Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Xác định tỷ giá hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.14 KB, 26 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI:
“XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI”
Môn: Tài chính quốc tế
GV
: TS. Hồ Thủy Tiên
Nhóm: : 5
Lớp : 11DKQ1

TPHCM, Tháng 10/2014
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI:
“XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI”
Môn: Tài chính quốc tế
GV
: TS. Hồ Thủy Tiên
Nhóm : 5
Lớp : 11DKQ1


2

 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


...................................................................................................................
TPHCM,
Tháng 10/2014
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
TP. Hồ Chí minh, ngày … tháng … năm
2014

Quản Trị Chiến Lược


ThS. Cảnh Chí Hoàng


3
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Biểu đồ tỷ giá USD/VND ( từ ngày 1/9/2013 đến ngày 30/9/2013)
Hình 4.1 Đường cầu của đồng france Thụy Sỹ
Hình 4.2 Đường cung của đồng france Thụy Sỹ
Hình 4.3 Xác định tỷ giá hối đoái cân bằng
Hình 4.4 Biểu đồ đường cung tài sản tài chính
Hình 4.5 Biểu đồ đường cầu tài sản tài chính
Hình 4.6 Biểu đồ đường cung - cầu tài sản tài chính
Hình 4.7 Hiệu ứng lạm phát VND lên tỷ giá USD/VND
Hình 4.8 Tác động của lãi suất USD tới tỷ giá trong ngắn hạn
Hình 4.9 Tác động của lãi suất VND tới tỷ giá trong ngắn hạn
Hình 4.10 Hiệu ứng lãi suất VND tăng do lạm phát kỳ vọng tăng
Hình 4.11 Phản ứng thị trường khi đồng France giảm
Hình 4.12 Sự tương tác giữa các yếu tố
Bảng 4.1 tổng hợp các nhân tố tác động lên tỷ giá VND trong ngắn hạn
(giả thiết là các nhân tố khác không đổi)
Bảng 4.2 tổng hợp các nhân tố tác động lên tỷ giá VND trong dài hạn.

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


4
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Họ & Tên
Trịnh Thị Thảo Phương (NT)
Nguyễn Thị Quý Ngọc
Nguyễn Thị Thu Thoại
Hồ Thị Mỹ Hương
Phan Thị Như Quỳnh
Trần Thị Phương Nhi
Phạm Hồng Thúy
Lâm Thị Nhung
Hà Thị Ngọc Trân (11DKQ2)
Lê Thị Minh Hạnh (11DKQ2)

Công việc
Ảnh hưởng của cán cân thanh toán đến tỷ giá hối
đoái
Đường cung cầu ngoại tệ
Phân tích phụ lục 9
Các yếu tố ngắn hạn
Đo lường biến động tỷ giá hối đoái
Đường cung cầu tài sản chính, tổng hợp Word
Đo lường biến động tỷ giá hối đoái
Tóm lược các yếu tố tác động tỷ giá, tổng hợp
Powerpoint
Cách tiếp cận cán cân thanh toán
Các yếu tố dài hạn

ĐO LƯỜNG BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Khái niệm biến động tỷ giá hối đoái
Biến động tỷ giá hối đoái: Một tỷ giá hối đoái dựa trên thị trường sẽ thay đổi bất cứ khi nào
các giá trị của một trong hai tiền tệ thành phần thay đổi. Một đồng tiền sẽ có xu hướng trở nên

có giá trị hơn bất cứ khi nào nhu cầu cho nó lớn hơn cung cấp có sẵn. Nó sẽ trở nên ít có giá
trị bất cứ khi nào nhu cầu thấp hơn cung cấp có sẵn (điều này không có nghĩa là người ta
không còn muốn tiền, nó chỉ có nghĩa là họ muốn nắm giữ của cải của họ trong một số hình
thức khác, có thể là một đồng tiền khác)
Ví dụ

Hình 1.1 Biểu đồ tỷ giá USD/VND ( từ ngày 1/9/2013 đến ngày 30/9/2013)
Biểu đồ trên cho thấy giá trị của đồng VND có xu hướng tăng liên tục so với USD, từ mức

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


5
21.180VND đổi 1USD vào thời điểm 3/9/2014 lên mức 21.140 VND đổi 1USD vào ngày
30/9. Điều đó có nghĩa USD đã giảm giá so với VND.
Công thức tính tỉ lệ % thay đổi trong giá trị ngoại tệ:
Trong đó: St: tỷ gá giao ngay tại thời điểm hiện tại
St-1: tỷ giá giao ngay tại thời điểm trước đó
Theo phương pháp yết giá trực tiếp, nếu:
Một tỷ lệ % thay đổi dương => đồng ngoại tệ tăng giá
Một tỷ lệ % thay đổi âm => đồng ngoại tệ giảm giá
Một tỷ lệ % thay đổi lớn của một đồng tiền thường xảy ra hàng năm chứ ít khi xảy ra hàng
ngày hay hàng tuần. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ khi tỷ giá thay đổi liên tục
trong vòng một thời gian ngắn đối với một vài loại tiền tệ nào đó, chẳng hạn đồng tiền
Zimbabwe (USD/ZWR):
Day

Excha


15 August 2008

244.8

15 September 2008

29283

7 October 2008

29277

14 October 2008

29317

21 October 2008

29298

28 October 2008

29306

8 November 2008

29325

Trong thị trường ngoại hối toàn cầu, có thời điểm:

Hầu hết ngoại tệ tăng giá so với USD, với những tốc độ khác nhau
Hầu hết ngoại tệ giảm giá so với USD, với những tôc độ khác nhau
Có vài ngoại tệ tăng nhưng cũng có vài ngoại tệ giảm so với USD
Đồng đô la bị pha loãng trong giao dịch (the dollar was mixed in trading)

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


6

CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ TRÊN CÁN CÂN THANH
TOÁN
Khái niệm
Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau. Đó là giá cả
chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ của nước khác.
Cách xác định tỷ giá hối đoái trên cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán luôn luôn cân bằng nên ta có công thức:
(X – M + SE + IC + TR) + (KL + KS) + (∆R + L + ≠) = 0
Trong đó :
X : giá trị xuất khẩu
M : giá trị nhập khẩu
SE: giá trị dịch vụ ròng
IC: giá trị thu nhập ròng
TR: giá trị chuyển giao vãng lai ròng
KL: luồng vốn ròng dài hạn
KS: luồng vốn ròng ngắn hạn
∆R: thay dổi dự trữ
L: nợ

Sự thay đổi của cán cân thương mại
Ta có cán cân thương mại được xác định như sau:
TB = (X - M) = - (SE + IC + TR + KL + KS + ∆R)
Cán cân thương mại thặng dư khi (X - M)>0
Cán cân thương mại thâm khi (X - M)<0
Khi cán cân thương mại thâm hụt sẽ tác động làm cho tỷ giá tăng và ngược lại
Sự thay đổi cán cân vãng lai
Ta có cán cân vãng lai
CA = (X – M + SE + IC + TR) = - (KL + KS + ∆R)
Cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng thái tổng nợ nước ngoài của một quốc gia.
Nếu cán cân vãng lai thặng dư, có nghĩa là thu nhập của người cư trú từ người không cư trú là
lớn hơn so với chi cho người không cư trú nên số lượng ngoại tệ người dân nắm giữ tăng lên
nên tỉ giá giảm.
Nếu cán cân vãng lai thâm hụt, có nghĩa là thu nhập của người cư trú từ người không cư trú
là thấp hơn so với chi cho người không cư trú nên số lượng nội tệ người dân nắm giữ tăng lên
nên tỉ giá tăng
Khi CA=0 thì quốc gia không phải là chủ nợ cũng không phải là con nợ, nhưng chúng ta có 2
tình huống sau :
Trong dài hạn :
Trong giả thiết, cán cân vãng lai cân bằng có nghĩa là :
X – M + SE + IC + TR = 0
Vì hiệu ứng can thiệp của NHTW mang tính trung lập trong dài hạn, bởi vì mọi khoản mua
vào cuối cùng cũng phải bán ra và mọi khoản bán ra phải có mua vào. Do đó trong dài hạn
chúng ta có thể coi dự trữ ngoại hối của THTW thay đổi bằng 0, tức ∆R=0.
Vì cán cân vãng lai là cân bằng nên ta suy ra được :
KL + KS = 0 ⇔ KL = - KS
Từ đó ta thấy có 2 khả năng xảy ra :
Khả năng 1 : KL < 0 ; KS > 0
Rõ ràng là, nếu luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bởi luồng vốn dài hạn


Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


7
chạy ra, có thể làm cho năng lực thanh toán của quốc gia trong tương lai bị đe dọa, dẫn đến áp
lực tăng lãi suất và giảm giá nội tệ. Điều này làm cho tỷ giá tăng
Khả năng 2 : KL > 0 ; KS < 0
Rõ ràng là, nếu luồng vốn dài hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bởi luồng vốn ngắn hạn
chạy ra, thì sẽ tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định nên duy trì ổn định tỉ giá.
Trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, các khoản đầu tư dài hạn coi như không đổi, nghĩa là KL = 0. Vì vậy cán cân
vãng lai và cán cân vốn dài hạn cân bằng, ta có
KS + ∆R = 0 ⇔ KS = -∆R
Từ đó ta thấy có 2 khả năng xảy ra:
Khả năng 1: ∆R > 0; KS < 0
Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy ra được bù đắp bởi sự giảm sút của dự trữ quốc gia.
Trong ngắn hạn, NHTW nỗ lực cân đói các luồng vốn ngắn hạn có tính đầu cơ chảy ra nước
ngoài bằng cách can thiệp bán dự trữ trên thị trường ngoại hối nhằm bảo vệ tỉ giá. Quốc gia
đag có dấu hiệu khủng hoảng ngoại hối, chịu sức ép phá giá nội tệ
Khả năng 2: ∆R < 0; KS > 0
Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy vào làm tăng dư trữ ngoại hối quốc gia. Trên thục tế,
tình huống này có thể xảy ra khi NHTW tăng mức lãi suất của nội tệ để ngăn ngừa các luồng
vốn ngắn hạn chạy ra và thu hút thêm các luồng vốn ngắn hạn chạy vào nhằm bảo vệ cho tỷ
giá không tiếp tục tăng nữa.
Sự thay đổi của cán cân cơ bản
Ta có cán cân cơ bản:
BB = CA + KL
Ta có :

Nếu CA < 0, quốc gia là con nợ. Cần xem xét :
Nếu BB ≥ 0, quốc gia không chịu rủi ro thanh khoản
Nếu BB < 0, quốc gia chịu rủi ro thanh khoản
Nếu CA > 0, quốc gia là chủ nợ. Cần xem xét :
Nếu BB ≥ 0, quốc gia không chịu rủi ro thanh khoản
Nếu BB < 0, quốc gia chịu rủi ro thanh khoản
Cán cân cơ bản đặc biệt quan trọng trong chế độ tỷ giá cố định. Người ta cho rằng bất cứ một
sự thay đổi đáng kể nào trong cán cân cơ bản đều phải trở thành tín hiệu cho sự thay đổi căn
bản trong xu hướng của tỷ giá
Sự thay đổi của cán cân tổng thể
Cán cân tổng thể tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, thông qua đó tác động tới
tỷ giá. Khi cán cân thanh toán bội thu, theo tác động của quy luật cung cầu ngoại tệ sẽ làm
cho đồng ngoại tệ mất giá, đồng nội tệ lên giá, tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi cán cân
thanh toán quốc tế bội chi sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên giá, đồng nội tệ mất giá, tỷ giá hối
đoái tăng.
Mức độ quan trong của cán cân thanh toán quốc tế trong việc xác định tỷ giá hối đoái phụ
thuộc vào chính sách tỷ giá của quốc gia đó. Tác động của một kh oản thâm hụt hay thặng dư
trên cán cân thanh toán toàn quốc tế lên tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào quốc gia đó sử dụng
chính sách tỷ giá hối đoán cố định hay thả nổi mà thả nổi có quản lí.

Các quốc gia sử dụng tỷ giá hối đoái cố định
Chính phủ phải đảm bảo cho cán cân thanh toán quốc tế luôn cân bằng. Nếu như tổng tài
khoản vãng lai và tài khoản tài chính không bằng không thì chính phủ sẽ can thiệp trên thị
trường ngoại hối bằng cách thu mua hoặc bán lượng dự trữ ngoại hối.
Nếu tổng 2 tài khoản lớn hơn 0, nghĩa là có 1 sự thặng dự với cầu đồng nội tệ trên thị trường
ngoại hối. Để giữ vững chế độ tỷ giá hối đoái cố định, chính phủ sẽ can thiệp trên thị trường

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng



8
ngoại hối bằng cách dùng đồng nội tệ để mua ngoại tệ hoặc vàng bằng cách đó sẽ đưa cán cân
thanh toán quốc tế trở lại cân bằng. Ngược lại nếu tổng tài khoản vãng lai và tài khoản vốn là
âm nghĩa là đồng cung nội tệ đã vượt quá nhu cầu của thị trường thì khi đó chính phủ can
thiệp bằng cách bán dự trữ ngoại hối để mua lại nội tệ vượt quá.
Vì thế, các nhà quản trị và nhà đầu tư có thể sử dụng cán cân thanh toán quốc tế để dự báo sự
tang hay giảm giá của động nội tệ cũng như những thay đổi của tỷ giá hốidđoái chính thực bổi
ngân hàng nhà nước. Nếu 1 quốc gia sử dụng chết độ tỷ giá hối đoái cố định có thâm hụt. cán
cân thanh toán quốc tế lớn lại đi kèm với 1 lượng dự trữ ngoại hối yếu kém sẽ rất dễ bị các
nhà đầu cơ tiền tệ tấn công và rơi vào khủng hoảng tiền tệ ( currency crisis).
Ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định:
Chính phủ và ngân hàng trung ương dễ dàng đạt được các mục tiêu liên quan
Kiểm soát lạm phát hiểu quả, tạo tâm lí an toàn, tin tưởng
Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng của chính phủ trong
vận hành 1 chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định kinh tế trong nước, song
trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế độ tỷ giá hối đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn
định, vì vậy không cần phải dự phòng cho rủi ro tỷ giá.
Nhược điểm của tỷ giá cố định:
Thị trường ngoại hối không phát triển và luôn tiềm ẩn những hạn chế và tình trạng mất cân
đối cung cầu, làm cho dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương thay đổi.
Tình trạng khan hiếm ngoại tế rất phổ biến hạn chế sự phát triển của thương mại quốc tế.
Chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối rất lớn.
Chế độ tỷ giá hối đoái ổn định (không có rủi ro hối đoái) tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ
dàng tận dụng chênh lạch lãi suất nội tệ và ngoại tệ; chênh lệch lãi suất trong nước và quốc tế
để đầu cơ tiền tệ, khiến cho thị trường biến động mạnh, tình trạng thừa, thiếu ngoại tệ rất khó
dự báo, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước.
Nhiều quan điểm cho rằng tỷ giá hối đoái cố định quá cứng nhắc nên che mất những thông tin
cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Đó là vì đồng tiền không còn thể hiện giá trị

trường thực của chúng. Sự che đậy thông tin này tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các
kẻ đầu cơ “tấn công” các đồng tiền cố định và nhiều nước sẽ mất sạch cả dữ trữ ngoại hối khi
cố gắng bảo vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á là một trường hợp như vậy.

Hạn chế so với chế độ tỷ giá thả nổi tự do
Đầu tiên là, trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, các căn bệnh kinh tế của quốc gia này có
thể lây nhiễm qua các quốc gia khác. Nhưng với hệ thống tỷ giá thả nổi tự do thì sự lây nhiễm
này được ngân cản góp phần duy trì sự ổn định chung của nền kinh tế thế giới.
Ví dụ: Giả định hệ thống tỷ giá giữa 2 nước Việt Nam và Mỹ là cố định, khi lạm phát cao tại
Việt Nam thì người tiêu dùng Việt Nam sẽ mua nhiều hàng hóa Mỹ hơn ( do giá hàng hóa
Việt Nam cao). Phản ứng này làm cho nhu cầu về hàng hóa Mỹ vượt quá mức cung, và giá
hàng hóa Mỹ tang lên. Ngược lại, với tỷ giá thả nổi tự do, khi nhu cầu về hàng hóa Mỹ tang
cao đồng nghĩa với nhu cầu về đồng Dollar Mỹ tang theo, sẽ làm đồng Dollar Mỹ tang giá.
Do đó giá hàng hóa Mỹ sẽ tang lên và nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam về hàng hóa Mỹ
sẽ giảm trong khi nhu cầu về hàng hóa Việt nam của người Mỹ có thể tang lên. Vì vậy trong
hệ thống tỷ giá cố định, lạm phát cao tại Việt Nam có thể gây lạm phát cao ở Mỹ. Nhưng
trong hệ thống tỷ giá thả nổi tự do thì sự lây truyền này được ngăn cản.
Thứ hai là, trong hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi tự do, ngân hàng trung ương không bị buộc
phải liên tục duy trì tỷ giá hối đoái trong biên độ đã định với những chính sách can thiệp có
thể tạo nên những tác động không thuận lợi đối với nền kinh tế, nhằm kiểm soát tỷ giá. Mặc
khác, các chính phủ có thể thực thi những chính sách mà không cần quan tâm là các chính
sách này có duy trì được tỷ giá trong vòng các biên độ quy định hay không, và làm giảm bởi

