Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tỷ giá hối đoái.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.91 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Tỷ giá hối đoái hiện nay đã trở thành một trong những mối quan tâm
hàng đầu của những nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và những người
nghiên cứu, nó có tác động không nhỏ vào nên kinh tế, đặc biệt là những nền
kinh tế mở phụ thuộc rất nhiều vào ngoại thương cũng như thị trường tài
chính.
Việt Nam là một nước đang đi những bước đầu tiên tham gia vào quá
trình hội nhập quốc tế cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn, vì vậy, hơn bao
giờ hết việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái đang trở thành vấn đề cấp bách. Xuất
phát từ thực tế khách quan đó, trong bài viết này, em xin đề cập tới vấn đề:
"Tỷ giá hối đoái"
Cấu trúc bài viết gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về tỷ giá hối đoái.
Chương II: Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong
những năm gần đây.
Chương III: Một số giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện
chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái là vấn đề rộng và phức tạp, hơn nữa, trong quá trình
nghiên cứu, những khiếm khuyết và hạn chế là khó tránh khỏi. Vì vậy, em rất
mong được cô góp ý phê bình để những bài viết sau đạt chất lượng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 1 -
Lời nói đầu………………………………………………………...... 1
Mục lục ……………………………………………………………...2
Chương I: Tổng quan về tỷ giá hối đoái …………………………..3
I. Khái niệm tỷ giá………………………………………… ……….3
II. Các chế độ tỷ giá. …………...........................................................3
1. Chế độ tỷ giá cố định……………………………………………..4
2. Chế độ tỷ giá thả nổi………………………………………......... .5
III. Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp


chủ yếu điều chỉnh tỷ giá hối đoái………………………………....6
1 Các nhân tố ảnh hưởng……………………………………….......6
2 Một số biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái………………….....8
Chương II: Thực trạng tỷ giá hối đoái ở việt nam
trong những năm gần đây………………………………………....11
I. tình hình tỷ giá hối đoái trong những năm vừa qua…………..11
1 Những kết quả đạt được................................................................21
2. Những mặt hạn chế...................................................................... 22
Chương III Một số giải pháp góp phần bổ sung hoàn thiện
chính sách tỷ giá hối đoái ở việt nam.............................................23
Danh mục các tài liệu tham khảo....................................................26
Chương I: Tổng quan về tỷ giá hối đoái
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 2 -
I. Khái niệm tỷ giá:
Theo cách hiểu thông thường thì Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt
là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của hai nước khác
nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng
giá của một đồng tiền khác. Hay nói cách khác : Tỷ giá hối đoái là giá chuyển
đổi từ một đơn vị tiền tệ nước này sang thành những đơn vị tiền tệ nước khác.
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tỷ giá hối đoái, do cách tiếp
cận vấn đề khác nhau, đôi khi do cách diễn đạt khác nhau. Tỷ giá hối đoái là
giá của đồng tiền này được tính theo một đồng tiền khác. Tỷ giá hối đoái cũng
được hiểu là tỉ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. Tỷ
giá hối đoái xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời, phát triển của thương
mại quốc tế, nó được giải thích bởi một hiện tượng đơn giản, hàng hoá không
có biên giới quốc gia trong khi tiền chỉ được chấp nhận trên lãnh thổ quốc gia
phát hành ra nó.
Trên phương diện kinh tế, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế vốn
có cuả nền sản xuất hàng hoá, nó cho thấy sức mua đối ngoại thực tế của một
đồng tiền trên thị trường quốc tế.

