm 2011 vốn và các quỹ của MHB đạt gần 3.400 tỷ VNĐ, tỷ suất
an toàn vốn trên 14,8%. Nguồn vốn luôn được đảm bảo với những khoản vốn
ủy thác dài hạn (khoảng 1.308 tỷ VNĐ) từ cơ quan phát triển Pháp (dự án
AFD), Ngân hàng thế giới (dự án RDF2), từ ngân hàng NNVN (dự án ADB,
dự án SMEFP II).
3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL – chi
nhánh Cần Thơ – phòng giao dịch Ô Môn
Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động, ngày
10/10/2001, được sự chấp thuận của Thống đốc NHNN Việt Nam, MHB thành
lập phòng giao dịch Ô Môn. Phòng giao dịch MHB Ô Môn tọa lạc tại khu vực
11, phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, TP Cần Thơ. Cơ quan mới này có
tổng diện tích 600 m2, được thiết kế hiện đại gồm 04 tầng (1 trệt 3 lầu), là nơi
có thể cung ứng những sản phẩm dịch vụ hiện đại nhất, phục vụ mọi nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Với mục tiêu hiện đại hóa công
nghệ Ngân hàng, tinh gọn bộ máy làm việc, thể hiện phong cách văn minh lịch
sự, an toàn, hiệu quả,… thích ứng kịp thời với xu hướng của thời đại mới.
MHB Ô Môn không chỉ phục vụ sự phát triển toàn diện kinh tế của địa
phương mà còn khẳng định sự phát triển bền vững và lớn mạnh, nâng cao

16



năng lực cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường của Ngân hàng MHB nói
chung và phòng giao dịch Ô Môn nói riêng.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC

PHÓ
GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN
KẾ TOÁN

BỘ PHẬN
KINH DOANH

BỘ PHẬN
HCNS

TỔ
KINH DOANH

KẾ TOÁN

TỔ
HTKD

NGÂN QUỸ

TỔ
QLRR


Nguồn: Bộ phận kinh doanh MHB – PGD Ô Môn

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức MHB – PGD Ô Môn

 Ban giám đốc
- Giám đốc phòng giao dịch:
+ Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL, trước Giám đốc chi nhánh cấp 1 và
trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng giao dịch:
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản
hồi từ cấp dưới.

17


+ Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt
động của chi nhánh.
- Phó giám đốc phòng giao dịch:
+ Là người hỗ trợ cho giám đốc quản lí một số mặt hoạt động của chi
nhánh do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những
công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của
mình,
+ Tham gia với giám đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về
chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động.
+ Giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công.

 Bộ phận kế toán, bộ phận hành chính nhân sự
- Bộ phận kế toán có các chức năng sau:
+ Thực hiện công tác hạch toán kế toán, phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh, tài chính, quản lí các loại vốn tài sản của cơ quan.

+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, lập thủ tục nhận và chi trả tiền.
Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
+ Thực hiện kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi phòng
giao dịch.
+ Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà
nước và quy định về nghĩa vụ tài chính hệ thống.
+ Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Nghiệp
vụ kinh doanh chuyển sang theo chế độ quy định.
+ Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hằng năm với Hội sở và thực
hiện một số nghĩa vụ chuyên môn và các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Bộ phận hành chánh nhân sự có các chức năng sau:
+ Thực hiện quản lí hành chính, văn thư.
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo về việc tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng
cán bộ giải quyết các chế độ chính sách liên quan đến cán bộ công nhân viên.
+ Tổ chức điều chỉnh tiền lương, bảo hiểm, trợ cấp hưu trí.

 Bộ phận kinh doanh
- Tổ kinh doanh
+ Tư vấn, hướng dẫn và giải đáp cho khách hàng về việc sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ tín dụng, tiền gửi,… tại MHB;

18


+ Trực tiếp hoặc cùng Lãnh đạo phỏng vấn, tư vấn, hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận, đánh giá tình hình pháp lý, hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, tình hình tài chính, tính khả thi của các dự án/
phương án vay vốn, khả năng trả nợ, đánh giá tính khả mại và xác định giá trị
tài sản đảm bảo;
+ Lập báo cáo tờ trình thẩm định tín dụng, chịu trách nhiệm về các nội

dung đánh giá, nhận xét và đề xuất về khoản tín dụng trong báo cáo thẩm
định;
+ Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, bảo đảm tiền vay (theo định kì
hoặc đột xuất), đề xuất cơ cấu nợ, chuyển nợ quá hạn, lập hồ sơ cho khách
hàng phát sinh nợ có vấn đề chuyển cho Bộ phận có liên quan.
+ Phân loại nợ khách hàng đang quản lí và chịu trách nhiệm về chất
lượng, kết quả công việc được phân công của mình.
- Tổ quản lí rủi ro
+ Kiểm tra, tái thẩm định các vấn đề liên quan của khoản cấp tín dụng
mà bộ phận kinh doanh đề xuất, đồng thời lập báo cáo đánh giá rủi ro và chịu
trách nhiệm về các nọi dung đánh giá, nhận xét và đề xuất đó;
+ Tham gia kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, đảm bảo tiền vay và xử
lí nợ khi được phân công;
+ Thực hiện kiểm soát tín dụng, rà soát kiểm tra, tổng hợp báo cáo phân
loại nợ cho cấp thẩm quyền;
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả công việc được phân công.
- Tổ hỗ trợ kinh doanh
+ Thực hiện soạn thảo các Hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng;
+ Thực hiện đăng nhập tài sản, đăng kí tài khoản vay vào Intellect, giải
ngân cho khách hàng hoặc đề nghị giải ngân; thực hiện thu nợ (gốc, lãi) của
khách hàng trên hệ thống Intellect;
+ Lập danh sách, sao kê các Hợp đồng tín dụng nợ đến hạn, nợ quá hạn
báo cáo Lãnh đạo và khách hàng;
+ Đánh giá, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp xử lí nợ, đối
với các khoản nợ có vấn đề;
+ Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo và các công việc khác theo phân
công của Lãnh đạo.

