Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích hạt café việt nam và phương thức thâm nhập vào thị trường singapore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.53 KB, 30 trang )

Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

PHÂN TÍCH HẠT CAFÉ VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP VÀO
THỊ TRƯỜNG SINGAPORE
I. Các loại café việt nam 2
II.Tình hình phát triển cây café ở Việt nam trong những năm qua
4
Lợi thế so sánh trong sản xuất,
4
Sản lượng và diện tich café Việt nam
6
Tình hình xuất khẩu café sang Singapore
8
III.Thị trường Singapore 10
1. Những yếu tố ở Singapore ảnh hưởng tới café Việt nam
10
1.1 Khí hậu 10
1.2 Chính trị: 10
1.3 Tôn giáo: 11
1.4 Luật pháp:
11
1.4.1 Chính sách xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài :
11
1.4.2 Rào cản thương mại đối với các sản phẩm nhập khẩu: 11
1.5 Văn hóa- xã hội 12
1.5.1 Ngôn ngữ
12
1.5.2 Văn hóa trong kinh doanh 12
1.5.3. Ẩm thực


13
1.6. Công nghệ
13
1.7 .Nhu cầu café của singapore: 14
2. Môi trường vi mô ngành café tại singapore:
14
2.1 Khách hàng
14
Nhà cung ứng
15
2.3 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm và daonh nghiệp xuất khẩu café Việt nam trên thị
trường Singapore. 16
2.3.1 Các sản phẩm cạnh tranh 16
Các đối thủ cạnh tranh
17
2.4.Pháp lý
17
IV.Phương thức thâm nhập thị trường Singapore 20
V. Mô hình SWOT 23
VI.Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng café Việt nam sang thị trường
Singapore trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 28

[1]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

I.


Các loại café Việt nam:
1/ Robusta Coffee:
Loại cây trông này rất thích hợp với khí hậu, thổ nhưỡng tại vùng Tây Nguyên Việt Nam
- nhất là vùng đất bazan (Gia lai, Đắclắc) - hằng năm đạt 90-95% tổng sản lượng cà phê
Việt Nam, mùi thơm nồng, không chua, độ cafein cao, thích hợp với khẩu vị người Việt,
nhưng quá đậm đặc với người nước ngoài. Trồng cà phê Robusta phải thâm canh mới đạt
được năng suất cao vì trái đậu trên cành một lần, phải tạo cành mới (cành thứ cấp
1,2,3…). để đạt được yếu tố này, người nông dân phải có vốn, một kiến thức cơ bản.
Thường thì mới năm thứ hai-thời kỳ kiến thiết cơ bản-người trồng đã thu hoạch, không
hãm ngọn sớm nên đến năm thứ 1 kinh doanh (năm thứ 3 của cây trồng) cây đã yếu, có
hình tán dù, thiếu cành thứ cấp.
Cà phê Robusta hay còn gọi là cà phê vối thuộc loài thực vật Coffea Canephora Pierre ex
A. Froehner. Đây là giống cà phê thích nghi tốt với khí hậu và thổ nhưỡng trên vùng đất
đỏ bazan – Tây Nguyên trù phú với độ cao từ 800 -1000m so với mặt nước biển. Là loại
cà phê phổ biến nhất ở Việt Nam chiếm hơn 90% sản lượng hằng năm.
Đặc điểm: Hạt cà phê Robusta hình bàn cầu tròn và thường là 2 hạt trong 1 trái. Trãi qua
quá trình chế biến trên dây chuyền thiết bị hiện đại với công nghệ cao tạo cho loại cà phê
Robusta có mùi thơm dịu, vị đắng gắt, nước có màu nâu sánh, không chua, hàm lượng
cafein vừa đủ đã tạo nên một loại cà phê đặc sắc phù hợp với khẩu vị của người dân Việt
Nam.
2/ Arabica Coffee:
Loại này có hai loại đang trồng tại Việt Nam: Moka và Catimor
a) Moka: mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ, nhưng sản lượng rất thấp, giá trong nước
không cao vì không xuất khẩu được, trong khi giá xuất rất cao-gấp 2-3 lần Robusta – vì
trồng không đủ chi phí nên người nông dân ít trồng loại café này.
b) Catimor: Mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá xuất gấp hai lần Robusta – nhưng
không thích hợp với khí hậu vùng đất Tây Nguyên vì trái chín trong mùa mưa và không
tập trung – nên chi phí hái rất cao - hiện nay tại Quảng Trị đang trồng thí nghiệm, đại trà
loại cây này và có triển vọng rất tốt.

Cà phê Arabica còn được biết đến với cái tên dân gian gọi là cà phê chè. Ơ nước ta chủ
yếu gồm 2 giống chính là mokka và catimor thuộc loài thực vật Coffea L. Cà phê Arabica
chiếm một diện tích rất ít khoảng 1% diện tích trồng cà phê. Loại cà phê này chỉ cho chất
lượng tốt khi được trồng ở độ cao trên 1000m so với mặt nước biển. Vì hiệu quả kinh tế
cao và chất lượng tốt nên hiện nay diện tích trồng đang được nhà nước khuyến khích
trồng.
Đặc điểm: Arabica khi pha cho nước có màu nâu nhạt sánh, mùi vị đắng rất đa dạng từ
đắng dịu hương thơm nhẹ nhàng quyến rũ đến vị đắng lẫn hương thơm nồng nàng, đặc
biệt có vị hơi chua rất lôi cuốn và thích hợp với khẩu vị của các qúy bà.

[2]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

3/ Cherry Coffee:
Không phổ biến lắm vì vị rất chua - chịu hạn tốt. Công chăm sóc đơn giản, chi phí rất
thấp - nhưng thị trường xuất khẩu không chuộng kể cả trong nước nên ít người trồng loại
này - một cây café mít 15-20 tuổi, nếu tốt có thể thu hoạch từ 100kg -200kg café tươi nếu
nằm gần chuồng bò hoặc nơi sinh hoạt gia đình …
Cherry hay còn gọi là cà phê mít gồm có 2 giống chính là Liberica và Exelsa. Loại này
không được phổ biến lắm, nhưng đây là loại có khả năng chống chịu sâu bệnh rất tốt và
năng suất rất cao. Được trồng ở những vùng đất khô đầy gió và nắng của vùng cao
nguyên.
Đặc điểm: Cherry mang một đặc điểm và hương vị rất khác lạ của một loài cây trưởng
thành dưới nắng và gió của Cao Nguyên. Hạt cà phê vàng, sáng bóng rất đẹp. Khi pha tạo
ra mùi thơm thoang thoảng, đặc biệt là vị chua của cherry tạo ra một cảm giác thật sảng
khoái. Cherry rất thích hợp với sở thích của phái nữ với sự hòa quyện giữa mùi và vị tạo

ra một cảm giác dân dã, cao sang quý phái hòa quyện nhau thât sâu sắc.
4/ Culi Coffee: Là sự lựa chọn những hạt cà phê no tròn của các giống cà phê Robusta,
Arabica và Cherry. Đó là những hạt cà phê đã tích tụ những gì tinh túy nhất mà thiên
nhiên đã giành cho vùng đất đỏ bazan. Bằng công nghệ chắc lọc và tinh chế hiện đại
chúng tôi đã cho ra đời một sản phẩm tuyệt hảo nhất.
Đặc điểm: Là những hạt cà phê no tròn. Đặc biệt là trong một trái chỉ có duy nhất một
hạt. Vị đắng gắt, hương thơm say đắm, hàm lượng cafein cao, nuớc màu đen sánh đó là
những gì mà Culi coffee mang đến. Đó là quá trình kết hợp tinh túy của sự duy nhất.
5/ Robusta – Arabica Coffee: Đây là dòng sản phẩm dựa trên sự kết hợp hoàn hảo của
Robusta và Arabica. Là một sản phẩm trong đó đã chắc lọc hết sự tinh túy mà thiên nhiên
ban tặng cho vùng đất Cao Nguyên đầy nắng gió nhưng rất mến khách.
Đặc điểm: Tạo ra một loại cà phâ riêng biệt, nước màu nâu đậm đặc. Là sự kết hợp vị
đắng gắt của Robusta và hương thơm đậm đà của Arabica. Tạo nên một cảm giác thư
giãn thật là thoải mái.
6/ Robusta – Cherry Coffee: Đây là một dòng sản phẩm kết hợp mang sắc thái riêng biệt.
Không thua kém gì Robusta – Arabica. Là sự hòa quyện giữa đắng gắt của Robusta và vị
chua quyến rũ của Cherry. Từ đó chinh phục lòng người với một cảm giác ngất ngây và
say đắm như những đôi tình nhân.
Đặc điểm: Nước sánh đậm, vị đắng gắt và chua pha lẫn vào nhau tạo nên một loại thức
uống. Đây là kết quả của mối tình chua và đắng.
7/ Robusta – Culi Coffee: Đây là một sản phẩm tổng hợp Robusta – Culi. Tạo nên sự đậm
đà hơn nữa trong màu sắc cũng như tăng cường vị đắng gắt của Robusta. Tao nên một
dòng sản phẩm đậm đà càng đậm đà hơn giành riêng cho những người sành cà phê và
thích cảm giác mạnh.

