Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường ở làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ - Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.64 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A- Đặt vấn đề
Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kị thuộc xã Đồng Quang - huyện Từ
Sơn - thuộc tỉnh Bắc Ninh. Nó ra đời và tồn tại đã hơn 3 thế kỷ qua. Với dân
số là 11.300 ngời và 1973 hộ gia đình mà gần nh hầu hết đều tham gia vào
việc sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ. Hàng năm thì GDP của xã đạt tới 83 tỷ VNĐ
(GDP 2000). Hàng năm Đồng Kị đã tạo ra đợc hàng chục triệu sản phẩm các
loại để đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và làm cho cuộc
sống của dân c tăng lên rõ rệt. Song hiện nay Đồng Kị còn gặp một vấn để
khó khăn đó chính là vấn đề mâu thuẫn giữa EG và EQ. Khi cuộc sống ngày
càng đợc nâng lên thì chất lợng môi trờng ở đây lại giảm xuống một cách rõ
rệt. Và điều này đã ảnh hởng rất lớn đến sức khỏe của ngời dân và nói làm
giảm đi tính hiệu quả trong kinh tế. Hàng ngày với lợng chất thải đợc thải ra
từ các cơ sở sản xuất đã làm cho không khí ở đây rất ô nhiễm. Hầu hết cả
làng diện tích xanh là không có. Để mở rộng diện tích sản xuất thì các diện
tích cho hồ đã bị thu hẹp lại dẫn tới sự mất cân bằng trong hệ sinh thái. Điều
đó ảnh hởng rất lớn tới sức khỏe ngời dân.
Vì vậy việc xây dựng đề án nhằm giải quyết đợc mâu thuẫn giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trờng là rất cần thiết.
Đồ án đợc xây dựng nhằm giúp Đồng Kị có những chính sách về đờng
lối kinh tế cũng nh về môi trờng đề góp phần nâng cao đợc tính hiệu quả
trong phát triển sản xuất cũng nh hớng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Do đây chỉ là đề tài nghiên cứu đầu tiên của chúng em nên phạm vi
nghiên cứu mới chỉ ở mức độ nhỏ hẹp cha đi sâu đợcvào bản chất bên trong
của vấn đề đợc. Đề tài này mới chỉ nghiên cứu sơ bộ mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và chất lợng môi trờng.
Để thực hiện đề tài chúng em dùng những kiến thức ban đầu về phơng
pháp CBA kết hợp với phơng pháp liệt kê danh mục các điều kiện môi trờng.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B- Giải quyết vấn đề


I. Cơ sở lý luận.
Trớc khi đi vào nghiên cứu đề tài, chúng tôi muốn có một cách nhìn tổng
quát về vấn đề môi trờng. Đó là nhìn nhận trên góc độ các khái niệm từ đó
hiểu rõ đợc các vấn đề về môi trờng nh tầm quan trọng trong của môi trờng tự
nhiên cũng nh mối quan hệ giữa hệ thống môi trờng và hệ thống kinh tế - Để
đảm bảo đợc tính khách quan và khoa học trong quá trình, nghiên cứu. Chính
vì lẽ đó mà chúng tôi sẽ nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau.
I.1. Các khái niệm về môi trờng, môi trờng tự nhiên.
Đứng trên góc độ kinh tế học môi trờng thì chỉ quan tâm đến môi trờng
sống của con ngời đó là tổng hợp tất cả các yếu tố bao quanh con ngời nó có
ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con ngời.
Môi trờng tự nhiên là một tài sản hoặc một nguồn tài nguyên của xã hội
loài ngời, nó bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành rất phức tạp. Các yếu tố đó
có thể chia thành hai loại là tài nguyên có khả năng tái sinh và tài nguyên
không có khả năng tái sinh đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Những tài nguyên không tái sinh nhng tạo ra khả năng phục vụ tái sinh
nh một mảnh đất có thể đợc sử dụng để duy trì sản xuất nông nghiệp. Sản l-
2
Tài nguyên không tái
sinh
Tài nguyên không tái
sinh
Tài nguyên có thể tái
sinh
Tài nguyên có thể tái
sinh
Không tái sinh như
ng tạo ra khả năng
phục vụ tái sinh Ví
dụ: đất, sông, hồ...

