TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ BỬU HÒA
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI
SUẤT VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN:
NGHIÊN CỨU TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
12 - 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ BỬU HÒA
MSSV: 4114231
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI
SUẤT VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN:
NGHIÊN CỨU TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
Cán bộ hƣớng dẫn
Đoàn Tuyết Nhiễn
12 - 2014
LỜI CẢM TẠ
Sau hơn 3 tháng thực hiện luận văn, dƣới sự hƣớng dẫn của cô Đoàn Tuyết
Nhiễn đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến cô. Xin chúc cô đƣợc nhiều sức khỏe, công tác tốt và gặt
hái nhiều thành công.
Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Ngô Bửu Hòa
i
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dựa trên kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất
cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Ngô Bửu Hòa
ii
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................2
1.3.1 Giới hạn về không gian ........................................................................2
1.3.2 Giới hạn về thời gian ...........................................................................2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu: .........................................................................2
1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .................................................................................2
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....3
2. 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................3
2.1.1. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán .....................................................3
2.1.2. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán ....................................................3
2.1.3 Khái niệm và phân loại lãi suất............................................................5
2.1.4. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế ...............................................7
2.1.5. Chỉ số VN-Index ...............................................................................10
2.1.6 Những yếu tố tác động đến thị trƣờng chứng khoán .........................10
2.1.6.1 Cung tiền .....................................................................................10
2.1.6.2 Lạm phát .....................................................................................11
2.1.6.3 Tỷ giá ..........................................................................................11
2.1.6.3 Lãi suất ........................................................................................12
2.1.7 Lƣợc khảo tài liệu ..............................................................................12
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................14
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...........................................................14
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ..........................................................14
CHƢƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT
NAM ...............................................................................................................17
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM ...............................................................................................................17
3.2 GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ
MINH ..............................................................................................................18
3.2.1 Giới thiệu ...........................................................................................18
3.2.2 Tầm nhìn,sứ mệnh và giá trị cốt lõi ...................................................19
3.2.3 Cơ cấu tổ chức Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh .........21
3.2.4 Những thành tựu, khó khăn và hạn chế của thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam .....................................................................................................21
3.3 NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM................................................23
iii
3.3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ..................................23
3.3.2 Chức năng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ...............................23
CHƢƠNG 4 ẢNH HƢỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN .........................................................................................26
4.1 NHỮNG DIỄN BIẾN TRÊN THỊ TRƢỜNG TỪ KHI ĐI VÀO HOẠT
ĐỘNG ĐẾN NAY ..........................................................................................26
4.2 THỰC TRẠNG VỀ LÃI SUẤT CƠ BẢN VÀ TRẦN LÃI SUẤT HUY
ĐỘNG .............................................................................................................35
4.2.1 Biến động của lãi suất cơ bản và trần lãi suất huy động từ năm 2001
đến 6 tháng đầu năm 2014 ..........................................................................35
4.2.2 Đo lƣờng mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số VN-Index ..................44
4.2.2.1 Tổng quan về mẫu nghiên cứu....................................................44
4.2.2.2 Xác định sự rò rỉ thông tin thay đổi giảm của lãi suất ................44
4.2.2.3 Đo lƣờng mối quan hệ giữa lãi xuất và chỉ số VN-Index ...........45
4.2.3 Kết luận ..............................................................................................46
CHƢƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .......................................48
5.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN ..........................................................................................................48
5.1.1 Phối hợp và hoàn thiện hơn các cơ chế chính sách cho sự phát triển
bền vững của thị trƣờng chứng khoán ........................................................48
5.1.2 Nâng cao hơn nữa tính minh bạch cho thị trƣờng chứng khoán .......49
5.1.3 Tăng nguồn cung cho thị trƣờng chứng khoán ..................................50
5.2 DUY TRÌ CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT TÍCH CỰC, LINH
HOẠT, CHẶT CHẼ, GIỮ VAI TRÒ ĐỊNH HƢỚNG CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC ...................................................................................................51
CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN .............................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................55
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSTT
DNNN
LSCB
LSCK
NHTM
SGDCK TP.HCM
TCTD
TTCK
UBCKNN
UPCoM
USD
VNĐ
VN-Index
Chính sách tiền tệ
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Lãi suất cơ bản
Lãi suất chiết khấu
Ngân hàng thƣơng mại
Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức tín dụng
Thị trƣờng chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc
Thị trƣờng giao dịch chứng khoán của các công ty
đại chúng
Đồng đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Chỉ số chứng khoán của Việt Nam
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diễn giải các biến trong mô hình ................................................ 15
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định sự rò rỉ thông tin thay đổi giảm của lãi suất .. 44
Bảng 4.2 Kết quả phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số VN-Index 45
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ..... 21
Hình 4.1: Biến động của chỉ số VN-Index giai đoạn 2000 – 2005.............. 26
Hình 4.2: Biến động của VN-Index năm 2006 ............................................ 28
Hình 4.3: Biến động của VN-Index năm 2007 ............................................ 29
Hình 4.4: Biến động của VN-Index năm 2008 ............................................ 29
Hình 4.5: Biến động của VN-Index năm 2009 ............................................ 30
Hình 4.6: Biến động của VN-Index năm 2010 ............................................ 31
Hình 4.7: Biến động của VN-Index năm 2011 ............................................ 32
Hình 4.8: Biến động của VN-Index năm 2012 ............................................ 33
Hình 4.9: Biến động của VN-Index năm 2013 ............................................ 34
Hình 4.10: Biến động của VN-Index 6 tháng đầu năm 2014 ...................... 34
Hình 4.11 Diễn biến lãi suất cơ bản từ 2002 -2007 ..................................... 38
Hình 4.12 Diễn biến lãi suất cơ bản từ 2008 -2010 ..................................... 40
Hình 4.13 Diễn biến lãi suất cơ bản từ 2011 tháng 3/2014 ......................... 44
vii
CHƢƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác
động làm thay đổi hành vi sản xuất và hành vi tiêu dùng của xã hội. Và đối
với Ngân hàng Nhà nƣớc đây đƣợc xem là công cụ điều hành chính sách
tiền tệ và đƣợc sử dụng một cách linh hoạt nhằm có những tác động ổn định
lƣợng cung-cầu tiền tệ, ổn định lãi suất thị trƣờng ngân hàng, còn tác động
gián tiếp kéo giảm lạm phát, tác động lên quyết định của các tổ chức cá
nhân về việc có nên tiếp tục đầu tƣ mở rộng sản xuất hay chuyển sang một
kênh đầu tƣ khác hiệu quả và ít có biến động. Những quyết định dựa trên sự
thay đổi lãi suất này dù lớn, dù nhỏ cũng có những ảnh hƣởng nhất định lên
thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng là một
bộ phận của thị trƣờng tài chính.