[3]


Marketing quốc tế


GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Đặc điểm: vị đắng gắt, hương thơm nhẹ, hàm lượng cafein tương đối cao, nước màu nâu
sánh. Tạo cảm giác sảng khoái, năng động hơn.
8/ Euro Coffee:: Là sản phẩm khơi nguồn từ niềm đam mê bóng đá. Những đêm thao
thức cùng mùa bóng. Là sự kết hợp hòan hảo giữa những loại cà phê thượng hạng. Tạo
cho người sử dụng có được cảm giác hưng phấn và tăng thêm niềm đam mê bóng đá.
Đặc điểm: Với công thức hoàn hoả và dây chuyền thiết bị, công nghệ hiện đại đã tạo
nên sự khác biệt cho một sản phẩm mang đầy bản sắc đam mê. Hương thơm nồng nàng
lôi cuốn của Arabica, vị đắng gắt của Robusta, chua của Cherry, hàm lượng cafein rất cao
của những hạt cà phê Culi thượng hạng. Tất cà tạo nên một niềm đam mê bất tận giành
cho những đêm thao thức cùng quả bóng tròn.
II.
Tình hình phát triển cây café của Việt nam:
1. Lợi thế so sánh trong sản xuất, cà phê ở Việt Nam
- Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phương kinh
tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp cho
việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng, độc đáo.
Về khí hậu :
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa nhiều. Lượng
mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trưởng. Khí
hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có
mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica.
Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp lãnh
thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng triệu
ha.
Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có ở
Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được.

- Lợi thế về nhân công:
Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là đội
ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu
nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói ,
xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì
việc ứng dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều vì thế lợi thế về
nhân công có thể giúp nước ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó
có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh được về giá so với các nước trên
thế giới.
Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao động: 1 ha cà phê
thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện nay có khoảng 700.000 –
800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời điểm chăm sóc, thu hoạch con số này
lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với nguồn lao động dồi dào như nước ta hiện nay có
thể cung cấp một lượng lao động khá đông đảo cho ngành cà phê.

[4]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

- Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như năng suất cà phê
bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu á là 0.77 tạ/ ha thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3
tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha.
Năng suất cao này chính là do Việt Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất
đai khí hậu, đặc biệt người Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà
phê.
- Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi tiếp thu khoa học

công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu. Điều này cũng là lợi thế
trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu.
- Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được trồng trên vùng
cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này tao cho cà phê Việt Nam
có hương vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác không có được. Điều này là một lợi thế
lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng để thưởng thức, đôi khi còn thể hiện
đẳng cấp của con người trong xã hội vì vậy hương vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn
khách hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính.
- Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà Nước Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê. Nghị
uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch và định hướng phát triển cây cà
phê nước ta đến năm 2010. Vì thế từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước cả về diện tích, giống, sản lượng, chất lượng khắc phục
được tình trạng tự phát duy ý trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ
nông dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ về giá
khi giá cà phê của thị trường thế giới xuống thấp.

2. Sản lượng, diện tích café việt nam
Bảng 2: Sản lượng cà phê tại Việt Nam
2005
2006
Sản lượng
14.500 13.666
(đơn vị: nghìn bao loại
60kg)

[5]

2007
19.500


2008
18.333

2009
19.670

2010
17.366


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Sản lượng cà phê Việt Nam, tính theo loại (đơn vị: nghìn bao 60kg)
Tham gia vào thị trường này từ những năm 1990, Việt Nam hiện xếp thứ hai toàn thế giới
sau Brazil về tổng sản lượng cà phê và là quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế
giới. Trong giai đoạn từ 1995 đến 2001, Việt Nam đã tăng gấp ba diện tích trồng cà phê,
cải tiến công nghệ và giống cây cà phê để cải thiện hiệu suất thu hoạch hạt cà phê trên
mỗi hec-ta canh tác. Trong khi người nông dân Colombia cần một triệu hec-ta đất canh
tác để tạo ra khoảng 1/3 tổng lượng cung cà phê, thì người nông dân Việt Nam chỉ cần
2/3 triệu hec-ta để sản xuất ra hơn mười triệu bao cà phê mỗi năm. Tuy nhiên, trong giai
đoạn 5 năm đó, do hệ thống tưới tiêu còn hạn chế không đáp ứng được thay đổi quy mô
lớn và đột xuất, đa phần diện tích canh tác không có đủ lượng nước cần thiết.
Trong ba năm trở lại đây, diện tích và sản lượng cà phê không có biến động mạnh. Ngành
cà phê Việt Nam giữ tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định về cả sản lượng sản xuất,
lượng xuất khẩu cũng như tiêu dùng nội địa. Tỷ trọng sản lượng cà phê Arabica vẫn ở
mức khiêm tốn so với cà phê Robusta khi tỷ trọng hai sản phẩm này lần lượt là 2.56% và
97.44%

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu cà phê năm 2012 đạt 1.732.156 tấn, trị giá
3.672.823.086 USD, tăng 37,8% về lượng và tăng 33,4% về trị giá so với cùng kỳ năm
trước.

[6]


Marketing quốc tế

Diện tích gieo
trồng( nghìn ha)
Diện tích thu hoạch
Tổng số lượng cây
Sản lượng café
Robusta ( nghìn bao)
Tổng sản lượng
( nghìn bao)
Café hạt xuất khẩu
( nghìn bảo)
Tổng xuất khẩu
(nghìn bao)
Sản lượng có thể xuất
khẩu( nghìn bao)

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

2008/2009
531

2009/2010

536

2010/2011
540

500
695
17,520

504
709
17,050

506
718
18,253

18,000

17,500

18,733

70

75

80

16,463


16,810

16,832

16,936

16,385

17,483

Café tập trung được trồng ở Tây nguyên do những điều kiện của nó

[7]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

3. Tình hình xuất khẩu café sang Singapore
3.1 Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê
- Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã xây dựng hoàn
thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó cà phê
được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất phát từ lợi thế đất đai, khí
hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội
ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã được khẳng định trong đường lối kinh tế
do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực.
- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh chóng. Cà

phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vượt
xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích
các nước sản xuất cà phê xuất khẩu.
- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam
thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt Nam là
650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà
phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của ấn Độ là 1,412 triệu
USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện
thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị
trường thế giới.
- Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê
(ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh
tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp
cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà
phê đồng thời mở rộng được giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu
vực và thế giới.

[8]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

- Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng mở
rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung Nguyên, Vinacafe, Nam
Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đứng vững trên thị trường khu vực và thế giới.
- Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để xuất khẩu,
cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền
Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu

cà phê
- Theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam, trong nửa đầu niên vụ 2010/11, Việt
Nam đã xuất khẩu các sản phẩm cà phê xay, rang và hoà tan với trị giá hơn 84 triệu
USD. Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam - VICOFA tin rằng Việt Nam nên đầu tư nhiều
hơn vào dây chuyền sản xuất để gia tăng các chủng loại sản phẩm cà phê, chẳng hạn như
cà phê uống liền, để đáp ứng được như cầu gia tăng của thị trường Trung Quốc và thị
trường ASEAN.
-Mùa vụ 2012/13 Việt Nam đã xuất khẩu cà phê sang 70 quốc gia trên thế giới trong đó
nhóm 8 nước đứng đầu chiếm khoảng 92% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước
Việt Nam vẫn tiếp tục nhập khẩu một số lượng nhỏ cà phê xanh cũng như cà phê rang và
cà phê hòa tan từ các nước láng giềng, đứng đầu là Lào. FAS USDA vẫn giữ mức dự báo
về lượng nhập khẩu cà phê của Việt Nam mùa vụ 2013/14 là 350.000 bao, giảm so với
mùa vụ 2012/13 do sản lượng trong nước đã đạt mức kỷ lục mới.