II . Các chế độ tỷ giá
Đối với mỗi quốc gia và ngay trên phạm vi quốc tế thì việc lựa chọn,
áp dụng chế độ tuỷ giá nào là hết sực quan trọng. Bởi vì các chế độ tỷ giá
khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến cân bằng
kinh tế đối ngoại (cán cân thanh toán quốc tế), xuất nhập khẩu, tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tốc độ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp …Cho đến nay, chúng ta đã
biết đến 3 chế độ tỷ giá cơ bản, đó là : Chế độ bản vị vàng, chế độ tỷ giá cố
định và chế độ tỷ giá thả nổi.
Trong đó, chế độ tỷ giá thả nổi lại được chia thành : Thả nổi tự do và
thả nổi co quản lý.
Việc áp dụng chế độ tỷ giá nào của mỗi quốc gia phụ thuộc vào: Trình
độ phát triển kinh tế, tính chất tham gia hợp tác quốc tế, tức độ mở cửa kinh tế
và tốc độ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp.
Trong thực tế, dù áp dụng chế độ tỷ giá nào, đều có những điểm tích
cực và hạn chế của chúng. Điều nay đẫ được Samuelson mô tả như sau “Chế
độ tỷ giá cố định cung cấp cho ta một cái neo, nhưng con tàu bỏ neo nhiều khi
lại nguy hiểm hơn con tàu đang đi và nếu để các đồng tiền theo giá cả thị
trường tự do thì chúng ta lang thang, quanh quẩn như vị thuỷ thủ say khướt”.
1. Chế độ tỷ giá cố định
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 3 -
Một điều không thể không thừa nhận rằng trong lịch sử tài chính quốc
tế, chế độ tỷ giá cố định đã từng đóng một vai trò quan trọng. Có thể nói, sau
chiến tranh thế giới thứ II, Châu Âu bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế bị kiệt quệ
và đình đốn. Trong thời gian chưa đầy một thập kỷ, các nước Châu Âu đã hồi
phục được nền kinh tế của mình và đang trên đà phát triển với tốc độ kinh tế
ngày càng cao. Một trong những nhân tố quan trọng giúp các nước này và thế
giới tư bản nói chung phục hồi và thịnh vượng là nhờ vào việc áp dụng chế độ
tỷ giá cố định trên phạm vi quốc tế trong một thời gian dài, mà những nguyên
tắc của nó được thể hiên trong hiệp ước Bretton Woods.
Những ưu điểm của tỷ giá cố định là :

Tỷ giá giữa các đồng tiền được ấn định cố định , không thay đổi cho
nên đã khuyến khích được thương mại quốc tế phát triển, phát huy được lợi
thế so sánh của mỗi quốc gia trong ngoại thương, thúc đẩy quá tình phân công
lao động quốc tế tăng năng suất lao động, giảm thất nghiệp và ổn định giá
cả .
Tỷ giá cố định đã khuyến khích được sự chung chuyển tư bản giữa các
quốc gia.Vốn tư bản được chuyển đến nhiều nghành nhiều quốc gia mà ở đó
ầu tư có hiệu quả cao. Nhu vậy, xét trong phạp vi quốc tế thì tổng đầu tư sẽ
nhiều hơn ,góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế trong mỗi quốc gia.
Những hạn chế :
Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá được hình thành không do ảnh
hưởng của quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối mà bằng sự ấn
định chủ quan mang tính chất áp đặt của chính phủ. Vì tỷ giá là một công cụ
tài chính hết sức nhậy cảm và quan trọng, chịu tác động bởi nhiều yếu tố kinh
tế vĩ mô, như:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát lãi suất…Cho nên sự
biến động thường xuyên của nó với mức độ khác nhau là điều khó tránh khỏi.
Do đó, việc tỷ giá công bố (cố định) tách rời khỏi giá trị thực của đồng tiền là
tất yếu.
Nhìn chung, khi một đồng tiền được định giá thấp thì chính phủ đễ duy
trì nó hơn la khi nó được định giá cao. Những quố gia có đồng tiền định giá
cao phải bán nguồn dự trữ ngoại tệ của mình trên thị trường hối đoái, nhưng
điều này là có giới hạn vì nó còn phụ thuộc vào nguồn dự trữ ngoại tệ của
chính phủ. Ngược lại, những quốc gia có đồng tiền định giá thấp, chỉ cần bán
đồng tiên của mình trên thị trường hối đoái là dự trư ngoại tệ sẽ tăng lên. Về
khả năng thực hiên biện phấp này đối với chính phủ là không hạn chế, song
điều này sẽ gây lạm phát trong nước. Chính hạn chế này đã khiến hệ thống
Bretton Woods sụp đổ là một tất yếu.
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 4 -
2. Chế độ tỷ giá thả nổi.