Sự biến động của lãi suất lên thị trƣờng chứng khoán tuy là tác động
gián tiếp, nhƣng đã và đang đƣợc các nhà đầu tƣ, các nhà nghiên cứu kinh
tế rất quan tâm tìm hiểu nhằm hiểu rõ hơn bản chất và tìm giải pháp phòng
tránh những rủi ro có thể gặp phải khi lãi suất thay đổi. Vì khi lãi suất tăng
lƣợng vốn đầu tƣ vào chứng khoán sẽ bị ảnh hƣởng đáng kể do mức sinh lời
cao khi gửi tiền vào ngân hàng từ đó dòng vốn chảy vào ngân hàng sẽ nhiều
hơn. Lãi suất tăng cũng khiến cho ngƣời đầu tƣ kỳ vọng có lợi nhuận nhiều
hơn từ chứng khoán, trƣờng hợp này nhiều khả năng giá chứng khoán sẽ
giảm và làm cho giá trị chung của thị trƣờng giảm theo. Mặt khác, khi lãi
suất thay đổi, chi phí cho việc sử dụng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh
cũng thay đổi, hệ quả là doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hƣởng sau cùng
là kỳ vọng về lợi nhuận cuối kỳ của nhà đầu tƣ đối với doanh nghiệp bị suy
giảm, từ đó làm cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp cũng bị thay đổi theo.
Ngoài yếu tố lãi suất, trong những năm gần đây giá trị cổ phiếu của các
doanh nghiệp, giá trị thị trƣờng chứng khoán cũng bị ảnh hƣởng khá nhiều
vào những yếu tố khác do sự suy giảm chung của kinh tế trong nƣớc và từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Do vậy, để hiểu về thực trạng chung của
thị trƣờng chứng khoán, thực trạng về lãi suất và mối quan hệ giữa thị
trƣờng chứng khoán và các biến số kinh tế vĩ mô mà cụ thể ở đây là biến lãi
suất. Với đề tài “Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và thị trƣờng
chứng khoán: Nghiên cứu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí
Minh”, dựa trên những luận cứ khoa học nhằm đạt đƣợc sự hiểu biết một
cách đầy đủ hơn về vấn đề này
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số VN-Index dựa trên việc
phân tích thực trạng của thị trƣờng chứng khoán từ những tác động của lãi
suất nhằm tìm ra những giải pháp nhằm góp phần ổn định hoạt động của thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng thay đổi của lãi suất và hoạt động
của Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
Mục tiêu 2: Đo lƣờng tác động của lãi suất đến sự biến động của chỉ
số VN-Index
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần ổn định hoạt
động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Giới hạn về không gian: Nghiên cứu trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Tp. Hồ Chí Minh và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
1.3.2 Giới hạn về thời gian:
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp lấy từ năm 2/2001 – 3/2014
Thời gian thực hiện đề tài: 09/2014 – 11/2014
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là sự biến động của lãi suất cơ
bản và trần lãi suất huy động từ năm 2001 đến 2014 và hoạt động của thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam
1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Chƣơng 1: Phần mở đầu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Chƣơng 3: Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Viêt Nam
Chƣơng 4: Phân tích ảnh hƣởng của lãi suất đến thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam
Chƣơng 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam
Chƣơng 6: Kết luận
2
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận của thị trƣờng tài chính vì thị
trƣờng chứng khoán là nơi huy động nguồn vốn nhỏ lẻ và ngắn hạn, tạo
thành những nguồn vốn lớn và dài hạn để cung cấp trực tiếp cho những chủ
thể có nhu cầu về nguồn vốn dài hạn (Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2012,
trang 129)
2.1.2. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh
tế thị trƣờng phát triển, là chiếc cầu nối vô hình giữa cung cầu vốn trong
nền kinh tế. Với một thị trƣờng chứng khoán lành mạnh, hoạt động có hiệu
quả sẽ tạo điều kiện khai thác tốt các tiềm năng của nền kinh tế, giúp cho
việc thu hút vốn và phân phối vốn trở nên có hiệu quả nhất. Những vai trò
chính của TTCK đƣợc thể hiện nhƣ sau (Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự,
2012, trang 133-135):
-
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Thị trƣờng chứng khoán hoạt động nhƣ một trung tâm thu gom mọi
nguồn vốn tiết kiệm lớn, nhỏ của từng hộ dân cƣ, thu hút tạm thời nguồn
vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trở thành nguồn vốn
khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế mà các phƣơng thức khác không thể làm
đƣợc. Bên cạnh đó, thị trƣờng chứng khoán là công cụ cho phép vừa thu hút
vừa kiểm soát vốn đầu tƣ nƣớc ngoài một cách tốt nhất vì nó hoạt động theo
nguyên tắc công khai. Thông qua thị trƣờng chứng khoán, Chính phủ sẽ
kiểm soát đƣợc việc tham gia đầu tƣ của các định chế, cá nhân nƣớc ngoài
vào các ngành, các công ty hay loại chứng khoán tại từng thời điểm nhất
định.
Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn mở rộng sản xuất và thu đƣợc
nhiều lợi nhuận hơn, đồng thời góp phần vào việc kích thích các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn bằng cách vừa sản xuất kinh doanh hàng hóa
vừa mua bán thêm chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp, thị
trƣờng chứng khoán đã có những tác động quan trọng tới sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Qua đây, Chính phủ và chính quyền địa phƣơng có
3
thể huy động đƣợc vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ vào việc phát triển
hạ tầng kinh tế phục vụ cho các nhu cầu chung của xã hội.
khoán
Cung cấp môi trường đầu tư và tính thanh khoản cho chứng
Từ khi thị trƣờng chứng khoán ra đời, công chúng có thêm một công
cụ đầu tƣ mới, đa dạng và phong phú hơn. Những ngƣời tiết kiệm có thể tự
mình hoặc thông qua các nhà tài chính chuyên môn lựa chọn những loại cổ
phiếu, trái phiếu của các công ty khác nhau từ nhiều ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau.
Cung cấp cho công chúng một môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh, với cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trƣờng rất khác nhau
về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, vì thế cho phép nhà đầu tƣ có cơ hội lựa
chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Vì
vậy, thị trƣờng chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc
gia.
Nhờ có thị trƣờng chứng khoán mà các nhà đầu tƣ có thể chuyển đổi
các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khác khi
muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của
chứng khoán đối với nhà đầu tƣ. Thị trƣờng chứng khoán hoạt động càng
năng động và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của
các chứng khoán giao dịch trên thị trƣờng.
-
Kích thích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn
Khi tham gia niêm yết trên thị trƣờng tập trung, các doanh nghiệp
niêm yết phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể nhất định theo quy định nhƣ:
vốn điều lệ, tình hình tài chính,…Và các doanh nghiệp phải công khai tình
hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ báo cáo
định kỳ và nhà đầu tƣ chỉ mua cổ phiếu của các công ty có tăng trƣởng hoặc
có tiềm năng. Với sức ép thƣờng xuyên của thị trƣờng, vì quyền tự do lựa
chọn chứng khoán mà nhà đầu tƣ đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải
biết tính toán nâng cao hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Từ đó,
tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, khuyến khích áp dụng công nghệ mới và nâng cao chất lƣợng sản
phẩm.
-
Thúc đẩy quá trình cổ phần hóa diễn ra nhanh chóng
Thị trƣờng chứng khoán là nơi tập trung toàn bộ cung cầu về vốn, và
cũng là nơi hội tụ nhiều nhất các nhà đầu tƣ, do đó các tác động rất lớn
4
trong việc nhanh chóng chuyển các DNNN thành các công ty cổ phần một
hiệu quả nhất. Với nguyên tắc hoạt động trung gian, đấu giá, công khai và là
nơi mà hoạt động mua bán chứng khoán diễn ra hằng ngày, hàng giờ. Thị
trƣờng chứng khoán làm cơ sở cho việc cổ phần hóa theo đúng pháp luật và
phù hợp với tâm lý nhà đầu tƣ. Thông qua thị trƣờng chứng khoán nhà nƣớc
thực hiện đƣợc việc cổ phần hóa với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Mục tiêu chủ yếu của việc cố phần hóa các DNNN và các loại hình doanh
nghiệp khác là thu hút mọi nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân chúng vào đầu tƣ.
Vì vậy, thị trƣờng chứng khoán còn là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần
hóa diễn ra nhanh chóng.
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
và phát triển kinh tế xã hội
Các chỉ số của thị trƣờng chứng khoán phản ánh động thái của nền
kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá cả chứng khoán tăng lên cho
thấy đầu tƣ đang đƣợc mở rộng, nền kinh tế tăng trƣởng và ngƣợc lại giá
chứng khoán giảm sẽ cho thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị
trƣờng chứng khoán sẽ là một công cụ quan trọng cho Chính phủ trong việc
điều chỉnh các chính sách vĩ mô. Chính phủ có thể mua hoặc bán trái phiếu
Chính phủ để tạo ra nguồn thu nhằm bù đắp cho việc thiếu hụt ngân sách và
quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ có thể sử dụng một số chính sách,
biện pháp tác động vào thị trƣờng chứng khoán nhằm định hƣớng đầu tƣ,
đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2.1.3 Khái niệm và phân loại lãi suất
Khái niệm
Lãi suất đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng. Vì nó
là giá của quyền đƣợc sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất
định, mà ngƣời sử dụng phải trả cho ngƣời cho vay. Là tỷ lệ của tổng số tiền
phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định (Phan
Thị Cúc, 2012, trang 159).
Lãi suất cơ bản: Theo định nghĩa của luật Ngân hàng Nhà nƣớc năm
1997, tại điều 9 khoản 12 thì lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà
nƣớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh
doanh. Lãi suất cơ bản đƣợc xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trƣờng liên
ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trƣờng mở của Ngân hàng Nhà nƣớc, lãi
suất huy động đầu vào của các tổ chức tín dụng và xu hƣớng biến động
cung-cầu vốn. Tóm lại lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nƣớc là một công
cụ quan trọng và chủ yếu của chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm ổn định giá
5
cả, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Dựa vào lãi suất cơ bản các NHTM sẽ xác
định lãi suất cho vay sau khi đã cộng thêm rủi ro
Trần lãi suất huy động: Là mức lãi suất cao nhất trong một khung lãi
suất nào đó mà NHNN quy định để can thiệp vào hoạt động tín dụng.