3.2 Thị trường chủ chốt xuất khẩu cà phê thô của Việt Nam, nửa đầu niên vụ
2009/2010 và niên vụ 2010/2011
% thay đổi của
Niên vụ 2009/2010
Niên vụ 2010/2011 niên vụ 2010/11
(T10/2009–
(T10/2010–T3/2011)so với niên vụ
T3/2010)
2009/10
Thị trường
STT
XK
Khối
Khối
Giá trị
Giá trị

lượng
lượng
Khối
(nghìn
(nghìn
Giá trị
(nghìn
(nghìn
lượng
USD)
USD)
tấn)
tấn)
1
Hoa Kỳ
74
116.455
97
208.803
31%
79%
2
Đức
81
116.008
74
151.440
-9%
31%
3

Bỉ
25
34.428
74
143.267
196%
316%
4
Ý
34
47.265
57
109.283
68%
131%
5
Tây Ban Nha
34
46.077
42
81.150
24%
76%
6
Hà Lan
9
12.938
25
48.803
178%

277%
7
Nhật Bản
25
38.935
22
51.133
-12%
31%

[9]


Marketing quốc tế
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Hàn Quốc
Singapore
Thuỵ Sĩ
Vương Quốc Anh
Nga
Trung Quốc

Algeria
Pháp
Nước khác
Tổng cộng

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
15
3
18
19
15
9
12
7
135
515

20.977
4.254
23.245
24.640
19.620
12.496
16.899
9.633
181.531
725.401

18
16

15
15
14
13
13
12
94
601

32.699
30.472
30.475
30.955
25.925
23.968
24.643
22.395
178.772
1.194.183

20%
433%
-17%
-21%
-7%
44%
8%
71%
-30%
17%


56%
616%
31%
26%
32%
92%
46%
132%
-2%
65%

Nguồn: Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam
II. Thị trường café ở Singapore
1. Những yếu tố ở Singapore góp phần tạo điều kiện cho hạt café robusta.
1.1 Khí hậu:
Khí hậu nhiệt đới ở Singapore thích hợp cho ngành công nghiệp ,nhưng với các nguồn
nước hạn chế được cung cấp từ lượng mưa hàng năm và nguồn nước nhập khẩu ,nền
nông nghiệp của Siangpore không phát triển. Singapore là một thị trường lớn và đầy tiềm
năng đối với những mặt hàng nông sản : lương thực ,thực phẩm,rau quả ,trái cây.. Đây là
một lĩnh vực đầu tư hấp dẫn để khai thác khi nhà đầu tư có ý định thâm nhập vào thị
trường singapore.
1.2 Chính trị:
Singapore theo chế độ đa đảng,tuy nhiên Đảng Hành Động nhân dân cầm quyền (PAP) đã
nắm giữ chính tị Singapore kể từ khi độc lập vào năm 1965 .PAP ủng hộ mô hình kinh
doanh vững chắc ,ủng hộ Phương tây với một phương thức theo dõi ,quản lý kinh tế rất
hiệu quả.Thủ tướng hiện tại của Singapore là Lý Hiển Long- con trai của Cựu thủ tướng
Lý Quang Diêu.Chính phủ Singapore đã có những cải tiến không ngừng cả về chính trị
và xã hội.Các nhà hoạch định chính sách công lập luận rằng việc tăng tính linh hoạt và
sáng tạo trong tổ chức và quản lí sẽ giúp Singapore đạt được mục tiêu dài hạn của đất

nước để trở thành nền kinh tế tri thức tập trung vào dịch vụ .Sự chuyển đổi này dự kiến sẽ
đảm bảo sự thịnh vượng trong tương lai cho Singapore .Trong hơn 30 năm ,ở Singapore
không có sự cố bạo lực chính trị .Điều này kỉ lục có thể là do luật pháp an ninh nội bộ
chặt chẽ,mạnh mẽ nhưng rất phù hợp của PAP .Singapore đang trở thành một cường quốc
an ninh quan trọng trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương.Singapore thường xuyên đào
tạo tất cả các cảnh sát và nhân viên quốc phòng các biện pháp chống khủng bố hàng
hải.Chính phủ rất quan tâm đến khủng bố đường biển vì lo ngại các cuôc tấn công sẽ phá
vỡ vị thế quan trọng của các Cảng biển,đó là bận rộn nhất trên thế giới.Singapore cũng có
kế hoạch nâng cấp quân sự lớn trong ngắn hạn tăng cường hơn nữa lực lượng quốc phòng
được coi là tiên tiến nhất trong khu vực .Singapore đã có sự ổn định chính trị lâu đời
cùng với chính sách mở cửa thông thoáng đã góp phần giảm bớt rủi ro kinh doanh cho

[10]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

các công ty làm ăn tại đây.Đây thật sự là một môi trường kinh doanh tốt và là yếu tố hấp
dẫn kinh doanh toàn cầu
1.3 Tôn giáo.
Singapore là một quốc gia đa văn hóa, hài hòa giữa nền văn hóa phương Đông lẫn
phương Tây. Mỗi nền văn hóa khác nhau đều có những nét đặc trung, đặc biệt là về
phương diện ẩm thực, người Ấn Đội ở Singapore mang đạo Hindu sẽ không ăn thịt bò,
trong khi người Malaysia phần lớn theo đạo Hồi Giaó lại không ăn thit lợn.. Tuy nhiên,
có một loại thức uống rất hợp khẩu vị với nhiều người ở những quốc gia, nền văn hóa
khác nhau, đó là cà phê. Với nhu cầu cà phê của người Singapore và khả năng đáp ứng cà
phê của Việt nam thì cà phê là một trong những mặt hành tiềm năng có thể phát triển ở thị
trường Singapore.

1.4 Luật pháp
1.4.1 Chính sách xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài
Singapore là thị trường hoàn toàn tự do và chính phủ còn dành ưu đãi cho nhà đầu tư
nước ngoài với luật pháp minh bạch ,hệ thống quản lý và bộ máy chính quyền hiệu quả.
Chính sách thương mại của Singapore cực kì phù hợp ,thông thoáng, tạo điều kiện cho sự
phát triển thương mại của đất nước.Nhờ thực hiện tự do hóa thương mại,cùng với những
ưu đãi cụ thể mà hằng năm Singapore đã thu hút được một nguồn vốn đầu tư rất lớn từ
nước ngoài ,đặc biệt là từ các công ty,tập đoàn kinh tế lớn của Mỹ. Bên cạnh
đó,Singapore không sử dụng hàng rào phi thuế quan,không trợ giá xuất nhập khẩu.thủ tục
xuất nhập khẩu đơn giản ,nhanh chóng thực hiện qua mạng lưới hải quan điện tử: Thương
mại không giấy tờ bằng việc thiết lập hệ thống Trade net ,thương mại điện tử ,hệ thống
cấp phép tự động.Ứng dụng chứng chỉ xuất xứ trực tiếp,Hệ thống tài chính (TFS) và bảo
hiểm thương mại (TIS) trên mạng của Singapore giúp cho việc xuất nhập khẩu trở nên
thuận tiện hơn rất nhiều ,từ đó tiết kiệm đáng kể chi phí.99% hàng hóa nhập khẩu chỉ
chịu thuế GST (7% tổng giá trị nhập khẩu) ,đấy chính là điều kiện hữu hiệu nhất để thúc
đẩy quá trình phát triển giao lưu thương mại giữa các công ty ,các ngành trong nước với
quốc tế ,nó tạo nên sự bình đẳng giữa các côn ty trong nước với các công ty nước
ngoài ,và dĩ nhiên là các công ty nước ngoài rất thích đầu tư vào thị trường Singapore.
Phương thức xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tiết kiệm được nhiều thời gian ,chi phí
nhờ hệ thống thủ tục hải quan hiện đại ,chính sách thuế nhập khẩu rõ ràng ,hấp dẫn
1.4.2 Rào cản thương mại đối với các sản phẩm nhập khẩu:
Thủ tục nhập khẩu ở Singapore là rất tự do,hầu hết các hàng hóa có thể nhập vào lãnh thổ
Singapore mà không gặp bất kì hạn chế
Nào
Tuy nhiên,Singapore lại có những quy định rất chắt chẽ về Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm
và ban hành các luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trong đó quy định rõ những
hành vi nào được coi là hành vi cố tình lừa đảo khách hàng.Để bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng khi phát sinh tranh chấp giữa người mua và người bán ( thườnng là
người bán lẻ) về hàng hóa và dịch vụ ,Singapore thành lập một cơ quan chuyên trách
được gọi là Hiệp Hội Khách Hàng của Singapore ( viết tắt theo Tiếng Anh : CASE –

Consumer Association of Singapore) có nhiệm vụ hòa giải tranh chấp hoặc tư vấn đưa vụ
kiện lên tòa án cấp cao hơn .

[11]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Hệ thống tiêu chuẩn hàng hóa khắt khe ,tương đương với tiêu chuẩn ở các nước châu
Âu,đặc biệt là các mặt hàng thực phẩm .Khi xuất khẩu hàng hóa sang đây các doanh
nghiệp cần nghiên cứu các tiêu chuẩn này thật kĩ ,đáp ứng đầy đủ để tạo lòng tin với
khách hàng .Đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nhưng nếu làm
được điều này ,doanh nghiệp có thể tự tin mở rộng sản xuất và thâm nhập nhiều thị
trường lớn khác thông qua các cảng mậu dịch tự do ở Singapore
1.5. Văn hóa- xã hội
1.5.1. Ngôn ngữ
Singapore có ngôn ngữ đại diện cho từng dân tộc trong số bốn nhóm dân tộc chính của
mình .Bốn ngôn ngữ chính thức tro g Hiến Pháp của singapore là tiếng Anh,tiếng
Hoa,tiếng Mã Lai,tiếng Tamil.Tuy tiếng Mã Lai là quốc ngữ của Singapore nhưng tiếng
Anh và tiếng Hoa lại được sử dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày.Đa số người dân tại
Singapore có thể sử dụng ít nhất hai ngôn ngữ trong đó có tiếng Anh.Điều này tạo điều
kiện rất thuận lợi trong giao tiếp khi kinh doanh ngoại thương với đối tác Singapore giảm
bớt rào cản về ngôn ngữ trong kinh doanh quốc tế.
1.5.2. Văn hóa trong kinh doanh
Chủ nghiac dân tộc có ảnh hường mạnh tới suy nghĩ.lòng trung thành với công ty là thế
mạnh của nhân viên người Sinagpore .Hoạt động theo nhóm hơn là cá nhân là ưu thế
trong văn hóa kinh doanh Singapore .Tuy nhiên,người nhiều tuổi nhất thường được chỉ
định làm theo lãnh đạo.Năng lực chuyên môn ,thành tích và khả năng làm việc theo nhóm