19



3.3 CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐBSCL - CHI NHÁNH CẦN THƠ – PGD Ô MÔN
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL là NHTM được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo Điều 98 Mục 2 Luật các tổ chức tín dụng 2010
như: huy động vốn; cấp tín dụng; cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách
hàng,…
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế - xã hội đặc trưng của quận Ô Môn và
các vùng lân cận thuộc qui mô hoạt động của MHB Ô Môn chủ yếu là vùng
nông nghiệp, kinh tế cá thể - hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng một
số ít các công ty TNHH nên các hoạt động kinh doanh của MHB Ô Môn cũng
hạn chế về loại hình sản phẩm, dịch vụ. Cụ thể, trong những năm gần đây
ngân hàng chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng với một số lĩnh vực sau:
3.3.1 Hoạt động tín dụng
3.3.1.1 Huy động vốn
Ngân hàng MHB luôn rất quan tâm đến việc huy động lượng tiền nhàn
rỗi của tầng lớp dân cư, cũng như của tổ chức kinh tế tại địa phương nhằm tạo
nguồn vốn có chi phí thấp cho các hoạt động kinh doanh của mình. Do đó mà
sản phẩm huy động vốn rất đa dạng nhằm thu hút khách hàng tìm đến với
MHB Ô Môn:
- Tiết kiệm không kì hạn và có kì hạn bằng VND;
- Tiết kiệm không kì hạn và có kì hạn bằng USD;
- Tiết kiệm tích lũy VND;
- Tiết kiệm người cao tuổi;
- Tiết kiệm rút gốc linh hoạt lãi suất bậc thang bằng VND hoặc USD;
- Tiết kiệm gia tăng lãi suất bằng tiền mặt VND hoặc USD;
- Tiết kiệm phú lộc,…
3.3.1.2 Cấp tín dụng
Ngân hàng MHB Ô Môn cấp tín dụng đối với các khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp với các sản phẩm sau:


 Đối với khách hàng cá nhân
Các khách hàng cá nhân có thể vay vốn tùy theo nhu cầu:
- Vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở;
- Vay vốn mua xe ô tô;
20


- Vay vốn sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp;
- Vay sản xuất kinh doanh;
- Vay tiêu dùng,...
- Vay cầm cố;
 Đối với khách hàng doanh nghiệp
- Cho vay
+ Cho vay đầu tư dự án, đầu tư TSCĐ;
+ Cho vay ủy thác;
+ Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá;
- Bảo lãnh
+ Bảo lãnh vay vốn;
+ Bảo lãnh thanh toán;
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
+ Bảo lãnh dự thầu.
- Chiết khấu bộ chứng từ: đối với bộ chứng từ xuất khẩu, khi khách hàng
có nhu cầu vốn gấp có thể yêu cầu chiết khấu bộ chứng từ tại MHB Ô Môn.
3.3.2 Dịch vụ và thanh toán
 Cung cấp các dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm: séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, dịch vụ thu hộ, chi hộ và thư tín dụng.
 Cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm: chuyển tiền đi,
chuyển tiền đến, nhờ thu, thư tín dụng L/C xuất - nhập khẩu (đối với khách
hàng doanh nghiệp); chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union (đối với cá

nhân).
 Các dịch vụ hoạt động thẻ, dịch vụ hoạt động tiền gửi, dịch vụ ngân
quỹ.

21


3.4 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
MHB Ô MÔN
3.4.1 Tình hình huy động vốn tại MHB Ô Môn
3.4.1.1 Phân tích tổng quát cơ cấu nguồn vốn hoạt động
Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, nguồn vốn luôn đóng vai trò
rất quan trọng và quyết định kết quả kinh doanh. Khi có một nguồn vốn ổn
định, ngân hàng sẽ hoạt động tốt hơn cũng như đáp ứng được các nhu cầu sử
dụng vốn của mình, nhất là dùng để cho vay đối với các khoản cấp tín dụng
lớn. Thông qua việc phân tích quy mô và cơ cấu của các thành phần vốn trong
tổng nguồn vốn, ta sẽ có cái nhìn tổng quát về tình hình nguồn vốn của MHB
Ô Môn.
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%


31,54%

40,16%

39,21%

Vốn điều chuyển
Vốn huy động

68,46%

59,84%

60,79%

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Nguồn: số liệu tính toán từ Bộ phận kinh doanh MHB Ô Môn

Hình 3.2 Cơ cấu nguồn vốn của MHB qua các năm 2011-2013
Dựa vào Hình 3.2, ta có thể thấy được sự biến động không ổn định trong
cơ cấu nguồn vốn của MHB Ô Môn qua ba năm. Đó là sự sụt giảm tỷ trọng
vốn huy động từ 68,46% (mức 75.085triệu đồng) năm 2011 xuống trong năm
2012 là 59,84% (mức 70.436 triệu đồng) và tăng nhẹ 60,79% (mức 80.960
triệu đồng). Nguyên nhân là do năm 2011 là năm đánh dấu của sự tăng vọt lãi
suất huy động (lãi suất huy động trung bình năm 2011 là trên 14%/năm, có

thời điểm lãi suất huy động lên đến 17 -18%/năm), nên cũng kích thích người
dân gửi tiết kiệm vào các ngân hàng. Tuy nhiên, sang năm 2012 tỷ trọng
nguồn vốn huy động của ngân hàng có phần chững lại và đã có sự suy giảm.
Nguyên nhân là do ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp ổn định lãi

22


×