Ảnh hưởng của lãi suất cơ bản và trần lãi suất huy động
Đối với lãi suất cơ bản: Khi NHNN công bố về việc điều chỉnh tăng
hoặc giảm thì các NHTM sau đó cũng phải tuân thủ điều chỉnh tăng hoặc
giảm tƣơng ứng đối với lãi suất cho vay trong biên độ cho phép. Khi lãi
suất cho vay tăng hoặc giảm thì lãi suất huy động đầu vào cũng sẽ tăng
hoặc giảm theo nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng
Đối với trần lãi suất huy động: Chỉ ảnh hƣởng đến lãi suất huy động
đầu vào của các NHTM, khi có quyết định về việc thay đổi trần lãi suất huy
động thì NHTM phải có điều chỉnh tƣơng ứng hoặc dƣới mức trần, tác động
từ lãi suất huy động sẽ gián tiếp làm thay đổi lãi suất cho vay tƣơng ứng, vì
lúc này ngân hàng vừa phải đảm bảo huy động vốn ổn định mà còn phải
nâng cao hiệu quả cho vay, nếu lãi suất huy động vốn giảm mà ngân hàng
vẫn giữ lãi suất cho vay ở mức cao thì rất khó tiềm đƣợc khách hàng và có
nguy cơ dẫn đến thừa vốn.
Ý nghĩa
Ở tầm vi mô, lãi suất là cơ sở để cá nhân cũng nhƣ doanh nghiệp đƣa
ra quyết định kinh tế của mình nhƣ: chi tiêu hay để dành tiết kiệm, đầu tƣ số
vốn tích lũy đƣợc gửi vào danh mục đầu tƣ này hay danh mục đầu tƣ khác
(Phan Thị Cúc, 2012, trang 160).
Ở tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ điều tiết cho vay nhạy bén và hiệu
quả; thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất
định. Lãi suất cao hay thấp do quan hệ cung cầu vốn quyết định. Khi cung
lớn hơn cầu thì lãi suất giảm, và ngƣợc lại. Giới hạn cao nhất của lãi suất
bao giờ cũng phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nếu bằng thì không
có ngƣời nào đi vay (Phan Thị Cúc, 2012, trang 160).
Phân loại.
Căn cứ vào hình thức tín dụng
Lãi suất tín dụng thƣơng mại: áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau
vay dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Lãi suất ngân hàng: áp dụng trong quan hệ tín dụng ngân hàng. Bao
gồm các loại lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu của
6
NHTM, lãi suất chiết khấu của NHNN, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên
ngân hàng, lãi suất cơ bản.
Lãi suất tín dụng Nhà nƣớc: Áp dụng khi Nhà nƣớc đi vay của các chủ
thể khác nhau trong xã hội dƣới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái
phiếu.
Căn cứ vào thời hạn của tín dụng
Lãi suất ngắn hạn: Áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
Lãi suất dài hạn: Áp dụng đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn
Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi suất
Lãi suất cố định: Là lãi suất áp dụng trong suất thời hạn của khoản vay
Lãi suất biến đổi: Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo
trƣớc hoặc không đƣợc báo trƣớc. Điều chỉnh theo biến động của lãi suất
trên thị trƣờng.
Căn cứ vào phƣơng pháp trả lãi
Lãi suất chiết khấu: Áp dụng khi lãi của khoản cho vay đƣợc khấu trừ
từ đầu kỳ vào giá trị vốn cho vay. Nó đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm trên
mệnh giá của giấy tờ có giá trị và đƣợc khấu trừ ngay khi ngân hàng phát
tiền vay cho khách hàng
Lãi suất coupon: Là lãi suất đƣợc hoàn trả định kỳ cố định cho đến
ngày đáo hạn
Lãi suất mãn hạn: Là lãi suất đƣợc hoàn trả toàn bộ vào lúc cuối kỳ.
Có thể đƣợc xác định theo phƣơng pháp lãi suất đơn hoặc lãi suất kép
2.1.4. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế
Lãi suất với quá trình huy động vốn
Vốn đối với nền kinh tế là hết sức quan trọng. Do đó việc tích lũy và
sử dụng vốn nhƣ thế nào là rất cần thiết đối với nền kinh tế của một quốc
gia. Một chính sách vốn đúng sẽ giúp cho nguồn vốn đƣợc phát huy tối đa
vai trò cũng nhƣ chức năng của nó. Và chính sách lãi suất là một trong
những nhân tố tác động lên chất lƣợng nguồn vốn. Lãi suất phải bảo tồn
đƣợc giá trị vốn vay, đảm bảo giá trị tích lũy cho cả ngƣời cho vay và ngƣời
cho vay. Chúng ta có thể cụ thể nhƣ sau:
Lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát để bảo đảm quyền lợi
giữa ngƣời cho vay và ngƣời gửi tiền. Để có lợi nhuận, ngân hàng phải thực
hiện một lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất tiền gửi, nhƣng không đƣợc lớn
7
hơn tỷ suất lớn hơn bình quân. Nếu lớn hơn sẽ làm cho doanh nghiệp kinh
doanh không có lợi nhuận, dẫn đến thua lỗ phá sản, mất khả năng trả nợ cho
ngân hàng, làm ngân hàng bị ảnh hƣởng và cuối cùng là ảnh hƣởng đến toàn
bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó, lãi suất ngắn hạn phải nhỏ hơn lãi suất dài hạn đối với cả
hai khoản tiền gửi và vay nhằm đảm bảo tính ổn định cho khoản vốn (Phan
Thị Cúc, 2012, trang 161-164).