được đánh giá cao.Xây dựng quan hệ với từng thành viên trong nhóm làm việc rất quan
trọng trong việc kinh doanh tại Singapore.Bạn hàng Singapore phải cảm thấy thoải mái
khi làm việc với bạn .Ở Singapore ,việc kinh doanh ít nhiều vẫn mang tính sắc tộc người
Hoa thích làm việc với người Hoa, Người Ấn Độ thích làm việc với người Ấn Độ.Văn
hóa kinh doanh của Singapore là tính cạnh tranh cao.có đạo đức làm việc mạnh mẽ. Tuy
nhiên dù kinh doanh ở Singapore mang nhiều nét châu Âu nhưng vẫn nhuốm màu văn
hóa Đông Phương,mỗi dân tộc tương ứng với những đặc điểm ,nét văn hóa ,những
nguyên tắc nhất định mà nếu chỉ cần vô tình quên ,doanh nghiệp có thể bị phá vỡ tất cả
các thành quả đã tạo dựng trước đó.
1.5.3 Ẩm thực
Với khaonrg 77% dân số là người Hoa,văn hóa Singapore mang nhiều bản sắc của người
Hoa đại lục.Trà được xem là 1 trong 7 thứ quan trọng trong cuộc sống.Dùng trà để tiếp
khách là một thói quen của người Hoa.Trà đã tịnh hành ở Trung Quốc từ hơn ngàn năm
trước,người Hoa vẫn giữ bản săc riêng đặc trưng của mình.Từ đó ,Trà đã hình thành nên
một nét độc đáo trong cộng đồng người Hoa,tuy nhiên trong một xã hội mà văn hóa
phương Tây ảnh hưởng sâu sắc ngoài văn hóa sắc tộc như Singapore thfi việc dùng Café
không hề xa lạ
Do đó ,Singapore là một thị trường đã ,đang và sẽ là thị trường xuất khẩu cà phê tốt cho
Việt Nam ở khu vực Asian .
Với những nét đặc trưng đã phân tích,các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập thị
trường Café sang Singapore đòi hỏi sự đầu tư,tìm hiểu xu hướng tiêu dùng của từng thị
trường và từng nhóm cộng đồng ở đây.Và xuất khẩu café là một hướng đi tốt,cần quan
tâm khai thác tốt thị trường Café Singapore .Đó là ý kiến của nhiều chuyên gia thuộc

[12]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương


Hiệp hội Cacao và Cà phê Việt Nam.Xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2011 đạt 21 triệu USD
,tăng 72,59 % so với cùng kỳ,chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch.Với mức sống cũng như
văn hóa Singapore,những quán hoặc chuỗi cửa hàng café với đầy đủ tiện nghi cũng là
một gợi ý cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập thị trường café Singapore.
1.6. Công nghệ
Cảng Singapore là bận rộn nhất của thế giới với tổng số chuyến và trọng tải vận chuyển,
các thùng chứa, cập cảng khoảng 140.000 tàu mỗi năm. Cảng cũng xây dựng một trong
ba nhà máy lọc hòa dầu lớn nhất thế giới. Các hoạt động đóng tàu và các cơ sở sửa chữa
tàu thủy với kỹ thuật tiên tiến và hiệu quả nhất của Đông Nam Á. Cơ quan đăng ký tàu
biển của Singapore có hơn 3.000 tàu được đăng ký tổng cộng hơn 29 triệu tấn, và cung
cấp các lợi thế về thuế và các ưu đãi tàu chính cho các tàu đăng ký tại Singapore theo
chương trình quốc tế được các doanh nghiệp vận chuyển đường biển chấp nhận. Chính
phủ cũng đã phê duyệt đề án, chương trình ưu đãi Tài chính Hàng hải, Quỹ hàng hải
Clusteri…
Hệ thống ngân hàng với hơn 100 ngân hàng trong đó có hơn 40 ngân hàng liên kết với
nước ngoài hoạt động rất hiệu quả. Có 6 ngân hàng lớn thuộc sở hữu của ba tập đoàn
ngân hàng: DBS Bank Limited, Công ty TNHH Viễn Đông Ngân hàng, ngân hàng Trung
Quốc ở nước ngoài Corp Ltd, Singapore đảo Ngân hàng, Công ty TNHH Ngân hàng Hồi
Giáo Châu Á, và Ngân hàng United Overseas Ltd.
Môi trường công nghệ phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho bất cứ nhà đầu tư nào kinh
doanh ở Singapore. Việc liên lạc hay giao dịch với các đối tác nước ngoài rất nhanh
chóng và tiện ích. Đây cũng chính là lí do Singapore thu hút được rất nhiều nhà đầu tư
trên thế giới. Ngày nay, cả giới kinh doanh lẫn những cư dân bình thường, đặc biệt là giới
trẻ rất thích lựa chọn Singapore là nơi sinh sống, học tập và làm việc.
8.Nhu cầu café của singapore
Thứ nhất, xét về nhu cầu cà phê của người Singapore, đây là một trong những nước có
diện tích nhỏ nhất Đông nam á. Diện tích đất nông nghiệp rất ít và tất nhiên cà phê sẽ
không được trồng phổ biển ở Singapore. Để đáp ứng nhu cầu trong nước, Singapore phải
nhập cà phê từ nước ngoài. Nữa đầu niên vụ 2009/2010 Singapore phải nhập 3 nghìn tấn

từ Việt nam, đến niên vụ 2010/2011 con số này tăng lên 16 nghìn tấn, tức là sản lượng đã
tăng 43%. Nguồn cà phê của Singapore phục vụ vào hai việc chính là đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ trong nước và tái xuất khẩu sang các nước khác. Theo báo cáo, trong năm 2010
Singpore là quốc gia đúng thứ 5 trên thế giới về sản lượng cà phê tái xuất khẩu với 1,5
triệu bao. Đối với nhu cầu trong nước, dù kinh tế có khó khăn nhưng nhu cầu tiêu thụ cà
phê của Singapore cũng không giảm do cà phê đã trở thành một loại thức uống không thể
thiếu trogn nếp sinh hoạt hằng ngày của người dân nới đây. Bằng chứng là suốt trong
nhiều ngày tại hội chợ ẩm thực quốc tế tại khu triển lãm Expo của Singapore, quầy hàng
cà phê lúc nào cũng có hàng chục người xếp hàng để chờ thưởng thức hương vị cà phê
của Việt nam. Nhiều quán cà phê lớn nhỏ có thể dễ dàng đươc tìm thấy ở đất nước
Singapore, người Singapore cũng có thói quen tụ tập ở câc quán cà phên để tán gẫu.
Thêm vào đó, mỗi năm Singapore đón khoảng 6 triệu du khách, chưa kể 27 triệu du
khách quá cảnh từ khắp nơi trên thế giới đến Singapore, nhu cầu ăn uống cũng tăng cao,

[13]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

trong đó có những du khách đến từ những quốc ga yêu chuộng cà phê, đây là những
khách hàng tiềm năng cho việc tiêu dung cà phê tại Singapore.
Thứ 2 là xét về khả năng đáp ứng nhu cầu cà phê của Việt nam. Việt nam tiếp tục đứng
thứ 2 thế giới về sản lượng cà phê trong niên vụ 2010/2011 với tổng sản lượng là
18.725 nghìn bao. Hiện nguồn cung cà phê thế giới đang thiếu hụt do biến đổi khí hậu
làm mất mùa ở một số quốc gia, đồng thời cũng đẩy giá cà phê luôn ở xu hướng tăng.
Trong khi đó, những vùng trọng điểm trồng cây cà phê ở Việt nam đều có khả năng cho
năng suất cao, từ 3 tấn cà phê nhân/ha trở lên. Bên cạnh nâng sản lượng, để đáp ứng nhu
cầu cà phê hiện tại, các doanh nghiệp việt nam đã chú trọng đến khâu chế biến bằng cách