Sau khi hên thống Bretton Woods sụp đổ hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều thả nổi tỷ giá. Tuy nhiên, thả nổi tỷ giá cũng được chia làm hai loại:
Thả nổi tự do và thả nổi có quản lý.
Chế độ thả nổi tự do là chế độ mà tỷ giá hối đoái không có sự can
thiệp nào của chính phủ, hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết
định. Chế độ tỷ giá này chỉ áp dụng ở các nước có nền kinh tế phát triển cao.
Chế độ thả nổi có quản lý là chế độ mà về nguyên tắc, việc hình thành
tỷ giá hối đoái cũng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, nhưng
không phải hoàn toàn. Trong những trường hợp cần thiết chính phủ sẽ có
những biên pháp can thiệp để dữ vững sức mua của đồng tiền trong nước.
Chế độ tỷ giá thả nổi đã được sử dụng hơn 20 năm nay cho ta thấy
những ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm:
Chế độ tỷ giá này được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu về ngoại
tệ trên thị trường ngoại hối, các quan hệ này thường xuyên biến động theo
nhiều nhân tố kinh tế. Do đó tỷ giá luôn luôn linh họat.
Hạn chế:
Tính không ổn định là dặc trưng cơ bản của chế độ tỷ giá thả nổi. Mặc
dù có một số quan điểm ủng hộ cho chế độ tỷ giá này và cho rằng biến động
của tỷ giá chỉ ở trong một giới hạn nhất định, phản ánh mức độ khác nhau
trong lạm phát giữa các quỗc gia và coi đó như là một công cụ bù trừ trong
điều chỉnh những thay đổi thực tế của các yếu tố kinh tế. Trong thực tế, tính
không ổn định của chế độ thả nổi tỷ giá thể hiên ở chỗ : tỷ giá biến động một
cách thường xuyên, không thể dự đoán được chiều hướng tăng hay giảm của
nó trong thời gian tới. Không ổn định về tỷ giá sẽ dẫn tới không ổn định về thị
trường ngoại tệ và thị trường hàng hoá.
Chế độ thả nổi là một trong những nguyên nhân làm tăng tốc độ lạm
phát. Thực tế đã chứng minh được rằng việc áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi đã
gây ra lạm phát ở hầu hết các quỗc gia, với tốc độ ngày càng cao. Tỷ giá của
một đồng tiền giảm xuống đã trở thành nguyên nhân lạm phát trong nền kinh

tế, do giá cả hàng hoá nhập khẩu tăng lên. Vì vậy, chế độ tỷ giá thả nổi trong
một số trường hợp không những không kiềm chế được lạm phát mà còn làm
cho lạm phát diễn ra ngày càng nhanh hơn.
Qua việc phân tích hoạt động của các chế độ tỷ giá và phân tích hạn
chế của chúng, chúng ta thấy rằng: Để ổn định (đối nội và đối ngoại) và phát
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 5 -
triển kinh tế mỗi quốc gia, thì ổn định tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng,
ổn định không có nghĩa là cố định tỷ giá mà là chủ động điều chỉnh (can
thiệp) tỷ giá đi theo những chiều hướng có lợi trong những điều kiện cụ thể
theo những mục tiêu đề ra. Ngày nay, để đạt được sự ổn định trong lĩnh vực tỷ
giá thì ngoài những cố gắng, lỗ lự của mỗi quốc gia còn đặt ra yêu cầu khách
quan không thể phủ nhận, đó là hợp tác có hiệu quả giữa các quốc gia trong
lĩnh vực này.
III. Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp chủ yếu điều
chỉnh tỷ giá hối đoái
1. Các nhân tố ảnh hưởng
Có rất nhiều nhân tố tác động gây ra sự biến động của tỷ giá hối đoái
với những mức độ và cơ chế khác nhau.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố
trên với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và
hoàn cảnh nhất định. Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố
là việc làm không thể. Các nhân tố trên không tách rời mà tác động tổng hợp,
có thể tăng cường hay át chế lẫn nhau, đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối
đoái luôn biến động không ngừng.
Cán cân thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Cấn cân thương
mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập
khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ.
Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội
tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường
cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu

hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và
đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá
hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình
thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc
vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương
mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại
tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ
giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
Đầu tư ra nước ngoài, có ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái, cư dân trong
nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp (xây dựng
nhà máy, thành lập các doang nghiệp...) hay đầu tư gián tiếp (mua cổ phiếu,
trái phiếu...). Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh
trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ
chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư
từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 6 -
tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng
vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng
dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước
ngoài,tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược
lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy
đến nơi nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ
thu hút được các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư
thuận lợi, nền chính trị ổn định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động
dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông
thoáng trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Chính phủ. Mức chênh
lệch lãi suất giữa các nước cũng ảnh hưởng rất lớn tới tỷ giá hối đoái. Khi lãi
suất thực tế trong nước tăng làm cho nhu cầu về nội tệ để đầu tư tăng do đó
làm tăng sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ, làm tăng tỷ giá của
đồng nội tệ và ngược lại. Lãi xuất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng làm cho lượng

