lời mở đầu
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đều hớng tới mục
tiêu lợi nhuận cao do đó câu hỏi đặt ra là phải làm gì để thực hiện đợc mục tiêu
đó?
Một câu trả lời chung nhất đó là các doanh nghiệp phải không ngừng tự
hoàn thiện mình bằng cách phát huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm
yếu. Còn để phát hiện ra đợc những mặt mạnh, yếu của mình thì các doanh
nghiệp phải tiến hành tìm hiểu, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nội bộ doanh nghiệp và những yếu tố của môi trờng bên ngoài có tác động
đến doanh nghiệp.
Đối với Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nông lâm nghiệp, qua một
quá trình tìm hiểu, phân tích hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty thì
ngoài những mặt mạnh tôi thấy rằng Công ty đang ở trong tình trạng sử dụng
vốn lu động có hiệu quả cha cao, trong khi hiệu quả sử dụng vốn lu động có ảnh
hởng lớn đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh vì vậy cần thiết phải có những giải
pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này.
Là một sinh viên thực tập tại Công ty với hành trang là những kiến thức lý
luận tơng đối toàn diện đã đợc trang bị trong 4 năm đại học nhng những kiến
thức thực tế chỉ mới hạn chế trong hơn 4 tháng thực tập tại Công ty, tuy nhiên
tôi xin đợc chọn đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Nông lâm nghiệp cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình. Hy vọng với sự hớng dẫn tận tình của các cô, chú trong Công ty, đặc
biệt là các cô, chú trong phòng Tài chính Kế toán, của thầy giáo thạc sĩ
Mai Xuân Đợc cùng với những kiến thức có đợc của bản thân tôi sẽ hoàn thành
tốt đợc chuyên đề thực tập tốt nghiêp theo yêu cầu của nhà trờng cũng nh đóng
góp đợc cho Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nông lâm nghiệp những giải
pháp thiết thực để nâng đợc hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty và mục
tiêu cuối cùng là nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
Chuyên đề này đợc chia làm 3 chơng:
1
Chơng 1: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty có ảnh hởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lu động
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lu động của Công
ty trong thời gian qua
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở
Công ty trong thời gian tới
Do những kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo tận tình
và thẳng thắn của các cô, chú trong Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nông
lâm nghiệp và của thầy giáo thạc sĩ Mai Xuân Đợc để em có thể hoàn thiện
chuyên đề này và trong luận văn sắp tới của em. Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng 1
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty có ảnh h-
ởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.1.Những nét khái quát về Công ty
1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nông lâm nghiệp (tên giao dịch
quốc tế: Agriculture and foresty import export Corntuction company), có trụ
sở: 1004 - Đờng Láng - Đống Đa Hà Nội và là một doanh nghiệp nhà nớc
trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
Tiền thân Công ty là Xí nghiệp giống, thiết kế trồng rừng đợc thành lập
tháng 12 năm 1983.
Kể từ ngày thành lập, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với
nhiều tên gọi khác nhau:
Xí nghiệp giống, thiết kế trồng rừng (năm 1983), Công ty Dịch vụ lâm
nghiệp (năm 1985), Công ty Xuất nhập khẩu Lâm nông nghiệp. Những năm này
Công ty chỉ mới hoạt động trong nớc và gia công hàng xuất khẩu, uỷ thác xuất
khẩu qua tổng Công ty, quy mô lúc này còn nhỏ.
Năm 1992 đổi tên thành Công ty chế biến kinh doanh nông lâm sản xuất
khẩu và đợc trọng tài kinh tế cấp giấy phép kinh doanh số 1058564/ 11/1992.
Ngày 13/9/1997 Công ty sáp nhập thêm 2 đơn vị thành viên trong ngành là
Công ty dịch vụ lâm nghiệp và ban quản lý trồng rừng Hà Nội theo qui định số
3663/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội. Sau khi sáp nhập đổi tên thành
Công ty kinh doanh Nông sản xuất khẩu Hà Nội.
Và đến năm 2002 Công ty đợc đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và
Xây dựng Nông lâm nghiệp theo quyết định số 4006/QĐ - UB ngày 15/8/2002
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Là một doanh nghiệp chế biến và xuất nhập khẩu hàng nông lâm sản, Công
ty đợc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép chế biến gỗ và
3
lâm sản (quyết định số 2358/CĐCNP ngày 22/11/1994) và đợc Bộ thơng mại
cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (số 2051019 ngày 7/1/1993).
Nh vậy Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Qua 20 năm phát triển và trởng thành Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng
Nông lâm nghiệp Hà Nội đã từng bớc xây dựng cho mình những tiền đề vững
chắc về cơ sở vật chất kỹ thật, nhân sự, uy tín và vị thế của Công ty trớc các
đối tác kinh doanh trong và ngoài nớc.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo trực tuyến chức năng. Đó là
mô hình quản lý mang tính chất kết hợp dựa trên nguyên tắc quản lý trực tiếp,
các phòng ban tham mu cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của
mình, giúp ban giám đốc điều hành và ra những quyết định đúng đắn, kịp thời,
có lợi cho Công ty. Bộ máy Công ty có 6 phòng chức năng sau:
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Kỹ thuật lâm sản
Phòng Vật t tổng hợp
4
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ hiên nay:
- Công ty có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch xuất khẩu các loại vật t hàng
hoá phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất hàng năm và dài hạn căn cứ vào phơng
hớng, nhiệm vụ phát triển nông lâm nghiệp và sự hớng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu sau khi Bộ Nông nghịêp và phát
triển nông thôn phê duyệt.