đầu tư các thiết bị tiên tiến, xây dựng và lắp đặt dây chuyền chế biến hiện đại, tìm nguồn
cung đạt tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
2. Môi trường vi mô ngành café tại singapore:
2.1 Khách hàng
Ta có thể quan tâm tới những yếu tố sau khi xâm nhập thị trường Singapore: nhu cầu sử
dụng cà phê của người dân Singapore với xu hướng uống cà phê theo phong cách phương
tây và lượng khách du lịch tới quốc đảo này. Thêm nữa là nhu cầu của doanh nghiệp
Singapore nhập khẩu hàng Việt nam và tái xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Đối với nhu cầu uống cà phê tại Singapore
Cơ cấu nhóm tuổi của Singapore
Tỷ lệ
Năm 2000
Năm 2010
Dưới 15 tuổi
21,9%
17,4%
Từ 15- 24 tuổi
12,2%
13,3%
Từ 25- 24 tuổi
50,7%
48,4%
Từ 55 tuổi trở lên
14,2%
20,7%
Nguồn :tổng cục thống kê Singapore, 2010
Theo như bảng thống kê ở trên, tỷ lệ người Singapore có độ tuổi từ 25-54 tuổi chiếm tỷ lệ
cao nhất trong cơ cấu dân số của nước này, con số này chưa kể đến các du học sinh, các
doanh nhân có tuổi đời tương đương nhóm tuổi này hàu hết đều đã đi làm, và thường có

xu hướng họp mặt bạn bè, hay các đối tác kinh doanh… tại các quán nước, cà tất nhiên
quán cà phê là một trong những nơi lý tưởng phục vụ cho nhu cầu này. Ở Singapore có
nhiều khu phố ẩm thực, thu hút rất nhiều khách du lịch về đêm và những quán cà phê đủ
loại kịch thước lơn nhỏ đã góp phần tạo nên sự đa dạng cho khẩu vị của khách hàng.
Như vậy ta có thể thấy cùng với việc không ngừng mở rộng loại hình kinh doanh dạng
quá cà phê để phục vụ cho dân địa phương và khách du lịch đồng nghĩa với nhu cầu cà
phê là rất lơn. Hơn nưa, xu hướng uống cà phê hiện nay ở Singapore theo phong cách
phương tây,uống phê xay ngay tại chỗ thì sản phẩm cà phê hạt ở thi trường này có tiềm
năng hươn hêt
Khách hàng là doanh nghiệp thu mua cà phê và tái xuất khẩu.
Hiện nay Singapore là quốc gia đứng thư 5 thế giới về tái xuất khẩu cà phê, như vậy ta
cần quan tâm tới đối tượng khách hàng này.
b) Khách hàng là doanh nghiệp thu mua cà phê và tái xuất khẩu.

[14]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Các công ty của Sinagpore sẽ nhập khẩu cà phê hàng nông sản :
+ Mua nguyên liệu thô về chế biến đóng gói tiêu thụ
+ Trung gian nhập nhẩu thực phẩm đã chế biến thông qua tập đoàn phân phối lớn.
+ Thành lập công ty con ở Việt Nam ,mua nguyên liệu vật liệu- chế biến rồi xuất khẩu về
Singapore.
Hiện nay Singapore là quốc gia đứng thứ 5 thế giới về tái xuất khẩu cà phê, như vậy ta
cần quan tâm tới đối tượng khách hàng này.
-Olam là công ty mua với số lượng lớn nhất
Sau khi mua và xuất khẩu đi, các tập đoàn này sẽ bán lại cho các công ty kinh doanh hay

các nhà rang xay khác để rồi cà phê Việt Nam được tỏa đi khắp các nơi trên thế giới.
Ban đầu, Olam là một công ty giao dịch hạt điều Nigeria. Hiện nay, công ty này đã trở
thành công ty giao dịch gạo lớn thứ nhì thế giới, sở hữu những nông trường và nhà máy
xay xát khắp thế giới, với hơn 23.000 công nhân viên. Tập đoàn đã mua bán có doanh thu
khoảng gần 21 tỷ USD trong năm tài chính 2013. Tập đoàn có trụ sở chính tại Singapore
và cổ phiếu được giao dịch tại thị trường chứng khoán Singapore.
Tại Việt Nam, Olam là công ty rất mạnh kinh doanh các mặt hàng như cà phê, điều,
tiêu… Olam có đội ngũ nhân viên ở khắp các vùng nguyên liệu để mua từ gốc là các đại
lý rồi đến các công ty cung ứng lẫn công ty xuất khẩu. Olam còn có nhà máy cà phê hòa
tan đặt tại Long An được đưa vào hoạt động trong vài năm trở lại đây.
Olam mua bán và xuất khẩu khoảng 60 đến 80 ngàn tấn cà phê mỗi năm tại Việt Nam.
2.2.Nhà cung ứng
Việt nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu cà phê. Sản phẩm chúng ta đi xuất khẩu đa
phần là cà phê với robusta, và một Lượng nhỏ là Arabica. Khaorng 85- 90% diện tích cà
phê hiện do các hộ nông dân nhỏ lẻ khai thác, khoảng 10-15% còn lại do các nông trường
nhà nước khai thác. Diện tích gieo trồng cà phê theo các niên vụ có xu hướng tăng nhưng
chậm trong thời gian từ 208 đến 2011, trong niên vụ 2009/2010 nguồn cung cà phê của
việt nam đạt 19.731 nghìn bao, niên vụ 2010/211 tạo ra nguông cung khaonrg 20.588
nghìn bao.
Đứng trước thực trạng trên, để đảm bảo nguồn cung cho mình, doanh nghiệp cần chủ
động hơn trong việc tìm kiếm nguồn cung. Với việc phần lớn diện tích cà phê do người
dân trồng, cộng vào đó yêu cầu về tiêu chuẩn đối với thị trường Singapore nói riêng và
thế giới nói chung là rất khắt khe, doanh nghiệp nên hỗ trọ nông dân về kĩ thuật cũng như
nguồn vốn và các yếu tố cần thiết khác.
Theo thống kê của Vicofa có 10 doanh nghiệp xuất khẩu café hàng đầu theo thống kê của
phòng thương mại và công nghiệp Việt nam – VCCI
STT Doanh nghiệp
Khối
Giá trị
Giá bình

Thị
lượng
(USD)
quân
phần
(tấn)
(USD/tấn)
(%)
1
Tổng công ty café Việt Nam 177902
27419002 1534
16,47
4
2
Công ty CP XNK Intimex
142134
21389910 1504
13,59

[15]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

3

Tập đoàn Thái Hòa


82951

4
5
6
7
8
9

Công ty XNK 2-9 Daklak
Công ty TNHH Trường Ngân
Công ty XNK Inexim Daklak
Trung tâm TM XNK
Công ty Thanh Hà
Công ty CP XNK Đức
Nguyên
Công ty CP Café PETEC

72641
48898
20294
19855
17164
16940

2
12492745
0
112525714
72198214

31253023
31914504
26566451
24938229

15798

24102590

10

1506

7,93

1547
1476
1540
1607
1547
1472

6,95
4,68
1,94
1,9
1,64
1,62

1525


1,51

2.3 . Khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp xuất khẩu café Việt nam
trên thị trường Singapore.
2.3.1 Các sản phẩm cạnh tranh:
Cà phê xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Singapore chủ yếu là Cà phê Robusta
( chiếm hơn 80% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam vào Singapore phải cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước khác như Indonesia,Ấn Độ,Cote,Brazin,
…. Theo đánh giá thì cà phê Robusta của Việt Nam có chất lượng không bằng cà phê
Robusta của Indonesia và một số nước khác .Vì vậy chính là các sản phẩm cạnh tranh
chính của cà phê xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Singapore .Ngoài ra cà phê xuất
khẩu của Việt Nam vào thị trường Singapore còn bị cạnh tranh bởi cà phê arabica vì
ngwuof dân Hoa Kì có nhu cầu về cà phê Arabica khoảng 70% vì vậy robusta sẽ bị cnahj
tranh và gặp khó khăn trên thị trường Siangpore.Bên cạnh đó cà phê xuất khẩu còn bị
cạnh tranh bởi các sản phẩm thay thế khác như chè,nước khoáng hay các đồ uống khác .
Đối thủ cạnh tranh
Hằng năm thế giới sản xuất khoảng 5,4 triệu tấn cà phê tập trung vào 4 khu vực lớn là
Nam Mỹ, Bắc Trung Mỹ, Châu Phi và Châu á. Các nước Châu Á tham gia thị trường cà
phê thế giới gồm Indnesia, Ân Độ, Thái Lan, và beietjnam. Là nước xuất khẩu cà phê lớn,
cà phê Việt nam có mặt ở rất nhiều thị trường trên thế giới, trong đó, Singapore là môt
trong những thịt rường tiềm năng. Một thị trường tiềm năng tất nhiên cũng chưa đựng
những mối lo ngại đó là số lượng dối thủ cạnh tranh đang ngày càng gia tăng cả về số
lượng lẫn chất lượng,
Những nước xuất khẩu café đều có lợi thế riêng nên đều gây áp lực đối với ngành xuất
khẩu café việt nam. Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. Niên vụ
2010/2011tổng sản lượng xuất khẩu cà phê đạt được là 31,4 trệu bao tăng so với mức
27,4 triệu bao niên ụ trước. con số này đã phá vỡ kỷ lục sản lượng 29,5 triệu bao niên vụ
2002/203,. 85 % tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của Brzil thuộc loại abrica là loại cà
phê chất lượng tốt và có mức giá cao trên thị trường. 11 % là cà phê hòa tan, còn lại là