ngoại tệ vào nhiều làm dịu nhu cầu về ngoại tệ làm cho tỷ giá đồng nội tệ tăng
lên…
Lạm phát ảnh hưỏng đến tỷ giá hối đoái. Khi một nước có lạm phát,
sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ
trong nước đắt hơn trên thị trường nứơc ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ
nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nứơc. Như vậy lạm phát ảnh hưởng
đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp
làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm
đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài
nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp
các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ
lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn,
đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối đoái tăng.
Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế, tốc độ lạm phát có ảnh hưởng lớn đến
tỷ giá hối đoái. Sự chênh lệch về tốc độ lạm phát của một nước so với một số
nước khác sẽ làm cho tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với đồng tiền
nước ngoài bị biến động. Một nước có mức lạm phát cao hơn các nước khác
thì sức mua của đồng tiền nước đó sẽ thấp hơn các nước khác. Khi đó thì tỷ
giá hối đoái của đồng tiền xẽ thấp hơn so với đồng tiền các nước khác và
ngược lại.
Tình hình về quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường hối đoái : tại
một thời điểm nào đó, nếu cung về ngoại tệ lớn hơn cầu về ngoại tệ thì tỷ giá
ngoại tệ sẽ bị sụt mạnh, tỷ giá tiền trong nước sẽ được nâng lên và ngược lại,
tình trạng này giống như quan hệ về cung cầu về hàng hoá trên thị trường. Sự
tác động của các giao dịch trên thị trường hối đoái và các hoạt động đầu cơ
ngoại tệ (chủ yếu trên thị trường tư nhân) làm cho tỷ giá biến động.
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 7 -
Sự tăng truởng hay suy thoái của nền kinh tế cũng là một nguyên nhân
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Mức độ tăng, giảm GDP thực tế cũng sẽ làm
tăng hay giảm nhu cầu về ngoại tệ, từ đó, làm cho tỷ giá hối đoái của đồng nội

tệ so với đồng ngoại tệ tăng lên hay giảm đi. Theo quy luật cung cầu, cư dân
trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập
khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự vì tăng giá, cư dân
nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút,
cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng.
Nhân tố cuối cùng và cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ
giá hối đoái đó là tâm lý số đông. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng
và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị
trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên
thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn
cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải thích tại sao, giá ngoại tệ
hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu mọi
ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi
mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại; Mặt khác, giá ngoại tệ rất
nhậy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin
đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt
thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm
nhanh chóng.
Là một phạm trù kinh tế phức tạp, tỷ giá hối đoái của một đồng tiền ổn
định hay thường xuyên biến động là do có sự tác động của nhiều nhân tố.
2 Một số biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Ngày nay, dấu hiệu giá trị cũng như các phương tiện lưu thông hiện đại
được sử dụng rất phổ biến. Trong điều kiện ấy, vấn đề tỷ giá hối đoái và cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái ở cả tầm vi mô và vĩ mô đều thực sự trở thành
vấn đề lớn trong chính sách tiền tệ của bất cứ quốc gia nào. Việc điều chỉnh tỷ
giá hối đoái có thể sử dụng 1 số biện pháp sau:
Điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu: 1 trong số những biện pháp mà ngân
hàng Trung ương sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái là biện pháp điều
chỉnh lãi suất tái chiết khấu, nhằm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại tệ
trong nước. Khi tỷ giá hối đoái trong nước bị giảm thấp đi, nếu NHNN tăng

lãi suất tái chiết khấu thì những nguồn ngoại tệ sẽ chảy vào trong nước góp
phần làm dịu bớt căng thẳng về ngoại tệ, do đó làm cho tỷ giá hối đoái của
đồng tiền trong nước nâng dần lên và ngược lại.Tuy nhiên, chính sách lãi suất
tái chiết khấu cũng có những hạn chế nhất định, vì quan hệ giữa lãi suất và tỷ
giá chỉ là quan hệ tác động qua lại một cách gián tiếp, chứ không phải quan hệ
trực tiếp nhân quả.Các yếu tố để hình thành lãi suất và tỷ giá không giống
nhau, do đó biến động của lãi suất không nhất thiết phải kéo theo biến động
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 8 -
của tỷ giá. Lãi suất cao có thể thu hút vốn ngắn hạn từ nước ngoài, nhưng nếu
tình hình kinh tế chính trị xã hội không ổn định thì khó có thể thực hiện được
vì vấn đề an toàn vốn phải đặt lên trên hết. Khủng hoảng 1971-1973 ở Mỹ là
một ví dụ. Mặc dù lãi suất trên thị trường New- York cao gấp rưỡi thị trường
London, gấp 3 thị trường Frankfurk nhưng vốn ngắn hạn không được chuyển
vào Mỹ mà lại được đưa đến Tây Đức và Nhật Bản.
Can thiệp ngoại hối: Thông qua việc áp dụng biện pháp điều chỉnh này,
NHNN trực tiếp can thiệp vào thị trường hối đoái bằng các hoạt động mua
bán vàng và ngoại tệ nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu về hàng và ngoại tệ
trên thị trường, từ đó tỷ giá hối đoái của đồng tiền trong nước được điều
chỉnh.Tuỳ điều kiện quốc gia mà việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ này có sự
khác nhau về phạm vi, quy mô tác động. Với những nước có nền kinh tế phát
triển cao, các nghiệp vụ thị trường hối đoái được thực hiện trên quy mô rộng
lớn. đôi khi mở ra trên phạm vi cả một khu vực, thậm chí thế giới.Điều chỉnh
tỷ giá theo phương pháp này, Chính phủ thường gặp phải phản ứng ngược
chiều nhau của các doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân cư trong xã hội
bắt nguồn từ lợi ích kinh tế. Những mâu thuẫn này thường xảy ra giữa những
nhà xuất khẩu và nhập khẩu, giữa những người đang nắm trong tay lượng
ngoại tệ lớn và những người trong túi chỉ có nội tệ.
Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, Chính phủ cần có lượng dự
trữ ngoại tệ đủ lớn để can thiệp vào thị trường khi cần thiết. Điều đó có nghĩa
là cần lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái. Nguồn vốn để hình thành quỹ này là