Không tái sinh như
ng tạo ra khả năng
phục vụ tái sinh Ví
dụ: đất, sông, hồ...
Có hạn nhưng có
thể tái tạo được Ví
dụ: thiếc, đồng,
vàng nhôm...
Có hạn nhưng có
thể tái tạo được Ví
dụ: thiếc, đồng,
vàng nhôm...
Có hạn và có thể
bị khai thác hết
(cạn kiệt) Ví dụ:
than, dầu mỏ...
Có hạn và có thể
bị khai thác hết
(cạn kiệt) Ví dụ:
than, dầu mỏ...
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợng nông nghiệp đợc duy trì đó là phục vụ tái sinh.
Mặc dù luôn có sự khác biệt giữa tài nguyên tái sinh và không tái sinh
nhng hầu nh tất cả các tài nguyên tái sinh đều dễ dàng trở thành các tài
nguyên không tái sinh, nếu không đợc quản lý tốt. Việc cố ý săn bắn có thể
làm diệt chủng các động vật. Nếu rừng bị chặt với một tốc độ rất nhanh, thì
sẽ không thể trồng lại rừng và rừng sẽ không còn là nguồn tài nguyên tái sinh
nữa. Đối với tài nguyên không có khả năng tái sinh thì chúng ta phải tìm

cách sử dụng nó làm sao để hạn chế sự cạn kiệt.
Chúng ta cần nhấn mạnh rằng để phát huy đợc vai trò của chứng năng
của môi trờng tự nhiên - là nguồn tài nguyên của con ngời thì phải xem xét
các thành tố cấu thành nên nó một cách hệ thống tức là xem xét trong mối
liên hệ qua lại lẫn nhau. Bất cứ một sự thay đổi nào của một thành tố sẽ làm
cho các thành tố khác thay đổi.
Các khái niệm ta đa ra ở trên là những cơ sở rất quan trọng để chúng ta
hớng tới sự phát triển kinh tế một cách có hiệu quả. Bởi vì môi trờng sông
của con ngời nói chung và môi trờng tự nhiên nói rieng sẽ cơ khả năng bị đe
dọa trớc các hoạt động kinh tế. Chúng ta muốn biết đợc các hoạt động kinh tế
ảnh hởng đến môi trờng sống của chúngta nh thế nào thì chắc chắn phải nắm
bắt đợc các khái niệm đó.
Xét trong phạm vi đề tài chúng tôi nghiên cứu thì chúng tôi sẽ vậndụng
những khái niệm đó để từ đó có một cách nhìn nhận ban đầu về các vấn đề
môi trờng nóng bỏng mà hiện nay đang xảy ra ở làng nghề đồ gỗ Đồng Kị
Bắc Ninh.
Vậy thì môi trờng tự nhiên nó có vai trò và chức năng nh thế nào, chúng
ta sẽ nghiên cứu sang phần tiếp theo.
I.2. Vai trò và chức năng của môi trờng tự nhiên - Mối quan hệ giữa
hệ thống kinh tế và hệ thống môi trờng.
Chúng ta phải khẳng định rằng môi trờng tự nhiên có một vai trò rất
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con ngời. Con ngời muốn tồn
tại và phát triển thì phải biến những cái tự nhiên thành cái phục vụ cho nhu
cầu của mình. Khoa học càng phát triển thì con ngời ngày càng tác động
nhiều hơn vào môi trờng tự nhiên để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của mình. Một thực tế cho thấy là trớc đây con ngời chỉ quan tâm đén phát
triển kinh tế mà không quan tâm đến môi trờng tự nhiên tức là tách hệ thống
kinh tế ra khỏi hệ thống môi trờng mà hậu quả là môi trờng tự nhiên sẽ đến

một lúc không đáp ứng đợc sự hoạt động của con ngời chính vì vậy ngời ta
mới nhìn lại vấn đề và gắn hệ thống kinh tế với môi trờng tự nhiên thông qua
sơ đồ sau:





Hệ thống kinh tế đơn giản trong đó môi trờng tự nhiên nh là một nhân
tố không thể tách rời.
Vậy thì môi trờng tự nhiên là nơi cung cấp nguyên liệu thô tức là cả hộ
gia đình và công ty đều phụ thuộc vào môi trờng tự nhiên về, không khí, nớc
và các nguồn lực cần thiết khác nh khoáng chất và năng lợng.
Môi trờng tự nhiên là nơi chứa chất thải; cả công ty và hộgia đình đều
sản sinh ra một lợng lớn chất thải mà cuối cùng đợc thải ra môi trờng.
Môi trờng tự nhiên cung cấp các ngoại ứng tích cực: Môi trờng cũng tạo
ra rất nhiều ngoại ứng tích cực, các nguồn lực tài nguyên mang giá trị thẩm
mỹ. Đó là cảnh quan kỳ thú những khu bảo tồn, vờn quốc gia, những bãi biển
không bị ô nhiễm...
Chúng ta cũng rút ra rằng hệ thống môi trờng và hệ thống kinh tế nó có
mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Nếu nh hệ thống kinh tế mà tách ra
khỏi hệ thống môi trờng thì nó sẽ không có đủ điều kiện để tiếp tục phát
4
Chất thải
Công ty
Đầu vào môi trường
Môi
trường
tự
nhiên

Nhân công và các
đầu vào khác
Sản phẩm
Hộ gia đình
Đầu vào
môi trường
Chất thải
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển. Hệ thống môi trờng sẽ cung cấp tất cả các điều kiẹn cần thiết cho con
ngời cũng nh cho sự phát triển của hệ thống kinh tế. Hai hệ thống này phải
song song cùng tồn tại cùng phát triển. Trong một số trờng hợp nếu ta nhìn
nhận không đầy đủ mối quan hệ này sẽ dẫn đến môi trờng bị hủy hoại và
nền kinh tế cũng sẽ rơi vào suy thoái còn nếu hệ thống kinh tế ngừng hoạt
động sẽ dẫn đến đời sống của con ngời thiếu thốn và họ sẽ càng tác động
mạnh đến hệ thống môi trờng làm cho hệ thống môi trờng mất cân bằng và
sự phát triển bền vững của con ngời sẽ không đạt đợc.
Tóm lại hệ thống kinh tế và hệ thống môi trờng phải luôn luôn cùng tồn
tại cùng phát triển và hệ thống này sẽ nâng đỡ hệ thống kia và ngợc lại.
I.3. Việc quản lý các vấn đề môi trờng.
Từ sự nhìn nhận nh trên thì ta phải quản lý nh thế nào đối với các tác
động của hoạt động, phát triển đến môi trờng để đảm bảo cho sự phát triển
bền vững.
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu chúng tôi muốn đề cập đến các vấn
đề xảy ra tức là các tác động mà do hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra
cho môi trờng tự nhiên và môi trờng xã hội để từ đó đa ra các biện pháp
phòng tránh, điều chỉnh kịp thời. Chúng tôi sẽ vận dụng lý thuyết về quản lý
môi trờng để đánh giá, kiểm soát đến mức có thể đối với các vấn đề về môi
trờng nh ô nhiễm nguồn nớc, đất, không khí, hệ sinh thái cũng nh các tác
động đến việc làm, tăng thu nhập... để kiểm soát quá trình sản xuất đa quá
trình sản xuất hớng tới hiệu quả xã hội.