- Nghiên cứu tình hình thị trờng, đề xuất chủ trơng chính sách phát triển sản
xuất, thờng xuyên nắm bắt nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng và giá cả trên thế
giới để không ngừng đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tăng kim ngạch xuất nhập nhẩu.
- Quản lí có hiệu quả vật t, tài sản tiền vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh và tăng cờng cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty.
5
Ban
giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng XNK Phòng kỹ
thuật lâm sinh
Phòng vật t
tổng hợp
Xí
nghiệp
chế
biến
lâm
sản
Xí
nghiệp
chế
biến
nông
sản
Xí
nghiệp
dịch
vụ
lâm
nghiệp
Xí
nghiệp
đồ
mộc
bao
bì
Xí
nghiệp
giống
cây
trồng
Phủ
Lỗ
Xí
nghiệp
giống
cây
trồng
nông
lâm
Xí
nghiệp
xây dựng
và phát
triển
nông
thôn
Nhiệm vụ này cho thấy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn nói chung,
vốn lu động nói riêng đã đợc đề cập bởi nó là một trong những tác nhân quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Quản lí sử dụng lực lợng cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ chính
sách của Nhà nớc, luôn chú trọng bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực, phẩm chất của cán bộ công nhân viên.
- Giữ vững uy tín trong kinh doanh, tuân thủ các qui định về chế độ quản lí
kinh tế của Nhà nớc. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ của Công ty.
- Xây dựng các công trình nông, lâm, thuỷ sản; các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, du lịch và dịch vụ.
- Kinh doanh nhà.
1.1.4. Truyền thống, uy tín và sự thể hiện văn hoá Công ty:
Truyền thống của Công ty là giữ vững sự đoàn kết nhất trí từ trong nội bộ
Đảng đến toàn thể cán bộ công nhân viên. Nội dung chủ trơng của lãnh đạo
Công ty đều phải hài hoà giữa 3 lợi ích: lợi ích nhà nớc, lợi ích của tập thể và lợi
ích của ngời lao động, trong đó lấy chăm lo quyền lợi chính đáng của ngời lao
động là động lực chủ yếu.
Lãnh đạo Công ty nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị trờng. Từ công tác dự
báo, khảo sát đến tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế đều đợc thực hiện
trong những điều kiện thuận lợi nhất (đều đợc sự quan tâm và chuẩn bị kĩ càng).
Một điều đáng tôn trọng và tự hào của Công ty là đến thời điểm này, Công ty
đã có đợc một đội ngũ cán bộ chủ chốt giỏi, dày dạn kinh nghiệm trong cơ chế
thị trờng, đã đoạn tuyệt với cơ chế bao cấp xin, cho. Chính đội ngũ này đã làm
nên thành tích vẻ vang của Công ty và quyết định vận mệnh ổn định bền vững
và phát triển của Công ty trong tơng lai.
Sản xuất và kinh doanh trong cơ chế thị trờng cạnh tranh quyết liệt nhng
Công ty từ ngời lãnh đạo tới ngời lao động đều nhất quán hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình và phải tuân thủ đúng pháp luật, khắc phục khó khăn vì sự
phát triển của Công ty và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
6
viên. Đây là sự phấn đấu và cố gắng lớn của Công ty, do đó Công ty đã có đợc
uy tín khá lớn không chỉ đối với khách hàng trong nớc, nớc ngoài mà cả với các
cơ quan quản lý của nhà nớc.
1.1.5. Một số kết quả kinh doanh :
Bảng 1: Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm2001 Năm 2002
1. Doanh thu
Đồng 100.313.427.500 105.234.688.000 114.167.000.000 141.263.131.000
2. Lơi nhuận sau thuế Đồng 381.965.715 441.210.425 500.784.000 565.218.312
3. Số công nhân Ngời 270 250 262 280
4. Thu nhập bình quân Đồng 750.000 850.000 950.000 950.000
5. Nộp ngân sách nhà
nớc
Đồng 2.000.000.000 2.476.000.000 2.866.000.000 3.100.000.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất - kinh doanh thời gian qua)
Thông qua các số liệu trên ta có nhận xét sau: doanh thu và lợi nhuân của
công ty không ngừng tăng điều này chứng tỏ công ty đang ở trên đà phát triển,
hứa hẹn đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nớc, năm 1999 doanh thu của
công ty chỉ là 100 tỷ thì đến năm đã đạt đợc con số là 141 tỷ đồng, lợi nhuận t
xấp xỉ 382 triệu đồng năm 1999, năm 2002 đạt 565 triệu đồng, năm 2002 nộp
ngân sách nhà nớc đạt 3,1 tỷ đồng, đây là một con số khá lớn và đáng ghi nhận.
thu nhập bình quân của ngời lao động trong Công ty không ngừng đợc cải thiện,
năm 2002 đạt 950.000 đồng/1ngời/1tháng là tơng đối cao so với các doanh
nghiệp nhà nớc khác, tuy nhiên Công ty cũng nhận thức đợc rằng mức sống
chung của ngời dân đã tăng lên rất nhiều, nhu cầu cuộc sống ngày càng cao do
đó Công ty cần thiết phải tăng cờng hơn nữa qui mô cũng nh hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao đợc thu nhập cho ngời lao động và tạo
thêm nhiều việc làm, góp phần vào việc bức xúc của xã hội là thiếu việc làm,
đồng thời có thể đóng góp nhiều hơn cho ngân sách quốc gia.