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


9

áp lực lên ngân hàng trung ương.
Cuối cùng là, trong tỷ giá cố định, các nhà đầu tư sẽ đầu tư vốn của mình vào bất cứ nước nào
có lãi suất cao nhất. Do đó tại các quốc gia có lãi suất thấp, chính phủ sẽ phải áp dụng các
biện pháp làm giảm tự do tài khoản vốn nhằm hạn chế việc rút vốn của các nhà đầu tư nên
hiệu quả của thị trường tài chính sẽ bị sút giảm.
Việt Nam cũng là nước sử dụng chính sách tỷ giá cố định được áp dụng trong thời kì 19551989 – thời kỉ nền kinh tế mang tính kế hoạch hóa tập trung cao cấp, nhà nước can thiệp vào
mọi mặt của đời sống xã hội. Chính sự can thiệp này đã ngăn cản khả năng phát huy tác dụng
của các quy luật cung cầu trên thị trường, nếu có thì cũng bị bóp méo, sai lệch. Hơn nữa, hệ
thống các nước XHCN lại áp dụng 1 chiến lược phát triển kinh tế hướng nội, đóng cửa, các
mối quan hệ bên ngoài đều thông qua hệ thống độc quyền của nhà nước về ngoại thương và
ngoại hối, do đó độc quyền trong việc ban hành và ấn định tỷ giá. Đây là thời kì chế độ tỷ giá
cố định, đa tỷ giá với tính chất thị trường sâu sắc.
Quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn.
Dưới chế độ này chính phủ 1 nước không có trách nhiệm phải neo giữ tỷ giá của đồng nội tệ.
Vì vâỵ để tài khoản vãng lai và tài khoảng tài chính không cân bằng sẽ tự động gây ra một tác
động điều chỉnh (về mặt lý thuyết) lên tỷ giá hối đoái theo hướng làm cho cán cân thanh toán
quốc tế trở lại bằng không. Điều này thể hiện 1 lượng cung nội tệ vượt quá trên thị trường
ngoại hối. Khi đó theo quan hệ cung cầu sẽ làm cho đồng nội tệ bị giảm giá, điều này sẽ làm
cho cán cân thanh toán quốc tế trở về lại cân bằng
Tỷ giá hối đoái thả nổi tự do là một tỷ giá hoàn toàn do cung cầu quyết định, không có bất cứ
sự can thiệp nào của chính phủ. Khi chính phủ can thiệp vào thị trường hối đoái để tác động
đến tỷ giá hối đoái, thì hệ thống này được gọi là hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý.
Trên thực tế, không có nhiều quốc gia để cho đồng tiền của mình thả nổi tự do (chủ yếu là
những nền kinh tế mạnh).
Sau thất bại của hệ thống tỷ giá hối đoái Bretton Woods, vào tháng7/1976, tại hội nghị
Jamaica, các thành viên của IMF đã thống nhất đa ra nhữngquy định mới cho hệ thống tiền tệ
quốc tế. Đó là "tỷ giá linh hoạt" hay "tỷ giá thả nổi" đợc các thành viên IMF chấp nhận. Theo
chế độ mới, tỷ giá đợc xác định và vận động một cách tự do theo quy luật thị trường mà cụ
thể là quy luật cung -cầu ngoại tệ. NHTW các nước không có bất kỳ một tuyên bố hay cam
kếtnào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá.

Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nước nào đó có cán cânvãng lai thâm hụt
khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chếnhập khẩu cho đến khi cán cân
thanh toán trở nên cân bằng.
Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ
Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bênngoài, vì khi giá cả nước
ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh để ngăn ngừa các tác động ngoại lai.
Nhược điểm:
Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai lệch thị trường,
có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.
Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo hướng bất lợi của
tỷ giá.
Khi mới ra đời, chế độ tỷ giá thả nổi tự do được cho là phương thức hữu hiệu vạn năng cho sự
phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, càng thả nổi tỷ giá thì sự phát
triển kinh tế càng kém ổn định. Bởi lẽ, biếnđộng của tỷ giá rất phức tạp, chịu tác động của
nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, tâm lý, xã hội... đặc biệt là nạn đầu cơ. Trên thực tế thì lại
không có thị trườngthuần tuý nên không thể có một chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Sự can
thiệp của Chính phủ vào thị trường ngoại hối làm cho tỷ giá hối đoái có những
diễn biến thuận lợi hơn nên chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý ngày càng được nhiều quốc gia

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


10
lựa chọn đặc biệt là các nước đang phát triển.

Quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí
Mặc dù chính phủ các quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quả lí vẫn dự trên

các điều kiện thị trường mỗi ngày để xác định tỷ giá hối đoái nhưng trong những trường hợp
cần thiết vẫn sử dụng những hành động can thiệp để điều chỉnh mức giá hối đoái đến giá trị
mong muốn. Tuy nhiên can thiệp của chính phủ trong các trường hợp này thường dựa trên các
yếu tố thị trường, hơn là can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại hối. Dựa vào công thức, một
sự thay đổi trong lãi suất đồng nội tệ sẽ làm thay đổi khoản mục CI – CO đặc biệt là đối với
dòng vốn đầu tư gián tiếp ngắn hạn. Điều này sẽ giúp loại bỏ trạng thái mất cân bằng của cán
cân thanh toán quốc tế trước đó do tài khoản vãng lai bị thâm hụt.
Nếu 1 quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quán lí muốn bảo vệ cho giá trị của
đồng nội tệ thì có thể thực hiện bằng cách tăng lãi suất đồng quốc nội để thu hút đòng vốn
quốc tế chảy vào. Điều này sẽ tạo ra một lượng cầu tăng them đối với đồng nội tệ và có thể
giữ giá trị cho đồng nội tệ. Trong tình huống này, ngân hàng trung ương đã phát một tính hiệu
cho các chủ thể tham gia thị trường thấy rang ưu tiên lựa chọn chính sách lúc này là đảm bảo
cho giá trị đồng nội tệ. Tuy nhiên cái giả phải trả cho hành động này là sẽ làm tang chi phí sử
dụng vốn cho các doanh nghiệp. Các công ty đa quốc gia hoạt động tại các nước có chính
sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí sẽ sử dụng cách tiếp cận xác định tỷ giá hối đoái dựa
trên can cân thanh toán quốc tế để dự đoán xu hướng điều hành chính sách lãi suất của chính
phủ.
Ở góc độ vĩ mô nền kinh tế, tỷ giá hối đoái là biến số quan trọng thể hiện mối tương quan về
giá trị giữa ñồng nội tệ với đồng ngoại tệ trong các giao dịch giữa nền kinh tế đó với các nước
khác. Các giao dịch của một nền kinh tếvới thếgiới bên ngoài đều ñược phản ánh trên cán cân
thanh toán (BOP) của quốc gia. Do vậy, giữa tỷ giá và BOP tồn tại mối quan hệ mật thiết.
Ngoài ra, đối với các quốc gia thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có quản lí thì:
Có 3 kiểu can thiệp của chính phủ:
- Kiểu can thiệp vùng mục tiêu: Chính phủ quy định tỷ giá tối đa, tối thiểu và sẽ can thiệp nếu
tỷ giá vượt quá các giới hạn đó.
- Kiểu can thiệp tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ dao động: Tỷ giá chính thức có vai trò
dẫn đường, chính phủ sẽ thay đổi biên độ dao động cho phù hợp với từng thời kỳ.
- Kiểu tỷ giá đeo bám: Chính phủ lấy tỷ giá đóng cửa ngày hôm trước làm tỷ giá mở cửa ngày
hôm sau và cho phép tỷ giá dao động với biên độ hẹp.
Hiện nay, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí có nhiều tính ưu việt hơn và được nhiều

nước sử dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là "thả nổi" ở
mức độ bao nhiêu nên gần với thả nổi hay gần với cố định hơn? Biên độ dao động là bao
nhiêu? Rất khó để đưu ra một câu trả lời chung cho mọi quốc gia mà phải tuỳ thuộc vào điều
kiện thực tiễn và mục tiêu của từng quốc gia theo đuổi. Nhìn chung, đối với các nước kinh tế
đang phát triển trong đó có Việt Nam, với một hệ thống công cụ tài chính còn nhiều yếu kém,
sự phối hợp giữa các chính sách còn thiếu đồng bộ, đồng tiền yếu và dự trữ ngoại tệ còn hạn
hẹp thì tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý tỏ ra là một chính sách hợp lý nhất.
Ở Việt Nam, nghị định 70 quy định rõ: tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành
trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chế độ tỷ giá hối
đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý do NHNN xác định trên cơ sở rổ
tiền tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với
mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.
Trong cơ chế thả nổi có quản lý, NHNN sẽ không tuyên bố trước tỷ giá trung tâm; tỷ giá
thương mại hằng ngày về cơ bản được xác lập hoàn toàn bởi các giao dịch theo cung cầu

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


11
ngoại tệ trên thị trường. Tuy nhiên, NHNN có thể dùng các biện pháp can thiệp như mua bán
ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và/hoặc các biện pháp kiểm soát nguồn vốn ra vào Việt
Nam để làm mềm dao động của tỷ giá. Việt Nam đang hướng đến chế độ tỷ giá thả nổi có
quản lí vì cơ chế này có thể mang lại nhiều lợi ích.