Lãi suất với quá trình đầu tƣ
Việc đầu tƣ vào một tài sản cố định hay một dự án đƣợc thực hiện khi
doanh nghiệp dự tính lợi nhuận thu đƣợc lớn hơn số tiền họ phải bỏ ra để
thực hiện khoàn vay đó. Khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có xu hƣớng đi vay
nhiều để mở rộng đầu tƣ và ngƣợc lại. Ngay cả khi doanh nghiệp thừa vốn
thì chính sách thì chính sách lãi suất vẫn ảnh hƣởng đến doanh nghiệp, vì
nếu lãi suất cao doanh nghiệp sẽ tiến hành gửi tiền vào ngân hàng thay vì
mở rộng đầu tƣ. Do đó lãi suất và đầu tƣ có mối qun hệ tỷ lệ nghịch với
nhau (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).
Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
Đối với nguồn thu nhập của gia đình, số tiền này sẽ đƣợc dùng thực
hiện 2 mục tiêu: tiêu dùng và tiết kiệm. Sự phân chia giữa tiêu dùng và tiết
kiệm sẽ phụ thuộc vào nhu cầu con ngƣời, giá cả hàng hóa và lãi suất tiền
gửi. Lãi suất ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa và tỷ suất tiền gửi, do
đó tác động trực tiếp đến nguồn thu nhập. Khi lãi suất thấp, giá cả hàng hóa
thấp, ngƣời ta sẽ chi tiêu nhiều hơn so với việc tiết kiệm. Ngƣợc lại, khi lãi
suất cao, ngƣời ta lại có xu hƣớng gửi tiền vào ngân hàng để hƣởng lợi
nhuận, làm tiêu dùng giảm, tiết kiệm tăng lên (Phan Thị Cúc, 2012, trang
161-164).
Lãi suất đối với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Sự thay đổi của lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ sẽ ảnh hƣởng lên tỷ giá
hối đoái quốc gia. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng, khi đó xét 2 trƣờng hợp.
Thứ nhất tăng là do tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất thực không đổi, thì điều này
sẽ làm cho đồng nội tệ giảm giá, tỷ giá tăng. Thứ hai là lãi suất danh nghĩa
tăng do lãi suất thực tăng, lạm phát không đổi, ngƣời ta sẽ chuyển sang năm
giữa đồng nội tệ nhiều hơn làm cầu nội tệ tăng, làm cho đồng nội tệ tăng giá
dẫn đến tỷ giá giảm
Lãi suất thay đổi ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái, từ đó ảnh hƣởng đến
hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tỷ giá tăng sẽ làm cho hàng
8
hóa trong nƣớc ở nƣớc ngoài trở nên rẻ hơn và hàng hóa nƣớc ngoài ở trong
nƣớc sẽ trở nên đắt hơn, từ đó xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm và làm tăng
xuất khẩu ròng. Tƣơng tự khi lãi suất giảm sẽ làm tăng nhập khẩu ròng
(Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).
Lãi suất với lạm phát
Lãi suất và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong thời kỳ
lạm phát tăng cao, việc tăng lãi suất có ý nghĩa làm giảm lƣợng tiền lƣu
thông, giúp kìm hãm sự gia tăng của lạm phát. Tuy nhiên không nên lạm
dụng vì khi tăng lãi suất sẽ làm giảm tổng cầu, tổng đầu tƣ, làm nền kinh tế
không phát triển (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).
Lãi suất với quá trình phân bổ nguồn lực
Lãi suất là một loại giá cả đặc biệt, nó có vai trò quan trọng trong việc
phân bổ hiệu quả các nguồn lực giữa các ngành kinh tế. Vai trò của nó đƣợc
hiểu nhƣ sau: Khi quyết định đầu tƣ vào một dự án, một lĩnh vực, một
ngành kinh tế nào đó thì điều chúng ta xem xét đầu tiên chính là dự án có
mang lại lợi nhuận không và lợi nhuân này có đảm bảo hiệu quả kinh
doanh, có đảm bảo khả năng chi trả khoản lãi cho số tiền vay là chi phí ban
đầu hay không. Để đánh giá quyết định phân bổ nguồn lực, ta phải xem xét
đến sự chênh lệch giữa nguồn thu nhập đem lại và số tiền vay phải trả. Khi
chênh lệch này là dƣơng, thì nguồn lực sẽ đƣợc phân bổ hiệu quả (Phan Thị
Cúc, 2012, trang 161-164).
Lãi suất với ngân hàng thƣơng mại.
Với vai trò là đi vay để cho vay lại, muốn hoạt động tốt NHTM phải
xác định cho mình một chính sách lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay hợp
lý nhất. Nếu lãi suất tiền gửi huy động quá thấp sẽ không thu hút đƣợc
ngƣời gửi tiền, điều này dẫn đến ngân hàng không có đủ nguồn vốn để đáp
ứng cho những ngƣời có nhu cầu đi vay. Nếu lãi suất cho vay quá cao,
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay sẽ không thể vay đƣợc, vì lợi
nhuận tạo ra không đủ để bù đắp phần lãi vay, nên việc kinh doanh bị thu
hẹp hoặc ngừng hoạt động. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ là đòn bẩy
vừa giúp cho ngân hàng làm ăn có lãi, vừa giúp nền kinh tế phát triển. Do
vậy, lãi suất vừa là nhân tố quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng,
vừa là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. Sự thay đổi của lãi suất góp
phần điều tiết sản xuất, tiêu dùng, cung cầu hàng hóa, là công cụ thực hiện
mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).
9
2.1.5. Chỉ số VN-Index
Chỉ số VN-Index là chỉ số chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam. VN-Index đƣợc Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc tính toán theo
phƣơng pháp Peasche.