Bảng 2: Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty thời gian qua
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm
2000
Năm 2001 Năm
2002
1. Kim ngạch xuất khẩu 2.025,1 3.699,0 4.554,6 5.760,7
7
2. Kim ngạch nhập khẩu 981,0 1.624,7 1.952,3 2.136,3
3. Cán cân xuất nhập khẩu 1.044,1 2.074,3 2.602,3 3.624,4
Qua các số liệu trên ta có thể thấy đợc những dấu hiệu đáng mừng trong
hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng
trong thời qua và so với kim ngạch nhập khẩu, năm 1999 kim ngạch xuất khẩu
đạt 2.025,1 nghìn USD, năm 2000 là 3.699,0 nghìn USD, năm 2001 là 4.554,6
nghìn USD và năm 2002 là 5.760,7 nghìn USD. Cán cân xuất nhập khẩu của
Công ty có giá trị dơng, tức là Công ty xuất siêu, năm 1999 Công ty xuất siêu đ-
ợc 2.074,3 nghìn USD và năm 2002 đợc 3.624,4 nghìn USD điều này chứng tỏ
rằng Công ty đang ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng quốc
tế. Mặc dù trong những năm qua tình hình thế giới có nhiều biến động Công ty
vẫn thực hiện khá tốt hoạt động xuất nhập khẩu của mình và đóng góp không
nhỏ làm tăng lợng ngoại tệ trong nớc. Điều này có thể đợc coi là thành công lớn
nhất của Công ty trong thời gian qua, hy vọng Công ty sẽ có những bớc phát
triển mới vợt bậc trong tơng lai.
1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty có ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lu động
1.2.1. Mặt hàng kinh doanh, qui mô sản xuất
* Mặt hàng kinh doanh
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng nông lâm sản,
những năm gần đây Công ty đã thu mua, sản xuất và tiêu thụ những mặt hàng
chủ yếu sau:
- Hàng lâm sản:
Chế biến các loại (Kể cả hàng thủ công mỹ nghệ) cho ngời tiêu dùng và
làm nguyên liệu cho các đơn vị sản xuất khác với chất liệu chủ yếu là gỗ Pơ mu
để tiêu dùng trong nội địa và xuất khẩu.
Sản xuất các loại cây giống phục vụ mục đích phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc và cải tạo cảnh quan môi trờng.
- Hàng nông sản
Chế biến các loại sản phẩm nh: trám , lạc, vừng, tỏi ...để kinh doanh trong
nội địa và xuất khẩu.
8
Chế biến và xuất khẩu gạo
- Quy hoạch thiết kế trồng bóng mát, cây ăn quả, cây cảnh, vờn hoa, lập
dự án xây dựng các vờn thực vật, các lâm viên ...
- Xây dựng các công trình nông, lâm, thuỷ sản, thi công các công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, nhà hàng, khách sạn, du lịch, dịch vụ và
kinh doanh nhà (kinh doanh nhà là lĩnh vực mới đợc bổ sung theo qui định số
1934/QĐ- UB ngày 26/3/2002 của UBND thành phố Hà Nội).
Do đặc của các mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty nh trên nên
hoạt động của Công ty có những thuận lợi là nguồn nguyên liệu sẵn có là tơng
đối lớn, lại đợc nhà nớc tạo điều kiện phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Song
bên cạnh đó công ty cũng gặp phải những khó khăn cũng chính từ lĩnh vực kinh
doanh của mình nh các chính sách về đóng cửa rừng, cấm khai thác và xuất
khẩu các loại gỗ quí hiếm, các mặt hàng nông sản thì chịu ảnh hởng nhiều của
thời tiết, mùa màng.
Do đặc điểm về mặt hàng nên Công ty có nhiều Xí nghiệp, chi nhánh ở
các tỉnh nh: tỉnh Hải Dơng, Sơn La, Lạng Sơn ... để nhằm tận dụng các nguồn
lực về nguyên vật liệu tại chỗ với chi phí thấp, tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật
liệu, ngoài ra đặc điểm này sẽ làm cho Công ty có thể sử dụng đợc đội ngũ nhân
công với giá thấp.
Có thể kết luận rằng đặc điểm về mặt hàng sản xuất - kinh doanh của
Công ty hạn chế đợc lợng dự trữ nguyên vật liệu, mua đợc nguyên vật liệu với
giá gốc, giảm đợc chi phí vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu dẫn đến nâng
cao đợc hiệu quả sử dụng vốn lu động, tuy nhiên cũng không thể không đề cập
đến tác động tiêu cực do mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty còn chịu
ảnh nhiều của thời tiết, khó bảo quản đặc biệt là đối với hàng nông sản, điều này
lại làm tăng chi phí nguyên vật liệu, mặt khác việc phân bố không tập trung dẫn
đến tình trạng khó quản lý về vật t, hàng hoá dẫn đến những thất thoát cũng nh
lãng phí trong sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng.
* Qui mô sản xuất
9
Theo nh cách phân loại hiện hành thì các doanh nghiệp có vốn dới 10 tỷ
đồng và số lao động dới 300 sẽ đợc vào những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong
khi Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Nông lâm nghiệp năm 2002 có 280
lao động và vốn là hơn 26 tỷ đồng, điều này cho thấy có thể xếp Công ty là
doanh nghiệp có qui mô vừa nhng cũng có thể xếp Công ty vào loại doanh
nghiệp có qui mô lớn. Đề cập đến vấn đề qui mô thì nhất thiết phải nói đến vấn
đề lợi thế về qui mô, với qui mô sản xuất nh hiện tại thì Công ty có những lợi
thế sau: uy tín và lợi thế của qui mô lớn, sự linh hoạt của qui mô vừa, điều này
cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên
cũng phải nói rằng qui mô nh hiện tại cha phải là tối u Công ty cần tiếp tục có
những điều chỉnh.