Tác động của tỷ giá đến cán cân thanh toán BOP
Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại
Về mặt lý thuyết, khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ giảm giá, hàng hóa nước ngoài sẽ mắc hơn
tương đối so với hàng hóa trong nước, nhập khẩu giảm, xuất khẩu tăng, CCTM được cải

thiện. Ngược lại, khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ lên giá, hàng hóa nước ngoài sẽ rẻ hơn tương
đối so với hàng hóa trong nước, nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm.
Khi xem xét tác động của tỷ giá đến cán CCTM, đánh giá tác động của tỷ giá thực đa phương
(REER) đến tỷ số X/M (tổng kim ngạch xuất khẩu/tổng kim ngạch nhập khẩu) thay vì tỷ giá
hối đoái danh nghĩa và kim ngạch xuất nhập khẩu. REER ñược sử dụng vì cho thấy được
tương quan sức mua giữa VND và các đồng ngoại tệ trong rổ tiền tệ sử dụng để tính nó. Về
mặt kỹ thuật tính toán, các ngoại tệ chọn đưa vào rổ tiền là đồng tiền của các quốc gia có tỷ
trọng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Do vậy, chỉ số REER cho thấy được sức cạnh tranh của hàng Việt Nam so với các bạn hàng
chủ yếu. X/M được sử dụng vì CCTM Việt Nam thâm hụt kéo dài, X/M sẽ cho thấy được rõ
nét nhất tình trạng cải thiện hoặc xấu đi của CCTM qua tương quan mức tăng xuất khẩu so
với mức tăng của nhập khẩu.

Tác động của tỷ giá đến chuyển giao một chiều
Về mặt lý thuyết cũng như kết quả hồi quy, không thấy có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
kiều hối. Tuy nhiên, qua cơ cấu của cán cân vãng lai có thể thấy vai trò của kiều hối trong bù
đắp thâm hụt cán cân thanh toán. Với sự gia tăng mạnh mẽ của luồng ngoại tệ chuyển giao
một chiều, lớn nhất là kiều hối, tình trạng thâm hụt CCTM được cải thiện phần nào

Tác động của tỷ giá đến cán cân vốn
Theo dõi các thành phần của cán cân vốn trong giai đoạn này, chúng ta thấy, nếu như vốn
đầu tư trực tiếp (FDI) tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm bất chấp sự biến động của
tỷ giá hối đoái thực song phương và ña phương, thì đầu tư gián tiếp (FPI) mới được ghi nhận
trên BOP từ quí 4 năm 2005 nhưng lại rơi ngay vào tình trạng tăng trưởng quá nóng rồi lại
chịu tác động mạnh mẽ từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sau đó. Kiểm chứng cho thấy,
không có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và FDI cũng như tỷ giá hối đoái thực và FPI.

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng



12

XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DỰA TRÊN CÁCH TIẾP
CẬN ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Khái niệm
Cách tiếp cận định giá tài sản cho rằng mức độ mà một nhà đầu tư nước ngoài sẵn lòng nắm
giữ các tài sản định danh bằng đồng nội tệ sẽ dựa trên các tài sản đầu tư trong nước hoặc xu
hướng của thị trường trong tương lai.
Tài sản tài chính, hay còn gọi là công cụ tài chính, thuộc loại tài sản vô hình. Lợi ích trong
tương lai của tài sản này là quyền được hưởng các khoản tiền lãi, hay lợi nhuận (cash flow)
trong tương lai.
Những người đồng ý thực hiện việc thanh toán các dòng tiền đó trong tương lai được gọi là
người phát hành tài sản tài chính; những người sở hữu tài sản tài chính được gọi là những
người đầu tư. Người phát hành có thể là chính phủ, các tổ chức tài chính hay các doanh
nghiệp. Người sở hữu tài sản tài chính có thể là tổ chức hay là cá nhân.
Các loại tài sản tài chính chủ yếu
Tài sản tài chính được chia thành 2 loại chính:
Công cụ nợ (debt instrument): là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền
được hưởng dòng tiền cố định được ấn định trước. Ví dụ như: Trái phiếu chính phủ, kho bạc;
các khoản cho vay,…. Hay nói một cách khác, các công cụ nợ có các khoản lợi tức cố định.
Công cụ vốn là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người nắm giữ nó một số
tiền dựa vào kết quả đầu tư (nếu có) sau khi đã thực hiện xong các nghĩa vụ đối với công cụ
nợ (equity instrument). Công cụ vốn thường thấy nhất là cổ phiểu phổ thông (cổ phiếu
thường).1
Nguyên nhân làm cho tỷ giá biến động nhanh và mạnh trong ngắn hạn
Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được thể hiện bằng một đồng tiền khác. Vậy, những tài sản
nào được mua bán thông qua tỷ giá? Các tài sản này chủ yếu bao gồm các tài sản tài chính
được ghi bằng một đồng tiền nhất định như: tiền gửi ngân hàng, hối phiếu, kỳ phiếu, trái

phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác.
Ngày nay thị trường tài chính quốc tế liên kết với nhau, nên cung cầu tài sản tài chính không
chỉ diễn ra trên thị trường nội địa mà còn diễn ra trên thị trường quốc tế, kết quả là khi cung
cầu về các tài sản tài chính ghi bằng một đồng tiền nào đó thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi tỷ
giá.
Các nhân tố quyết định đến cung cầu tài sản tài chính ghi bằng các đồng tiền khác nhau như
lãi suất, sự kỳ vọng… thường xuyên thay đổi, điều này khiến cho tỷ giá thay đổi theo. Và đây
chính là nguyên nhân làm cho tỷ giá biến động nhanh và mạnh trong ngắn hạn.2
Đường cung, cầu tài sản tài chính
Đường cung tài sản tài chính
Xét từ giác độ đa quốc gia, các tài sản tài chính nội địa ở Việt Nam được ghi bằng VND, các
tài sản tài chính nội địa ở Mỹ được ghi bằng USD. Khối lượng cung tài sản VND ở Việt Nam
và USD ở Mỹ được xác định bằng lượng tiền gửi ngân hàng, hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu,
cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. Tổng khối lượng cung tài sản VND và USD là một
hằng số, do đó, không phụ thuộc vào tỷ giá, tức cho dù tỷ giá tăng hay giảm, thì tổng cung tài
sản VND và USD là đường thẳng đứng, không nhạy cảm với tỷ giá.
1 Nguyễn Thị Lương, Đoàn Thị Cẩm Vân, “Lý thuyết quản trị”, quantri.vn truy cập ngày 04/10/2014 tại
/>
2 GS. TS.Nguyễn Văn Tiến, “Giáo trình Tài chính quốc tế”, NXB Thống kê, 2012

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


13

E(USD/VND)

S


Đường cầu tài sản tài chính
Để hình thành đường cầu tài sản tài chính trong mối quan hệ với tỷ giá, ta phân tích đường
cầu tài sản USD trong mới quan hệ tỷ giá USD/VND.
Đường cầu biểu thị
bởi người Việt Nam tại mỗi
0 khối lượng tài sản USD có nhu cầu nắm giữ
Q(USD)
mức giá nhất định. Với các nhân tố khác không đổi, thì nhân tố quna trọng nhất quyết định
4.4 Biểu
đồ đường
tàinắm
chínhgiữ tài sản USD , tức chênh lệch
đến lượng cầu tàiHình
sản USD
là lợi
tức kỳ cung
vọngtàitừsản
việc
giữa tỷ giá kỳ vọng (Et) và tỷ giá hiện hành (Eet+1). Nếu chênh lệch giữa tỷ giá kỳ vọng và tỷ
giá hiện hành (Eet+1 – Et) càng lớn, thì nhu cầu nắm giữ USD càng tăng.
Như vậy, tại mỗi mức giá kỳ vọng nhất định khi tỷ giá hiện hành càng giảm, càng làm tăng
nhu cầu nắm giữ tài sản USD, khiến cho đường cầu có xu hướng đi xuống từ trái qua phải.