II. Những đặc điểm phát triển làng nghề.
II.1. Nghề thủ công là một sự lựa chọn cho phát triển nông thôn.
Đất nớc ta là một nớc nông nghiệp có một nền văn minh nông nghiệp
lúa nớc hàng ngàn năm, cùng với sự phát triển nông nghiệp, song song với
nền kinh tế văn hóa á Đông, truyền thống dân tộc là sự góp mặt cua những
làng nghề truyền thống tập trung ở vùng Đông Bắc, Bắc Bộ.
Sau nhiều năm chiến tranh, hòa bình lập lại chúng ta đi theo con đờng
CNXH. Tiến lên CNXH với một cơ sở hạ tầng thấp kém, hậu quả chiến tranh
nặng nề cần khắc phục.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đến những năn đầu thập kỷ 80 nớc ta vẫn phải nhạp khẩu gạo,cùng với
rất nhiều hàng viện trợ từ nớc ngoài, tổ chức quốc tế. Đến cuối thập kỷ 80 n-
ớc ta có một bớc nhảy vọt từ một nớc nhập khẩu gạo trở thành nớc xuất khẩu
thứ 3 thế giới (chỉ sau Mỹ và Thai Land). Bằng việc giao việc sản xuất nông
nghiệp đến tận tay ngời nông dân năm 1988 chúng ta nhập khẩu 280.000 tấn
đến 1989 xuất khẩu khoảng 1,5 triệu tấn.
Thế nhng dù sản xuất nông nghiệp phát triển nớc ta vẫn xếp vào hàng n-
ớc nghèo nhất trên thế giới bởi vì giá xuất khẩu nông sản không cao và phần
lớn là chỉ làm việc theo mùa vụ. Những ngày khôngvào vụ sản xuất thì nông
dân hầu nh không có việc làm. Cùng với sự phát triển các khu công nghiệp
nhà máy, thơng nghiệp ở các khu trung tâm, thành phố thì ở nông thôn việc
phát triển làng nghề là một giải pháp rất hiệu quả và mang tính khả thi cao.
Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ giáp Hà Nội có 58 làng nghề truyền thống và
28 làng nghề mới (báo cáo của Sở công nghiệp Bắc Ninh). Mỗi năm nông
dân làm 2 vụ nông nghiệp, ngoài những ngày mùa vụ ngời nông dân có
không dới 6 tháng nông nhàn, đó là khoảng cách giữa mỗi vụ và giữa từng
vụ. Đó là một sự lãng phí lao động gây thiệt hại rất lớn cho nền kinh tế.
Đồng Kỵ là một làng nghề nằm ở khu giúp danh giữa Bắc Ninh và thủ
đô hncó một lịch sử lâu đời về sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ (ngôi đình cổ - khu di

tích lịch sử văn hóa - đã đợc xây dựng bằng những ngời thợ thủ công trong
làng khoảng 300 năm trớc). Sau khi Nhà nớc có chính sách mở chửa kinh tế
ngời dân đã sơm bắt nhịp đợc với đờng lối phát triển kinh tế, tập trung vào
sản xuất hàng hóa.
Là một thôn có dân số 11.300 ngời, đã phổ cập cấp II hầu hết đều có
hiểu biết về nghề truyền thống (thống kê của UBND xã). Những năm gần
đây, khi kinh tế phát triển làng nghề có đến 6000 lao động (chiếm khoảng
80% dân số từ 16-60 tuổi) tham gia sản xuất đồ gỗ. (20% còn lại là học sinh,
sinh viên, công chức Nhà nớc và những ngời làm thơng nghiệp, dịch vụ).
Không có một gia đình nào chỉ đơn thuần sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra
còn thu hút tới 4000 lao động làm thuê đợc huy động từ các địa phơng xung
quanh.
Những năm đầu khi nèn kinh tế mở cửa, trong những ngày nông nhà
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từng gia đình tập trung con em họ thành lập ra những đơn vị sản xuất nhỏ lẻ
với số vốn nhỏ và sản lợng đầu ra không lớn. Với cơ sở lúc đầu chỉ chủ yếu là
làm thủ công với số vốn tự có, sản xuất mang tính tự phát và thăm dò thị tr-
ờng.
II.2. Chuyên môn hóa quy trình sản xuất và sự phụ thuộc lẫn nhau để
tạo ra sản phẩm.
Khi nền kinh tế đất nớc tăng trởng, nhu cầu về nội thất trong gia đình,
công sở... là rất lớn. Do vậy sản phẩm của làng nghề nhanh chóng đợc thị tr-
ờng chấp nhận vì nó đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu của khách hàng: vừa thỏa
mãn nhu cầu sử dụng vừa mang đậm nét văn hóa truyền thống của dân tộc
nên sản xuất của làng nghề bắt đầu phát triển mạnh từ những năm đầu thập
kỷ 90.
Từ những hộ gia đình sản xuất đơn lẻ dần dần đã có sự hợp tác sản xuất
và chia riêng từng công đoạn. Trớc đây mỗi hộ gia đình bắt đầu từ khi nhập
nguyên liệu (gỗ) về tự mình xẻ gỗ, pha gỗ (làm mộc) đục gỗ chạm khảm rồi