1.2.2. Đặc điểm về chiến lợc và kế hoạch kinh doanh
Để làm cho Công ty ngày càng lớn mạnh và có vị thế trên thị trờng, Công
ty không ngừng chú trọng đến việc hoạch định các chiến lợc và kế hoạch phát
triển của Công ty trong mọi mặt cả trong dài hạn và ngắn hạn.
- Những điểm chính trong chiến lợc cũng nh kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty là:
Sản xuất - kinh doanh tổng hợp đa ngành, đa nghề nhằm phát huy khả
năng nội lực của Công ty và của cán bộ công nhân viên trong sản xuất - kinh
doanh.
Tập trung phát triển một số lĩnh vực, ngành nghề truyền thống của công
ty làm mặt hàng chủ đạo.
Đầu t máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của ngời tiêu dùng và ngày càng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề để làm việc có hiệu quả,
có năng suất cao hơn.
Chủ động xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng vốn kinh doanh trong
đó có vốn lu động.
- Các căn cứ, thông tin sử dụng cho việc xây dựng chiến lợc, kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
10
Việc xây dựng các chiến lợc, kế hoạch này đợc phân công cho phòng kế
hoạch kĩ thuật thực hiện. Phòng này căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh
của năm năm trớc để xác định tốc độ phát triển, xác định những khó khăn thuận
lợi có thể gặp trong thời gian tới để từ đó đề ra những chiến lợc, kế hoạch cụ thể
phù hợp với yêu cầu đặt ra cho sự phát triển của Công ty.
Căn cứ quan trọng nữa là chỉ tiêu của kế hoạch dài hạn, mục tiêu của
chiến lợc và nhu cầu của thị trờng.
Khả năng liên doanh liên kết và hớng đầu t đổi mới kĩ thuật công nghệ của
Công ty cũng đợc lấy làm căn cứ cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh
này.
Việc xây dựng chiến lợc, kế hoạch đợc thảo luận công khai dân chủ tại đại
hội liên tịch gồm ban giám đốc, ban chấp hành đảng uỷ, ban thờng vụ liên đoàn
và toàn thể cán bộ chủ chốt trong Công ty. Ban giám đốc phải tiến hành làm
việc với từng đơn vị thành viên để thông đạt các chiến lợc và kế hoạch một cách
kịp thời và chính xác.
Việc xây dựng chiến lợc, kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn có ảnh h-
ởng quyết định đến phơng hớng hoạt động của Công ty, đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng nh ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lu động vì qua
đây các kế hoạch về huy động và sử dụng vốn lu động đợc đa ra.
1.1.3 Thị trờng và đối thủ cạnh tranh
Hiên tại Công ty đang tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ở cả thị tr-
ờng trong nớc và nớc ngoài.
Đối với thị trờng trong nớc: Công ty có mặt trên khắp mọi miền với nhiều chi
nhánh và xí nghiệp nh: chi nhánh phố Hồ Chí Minh, chi nhánh ở Hải Dơng,
Sơn La, Lạng Sơn, chi nhánh Phủ Lỗ ... hoạt động tơng đối có hiệu quả. Công ty
đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ với các bạn trong cả nớc từ thành phố đến
các tỉnh đồng bằng miền núi, điều này tạo thuận lợi cho công ty trong việc mua
nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng có thể tiến hành các chính sách tín
dụng thơng mại vì đã có sự hiểu biết về các bạn hàng.
11
Hiện nay Công ty đang chịu sự canh tranh khốc liệt của các đơn vị xuất nhập
khẩu trong nớc nh Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội, các
doanh nghiệp thuộc tổng công ty lâm sản Việt Nam, thậm chí cả các cơ sở sản
xuất t nhân ở vùng Đông Kỵ - Bắc Ninh ... song Công ty vẫn duy trì và phát
triển đợc thị phần của mình. Với mạng lới tiêu thụ rộng khắp, với nhiều chính
sách về tiêu thụ hợp lý và hấp dẫn, điều này sẽ đem lại cho công ty những thuận
lợi to lớn trong công tác tiêu thụ của mình, đảm bảo khả năng thu đợc tiền của
khách hàng cao vì khách hàng hầu hết đều là những khách hàng quen và luôn
giữ đợc chữ tín đối với công ty.
Đối với thị trờng nớc ngoài:
Từ năm 1993 đợc Bộ thơng mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp, lúc này hoạt động xuất nhập khẩu khẩu của Công ty mới đợc thực hiện
theo đúng nghĩa của nó và đã thu đợc những kết quả đáng kể, năm 2002 kim
ngạch xuất khẩu của Công ty đạt 5.760,7 USD và kim ngạch nhập khẩu là
2.136,3 USD, Công ty đã xuất siêu đợc 3.624,4 USD.
Sau thời kì bị ảnh hởng của khủng hoảng toàn diện của hầu hết các nớc trên
thế giới, công ty đã đứng vững, phát triển và định hớng đờng đi của mình. Đến
nay Công ty đã xuất khẩu và mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng thuộc phạm
vi toàn cầu, ngoài các thị trờng truyền thống chủ yếu năm ở khu vực Châu á nh
Đài Loan, Singapo, IRắc ... Công ty đã bắt đầu thâm nhập đợc vào thị trờng
Châu Âu, Mỹ.