E(USD/VND)
D

Điểm cân bằng
0 cung cầu
Q(USD)

Gọi E* là tỷ giá cân bằng, được thiết lập tại điểm giao nhau của đường cung và đường cầu, tại
Hìnhlượng
4.5 Biểu
tài sản
tàinhau
chínhvà tỷ giá không có xu hướng biến động
đó lượng cung,
cầu đồ
tàiđường
sản tàicầu
chính
bằng

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


14
tăng hay giảm.
Nếu tỷ giá giao dịch trên thị trường lệch khỏi tỷ giá cân bằng, thì quy luật cung cầu sẽ đưa tỷ
giá về giá trị cân bằng.

E(USD/VND)

S

D2
E2
D=S


E*

D1

E1

TH1: Cầu > Cung

D
0

Q(USD)

Tỷ giá giao dịch trênHình
thị trường
đạt mức E1, thấp hơn mức cân bằng E*, cung tài sản USD
4.6 Biểu đồ đường cung - cầu tài sản tài chính
không đổi là S, cầu tài sản USD ở mức D1. Do D1 > S, tức cầu lớn hơn cung (số lượng bán
tài sản USD ít hơn số lượng nhu cầu mua tài sản USD) khiến cho USD lên giá so với VND,
tức tỷ giá tăng. Tỷ giá chỉ dừng lại không tăng nữa khi D1 ≥ S.
TH2: Cầu < Cung
Tỷ giá giao dịch trên thị trường đạt mức E2, cao hơn mức cân bằng E*, cung tài sản USD
không đổi là S, cầu tài sản USD ở mức D2. Do D2 < S, tức cầu nhỏ hơn cung (số lượng bán
tài sản USD nhiều hơn số lượng nhu cầu mua tài sản USD) khiến cho USD giảm giá so với
VND, tức tỷ giá giảm. Tỷ giá chỉ dừng lại không giảm nữa khi D2 ≤ S.
TH3: Cầu = Cung
Tỷ giá giao dịch trên thị trường đạt mức cân bằng E*, khi đó D = S (lượng cung bằng lượng
cầu) và thị trường cân bằng, tỷ giá không có xu hướng tăng hay giảm.
Tóm lại, bất kỳ trạng thái nào của tỷ giá lệch khỏi tỷ giá cân bằng thì cũng chỉ là tạm thời, quy

luật của thị trường luôn tác động cho tỷ giá quay về giá trị cân bằng của nó trong dài hạn.
Xu hướng thị trường tác động đến cách tiếp cận dựa trên định giá tài sản
Lãi suất thực
- Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát hay nói cách khác
là lãi suất đã trừ đi tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất thực tương đối là yếu tố chủ yếu để các nhà đầu tư xem xét khi đầu tư vào trái phiếu
hay thị trường tiền tệ nước ngoài trong ngắn hạn.
Triển vọng tăng trưởng kinh tế
- Là một căn cứ hết sức quan trọng để ra quyết định đầu tư vào chứng khoán nước ngoài cũng
như hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tính thanh khoản của thị trường
- Tính thanh khoản là một thuật ngữ kinh doanh dùng để chỉ mức độ mà một tài sản bất kì có
thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường của tài sản

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


15
đó.
- Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó có thể được bán nhanh chóng mà giá bán không
giảm đáng kể, thường được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn. Ví dụ,tiền mặt có tính thanh
khoản cao, vì nó thường có thể được "bán" (để đổi lấy hàng hóa) với giá trị gần như không
thay đổi. Chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu... có tính thanh khoản cao nếu chúng
có khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng
- Đây là điều mà các nhà đầu tư tổ chức quan tâm. Họ không chỉ xem xét tính dễ dàng khi
mua một tài sản mà quan trọng là lúc cần bán tài sản đó với đúng giá trị thị trường khi cần
thiết.
Các điều kiện kinh tế và kiến trức thượng tầng của một quốc gia

- Là một chỉ số để xem xét tính ổn định của một nền kinh tế trước các cú sốc ngoại sinh từ
môi trường bên ngoài cũng như sự thay đổi nhanh chóng của thị trường tài chính thế giới.
An ninh về mặt chính trị
- Là yếu tố cũng rất quan trọng đối với các danh mục đầu tư và dự án FDI ở quốc gia sở tại.
- Triển vọng an ninh chính trị của một quốc gia thường được phản ánh trong phần bù rủi ro
chính trị của các chứng khoán hoặc trong quá trình đánh giá các dự án đầu tư FDI.
Độ tin cậy
- Độ tin cậy của vấn đề quản trị doanh nghiệp được các nhà đầu tư quốc tế quan tâm khi đầu
tư vào cổ phiếu của các công ty.
- Một doanh nghiệp được quản trị tồi sẽ làm giảm sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài cũng như dễ gây ra các khoản thiệt hại và làm giảm giá trị tài sản của các cổ đông.
Sự lây nhiễm
- Là hiệu ứng lây lan của khủng hoảng tài chính ở một quốc gia sang các nước láng giềng
hoặc các quốc gia có đặc điểm tương đồng bởi tác nhân các nhà đầu tư nước ngoài gây ra.
- Sự lây nhiễm này có thể làm cho các quốc gia vô tội bị chịu chung số phận hứng chịu sự rút
vốn tháo chạy và dẫn đến sụt giảm một cách mạnh mẽ giá trị của đồng nội tệ.
Yếu tố đầu cơ
- Đầu cơ là hiện tượng các tổ chức, cá nhân lợi dụng những thời điểm mà thị trường có nhiều
biến động theo xu hướng tăng giá của loại hàng hóa nào đó được dự báo trước, để tích trữ.
Sau đó, đợi đến thời điểm thị trường có giá cả tăng vọt rồi tung hàng tích trữ của mình ra
nhằm thu về mức lợi nhuận cao.
- Là yếu tố có thể là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tiền tệ hoặc làm cho một cuộc khủng
hoảng đang diễn ra trở nên tồi tệ hơn.

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


16


CÁC YÊU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI CÂN BẰNG
Hình thành đường cung cầu ngoại tệ
Cầu một đồng tiền phát sinh từ cầu hàng hóa, tài sản và dịch vụ thanh thoán bằng đồng tiền
đó;
Cầu ngoại tệ phát sinh từ nhu cầu người trong nước mua hàng hóa, tài sản và dịch vụ từ nước
ngoài;
Cung ngoại tệ phát sinh từ nhu cầu người nước ngoài mua hàng hóa, tài sản và dịch vụ trong
nước làm cho cung – cầu ngoại tệ phát sinh, có nguồn gốc từ lưu chuyển hàng hóa, vốn đầu
tư, lao động và dịch vụ trong phạm vi quốc tế.
Tác động của cung – cầu ngoại tệ đến tỷ giá hối đoái cân bằng
Tỷ giá hối đoái là đại diện cho giá cả của một đồng tiền. Giống như bất kỳ một sản phẩm nào
được bán trên thị trường, giá cả của một đồng tiền được xác định bởi cung cầu cầu đồng tiền
đó. Chúng ta xem xét vần đề tỷ giá hối đoái cân bằng dưới góc độ của một công ty đa quốc
gia của Mỹ, quan tâm đến vấn đề đầu tư hoặc xuất nhập khẩu hàng hóa sang thị trường Thụy
Sỹ, vì vậy cần xác định tỷ giá hối đoái cân bằng cũng như biến động tỷ giá của cặp
CHF/USD.
Với mỗi mức giá đồng france Thụy Sỹ sẽ có mức cầu và mức cung nhất định. Tại bất kỳ thời
điểm nào, một đồng tiền sẽ thể hiện mức giá mà tại đó mức cung cầu bằng nhau, đây chính là
tỷ giá cân bằng. Tuy nhiên, điều kiện thị trường có thể thay đổi và làm biến động mức cung –
cầu của một đồng tiền.
Đường cầu ngoại tệ
Mô hình “đường cầu đồng france Thụy Sỹ” cho thấy số lượng france Thụy Sỹ thay đổi với
những khả năng khác nhau của tỷ giá. Tại một thời điểm nhất định chỉ có một tỷ giá và tương
ứng với mức tỷ giá đó đường cầu đồng france cho thấy khối lượng cầu đồng france của thị
trường. Đường cầu này đi xuống nghĩa là công ty Mỹ nổ lực mua hàng hóa Thụy Sỹ nhiều
hơn khi đồng france Thụy Sỹ có giá trị thấp vì sẽ tốn ít đôla hơn để đổi lấy lượng france Thụy
Sỹ dự kiến.


Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


17

Hình 4.1 Đường cầu của đồng france Thụy Sỹ
Trường hợp trên đang xem xét nhu cầu của Mỹ đối với đồng france, nhưng nhu cầu của Thụy
Sỹ đối với đô la Mỹ cũng nên được xem xét. Điều này có thể xem như “cung của đồng france
Thụy Sỹ cho giao dịch”.
Đường cung ngoại tệ
Hình “đường cung của đồng Thụy Sỹ” cho thấy lượng cung đồng france Thụy Sỹ cho giao
dịch (cung ứng cho thị trường ngoại hối để đổi lấy đô la) tương ứng với mỗi mức tỷ giá. Mối
quan hệ tương quan giữa giá trị đồng france và số lượng đồng france cung cấp cho giao dịch
là khi đồng france tăng giá, người tiêu dùng Thụy Sỹ và các công ty thích mua hàng hóa của
Mỹ hơn. Ngược lại, khi đồng france giảm giá mức cung đồng france Thụy Sỹ cho giao dịch sẽ
ít đi, phản ánh nhu cầu mua hàng hóa Mỹ của người Thụy Sỹ giảm xuống.

Hình 4.2 Đường cung của đồng france Thụy Sỹ

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


18
Đường cung và cầu đối với đồng france Thụy Sỹ được kết hợp trong hình 4.2. Tai mức giá
1,14 đô la Mỹ, cầu đồng france Thụy Sỹ sẽ vượt cung france Thụy Sỹ cho giao dịch. Do dó,
tại mức giá này, Ngân hàng cung cấp ngoại hối cho thị trường sẽ thiếu hụt đồng france. Ở

mức giá 1,16 đô la Mỹ cầu đông france sẽ ít hơn cung đồng france. Vì thế ở mức giá này
Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối sẽ thặng dư đồng france. Theo hình 9.5, với tỷ giá 1,15
đô la Mỹ thì cung đồng france bằng cầu đồng france, đây là tỷ giá hối đoái cân bằng.
Tỷ giá hối đoái sẽ thay đổi theo thời gian khi đường cung và đường cầu thay đổi. Trên thị
trường có nhiều yếu tố tác động và và thay đổi đường cung - cầu ngoại tệ.

Hình 4.3 Xác định tỷ giá hối đoái cân bằng

Các yếu tố tác động tỷ giá trong dài hạn
Các nhân tố thay đổi và tác động từ từ lên tỷ giá sẽ quyết định xu hướng vận động của tỷ giá
trong dài hạn, gồm:
Mức giá cả tương đối giữa hai quốc gia
Hàng rào thương mại
Tâm lý sính ngoại
Thu nhập
Năng suất lao động
Lưu ý: Khi phân tích một nhân tố nào đó tác động lên tỷ giá, ta luôn tuân thủ giả thiết: “các
nhân tố khác là không đổi”.
Mức giá cả tương đối
a. Giả sử: Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng tương đối so với tỷ lệ lạm phát của Mỹ, làm
cho giá hàng hóa của Việt Nam trở nên đắt hơn tương đối so với hàng hóa của Mỹ.
Dẫn đến:
Cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng, cầu ngoại tệ tăng, làm dịch chuyển đường cầu
ngoại tệ sang phải. Kết quả là VND giảm giá, tức tỷ giá tăng.
Cầu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giảm, cung ngoại tệ giảm, làm dịch chuyển đường

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng



19
cung ngoại tệ sang trái. Kết quả là VND giảm giá, tức tỷ giá tăng.
Hình 4.7 Hiệu ứng lạm phát VND lên tỷ giá USD/VND
Theo học thuyết Ngang giá sức mua, tỷ lệ thay đổi tỷ giá sẽ biến động để phản ánh tương
quan lạm phát theo công thức:
∆e : tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau 1 năm.
: tỷ lệ lạm phát/năm của VND.
: tỷ lệ lạm phát/năm của USD.
VD: Nếu tỷ lệ lạm phát của VND là 9,5%/năm, của USD là 3%/năm, thì tỷ giá USD/VND sẽ
tăng:
Vậy USD lên giá 6,31%/ năm, còn VND giảm giá 5,94%.
b. Giả sử: Khi tỷ lệ lạm phát của Mỹ tăng tương đối so với tỷ lệ lạm phát của Việt Nam, làm
cho giá hàng hóa của Việt Nam trở nên rẻ hơn tương đối so với hàng hóa của Mỹ.
Dẫn đến:
Cầu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng, tăng cung ngoại tệ, làm dịch chuyển đường cung
USD sang phải. Kết quả là VND lên giá, tức tỷ giá giảm.
Cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giảm, giảm cầu ngoại tệ, làm dịch chuyển đường cầu
USD sang trái. Kết quả là VND lên giá, tức tỷ giá giảm.
VD: Nếu tỷ lệ lạm phát của VND là 3%/năm, của USD là 9,5%/năm, thì tỷ giá USD/VND sẽ
giảm:
Tức USD giảm giá 5,94%, VND lên giá 6,31%.
Hàng rào thương mại (thuế quan và hạn ngạch)
Nếu Việt Nam tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng hóa nhập, sẽ làm
cho giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng VND tăng, làm giảm cầu nhập khẩu hàng hóa, làm cho
cầu ngoại tệ giảm. Kết quả là VND sẽ lên giá. Nếu Việt Nam giảm mức thuế quan hoặc xóa
bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, sẽ làm cho giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng VND
giảm, làm tăng cầu nhập khẩu hàng hóa, làm cho cầu ngoại tệ tăng. Kết quả là VND sẽ giảm
giá.
Nếu Mỹ tăng hay giảm mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng hóa nhập khẩu từ

Việt Nam. Tương tự như trên, cũng sẽ có sự thay đổi tỷ giá giữa VND so với USD.
Vì thuế quan và hạn ngạch là những biện pháp chính sách thương mại, nên chỉ thay đổi từ từ
trong dài hạn. Ngày nay, với xu thế tự do hóa thương mại, biện pháp hạn ngạch hầu như rất ít
quốc gia áp dụng, đồng thời các nước thành viên WTO đang từng bước thảo luận nhằm cắt
giảm mức thuế quan và đối xử công bằng, chính vì vậy, ý nghĩa của thuế quan và hạn ngạch là
những nhân tố tác động lên tỷ giá trong dài hạn ngày càng giảm.
Chú ý: Thuế quan và hạn ngạch tác động lên tỷ giá là cùng chiều, nhưng thuế quan tạo ra môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà kinh doanh XNK. Trong khi đó, hạn ngạch tạo ra sự
phân biệt đối xử, môi trường cạnh tranh không bình đẳng, là nguyên nhân chính tạo ra khe hở
trong quản lý và môi trường cho tiêu cực.
Tâm lý ưa thích hàng ngoại
Nếu người Việt Nam trở nên ưa thích phim Hàn Quốc, du học ở Mỹ, hay xe hơi của Nhật …
hơn so với sản phẩm hàng hóa cùng loại ở Việt Nam, làm tăng cầu nhập khẩu hàng hóa, dẫn
đến tăng cầu ngoại tệ. Kết quả là VND giảm giá.

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


20
Tương tự, nếu người nước ngoài ưa thích hàng Việt Nam hơn, cũng sẽ làm cho cầu
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam tăng, dẫn đến cung ngoại tệ tăng và VND lên giá.
Tâm lý ưa thích hàng ngoại thay đổi từ từ theo thời gian, nên được xem là yếu tố tác động lên
tỷ giá trong dài hạn.
Thu nhập
Nếu thu nhập của người Việt Nam tăng, kích thích tăng nhu cầu nhập khẩu, làm tăng cầu
ngoại tệ, VND giảm giá, tức tỷ giá tăng. Nếu thu nhập của người Việt Nam giảm, làm giảm
cầu nhập khẩu, cầu ngoại tệ giảm, VND lên giá, tức tỷ giá giảm.
Tương tự, nếu thu nhập của người nước ngoài tăng, kích thích tăng nhập khẩu hàng Việt

Nam, làm cho xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam tăng, làm tăng cung ngoại tệ, VND lên giá,
tức tỷ giá giảm.
Năng suất lao động
Nếu năng suất lao động của người Việt Nam tăng nhanh hơn thế giới, sẽ làm cho mức giá
hàng hóa của Việt Nam có xu hướng giảm, dẫn đến tăng cầu xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam, làm tăng cung ngoại tệ, VND lên giá, tức tỷ giá giảm.
Và ngược lại, nếu năng suất lao động của Việt Nam tăng chậm hơn so với thế giới, sẽ làm cho
mức giá hàng hóa của VieetjNam có xu hướng tăng, dẫn đến giảm cầu xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam, cung ngoại tệ giảm, VND giảm giá, tức tỷ giá tăng.