[16]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

lọại robusta. Brazil có lợi thế về diện tích và sản lượng sản xuất cà phê nhưng lại có
khoảng cách địa lí khá xa Singapore so với việt nam và Indonesia.
Một đối thủ khác mà ngành cà phê việt nam cần chú ý tới là Indonesia- một quốc gia
thuộc đông nam á, rất gần với Singapore và khẩu vị tiêu dung cà phê cũng có nhiều điểm
tương đồng. Indonesia là nhà xuất khẩu cà phê lơn thứ 4 thế giới sau brazil, việt nam và
Columbia. Với diện tích lên đến 1,3 triệu ha trồng cà phê nhưng năm 2009 indonesia chỉ
sản xuất được 689 tấn cà phê. Đến năm 2010, riêng cà phê hạt Indonesia đã xuất khẩu
350.000 tấn trị giá 795,5 triệu usd, tỏng đó có 280.000 tấn cà phê robusta trị giá 504,4
triệu usd và 56.000 tấn cà phê Arabica trị giá 224, 1 triệu usd. Trong số đó các đồn điền
trồng cà phê ở Indonesia, 96% do nông dân canh tác, nhà nước chỉ kiểm soát 2% và phần
còn lại thuộc về các công ty tư nhân. Do đồn điền chủ yếu do nông dân quản lí, thương
canh tác theo phương pháp truyền thống nên sản lượng sản xuất và chất lượng sản phẩm
còn thấp. bù lại diện tích đất trồng cà phê rộng lơn và nguồn nhân lực dồi dào đã góp
phần tăng khả năng cạnh tranh cho Indonesia trên thị trường xuất khẩu cà phê.
Ngoài ra phải kể đến Colombia là nước sản xuất Arabica chất lượng cao lớn nhất thế
giới , có thể cạnh tranh với việt nam trong việc thâm nhập thị trường Singapore.
Muốn giành thắng lợi tỏng cuộc chơi với các doanh gnhieepj nuwos ngoài thì các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê trong nước buộc phải nâng cao năng lực hoạt động,
đỏi mới phương thức kinh doanh và tích cực bảo vệ quyền lợi chính đáng của nông dân
cũng như bảo vệ thương hiệu cà phê việt… việt nam cần tập trung đủ nguồn lực nội tịa để
tự tin bước ra ngoài cạnh tranh với những thương hiệu cà phê đã trở nên quá quen thuộc
và quen thuộc với phong cách công nghiệp tịa Singapore.

2.4- Pháp lý
2.4.1 - Về phía việt nam
Theo kế hoạch được bộ duyệt, bản kỹ thuật về tiêu chuẩn cà phê (TCVN/TC/F16 mà hiệp
hội là cơ quan chủ trì đã hoàn thành việc soát xét một số tiêu chuẩn nhà nước về cà phê
và được tổng cục tiêu chauarn đo lường chất lượng trình lên bộ khoa học, công nghệ và
môi trường xét duyêt. Ngày 5/11/2001, bộ trưởng bộ khoa học, công nghệ và môi trường
đã có quyết điịnh số 57/201/qd-KHCNMT ban hành 5. Bản tiêu chuẩn về cà phê đó là:
+ TCVN 4193:205: Cà phê nhân- yêu cầu kỹ thuật ( soát xét lần 3- thay thế TCVN 4193 :
2001)
+ tcvn 4334:2001: Cà phê và các sản phẩm của cà phê – thuật ngữ và điịnh nghĩa ( ISO
3509-1989)
+TCVN 4807:2001: Cà phê nhân – Phương pháp xác định cỡ hạt bằng sàng tay ( ISO
4250-1991)
+TCVN 6929:2001: Cà phê nhân- Hướng dẫn phương pháp mô tả các quy định ( ISO
9116-1992)
Trong số 5 tiêu chuẩn trên thì TCVN 4193:205 có những thay đổi cơ bản trong xếp hạng
cà phê, từ chỗ căn cứ vào một vài chỉ tiêu đơn giản chuyển sang xếp hạng theo phuwong
pháp tính số lỗi trong một mẫu cà phê nhân. Ngày nay, tiêu chuẩn chuẩn TCVN 4193:
2005 được thừa nhận là phù hợp với các tiêu chi đánh giá chất lượng cà phê hiện nay của
thế giới và được tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) xem như một tiêu chuẩn chung để kiểm
điịnh chất lượng cà phê đang giao dịch trên thị trường thế giới.

[17]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Những quy định cơ bản của bộ tiêu chauanr TCVN 4193-2005

Bảng 1- phân hạng chất lượng cà phê nhân
Cà phê chè
Cà phê vối
Hạng đặc biệt
Hạng đặc biêt
Hạng 1
Hạng 1:
1a
1b
Hạng 2
Hạng 2:
2a
2b
2c
Hạng 3
Hạng 3
Hạng 4
Mùa sắc: màu đặc trưng của từng loại cà phê nhân.
Mùi : mùi đặc trưng của từng loại cà phê nhân, không có mùi lạ.
Độ ẩm: nhỏ hơn hoặc bằng 12,5 %
Tỉ lệ lẫn cà phê khác loại, được quy định trong bảng 2
Bảng 2- tỉ lễ lẫn cà phê khác loại cho phép trong các hạng cà phê
Loại cà phê
Hạng đặc biệt và
Hạng 2
hạng 1
Cà phê chè
Cà phê vối
Chú thích
A : cà phê chè( Arabica), R: cà phê vối ( robusta ), c : cà phê mít ( chari).

-% tính theo phần trăm khối lượng

Tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê, được quy định trong bảng 3 và xem
phục vụ A về trị số lỗi quy định cho từng loai khuyết tật.
Bảng 3- tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê
Hạng chất lượng
Mức tối đa ( trong 300 g mẫu )
Cà phê chè
Cà phê vối
Hạng đặc biệt
15
30
Hạng 1:
30
1a
60
1b
90
Hạng 2:
2a
60
120
2b
150
2c
200
Hạng 3
120
250


[18]


Marketing quốc tế
Hạng 4

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
150

-

Tỷ lệ khối lượng đối với từng hạng cà phê trên sàng lỗ tròn, được quy đinh trong bảng 4
và kích thước lỗ sàng theo phụ lục B.
BẢNG 4- Tỷ lệ khối lượng đối với từng hạng cà phê trên sàng lỗ tròn
Hạng chất lượng
Cỡ sàng
Tỷ lệ tối thiểu (%)
Cà phê chè
Cà phê vối
Hạng đặc biệt
No18/No16
No18/No16
90/10
Hạng 1
No16/No14
No16/No12^1/2
90/10
Hạng 2
No 12^1/2/ no12
No12^1/2/ No12

90/10
Hạng 3 và 4
No12/No10
No12/No10
90/10
2.4.2- Về phía Singapore
Các quy định về xuất nhập khẩu của thị trường Singapore khá chặt chẻ. Xuất nhập khẩu
tại thị trường Singapore cần phải dạy có đầy đủ các chứng từ sau: hóa đơn thương mại,
phiếu đóng gói, vận đơn, các chứng từ liên quan khác ( giấy phép nhập khẩu…); các loai
thực phẩm qua chiếu xạ cần phải cso các chứng từ bổ sung; các nhà nhập khẩu nếu muốn
được hưởng ưu đãi về thuế quan thì cần phải có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trước tiên các nhà nhập khẩu phải dành được giấy phép nhập khẩu qua Tradenet ( hệ
thống điện tử do Cục hải quan Singapore quản lý) trước khi nhập bất ki một loại hàng
hóa nào và các nhà xuất khẩu phải in giấy phép đó ra. Việc nộp thuế hàng hóa và dịch vụ
( GST), thuế hải quan và các phí khác sẽ được tự động khấu trừ vào tài khoản của thương
nhân đó tại ngân hàng. Thông thường, thời gian làm một thủ tục xin giấy phép qua
Tradenet chỉ mất khoảng 10 phút. Tuy nhiên đối với các hàng nhập khẩu có giấy phép
tạm nhập ATA thì không cần phải có giấy phép nhập khẩu. Singapore chưa áp đặt các loại
sản phẩm nhập khẩu cào Singapore phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000,
tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000… Tuy nhiên chính phủ Singapore đang khuyến
khích áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm HACCP
Vì vậy, đối với cà phê của Việt nam nhập khẩu vào Singapore cần phải có giấy kiểm định
chất lượng của cơ quan kiểm định Việt nam và giấy chứng nhận An toàn vệ sinh thực
phẩm của cơ quan thú y và thực phẩm nông nghiệp Singapore (AVA). Sau khi đã đạt tiêu
chuẩn về nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu cà phê Việt nam sẽ được cấp giấy phép
chứng nhận hàng hóa ( CCP) của cục hải quan Singapore. Giấy chứng nhận CCP có hiệu
lực trong 2 tuần và mức phí là 11 đô Singapore cho mỗi lô hàng. Mức phí mỗi lần cấp
giấy chứng nhận An toàn vệ sinh thực phẩm là 15 đô Singapore, mỗi lần xác nhận lại
giấy chứng nhận này là 12 đô Singapore
III. NHỮNG PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG DÀNH CHO NGÀNH

CÀ PHÊ TẠI SINGAPORE
CÁC PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP
1. Xuất khẩu ( exporting)