Nói chung khi thâm nhập vào thị trờng quốc tế Công ty sẽ phải chịu những
áp lực cạnh tranh mạnh hơn do đó đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, đảm bảo thời gian, tìm cách giảm giá thành điều này dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc nâng cao.
1.1.4 Qui trình sản xuất kinh doanh
* Công nghệ sản xuất:
Với đặc điểm sản phẩm của công ty chủ yếu là chế biến từ gỗ PơMu với quá
trình sản xuất đợc tóm tắt nh sau:
12
Nguyên
liệu
Cửa vòng đứng
tạo phôi sản
Cửa đĩa
cắt ngang
Bào
cuốn
Công ty sản xuất, chế biến nhiều loại sản phẩm, với nhiều quy trình công
nghệ sản xuất đặc thù. Dới đây là quy trình công nghệ sản xuất một loại sản
phẩm chủ yếu của Công ty đó là sản phẩm cánh cửa đợc chế biến từ gỗ Pơ Mu.
Quy trình sản xuất công nghệ sản xuất cánh cửa
Khi nhận đợc kế hoạch sản xuất của phòng kinh doanh, phòng vật t lập
phiếu, kho vật t giao gỗ PơMu cho tổ sơ chế, tổ sơ chế sẻ gỗ và tạo các chi tiết
sản phẩm. Tổ mộc ghép các chi tiết tạo thành hình cánh cửa rồi chuyển xuống
tổ hoàn thiện, tổ hoàn thiện đánh ráp, sơn dầu, hoàn thiện sản phẩm giao cho
kho thành phẩm. Nh vậy ta thấy trong một quy trình công nghệ sản xuất việc
phân công nhiệm vụ cho từng tổ là khá rõ ràng dẫn đến có thể tổ chức đợc quá
trình sản xuất chuyên môn hoá cao đảm bảo chất lợng và thời gian hoàn thành
sản phẩm, đồng thời sử dụng có hiệu quả tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, điều này
có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu sử dụng vốn lu động.
* Qui trình kinh doanh xuất nhập khẩu
Là một Công ty đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, qui trình kinh
doanh xuất nhập khẩu của Công ty diễn ra nh sau:
13
Xuất khẩu sản phẩm
đã qua chế biến
Sản xuất,
chế biến
Nhập khẩu
nguyên vật liệu
Mộc thủ
công
Kho thành
phẩm
Kho vật t Tổ sơ chế Tổ mộc Tổ hoàn
thiện
Kho thành
phẩm
Với qui trình kinh doanh xuất nhập khẩu nh vậy và lại đợc phép xuất nhập khẩu
trực tiếp nên quá trình này diễn ra khá nhanh, do dó làm cho tổng doanh thu
trong một năm của Công ty là khá lớn và làm cho vốn lu động đợc luân chuyển
nhiều lần. Tuy nhiên do còn có những hạn chế nhất định về thị trờng, về khả
năng cạnh tranh của Công ty nên hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cha
phát huy hết tiềm năng.
Chơng 2
Thực trạng công tác quản lý
và sử dụng vốn lu động của Công ty
2.1. Quản lý vốn lu động
- Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lu động nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiên thờng
xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị hàng hoá
và thông qua lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một
chu kì sản xuất - kinh doanh.
- Quản lý vốn lu động : thực chất là quá trình kiểm soát vốn lu động về các
mặt nh: cơ cấu, qui mô, chiếm dụng cũng nh bảo toàn ... để nhằm không ngừng
duy trì vốn lu động đảm bảo kịp thời , đầy đủ cho mục đích sử dụng vốn lu động
có hiệu quả cao.
14
2.1.1. Qui mô và vấn đề bảo toàn vốn lu động
Để biết đợc qui mô của vốn lu động qua các năm, ta phải căn cứ vào bảng
tổng hợp dới đây:
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính căn bản
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
A.Tổng tài sản
16.626.357.405 16.808.569.440 21.961.637.695 26.328.832.548
I. Tài sản lu động
11.080.686.775 11.502.165.018 16.454.195.959 20.471.119.803
1. Vốn bằng tiền
156.199.386 231.456.948 853.133.146 687.050.968
2. Đầu t tài chính ngắn hạn
0 0 0 0
3. Các khoản phải thu
3.634.677.947 2.478.802.631 8.509.805.066 13.838.199.999
4. Hàng tồn kho
3.431.074.727 4.361.779.079 2.237.023.1663 2.579.813.209
5. Tài sản lu động khác
3.858.734.715 4.430.066.380 4.854.234.581 3.366.145.627
II. Tài sản cố định
5.545.670.630 5.306.404.402 5.507.441.736 5.857.712.745
B. Tổng nguồn vốn
16.626.357.405 16.808.569.440 21.961.637.695 26.328.832.548
I. Nợ phải trả
10.520.194.067 10.664.748.975 15.087.440.762 17.724.821.886
- Nợ ngắn hạn
10.139.807.631 10.317.863.539 14.790.440.762 16.724.821.886
II. Vốn chủ sở hữu
6.106.163.338 6.143.820.465 6.874.196.933 8.604.010.662
15
Bảng 4: Qui mô vốn lu động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Kế
hoạch
thực
hiện
Chênh
lệch
Kế
hoạch
thực
hiện
Chênh
lệch
Kế
hoạch
thực
hiện
Chênh
lệch
Kế
hoạch
thực
hiện
Chênh
lệch
1.Tổng nguồn vốn
16.000 16.626 626 18.500 16.809 -1.691 19.000 21.962 2.962 24.600 26.329 1.729