Các nhân tố tác động đến tỷ giá trong ngắn hạn
Ta có giả thiết, lượng cung tài sản chính không co giãn với tỷ giá, tức đường cung là đường
thảng đứng nên không dịch chuyển. Do đó để phân tích những nhân tố làm cho tỷ giá biến
động trong ngắn hạn , ta chỉ cần tập trung phân tích những nhân tố tác động làm dịch chuyển
đường cầu tài sản tài chính.
Như đã đề cập ở những phần trước, nhu cầu nắm giữ tài sản USD phụ thuộc vào mức kỳ vọng
tương đối của USD so với VND. Để hiểu được đường cầu tài sản USD dịch chuyển thế nào,
ta phải biết được: Tại mỗi mức giá nhất định, khối lượng cầu tài sản USD thay đổi như thế
nào khi các biến số khác thay đổi.
Với các yếu tố khác không đổi và tại mỗi mức tỷ giá nhất định nếu một nhân tố thay đổi mà:
Làm tăng mức lợi tức kỳ vọng tương đối của tài sản USD so với VND, dẫn đến tăng nhu cầu
nắm giữ tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang phải, khiến cho tỷ giá
tăng.
Làm giảm mức lợi tức kỳ vọng tương đối của tài sản USD so với VND, dẫn đến giảm nhu cầu
nắm giữ tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang trái, khiến cho tỷ giá
giảm.
Như vậy, đường cầu tài sản USD dịch chuyển sang trái hay phải phụ thuộc vào mức lợi tức kỳ
vọng tương đối của nó so với VND
Mức lãi suất của USD – ký hiệu là r*
Giả sử các tài sản USD được trả một mức lãi suất là r*. Với các nhân tố khác không đổi:

Tại mỗi
giáUSD
nhất tăng
định, khi r* tăng (tức lãi suất USD
tăng),
tăng lợi
tứcgiảm
kỳ vọng
Hiệu
ứnglàm
lãi suất
USD
Hiệu
ứngmức
lãi tỷ
suất
của tài sản USD so với VND, làm tăng nhu cầu nắm giữ tài sản USD, làm dịch chuyển đường
cầu tài sản USD sang phải, làm tỷ giá tăng.
ETại
(USD/VND)
(USD/VND)
mỗi mức tỷ giá nhất
tăng), làm giảm lợi
S định, khi r* giảm (tức lãi suấtEUSD
S tức kỳ vọng
của tài sản USD so với VND, làm giảm nhu cầu nắm giữ tài sản USD, làm dịch chuyển đường
cầu tài sản USD sang trái, làm tỷ giá giảm.

E1


E0

E0

D1

Quản Trị Chiến Lược

E1

D0
0

Q (USD)

D0

ThS. Cảnh Chí Hoàng
D1
0

Q (USD)


21

Hình 4.8 Tác động của lãi suất USD tới tỷ giá trong ngắn hạn
Tóm lại, các nhân tố khác không đổi, khi lãi suất ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá tăng, khi lãi suất
ngoại tệ giảm làm cho tỷ giá giảm.
Mức lãi suất của VND – Ký hiệu là r

Giả sử các tài sản VND được trả một mức lãi suất là r. Với các nhân tố khác không đổi:
Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi r tăng (tức lãi suất VND tăng), làm tăng lợi tức kỳ vọng của
tài sản VND so với USD, làm tăng nhu cầu nắm giữ tài sản VND, tức làm giảm nhu cầu nắm
giữ tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang trái, làm tỷ giá giảm
Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi r giảm (tức lãi suất VND giảm), làm giảm lợi tức kỳ vọng
của tài sản VND so với USD, làm giảm nhu cầu nắm giữ tài sản VND, tức làm tăng nhu cầu
nắm giữ tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang phải, làm tỷ giá tăng.
Tóm lại, với các nhân tố khác không đổi, khi lãi suất nội tệ tăng làm cho tỷ giá giảm, khi lãi
suất nội tệ giảm làm cho tỷ giá tăng

Hiệu ứng lãi suất VND tăng
E (USD/VND)

S

Hiệu ứng lãi suất VND giảm
E (USD/VND)

E0

E1

E1

E0

S

D1
Hình 4.9 Tác động của lãi suất VND tới tỷ giá

D0trong ngắn hạn
Để giải thích kết luận trên, ta có thể dùng hiệu ứng Fisher quốc tế như sau:
Giả sử, trạng thái trước khi lãi suất thayD1
đổi, thị trường cân bằng, tức hiệu ứng Fisher quốcD0
tế
được duy trì:
0
Q
(USD)
Trong đó, là mức lãi suất thực của nội tệ, là mức lãi suất thực của ngoại tệ.
0

Q (USD)

Với các nhân tố khác không đổi, nếu lãi suất nội tệ tăng, tức r tăng, làm cho thị trường trở nên
mất cân bằng, quy luật ngang giá bị phá vỡ:

Trong đó,dấu thể hiện mức lãi suất nội tệ (VND) sau khi tăng.
Do lãi suất thực kỳ vọng của nội tệ cao hơn ngoại tệ, nên những nhà đầu tư chạy khỏi ngoại tệ
để đầu tư vào nội tệ, tức bán ngoại tệ để lấy nội tệ. Hoạt động đầu cơ này làm cho nội tệ lên
giá và ngoại tệ giảm giá. Do lạm phát là một biến số ít thay đổi trong ngắn hạn, nên mỗi khi
lãi suất danh nghĩa thay đổi thường kéo theo sự thay đổi của lãi suất thực, mức lãi suất thực
thay đổi làm cho:
Các luồng vốn bỏ chạy khỏi đồng tiền có lãi suất thực thấp, làm cho đồng tiền này giảm giá.
Các luồng vốn tìm đến đồng tiền có mức lãi suất thực cao hơn, làm cho đồng tiền này lên giá.
Ghi chú:

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng



22
Thứ nhất, nếu lãi suất VND tăng lên chỉ để phản ánh tỷ lệ lạm phát kỳ vọng gia tăng, thì tỷ
giá thực kỳ vọng là không đổi. Tuy nhiên, khi lạm phát của VND kỳ vọng tăng, theo học
thuyết PPP thì tỷ giá kỳ vọng tăng; tỷ giá kỳ vọng tăng làm cho mức lợi tức kỳ vọng của tài
sản USD tăng, làm tăng cầu tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu sang phải, khiến cho tỷ
giá hiện hành tăng.

E (USD/VND)

S

E1
E0

D1

Mức lạm phát kỳ vọng: Lạm phát dự tính
D0 do lạm phát và sự mất giá
Lãi suất ở Việt Nam tuy cao nhưng khó có thể bù đắp sư mất mát
của đồng tiền. Vì vậy khái niệm tỷ lệ lạm phát kỳ vọng (dự kiến) được đưa ra để tính toán lãi
0
suất thực chất là bao nhiêu.
Q (USD)

Hình 4.10 Hiệu ứng lãi suất VND tăng do lạm phát kỳ vọng tăng

Công thức:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng

(Real rate = Nominal rate - Inflation rate)
Hình ảnh: “Nước lên thuyền lên”; con thuyền bất thình lình cao hơn nhiều so với đáy song,
nhưng thực chất là nhờ thủy triều lên
Thứ hai, NHTW đột ngột tăng cung ứng tiền: Khi lượng tiền cung ứng đột ngột tăng sẽ tạo ra
hai hiệu ứng:

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


23
Hiệu ứng 1: Cung ứng tiền (VND) tăng, làm tăng lạm phát kỳ vọng vủa VND; lạm phát kỳ
vọng tăng, làm tăng tỷ giá kỳ vọng; làm tăng mức lợi tức kỳ vọng đối với tài sản USD, làm
tăng cầu tài sản USD, làm dich chuyển đường cầu sang phải.
Hiệu ứng 2: Cung ứng tiền (VND) tăng, làm mức lãi suất danh nghĩa VND giảm, lãi suất danh
nghĩa giảm, làm giảm mức lãi suất thực của VND so với USD (vì trong ngắn hạn lạm phát
chưa thay đổi), làm tăng cầu tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu sang phải.
Thay đổi trong tỷ giá kỳ vọng Khi nghiên cứu học thuyết ngang giá sức mua (PPP), ta có kết luận rằng, nếu tỷ lệ lạm phát
của VND dự tính cao hơn so với USD, thì VND sẽ kỳ vọng giảm giá, tức tỷ giá kỳ vọng sẽ
tăng trong dài hạn; ngược lại, nếu tỷ lệ lạm phát của VND dự tính thấp hơn so với USD, thì
VND sẽ kỳ vọng lên giá, tức tỷ giá kỳ vọng sẽ giảm trong dài hạn. Như vậy, những kỳ vọng
về tương quan lạm phát giữa hai đồng tiền đã trở thành nhân tố tác động làm thay đổi tỷ giá
kỳ vọng.
Các nhân tố tác động đến tỷ giá trong dài hạn cũng là những nhân tố tác động làm thay đổi tỷ
giá kỳ vọng:
Nếu hàng rào thương mại của Việt Nam được kỳ vọng (mong đợi) là tăng tương đối so với
Mỹ, làm cho tỷ giá kỳ vọng trong dài hạn giảm, làm giảm mức lợi tức kỳ vọng của USD, làm
giảm cầu tài sản USD, làm cho tỷ giá giảm; và ngược lại.
Nếu tâm lý ưa thích hàng ngoại của Việt Nam được kỳ vọng là tăng tương đối so với Mỹ, làm

cho tỷ giá kỳ vọng trong dài hạn tăng, làm tăng mức lợi tức kỳ vọng của USD, làm tăng cầu
tài sản USD, làm cho tỷ giá tăng; và ngược lại
Nếu thu nhập của Việt Nam được kỳ vọng là tăng tương đối so với Mỹ, làm cho tỷ giá kỳ
vọng trong dài hạn tăng, làm tăng mức lợi tức kỳ vọng của USD, làm tăng cầu tài sản USD,
làm cho tỷ giá tăng, và ngược lại
Nếu năng suất lao động của Việt Nam được kỳ vọng là tăng tương đối so với Mỹ, làm cho tỷ
giá kỳ vọng trong dài hạn giảm, làm giảm mức lợi tức kỳ vọng của ngoại tệ, làm giảm cầu tài
sản USD, làm cho tỷ giá giảm; và ngược lại.
Ghi chú: Dùng học thuyết ngang giá lãi suất để phân tích tác động của nhân tố tỷ giá kỳ vọng
lên sự thay đổi tỷ giá hiện hàng như sau:

Từ phương trình trên cho thấy, với các mức lãi suất nội tệ và ngoại tệ đã cho, thì vế phải là
hằng số, do đó khi tỷ giá kỳ vọng tăng, sẽ làm áp lực tăng tỷ giá hiện hành, có như vậy
phương trình trên mới được duy trì. Điều này xảy ra là vì, khi tỷ giá kỳ vọng tăng, tức tăng,
nghĩa là USD kỳ vọng lên giá, còn VND kỳ vọng là giảm giá, làm cho các luồng vốn đầu cơ
sẽ chạy khỏi VND để đầu tư vào USD, dẫn đến cầu USD trên thị trường giao ngay tăng, làm
cho tỷ giá giao ngay tăng. Như vậy, những kỳ vọng về tỷ giá đã trở thành lực lượng thường
tác động lên sự biến động tỷ giá hiện hành.
Can thiệp của NHTW lên FX
Hiện nay, NHTW các nước tích cực can thiệp lên thị trường ngoại hối nhằm tác động lên tỷ
giá theo hướng tích cực, có lợi cho nền kinh tế. Việc can thiệp này của NHTW có tác dụng
tâm lý rất mạnh đến các thành viên thị trường, khiến cho tỷ giá thay đổi nhanh chóng. Khi
cung ngoại tệ dồi dào, tỷ giá có xu hướng giảm. Tỷ giá giảm kích thích nhập khẩu, hạn chế
xuất khẩu, làm cho cán cân thương mại thâm hụt, giảm công ăn việc làm. Để tỷ giá không
giảm quá mức, NHTW tiến hành can thiệp trên FOREX bằng cách mua ngoại tệ, tức bán nội
tệ ra. Khi cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá có xu hướng tăng. Tỷ giá tăng kích thích lạm phát, hạn chế
nhập khẩu, làm cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất và máy thiết bị gặp
khó khăn. Đề tỷ giá không tăng quá mức, NHTW phải tiến hành can thiệp trên FOREX bằng
cách bán ngoại tệ, túc mua nội tệ ra.


Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


24
Cụ thể:
Khi NHTW mua USD (bán VND) làm tăng cầu tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu
USD sang phải, kết quả là tỷ giá tăng.
Khi NHTW bán USD (mua VND) làm tăng cung tài sản USD, làm dịch chuyển đường cung
USD sang phải, kết quả là tỷ giá giảm.
Những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai
Ngày nay, thế giới đang sống trong môi trường đầy biến động về chính trị, kinh tế, xã hội,
thiên tai,… Mỗi cú sốc diễn ra bất ngờ, tác động ngay và lập tức đến tỷ giá. Các cú sốc xuất
hiện với tần suất ngày càng nhanh và với cường độ càng mạnh, làm cho tỷ giá biến động cũng
càng nhanh và càng mạnh. Không ai có thể quên cuộc khủng hoảng kinh tế Mexico, khủng
hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á 1997-1998 đã làm cho một loạt các đồng tiền mất giá
nghiêm trọng; cuộc chiến tranh Iraq, sự kiện 11/9, cử tri Pháp và cử tri Hà Lan từ chối bản
Hiến pháp châu Âu đều là những cú sốc tác động ngay lập tức đến tỉ giá.
Những cú sốc tích cực sẽ làm cho nội tệ lên giá, ngược lại những cú sốc tiêu cực sẽ làm cho
nội tệ giảm giá.

Các yếu tố tác động đến tỷ giá
Tỷ lệ lạm phát tương đối
Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thương mại,
đến lượt nó những hoạt động thương mại này tác động đến cầu tiền và cung tiền và vì thế tác
động đến tỷ giá hối đoái.
Giả định là lạm phát của Mỹ đột ngột tăng lên đáng kể trong khi lạm phát ở Thụy sỹ vẫn duy
trì như cũ. Sự tăng vọt bất ngờ trong lạm phát ở Mỹ sẽ gây ra một sự gia tăng nhu cầu của Mỹ
đối với hàng hòa Thụy Sỹ và vì thế cũng tạo ra một sự gia tăng trong phát Mỹ sẽ làm giảm

nhu cầu của người Thụy Sỹ đối với hàng hóa Mỹ và vì thế làm giảm cung đồng France Thụy
Sỹ để mua hàng.
Những phản ứng của thị trường được minh họa trong hình 4.11

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng


25

Hình 4.11 Phản ứng thị trường khi đồng France giảm
Ở mức cân bằng trước là 1,15 đô la Mỹ sẽ có một sự thiếu hụt đồng France Thụy Sỹ trên thị
trường ngoại hối. Cầu đồng france Thụy Sỹ đối với cư dân Mỹ tăng lên và cung đồng france
giảm đã tạo sức ép gia tăng giá trị của đồng france Thụy Sỹ. Giá trị cân bằng mới là 1,155 đô
la Mỹ.
Lãi suất tương đối
Thay đổi trong lãi xuất tương đối tác động đến đầu tư chứng khoán nước ngoài, đến lượt nó
đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến cung và cầu tiền và vì thế ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đoái.
Giả định rằng lãi suất của Mỹ tăng trong khi lãi xuất của Thụy sỹ giữ nguyên không đổi.
Trong trường hợp này , các công ty Mỹ có khả năng sẽ giảm nhu cầu đối với đồng france
Thụy Sỹ vì lãi xuất của Mỹ hấp dẫn hơn và vì thế họ ít đầu tư vào các khoản ký gửi tại ngân
hàng Thụy Sỹ. Cung france Thụy Sỹ sẽ tăng khi họ thiết lập nhiều hơn các khoản ký gửi vào
ngân hàng Mỹ. Do một sự dịch chuyển vào bên trong của đường cầu france Thụy Sỹ và dịch
chuyển ra phía ngoài của đường cung của đồng france Thụy Sỹ nên tỷ giá cân bằng sẽ giảm.

Quản Trị Chiến Lược

ThS. Cảnh Chí Hoàng



×