Chỉ số Peasche đƣợc thể hiện qua công thức sau:
I=
x 100
(2.1)
Trong đó
và
là giá trị tại thời điểm n và thời điểm gốc;
là sản
lƣợng tiêu thụ trung bình ở thời điểm gốc, và
thƣờng đƣợc đo lƣờng qua
điều tra mẫu. Chỉ số Peasche chọn lƣợng sản phẩm tiêu thụ ở thời điểm n
làm quyền số.
Theo đó, VN-Index đƣợc tính theo công thức sau:
(2.2)
VN-Index =
Trong đó:
2.1.6 Những yếu tố tác động đến thị trƣờng chứng khoán
Ngoài yếu tố lãi suất thì còn nhiều yếu tố vĩ mô khác có tác động lên
thị trƣờng chứng khoán. Trên thế giới và Việt Nam, việc phân tích những
yếu tố vĩ mô này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nhận ra những
tác động của nó đến thị trƣờng, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với
thực tiễn. Sau đây là những yếu tố vĩ mô chính tác động lên thị trƣờng
chứng khoán
2.1.6.1 Cung tiền
Trong nghiên cứu của Friedman và Schwert (1963) đã đƣa ra những
lời giải thích đầu tiên về mối quan hệ giữa cung tiền và thu nhập chứng
khoán, theo đó thì khi gia tăng lƣợng cung tiền sẽ làm gia tăng thanh khoản
và tín dụng cho ngƣời mua cổ phiếu dẫn đến giá chứng khoán cao hơn.
Nghiên cứu thực nghiệm của Hamburger và Kochin (1972), Kraff (1977) đã
chứng minh đƣợc có mối liên hệ mạnh mẽ giữa lƣợng cung tiền và giá
chứng khoán. Trong nghiên cứu của Mukherjee & Naka (1995), các tác giả
cho rằng ảnh hƣởng của cung tiền lên giá chứng khoán là một câu hỏi thực
nghiệm, những nghiên cứu thực nghiệm ở những thị trƣờng khác nhau thì sẽ
10
cho ra những kết quả khác nhau, có mối quan hệ cùng chiều, ngƣợc chiều
hay thậm chí là không có mối liên hệ ràng buộc nào giữa TTCK và cung
tiền. Theo nghiên cứu của Fama (1981): mối quan hệ cơ bản giữa chính
sách tiền tệ và TTCK là do sự xáo trộn trong lƣợng tiền tệ chủ yếu thông
qua hai chính sách tiền tệ của Chính phủ và là mối quan hệ nghịch biến.
2.1.6.2 Lạm phát
Kết quả nghiên cứu của Fama và Schwert (1977); Chen, Roll, Ross
(1986); Nelson (1976), những nghiên cứu của các tác giả đã nhấn mạnh đến
mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và giá chứng khoán. Về căn bản,
TTCK sẽ hoạt động mạnh dƣới hai điều kiện; tăng trƣởng kinh tế cao và
lạm phát thấp. Nhƣng nếu nền kinh tế phát triển mà lạm phát ở mức cao thì
chƣa chắc đã tốt. Khi mối nguy về lạm phát tăng cao, các nhà đầu tƣ sẽ nghi
ngờ về sự ổn định của nền kinh tế hay những báo cáo về việc làm. Lý do mà
họ sợ rằng có một sự bùng nổ về lạm phát, một sự phát triển giả tạo đã tạo
nên một sự dễ dãi trong chính sách tín dụng, do chính phủ bù đắp thiếu hụt
ngân sách cao hơn và mở rộng cung tiền.
Mối quan hệ giữa lạm phát và giá cổ phiếu luôn là một câu hỏi thực
nghiệm khó và mối quan hệ này sẽ thay đổi theo thời gian. Kinh nghiệm từ
TTCK ở các nƣớc phát triển cho thấy lạm phát và giá cổ phiếu có mối tƣơng
quan nghịch, bởi lẻ xu hƣớng của lạm phát xác định tính chất tăng trƣởng.
Lạm phát cao là dấu hiệu cho thấy một nền kinh tế tăng trƣởng nóng, báo
hiệu cho việc tăng trƣởng kém bền vững. Lạm phát tăng cao còn ảnh hƣởng
tới các doanh nghiệp dù họ kinh doanh có lãi, chia cổ tức ở mức cao, nhƣng
tỉ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Vì thế điều này khiến cho
việc đầu tƣ chứng khoán không còn là một kênh sinh lợi nữa.
2.1.6.3 Tỷ giá
Các lý thuyết vĩ mô cho rằng nếu tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ dẫn đến
sự thay đổi của dòng tiền, thay đổi đầu tƣ và lợi nhuận của doanh nghiệp vì
thế nó sẽ ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm của Joseph (2002), Vygodina (2006),
Radman và Uddin (2009) xem xét mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và tỷ giá
hối đoái trong giai đoạn từ 2003 đến 2008 trên 3 nƣớc thuộc khu vực Nam
Á kết quả cho thấy không giống với lý thuyết ban đầu, kết quả kiểm định
cũng cho thấy không có mối liên hệ nào giữa tỷ giá và giá chứng khoán
trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn. Aggarwal (1981) thực hiên nghiên cứu
mối liên hệ giữa đồng USD, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán trên thị
trƣờng Mỹ trong giai đoạn từ 1974-1978 với kết quả là ba biến nêu trên có
11
tƣơng quan thuận mạnh trong dài hạn. Kutty (2010) nghiên cứu mối liên hệ
giữa tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu trên thị trƣờng Mexico trong giai đoạn
từ tháng 1 năm 1989 tới tháng 12 năm 2006 đã kết luận có mối liên hệ giữa
hai biến trong ngắn hạn nhƣng không tìm thấy mối liên hệ giữa các biến này
trong dài hạn. Nói cách khác những nghiên cứu thực nghiệm trên cho thấy
mối liên hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán hầu nhƣ không có một xu hƣớng
chung cho tất cả các thị trƣờng.