2.Vốn lu động
11.000 11.081 81 13.300 11.502 -1.798 14.500 16.454 1.954 17.800 20.471 2.941
- Vốn bằng tiền
215 156 -59 185 231 46 570 853 283 655 687 32
- Đầu t tài chính ngắn
hạn
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
- Các khoản phải thu
3.850 3.635 -215 3.400 2.479 -921 6.320 8.510 2.190 9.300 13.838 4.538
- Hàng tồn kho
3.410 3.431 21 6.095 4.362 1.733 3.110 2.237 -873 2.995 2.580 -415
- Tài sản lu động khác
3.525 3.859 334 3.620 4.430 -810 4.500 4.854 354 4.850 3.366 -1.484
% VLĐ/ Tổng nguồn vốn 68,75 66,66 -2.15 71,89 68,43 -3,46 76,32 74,92 -1,4 72,36 77,75 5,39
16
Từ bảng phân tích trên ta có nhận xét sau: sự sai lệch giữa thực tế và kế
hoạch là điều không tránh khỏi nhng nó phải nằm trong một khoảng nhất định,
do những yếu tố không dự báo đợc trong thực tế gây ra. Sự sai lệch quá lớn giữa
dự báo và thực tế về nhu cầu vốn lu động là một điều đáng báo động, nó phản
ánh chất lợng của công tác dự báo là không cao. Đặc biệt là năm 2001 trong khi
dự báo tổng nguồn vốn là 19.000 triệu đồng thì thực tế lại cần đến 21.962 triệu
đồng vợt 2.962 triệu đồng, sự sai lệch có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đồng thời với việc dự báo sai về tổng nguồn vốn là việc dự báo
sai nhu cầu vốn lu động, trong khi dự báo là 14.500 triệu đồng thì thực tế lại cần
đến 16.454 triệu đồng, vợt 1.954 triệu đồng. Việc dự báo sai tổng nguồn vốn
nói chung, nhu cầu vốn lu động nói riêng có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn, nhất là khi dự báo thấp hơn so với thực tế sẽ tạo sự thiếu hụt vốn vì
không có kế hoạch huy động kịp thời. Trong năm 2002 tình trạng dự báo không
sát với thực tế lại tiếp tục diễn ra, trong khi dự báo nhu cầu vốn lu động là
17.800 triệu đồng thì thực tế lại cần 20.471 triệu đồng, thiếu 2.941 triệu đồng.
Từ thực tế này, có thể thấy Công ty cần có ngay các giải pháp cho việc xác định
chính xác hơn nhu cầu vốn lu động.
Cũng từ bảng phân tích trên ta thấy quy mô vốn lu động của Công ty không
ngừng tăng lên trong thời gian qua và ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng
nguồn vốn: năm 1999 vốn lu động là 11.081 triệu đồng chiếm 66,66% tổng
nguồn vốn, năm 2000 đã tăng lên và chiếm 68,43% tổng nguồn vốn, năm 2001
chiếm 74,92% và đến năm 2002 vốn lu động là 20.471triệu đồng chiếm tới
77,75 % tổng nguồn vốn. Điều này phản ánh một thực tế là Công ty đang thiên
nhiều hơn về hoạt động thơng mại so với hoạt động sản xuất do đó đòi hỏi vốn
lu động ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn. Sự tăng lên rõ rệt về
qui mô cũng phản ảnh vốn lu động của Công ty đợc bảo toàn qua thời gian, vì
nó đảm bảo đợc sức mua của vốn lu động.
2.1.2. Cơ cấu và tình hình chiếm dụng vốn lu động của Công ty
Nhìn chung tài sản lu động của Công ty đợc tài trợ từ 2 nguồn cơ bản là:
nguồn vốn lu động tạm thời và nguồn vốn lu động ròng.
17
- Nguồn vốn lu động tạm thời: là những khoản nợ ngắn hạn của Công ty,
luồng vốn này không tồn tại lâu trong Công ty mà chỉ mang tính chất tạm thời,
Công ty chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
Các khoản nợ ngắn hạn thờng bao gồm: vay ngắn hạn, phải trả ngời bán,
ngời mua trả trớc, thuế phải nộp, phải trả đơn vị nội bộ và phải trả công nhân
viên.
Đối với khoản vay ngắn hạn: để vay đợc khoản này Công ty phải trải qua
một số thủ tục còn tơng đối rờm rà cũng nh phải có tài sản thế chấp và phải chịu
một mức lãi suất nhất định thờng cao hơn các khoản nợ khác mà doanh nghiệp
có thể sử dụng. Tuy nhiên khoản này là không thể thiếu trong các doanh nghiệp
và chiếm tỷ lệ cao trong nợ phải trả của Công ty.
Khoản phải trả ngời bán: khoản này nhiều hay ít là do quy mô của doanh
nghiệp hay chính xác hơn là do uy tín của doanh nghiệp cũng nh những tiềm
lực tài chính của doanh nghiệp. Với khoản này doanh nghiệp sẽ phải chịu chi
phí vốn rất thấp hoặc không có. Trong tình hình hiện nay các doanh nghiệp th-
ờng tìm cách để tranh thủ đợc nhiều nguồn vốn này.
Khoản ngời mua trả trớc: khoản này sẽ giúp doanh nghiệp phải sử dụng ít
hơn nguồn vốn lu động của mình đồng thời đảm bảo cho hàng sản xuất ra hoặc
nhập về sẽ đợc tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp là ngời bán thờng rất muốn có
nhiều nguồn vốn này nhng điều đó là không dễ vì các doanh nghiệp đi mua
hàng không chấp nhận mà chỉ thoả thuận đợc ở một mức nhất định.