phát hành trái phiếu kho bạc bằng tiền nội tệ và sử dụng vàng để lập quỹ bình
ổn hối đoái.
Hạn chế của công cụ này là nó chỉ tác động lớn khi khủng hoảng tiền
tệ ít nghiêm trọng. Hơn nữa, việc lập quỹ bình ổn hối đoái đòi hỏi các quốc
gia phải có một thực lực nhất định về kinh tế.
Phá giá tiền tệ: Phá giá đồng tiền là việc Nhà nước chính thức hạ thấp
sức mua của đồng tiền nước mình so với các ngoại tệ hay là việc nâng cao tỷ
giá hối đoái của ngoại tệ.Kết quả của phá giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá
hối đoái. Đây là điểm giống nhau giữa phá giá đồng tiền và điều chỉnh tỷ giá
hối đoái, nhưng không phải không có sự khác biệt.
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái là việc làm thường xuyên, liên tục của Nhà
nước nhằm điều chỉnh,duy trì sự ổn định tỷ giá hối đoái, ổn định sức mua của
đồng tiền, kiềm chế, đẩy lùi lạm phát. Tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo
nguyên tắc duy trì biên độ dao động cho phép tăng hoặc giảm một tỷ lệ nhất
định so với tỷ giá hối đoái chính thức. Nó khác hẳn với phá giá đồng tiền- một
biện pháp bất đắc dĩ của Nhà nước, chỉ áp dụng trong những trường hợp hết
sức cần thiết khi sức mua của đồng nội tệ thường xuyên bị sụt thấp so với
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 9 -
ngoại tệ. Tuy phá giá tiền tệ chỉ là biện pháp tình thế nhưng nếu được sử dụng
đúng đắn nó cũng phát huy những tác dụng nhất định:
-Kích thích các hoạt động xuất khẩu, từ đó góp phần tăng thu ngoại tệ,
hạn chế nhập khẩu, giảm chi ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
-Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, hạn chế xuất khẩu vốn cũng
như các hoạt động chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, làm tăng khả năng cung
ngoại tệ, kết quả làm cho sức mua đối ngoại của tiền trong nước sẽ tăng dần
lên.
-Khuyến khích các hoạt động du lịch vào trong nước và hạn chế du
lịch ra nước ngoài, kết quả làm cho quan hệ cung cầu về ngoại tệ bớt căng
thẳng.
Chương II: Thực trạng tỷ giá hối đoái ở việt nam

trong những năm gần đây
Diễn biến phức tạp của tỷ giá trong thời gian qua chính là tấm
gương phản chiếu mọi hoạt động cuả đời sống kinh tế xã hội và là căn cứ thực
tế cho việc thực hiện tốt yêu cầu trên.
I. Tnh hình tỷ giá hối đoái trong những năm vừa qua
Trong quá trình thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái NHNN đã thường
xuyên phối hợp với các ngành hữu quan trong việc phát hiện những bất hợp lý
của chế độ tỷ giá hiện hành để đề xuất những giải pháp sửa đổi, bổ xung, giúp
cho chính sách tỷ giá ngày càng hoàn thiện hơn. Nhờ vậy, NHNN luôn nhận
được sự ủng hộ từ các ngành liên quan trong quá trình hoạch định cũng như tổ
chức thực hiện chính sách tỷ giá. Đây là nguyên nhân cho sự tồn tại một cách
vững chắc chế độ tỷ giá hiện hành. Đó là một chế độ tỷ giá linh hoạt, năng
động và có khuôn khổ, là một chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý của nhà
nước.
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ - 10 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×