2.1.6.3 Lãi suất
Nghiên cứu của Zhou (1996) dựa trên các phân tích thực nghiệm giữa
giá chứng khoán và lãi suất, tác giả đã đi đến kết luận rằng lãi suất có vai trò
quan trọng đối với giá cổ phiếu đặc biệt trong dài hạn. Ibrahim (2003) ứng
dụng mô hình toán kinh tế phân tích đồng tích hợp và vector tự hồi quy để
đánh giá mối quan hệ và tƣơng tác trong dài hạn giữa các biến kinh tế khác
nhau trên thị trƣờng chứng khoán Malaysia. Kết quả chỉ ra rằng chỉ số giá
cổ phiếu của thị trƣờng Malaysia có quan hệ cùng chiều với lƣợng cung
tiền, chỉ số giá tiêu dùng, sản phẩm công nghiệp nhƣng lại có quan hệ
ngƣợc chiều với lãi suất. Mukherjee & Naka (1995) thực hiện nghiên cứu
mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các biến kinh tế vĩ mô trong đó có biến lãi
suất, các tác giả đã chỉ ra đƣợc rằng mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và lãi
suất là ngƣợc chiều nhau.
2.1.7 Lƣợc khảo tài liệu
Kết quả nghiên cứu của Zhou (1996), bài nghiên cứu mối quan hệ giữa
lãi suất và giá cố phiếu, lãi suất đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu là lãi
suất trái phiếu. Dữ liệu đƣợc thu thập từ năm 1952-1990. Bằng phƣơng
pháp phân tích hồi quy, tác giả nhận thấy rằng lãi suất này có tác động đến
lãi cổ phiếu. Ngoài kết quả trên, tác giả còn nhận thấy rằng lãi suất dài hạn
giải thích một phần quan trọng trong sự thay đổi tỷ lệ giá trị cổ tức và cho
thấy sự biến động cao của thị trƣờng đến sự biến động cao của lãi suất trái
phiếu dài hạn và biến động này là biến động ngƣợc chiều.
Mukherjee & Naka (1995) đã chứng minh mối quan hệ giữa giá cổ
phiếu ở Tokyo với 6 biến kinh tế vĩ mô trong đó có biến lãi suất. Trong
nghiên cứu này tác giả đã sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM
(Vector error correction model). Nghiên cứu bao gồm 240 quan sát hàng
tháng cho các biến trong giai đoạn từ năm 1971 đến năm 1990, lãi suất đƣợc
tác giả sử dụng trong nghiên cứu này là lãi suất trong ngắn hạn và dài hạn
của trái phiếu chính phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa
các yếu tố vĩ mô đến giá chứng khoán và đối với yếu tố lãi suất vừa có mối
12
quan hệ với giá chứng khoán vừa có mối quan hệ với một vài biến còn lại.
Trong nghiên cứu này tƣơng quan giữa biến lãi suất của trái phiếu với giá
cổ phiếu là tƣơng quan âm.
Nguyễn Phú Hiếu (2011) nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ mô
đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu
thực hiện trong giai đoạn từ tháng 7/2004 đến tháng 9/2010. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, trong dài hạn chỉ số chứng khoán bị tác động ngƣợc chiều của
yếu tố lạm phát và yếu tố lãi suất bình quân liên ngân hàng, trong ngắn hạn
chỉ số chứng khoán bị tác động cùng chiều bởi chính nó vơi độ trễ 1 tháng
và 4 tháng. Đồng thời bị tác động ngƣợc chiều bởi yếu tố lãi suất với độ trễ
4 tháng
Huỳnh Thế Nguyễn & Nguyễn Quyết (2013) trong bài nghiên cứu về
mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cổ phiếu tại Tp. Hồ Chí
Minh, tác giả đã sử dụng số liệu chuỗi thời gian từ tháng 10 năm 2007 đến
tháng 10 năm 2012 và phƣơng pháp phân tích số liệu dựa trên kiểm định
nghiệm đơn vị, kiểm định granger, mô hình VAR và hàm phân rã phƣơng
sai. Kết quả của nghiên cứu cho thấy trong ngắn hạn lãi suất trên thị trƣờng
liên ngân hàng và tỷ giá có tác động lên giá cổ phiếu và không tìm thấy
chiều tác động ngƣợc của giá cổ phiếu lên tỷ giá và lãi suất.
Nhìn chung: Về các bài phân tích của các tác giả và nhóm các tác giả
đã chọn nhiều nhân tố vĩ mô, mục tiêu nghiên cứu rất xác thực và có ý
nghĩa. Phần lớn các nghiên cứu đều tìm hiểu về mối quan hệ của nhiều biến
số vĩ mô đến giá chứng khoán. Các tác giả tập trung vào các yếu tố vĩ mô
chính tỷ giá, giá vàng, lãi suất…và các nghiên cứu này đã làm sáng tỏ một
vài khía cạnh của vấn đề về tác động của các yếu tố vĩ mô lên thị trƣờng
chứng khoán, và những tác động qua lại của những yếu tố này ảnh hƣởng
thế nào lên giá chứng khoán
Các bài nghiên trên đây các tác giả đã sử dụng nhiều mô hình nghiên
cứu khác nhau để so sánh và đối chiếu với nhau. Nhƣng các tác giả cũng có
điểm chung khi thƣờng sử dụng các mô hình nhƣ mô hình vector hiệu chỉnh
sai số (VECM), mô hình vector tự hồi quy (VAR). Các mô hình này đều có
thể giúp cho việc nghiên cứu các yếu tố có tác động trong ngắn hạn và trong
dài hạn nhƣ thế nào. Từ đây có thể thấy rằng các mô hình này đều đƣa ra
các ƣớc lƣợng tốt hơn so với các mô hình tuyến tính thông thƣờng khác.