Còn đối với các khoản khác nh: thuế phải nộp, phải trả đơn vị nội bộ, phải
trả công nhân viên là những khoản mà doanh nghiệp chỉ có thể trả chậm, nộp
chậm trong một thời gian rất ngắn nhng các doanh nghiệp vẫn tìm cách để tận
dụng triệt để nguồn vốn này.
- Nguồn vốn lu động ròng (vốn lu động thờng xuyên): là phần còn lại của
vốn sản xuất kinh doanh dài hạn sau khi đã tài trợ đủ cho nhu cầu về tài sản cố
định và đợc tính giữa hiệu số của tài sản lu động với nợ ngắn hạn. Nguồn vốn
này đợc coi là mạch máu của doanh nghiệp, quyết định đến khả năng hoạt động
của doanh nghiệp trong luân chuyển vốn và trong các quan hệ thanh toán.
18
Cơ cấu nguồn vốn và tình hình chiếm dụng vốn của Công ty đợc thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn lu động của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tr.đ % Tr.đ % Tr.đ % Tr.đ %
Vốn lu động 11.081 100 11.502 100 16.454 100 20.471 100
I. VLĐ tạm thời 10.140 91,51 10.318 89,71 14.790 89,89 16.724 81,7
1. Vay ngắn hạn 3.179 28,69 3.418 29,72 4.101 24,92 4.503 22,0
2. Phải trả ngời bán 2.193 19,79 1.256 10,92 5.479 33,31 7.817 38,19
3. Ngời mua trả trớc 1.034 9,33 2.347 20,41 2.983 18,13 2.384 11,65
4. Thuế phải nộp 735 6,63 634 5,51 241 1,46 574 2,8
5. Phải trả đơn vị nội bộ 938 8,46 1.025 8,91 604 3,67 409 2,0
6. Phải trả phải nộp khác 1.625 14,66 1.235 10,74 1.032 6,27 879 4,29
7. Nợ dài hạn phải trả 0 0 0 0 0 0 0 0
8. Phải trả CNV 436 3,93 403 3,5 350 2,13 158 0,77
II. VLĐ thờng xuyên 941 8,49 1.184 10,29 1.664 10,11 3.747 18,3
III. Tiền 156 1,41 231 2,01 853 7,42 687 3,35
IV. Nhu cầu VLĐ 785 953 811 3.060
Qua bảng phân tích cơ cấu vốn lu động của Công ty ta thấy rằng nguồn
vốn lu động tạm thời chiếm chủ yếu trong vốn lu động của Công ty. Năm 1999
số vốn lu động tạm thời là 10.140 triệu đồng chiếm 91,51 % vốn lu động, năm
2000 vốn lu động tạm thời là 10.318 triệu đồng chiếm 89,71 % vốn lu động, tuy
có giảm nhng vẫn tơng đối cao, năm 2001 vốn lu động tạm thời là 14.790 triệu
đồng chiếm 89,89 % vốn lu động đã tăng lên so với năm 2000 nhng đến năm
2002 số vốn lu động tạm thời là 16.724 triệu đồng và chỉ chiếm 81,7% vốn lu
động. Điều này cho thấy hiện tại Công ty đang sử dụng tơng đối nhiều nợ ngắn
hạn trong cơ cấu vốn lu động, trong khi đó lợng vốn lu động ròng của Công ty
lại tơng đối nhỏ, năm 1999 là 941 triệu đồng, năm 2000 là 1.184 triệu đồng
chiếm 10,29% vốn lu động, năm 2001 là 1.664 triệu đồng và sang đến năm
2002 vốn lu động ròng đã tăng lên là 3.747 triệu đồng chiếm 18,3 % vốn lu
động của Công ty. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng nhiều hơn vốn sản
xuất kinh doanh dài hạn để tài trợ cho tài sản lu động.
Để phân tích kỹ hơn cơ cấu vốn lu động ta cần xác định thêm chỉ tiêu nhu
cầu vốn lu động: nhu cầu vốn lu động của Công ty là tơng đối nhỏ, năm 1999 là
785 triệu đồng, năm 2000 là 953 triệu đồng, năm 2001 là 811 triệu đồng. Điều
19
này đợc giải thích là do Công ty hoạt động nhiều trong lĩnh vực thơng mại có
giá trị gia tăng không cao. Tuy nhiên sang đến năm 2002 nhu cầu vốn lu động
của Công ty là 3.060 triệu đồng là do sự tăng lên nhiều của tổng nguồn vốn
trong đó có sự tăng lên khá nhiều của nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2001 vốn chủ
sở hữu chỉ là 6.874 triệu đồng thì sang năm 2002 đã lên đợc thành 8.604 triệu
đồng.
- Trong cơ cấu vốn lu động của Công ty ta thấy rằng chủ yếu là khoản vốn
lu động tạm thời và là nợ ngắn hạn, do đó cần thết phải xem xét đến các khoản
chiếm dụng đợc của Công ty. Ta thấy trong các khoản vốn lu động tạm thời
chiếm tỷ lệ cao nhất thờng là khoản vay ngắn hạn và khoản phải trả ngời bán.