đánh bóng. Nhng do nhu cầu phát triển sản xuất theo quy mô lớn hơn nên
xuất hiẹn những ngời đứng ra nhận gỗ từ đầu nguồn chuyên chở về nhà bán
lại cho ngời sản xuất. Trong số những ngời sản xuất lại hình thành những chủ
sản xuất, (do đã có một số vốn nhất định từ việc sản xuất trớc đây và có thể
vay ở các ngân hàng địa phơng, quỹ tín dụng) những ngời này đứng ra nhận
đơn đặt hàng rồi từ đó lại thuê ngời khác đứng ra sản xuất. Những ngời đứng
ra sản xuất này chỉ mua gỗ, thuê ngời xẻ gỗ (những xởng xẻ gỗ hình thành do
nhu cầu của quá trình sản xuất) chế tạo thô (làm mộc) rồi sau đó lại thuê
những cơ sở sản xuất nhỏ hơn chế tạo từng công đoạn tiếp theo.
Do vấn đề phát triển sản xuất, làng nghề dần trở thành một xởng sản
xuất lớn. ở đó mỗi cơ sở sản xuất đóng vai trò là một bộ phận trong một quy
trình khép kín từ khi nhập nguyên liệu vào đến khi xuất sản phẩm ra thị tr-
ờng. Mỗi cơ sở này đều không thêt thiếu trong quy trình sản xuất. Khi khong
đáp ứng đợc yêu cầu (về giá cả và chất lợng) thì nó sẽ khong thể cạnh tranh,
đứng vững đợc những cơ sở sản xuất khác.
II.3. Quá trình cơ khí hóa, áp dụng máy móc công nghiệp vào sản xuất
và sự thay đổi trong thu nhập của ngời dân.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Yêu cầu về sản phẩm ngày một tăng làm thủ công không đáp ứng đợc
kịp thời. Bắt nhịp với nền kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc. Trên toàn quốc ra đời nhiều nhà máy cơ khí sản xuất các máy móc thiết
bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp thị trờng máy móc thiết bị nớc ngoài
nhập vào nớc ta. Làng nghề đã tiến tới cơ khí hóa, áp dụng nhiều máy móc
vào phục vụ cho sản xuất. Trừ các khâu tinh vi, yêu cầu các kỹ năng kỹ xảo
của ngời thợ phải thực hiện bằng thủ công, ngoài ra hầu hết quy trình đều đã
đa máy móc vào thay công nhân. Một chiếc máy xẻ làm viẹc cần khoảng 3
ngời điều khiển có thể làm thay cho 20 thợ xẻ làm việc liên tục. Một chiếc
máy của hoạt động chỉ cần một ngời điều khiển có thể làm với tốc độ nhanh
gấp 15 lần làm việc đó bằng tay... Ngoài ra còn có máy bào, máy khoan, máy

vanh lông, máy trà (mài gỗ)... phục vụ rất đắc lực cho những ngời thợ trớc
đây chỉ biết làm thủ công.
Khi đa máy móc vào sản xuất không những công nhân không thất
nghiệp mà còn giúp cho việc mở rộng sản xuất. Những ngời làm trong công
đoạn đã đợc thay bằng máy chuyển sang việc điều khiển máy và làm sang
các khâu khác cho kịp với tốc độ làm việc mới.
Cùng với việc mở rộng sản xuất, đa máy vào làm việc là quá trình cải
thiện và tăng lên trong thu nhập của ngời lao động. Năm 2000 GD cua làng
nghê là 83 tỷ VNĐ và kế hoạch trong năm 2001 là tăng 12% (khoảng 93 tỷ).
Thu nhập bình quân đầu ngời của làng nghề năm 2000 khoảng 520 USD/
năm gần gấp đôi thu nhập bình quân của cả nớc. (Báo cáo hàng năm của
UBND xã Đồng Quang ).
Song song với sự tăng lên trong thu nhập, đầu t cho y tế, văn hóa - giáo
dục cũng đợc cải thiẹn. Thôn đã cho xây mới một trạm y tế, một trờng THCS,
số học sinh, sinh viên cũng tăng lên rõ rệt. Từ việc nhiều con em đã phải nghỉ
học sớm để lao động này đã phổ cập cấp II cho toàn xã.
III. Phát triển kinh tế và thực trạng môi trờng làng
nghề.
III.1. Các đặc điểm dân c, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Đồng Kỵ - Bắc Ninh là một làng nghề thuộc vùng Đồng Bằng Bắc Bộ
8

×