Do các công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các quốc gia khác
nhau, với điều kiện và đặc trƣng về kinh tế cũng khác nhau, khác nhau về
thể chế, chính trị, khác nhau về thị trƣờng chứng khoán, khác nhau về mức
13
độ phát triển kinh tế. Do đó không thể có một kết quả chung nhất cho tất cả
các nghiên cứu.
Tuy nhiên, từ những nghiên cứu của các tác giả trƣớc, sẽ góp phần
nâng cao khả năng hiểu biết đến việc phân tích việc ảnh hƣờng của lãi suất
đến chỉ số VN-Index trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Từ đó làm
nền tảng vững chắc mang tính khoa học cho những nội dung nghiên cứu
trong luận văn này.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Việc thu thập số liệu chủ yếu qua internet, trong đó những thông tin
tin về giá chứng khoán, chỉ số VN-Index lấy từ trang web nhƣ
cophieu68.com, thông tin về lãi suất huy động, lãi suất cho vay sẽ đƣợc lấy
chủ yếu từ trang web của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (sbv.gov.vn).
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu 1: Trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết và vai trò
của thị trƣờng chứng khoán và lãi suất đối với nền kinh tế Việt Nam. Phân
tích thực trạng về thị trƣờng chứng khoán và lãi suất: Nghiên cứu cơ sở lý
luận, tìm hiểu tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu và sử dụng phƣơng pháp
thống kê mô tả
Đối với mục tiêu 2: Phân tích ảnh hƣởng của lãi suất đến chỉ số VNIndex đến sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Phân tích dữ
liệu có đƣợc, để làm sáng tỏ các căn cứ, cơ sở khoa học của vấn đề nghiên
cứu bằng việc tiến hành thực hiện hai nội dung nhƣ sau:
Sử dụng kiểm định One Sample t-test
Kiểm định này đƣợc sử dụng trong kiểm định sự khác biệt về giá trị
trung bình của tổng thể với một giá trị cho trƣớc, hoặc kiểm định sự khác
biệt về giá trị trung bình giữa hai tổng thể
Việc sử dụng kiểm One Sample t-test trong nghiên cứ này nhằm kiểm
tra về sự rò rỉ thông tin trƣớc khi có công bố lãi suất với quy tắc bác
bỏ/chấp nhận giả thuyết H0 cùng với giá trị P_value thu đƣợc nhƣ sau:
P_value > α => Chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng không có sự rò rỉ
thông tin
P_value < α => Bác bỏ giả thuyết H0 và cho rằng có sự rò rỉ thông tin
Với mức ý nghĩa α = 10%
Các biến sử dụng trong kiểm định lần lƣợt là các biến RVNt-5, RVNt-4,
RVNt-3, RVNt-2, RVNt-1
14
Đo lƣờng ảnh hƣởng của lãi suất đến thị trƣờng chứng khoán bằng
phƣơng pháp hồi quy
Đối với bài nghiên cứu này mô hình hồi quy tuyến tính có dạng :
RVNt = β0+β1RI+β2RVNt-5+β3RVNt-4+β4RVNt-3+β5RVNt-2+β6RVNt-1+εt
Trong đó: RVNt: Là phần trăm thay đổi của VN-Index tại thời điểm
công bố lãi suất so với VN-Index của lần công bố lãi suất trƣớc đó (%)
RVNt-5, RVNt-4, RVNt-3, RVNt-2, RVNt-1: Là các biến số độc lập đƣợc
diễn giải nhƣ sau
Bảng 2.1: Diễn giải các biến trong mô hình
Biến số
Cách tính
Lãi suất cơ bản và trần lãi
suất huy động (RI)
Lãi suất cơ bản và trần lãi suất huy động
do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố theo
tháng (%)
Thay đổi của VN-Index
trƣớc 5 ngày công bố lãi
suất (RVNt-5)
Phần trăm thay đổi giữa chỉ số VN-Index
trƣớc 5 ngày công bố lãi suất và trƣớc đó
4 ngày công bố lãi suất (%)
Thay đổi của VN-Index
trƣớc 4 ngày công bố lãi
suất (RVNt-4)
Phần trăm thay đổi giữa chỉ số VN-Index
trƣớc 4 ngày công bố lãi suất và trƣớc đó
3 ngày công bố lãi suất (%)
Thay đổi của VN-Index
trƣớc 3 ngày công bố lãi
suất (RVNt-3)
Phần trăm thay đổi giữa chỉ số VN-Index
trƣớc 3 ngày công bố lãi suất và trƣớc đó
2 ngày công bố lãi suất (%)
Thay đổi của VN-Index
trƣớc 2 ngày công bố lãi
suất (RVNt-2)
Phần trăm thay đổi giữa chỉ số VN-Index
trƣớc 2 ngày công bố lãi suất và trƣớc đó
1 ngày công bố lãi suất (%)
Thay đổi của VN-Index
trƣớc 1 ngày công bố lãi
suất (RVNt-1)
Phần trăm thay đổi giữa chỉ số VN-Index
trƣớc 1 ngày công bố lãi suất và VNIndex ngay tại thời điểm công bố lãi suất
(%)
15
Đối với mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của thị trƣờng chứng khoán và hạn chế tác động của lãi suất
đến thị trƣờng: Tiến hành tổng hợp từ việc phân tích trên để đề xuất giải
pháp.
16