[19]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Phương thức xuất khẩu có tác dụng quan trọng đối với tiếp thị quốc tế. khi lựa chọn
phương thức xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải xem xét sự giống nhau giữa thị trường nước
ngoài và thị trường trong nước, những công việc cần thiết, biểu thuế và việc giao hàng,
các đòi hỏi về lịch trình, thời gian tiến hàng các công việc có liên quan, hiểu biết về hàng
hóa và lợi thế cạnh tranh.
Có 2 hình thức xuất khẩu đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp
+ xuất khẩu trực tiếp: bán cho khách hàng ở nước khác: nhà phân phối ( distributer), đại
lý ( agent). Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản
phẩm của mình ra nước ngoài. Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với những doanh
nghiệp có trình độ và quy mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tieepsm có kinh
nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh nghiệp đã
từng có mặt trên thị trường thế giới. Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao nếu các
doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng… nhưng ngược
lại, nếu các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc không nắm bắt kịp thời thông tin về thị trường
thế giới giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong hình thức này không phải là ít.
+ Xuất khẩu gián tiếp: thông qua nhà phân phối hoặc xuất khẩu ở chính quốc. hình thức
xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và
người sản xuất tron nước. để bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất
trong nước. để bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, người snar xuất phải nhờ vào

người hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp. với thực chất đó, xuất
khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với có cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, chưa đủ điều
kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các
nghiệp vụ kinh daonh xuất nhập khẩu.
Thuận lợi:
Vốn và chi phí ban đầu thấp
Thu thập kinh nghiệm, kiến thức
Đạt hiệu quả về quy mô
Khó khăn
Phí vận chuyển
Hàng rào thương mại
Vấn đề với đại lý đặc quyền
2. Liên minh chiến lược ( STRATEGIC ALLIANCES )
Thuận lợi :
Liên minh chiến lược được xem như là một hình thức liên doanh hiệu quả giữa các công
ty hiện tại và tương lai về một số hoạt động nhất định. Liên minh giúp khắc phục điểm
yếu của công ty, làm tăng lợi thế cạnh tranh
Khi xâm nhập thị trường nước ngoài liên minh chiến lược giúp cho việc xâm nhập dễ
dàng hơn, nhanh chóng và giảm được chi phsi đầu tư
Liên doanh tạo ra cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động nhanh chóng, phát triển quy mô kinh
doanh.
Các doanh nghiệp nhỏ muốn tăng trưởng thích thành lập liên minh vì chúng có thể tạo
điều kiện tiếp cận công nghê, kỹ năng, marketing, sản xuất , phân phối và các năng lực
khác một cách nhanh chóng và không tốn kém. Các nghiên cứu cho thấy các doanh

[20]


Marketing quốc tế


GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

nghiệp tham gia liên minh tăng trưởng nhanh hơn, tăng năng suất nhanh hơn và có doanh
thu cao hơn những doanh nghiệp chỉ hoạt động độc lập.
b-khó khắn:
Phải chia sẻ lợi nhuận với các thành viên trong liên minh dễ dẫn đến mâu thuẩn về quyền
lợi, bất đồng ý kiến và có thể dẫn đến tan rã liên minh.
Việc phải hợp tác với nhau dẫn đến biết được những điểm yếu điểm mạnh của nhau sẽ là
nguy cơ tạo nên các đối thủ cạnh tranh mới/
Chính vì thế một liên minh hiệu quả nên cần có một sự chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi bắt
đầu.
3. Liên doanh ( Joint venture )
a- thuận lợi
có nhiều lợi ích từ đối tác địa phương, có thể xâm nhập thị trường dễ dàng và sát với thị
hiếu tiêu dung Singapore hơn do những hiểu biết về văn hóa, xã hội, con người, phong
tục tập quán, ngôn ngữ, kinh nghiệm làm việc với người bản xứ do đối tác hỗ trợ trực
tiếp. không tốn nhiều thời gian cũng như chi phí để tìm hiểu. Ngoài ra văn hóa Singapore
còn mang màu sắc văn hóa phương Đông, có nhiều đặc điểm gần gũi Việt nam thuận lợi
cho việc liên doanh, hợp tác làm ăn.
Chi phí mở cửa hàng, xâm nhập thị trường và phát triển tại thị trường Singapore thường
khá cao trong khi phần đông các doanh nghiệp Việt nam là vừa và nhỏ, liên doanh giúp
chia sẻ chi phí và các rủi ro khi kinh doanh tại thị trường địa phương. Hình thức liên
daonh khá có lợi vì các đối thủ cạnh tranh ta là phần lớn là ở các nước công nghiệp, hoặc
nước có tốc độ phát triển cao, thường mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quanrlis nên việc
xâm nhập thị trường của ta cần nhiều sự chia sẻ kinh nghiệm tại địa phương.
b-khó khăn:
tỷ lệ vốn góp có thể dẫn đến mâu thuẩn và tranh chấp quyền kiểm soát giữa các công ty
đầu tư nếu mục tiêu của đối tác địa phương thay đổi, hoặc trong trường hợp đưa ra ý kiến
khác về chiến lược công ty. Nhiều nghiên cứu cho thấy mâu thuẫn về chiến lược và mục
tiêu thường nảy sinh trong liên doanh, và thường dẫn đến chấm dứt liên doanh đặc biệt là

khi liên doanh giữa các công ty khác quốc gia.
Đặc biệt có thể gặp rủi ro bị thâu tóm hoặc đẩy ra ngoài liên doanh khi việc kinh doanh
ngày càng có hiệu quả và cần phải cso những chiến lược hợp lí trong từng bước liên
daonh ở mỗi giai đoạn.
PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG SINGAPORE
HIỆN NAY, PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN.
Trên thực tế, doanh nghiệp nước ta đa phần là vừa và nhỏ, đối với mặt hàng cà phê chúng
ta có 2 đại gia là Trung nguyên và Vinacaphe. Sản phẩm của họ khi đưa sang Singapore
đều là cà phê hòa tan và tới thời điểm này họ vẫn chưa đưa xuất khẩu trực tiếp sản phẩm
cà phê hạt qua đây. Tuy, đảo quốc sư tử là quốc gia tự do thương mại vào bậc nhất thế
giới nhưng đó cũng đồng nghĩa với việc cạnh tranh khốc liệt. Doanh nghiệp nước ta tới
thời điểm hiện tại không thể chọn những phương thức như xuất khẩu trực tiếp, liên doanh
hay nhượng quyền. hình thức dạng hợp đồng thương mại xem ra là hợp lí với 4 con
đường xâm nhập dưới đây.
Có 4 con đường để đưa sản phẩm cà phê hạt sang Singapore.

[21]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Trực tiếp bán sản phẩm cho công ty Singapore ở Việt nam
Bán sản phẩm cho công ty trung gian mua hàng hóa quốc tế
Mua bán trực tiếp trên sàn giao dịch SICOM
Dựa trên giá cả tại thị trường NEWYORK VÀ London, bán hàng hóa qua kênh Xúc tiến
thương mại.
Trong đó, phương thức mua bán sàn SINCOM là hợp lí hơn cả
Sicom là sàn giao dịch hàng háo, thành viên của Sở giao dịch chứng khóan Singapore

(SXG), là thị trường giao dịch quản lý bởi chính phủ Singapore. Các mặt hàng đã được
giao dịch trên Sincom gồm có cao su vàng và sắp đến là cà phê Robusta.
Tại sao nên chọn sàn giao dịch SINCOM? Có 2 lí do chính : thứ nhất là múi giờ chênh
nhau không nhiều nên thời gian giao nhân hàng bảo đảm hơn và thứ 2 là chất lượng cà
phê tuân theo chuẩn châu Á sẽ tốt hơn cho daonh nghiệp Việt. Thêm vào đó sàn giao dịch
phản ánh đúng mức giá của Châu á; doanh nghiệp có thể giao hàng thực tế tại kho của
SINCOM ở TP.HCM. Nếu giao hàng hóa gặp lỗi hoặc bị trả về, doanh nghiệp sẽ xử lí và
ứng phó nhanh hơn so với khi giao hàng tại các nước châu âu. Lợi thế thứ 2 dẫn đến lợi
thế thứ 3 là giảm chi phí lưu kho và vận chuyển.
Bên cạnh đó, giao dịch trên sàn ở châu Á sẽ phản ánh đúng hơn mức giá của cà phê các
nước vì sử dụng chuẩn chất lượng cà phê châu Á như của Việt nam, Indonesia. Trong khi
chauarn chất lượng cà phê Robusta trên sàn Liffe cao hơn của Việt nam nên các doanh
nghiệp vẫn thường phải ký hợp đồng với giá trừ lui.
MỘT SỐ QUY TẮC KHI DOANH NGHIỆP MUỐN GIAO DỊCH TRÊN SÀN
SINCOM
Tóm tắt quy định hợp đồng
Quy định
Cà phê Robusta trên Sincom
Nguồn gốc
Cà phê Robusta do doanh nghiệp cung
cấp, sẵn sàng xuất đên địa điểm bất kỳ đã
thảo thuận
Quy mô hợp đồng
Lô 5 tấn
Đơn vị giá
Đô la mỹ
Thời gian hợp đồng, tính theo tháng
6 tháng liên tiếp
Giờ giao dịch ( giờ singapre)
Đăng kí giao dịch : 07-09h45; 12-15h45

Ngày giao dịch
Ngày thứ 15 dương lịch của tháng giao
hàng
Ngày chốt giá
4 ngày sau giao dịch cuối
Hóa đơn kho hàng
Hóa đơn xuất bởi quản lí kho được
Sincom chấp nhận ở Việt nam(*) và
Singapore
Chất lượng
Robusta loại hảo hạng, gồm loại 1 và loại
2
(*) công ty Steinweg Warhousing Vietnam, huyện Dĩ an, Tỉnh Bình dương và ICD Biên
hòa, thành phố Biên hào, tỉnh Đồng nai.

[22]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Ta dễ dành nhận thấy, việc giao dịch trên sàn là phương án tối wuu cho doanh nghiệp
Việt nam khi đưa sản phẩm cà phê hạt ra thị trường Singapore. Chỉ cần đáp ứng những
quy định trên đảm bảo nguồn cung ứng, nhanh nhạy trên thị trường chứng khoán là khả
năng thành công rất cao.
MÔ HÌNH SWOT.
1.Điểm mạnh:
- Với diện tích trồng café hơn 500,000 ha ,mỗi năm sản lượng đạt hơn 1 triệu tấn,Việt
Nam có nguồn cung ổn định.

- Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã xây dựng hoàn
thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó cà phê
được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất phát từ lợi thế đất đai, khí
hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội
ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã được khẳng định trong đường lối kinh tế
do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực.
- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh chóng. Cà
phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vượt
xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích
các nước sản xuất cà phê xuất khẩu.
- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam
thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt Nam là
650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà
phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của ấn Độ là 1,412 triệu
USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện
thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị
trường thế giới.
- Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê
(ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh
tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp
cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà
phê đồng thời mở rộng được giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu
vực và thế giới.
- Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng mở
rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung Nguyên, Vinacafe, Nam
Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đứng vững trên thị trường khu vực và thế giới.

[23]



Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

- Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để xuất khẩu,
cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền
Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu
cà phê
2. Điểm yếu :
_ Khá nhiều phương tiện sản xuất cà phê của ở các doanh nghiệp đang trong tình trạng
lạc hậu gây tổn hao nhiên liệu ,chất lượng sản phẩm cho nên làm cho Việt Nam cạnh
tranh thấp hơn so với những quốc gia xuất khác vào thị trường Singapore.
- Sản phẩm đang Singapore thiếu đa dạng phần lớn là sản phẩm thô,chưa qua chế biến
,lợi nhuận từ sản phẩm này không cao mặc dù sản lượng xuất khẩu là rất lớn.
-Chưa định hướng rõ ràng ,chạy đua số lượng bỏ quên chất lượng ,mối lo lớn nhất của
ngành café chính là tình trạng phá vỡ quy hoạch do giá cả cà phê tăng cao.Mặc dù Hiệp
hội Cà phê Việt Nam cũng thống nhất kiến nghị nên ổn định diện tích cà phê ở mức trên
dưới 500000 ha ,song do gái cả cà phê đang ở mức cao đã khiên người nông dân ồ ạt mở
rộng diện tích.
- Doanh nghiệp xuất khẩu trong nước chưa thực sự đoàn kết ,yếu thế khi bị các doanh
nghiệp nước ngoài có nguồn lực mạnh cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp sản xuất nhỏ lẻ phân tán tập trung yếu về quy mô và công nghệ sản
xuất còn lạc hậu,công nghệ sơ chế chưa đồng bộ nên chất lượng vẫn còn thấp .Nhiều
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vẫn bị ép giá do chất lượng cà phê Việt Nam thấp không
đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu
- Công tác quản lí kém,không đưa ra được bước đi đúng trong ngắn và dài hạn mỗi khi
giá cả biến động hay cầu giảm thì doanh nghiệp lại tỏ ra lung túng trong điều hành quản
lý.
- Cà phê việt nam xuất khẩu : lượng tăng nhưng giá thấp

Là do chúng ta mua bán cà phê không theo quy trình, tiêu chuẩn . Nông dân tr5ông cà
phê thường có thói quen thu hái tổng hợp hạt xanh lẫn hạt chín, phơi và cất giữ thủ công
khiến chất lượng giảm.
- Việc áp dụng tiêu chuẩn café:
Xuất khẩu toàn cầu phải tuân thủ ngững tiêu chuẩn về cà phê xuất khẩu, thế nhưng VN
hiện tại trong số 26, 9% lượng cà phê xuất khẩu không tuân thủ tiêu chuẩn nào của tổ
chức cà phê thế giới. Điều này khiến cho VN trở thành nước chuyên xuất khẩu xô cà phê.
Hàng xấu với hàng tốt bị lẫn lộn với nhau .
-Khó khăn với doanh nghiệp cà phê Việt là không gắn được với vùng sản xuất dẫn đến
không chủ động được vùng nguyên liệu. Với diễn biến giá cà phê lên xuống thất thường
có trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dù ký hợp đồng mua hàng với người dân nhưng
vẫn không mua được hàng.
- Người nông dân trồng cà phê cũng thiếu hiểu biết về kỹ thuật trồng , chăm sóc và thu
hoạch cà phê.Người dân vẫn dựa chủ yếu vào kinh nghiệm của bản thân , áp dụng khoa
hoc kỹ thuật cũng rất han chế , cộng với việc thu hoach không đúng theo quy trình đã làm
cho chất lượng của sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu.
- Các chính sách của nhà nước cũng chưa hợp lý: Việt Nam đang thiếu chiến lược phát
triển tổng thể ngành nông nghiệp Việt Nam: Các mục tiêu đề ra đối với ngành cà phê Việt

[24]


Marketing quốc tế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Nam chưa được đặt trong bốicảnh phát triển chung của nền kinh tế cũng như ngành nông
nghiệp Việt Nam.
- Chính sách tỷ giá hối đoái lại gần như không thay đổi trong suốt thời kỳ khủng hoảng
- Mặc dù chính sách tín dụng hiện nay có nhiều điều khoản ưu

đãi đối với tất cả các tác nhân tham gia kênh sản xuất, chế
biến và tiêu thụ cà phê như lãi suất thấp, khoanh nợ, giãn
nợ... nhưng tất cả các yếu tố để tiếp cận với chính sách đều
chưa tốt. Thứ nhất, những quy định về vốn vay hiện nay chủ yếu
quan tâm đến giá trị tài sản thế chấp hơn là khả năng sinh lợi
của dự án vay. Hơn nữa, việc quy định lượng tiền vay không
vượt quá một tỷ lệ % nhất định của giá trị tài sản cũng gây
nhiều khó khăn cho người có nhu cầu vay vốn. Hiện nay, thiếu
tài sản thế chấp là cản trở lớn nhất đối với những người trồng
cà phê nghèo và các doanh nghiệp qui mô nhỏ. Thứ hai, các thủ
tục hành chính của các ngân hàng chưa thông thoáng, gây nhiều
khó khăn cho người trồng, các chủ đại lý cũng như doanh nghiệp
Hệ thống kiểm tra, giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm còn yếu kém và lạc hậu. Các nước có mức tiêu thụ cà
phê lớn coi trọng vấn đề kiểm tra và giám sát chất
lượng, xuất xứ và thương hiệu của hàng hoá, trong khi ở
Việt Nam hoạt động này chưa được chú trọng đối với ngành
cà phê từ sản xuất đến xuất khẩu. Hiện tượng bán hàng
giả dưới tờn cỏc thương hiệu cà phê nổi tiếng có xu
hướng tăng lên trong thời gian gần đõy. Điều này tạo nên
những bất lợi đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ do chi phí để bảo vệ thương hiệu hàng
hoá vượt quá sức của họ.
3.Cơ hội của ngành cà phê Việt Nam:
- Việc sản lượng cà phê hàng năm của Việt Nam lớn do diện tích trồng cà phê rộng
lớn.Với nguồn cung lớn như vậy Việt Nam hoàn toàn có cơ hội phát triển mạnh mẽ trong
thời gian tới trong thị trường.
Sau khủng hoảng ,kinh tế thế giới nói chung và Singapore nói riêng có những khởi sắc
,khi người dân không thắt chặt chi tiêu ,đồng nghĩa tiêu dùng sẽ tăng và tiêu thụ café
cũng tăng theo quy luật.

-Trong giai đoạn hiện nay, được sự quan tõm chỉ đạo của đảng , của chinh phủ , ngành cà
phê nước ta đã có những bước thận lợi để phát triển , vươn tầm quốc tế. Với các chớnh
sách quan tõm của nhà nước tới ngành cà phê Việt Nam như : Chớnh sách thuế, chớnh
sách cho vay và đầu tư cho cà phê ,chớnh sách xuất - nhập khẩu , ..... đã định hướng cho
ngành cà phê Việt Nam phát triển theo xu hướng mong đợi của nhà nước.
-Trong giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO hiện nay, nó đã đem lại cho VN những cơ hội
mới. Vào WTO là vào thị trường của 149 nước, chiếm hơn 90% thương mại toàn cầu, là

[25]


×