Đối với khoản vay ngắn hạn, năm 1999 là 3.179 triệu đồng chiếm 28,69 % còn
phải trả ngời bán là 2.193 triệu đồng chiếm 19,79 %, năm 2000 nợ ngắn hạn là
3.418 triệu đồng chiếm 29,72 % vốn lu động còn phải trả ngời bán là 1.256
triệu đồng chiếm 10,92 % vốn lu động. Sang đến năm 2001 khoản vay ngắn hạn
là 4.101 triệu đồng chiếm 24,92 % vốn lu động trong lúc đó khoản phải trả ngời
bán đã tăng lên là 5.479 triệu đồng chiếm 33,31 % vốn lu động điều này cho
thấy Công ty có xu hớng sử dụng nhiều hơn khoản phải trả ngời bán vì nguồn
vốn này có chi phí là tơng đối thấp, có thể là 0, đây cũng là xu hớng chung của
các doanh nghiệp hiện nay. Xu hớng này lại càng thể hiện rõ khi sang năm 2002
vay ngắn hạn là 4.503 triệu đồng chiếm 22% vốn lu động còn khoản phải trả
ngời bán đã là 7.817 triệu đồng chiếm tới 38,19 % vốn lu động.
Ngoài hai khoản trên ta thấy Công ty cũng đang có đợc một phần nguồn
vốn lu động bằng khoản ngời mua trả trớc, năm 1999 lợng vốn ngời mua trả trớc
là 1.034 triệu đồng chiếm 9,33 %, năm 2000 là 2.347 triệu đồng chiếm 20,41 %
vốn lu động, khoản này khá lớn và rất có lợi cho Công ty vì Công ty tận dụng
đợc vốn của khách hàng và cũng tạo ra đợc những đảm bảo chắc chắn hơn cho
mình trong khâu tiêu thụ. Năm 2001 khoản ngời mua trả trớc cho Công ty là
2.983 triệu đồng chiếm 18,13 % vốn lu động và năm 2002 khoản này chỉ là
2.384 triệu đồng chỉ còn chiếm 11,65 % vốn lu động, điều này cho thấy Công ty
đang gặp khó khăn trong việc thu đợc các khoản trả trớc của ngời mua, một
phần khác là do Công ty cũng tạo điều kiện dễ dàng hơn cho ngời mua bằng
20
việc đáp ứng nhu cầu cho khách hàng mà không cần phải đặt tiền trớc hoặc phải
đặt không nhiều nh trớc, điều này là do sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng,
khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn do đó họ ít chấp nhận điều kiện trả tiền tr-
ớc hoặc chỉ chấp nhận một mức rất nhỏ vì nó không có lợi cho họ khi bị chiếm
dụng vốn.
Qua bảng trên ta thấy rằng Công ty cũng đang chiếm dụng đợc các khoản:
phải trả, phải nộp khác, thuế phải nộp và phải trả đơn vị nội bộ, các khoản này
cũng có đóng góp không nhỏ trong cơ cấu vốn lu động của Công ty nh khoản
phải trả phải nộp năm 1999 là 1.625 triệu đồng chiếm 14,66 % vốn lu động,
năm 2000 là 1.235 triệu đồng chiếm 10,74 % tuy nhiên năm 2002 chỉ còn 879
triệu đồng chiếm 4,29 % vốn lu động. Khoản phải rả đơn vị nội bộ năm 1999 là
938 triệu đồng chiếm 8,46 % vốn lu động, năm 2000 là 1.025 triệu đồng chiếm
8,91 5 vốn lu động và năm 2002 chỉ còn 409 triệu đồng chiếm 2% vốn lu động.
Qua việc phân tích các khoản nợ ngắn hạn mà Công ty hiện đang chiếm
dụng, ta thấy trong năm 2002 tỷ lệ vốn chếm dụng từ khoản phải trả ngời bán
hiện đang chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,19 % và nhìn chung vốn lu động tạm thời
của Công ty chiếm tỷ lệ cao cũng phản ánh thực tế của một Công ty thiên nhiều
hơn về hoạt động thơng mại.
Nhìn chung công tác quản lý vốn lu động của Công ty còn khá nhiều bất
cập điều này sẽ ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của
Công ty do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì cũng phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn lu động.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lu động phải chú ý đánh giá tốc độ
luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên
tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay
không tốt, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm
hay không tiết kiệm.
21
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ vốn lu động còn đợc sử dụng
trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động còn thể hiện ở khả
năng đảm bảo lợng vốn lu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy
đủ trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh , vừa tạo
đợc uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động phản ánh trình độ và năng lực quản lý vốn
của doanh nghiệp, đảm bảo vốn lu động đợc luân chuyển với tốc độ cao, đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức hao phí
vốn là thấp.
- Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:
2.2.1.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động
* Hệ số luân chuyển vốn lu động: Là chỉ số đợc tính bằng thơng số giữa
tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ và vốn lu động bình quân trong kỳ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động nhanh hay
chậm, trong một chu kỳ kinh doanh vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng.
Hệ số luân chuyển VLĐ =
Tổng doanh thu tiêu thụ
VLĐ bình quân
Nếu chỉ số này tăng so với các kỳ trớc thì chứng tỏ doanh nghiệp có hoạt
động luân chuyển vốn có hiệu quả và ngợc lại.
Bảng 6: Hệ số luân chuyển vốn lu động qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. VLĐ bình quân Tr.đ 11.081 11.502 16.454 20.471
2. Doanh thu tiêu thụ Tr.đ 100.313 105.235 114.167 141.263
3. Hệ số luân chuyển của
VLĐ
Vòng 9,05 9,15 6,94 6,9
Qua bảng phân tích trên ta thấy: tốc độ luân chuyển vốn của Công ty trong
thời gian qua là tơng đối nhanh, nhng lại đang có xu hớng giảm mạnh. Năm
1999, vốn lu động luân chuyển đợc 9,05 vòng, tuy năm 2000 có tăng lên chút ít
là 9,15 vòng nhng lại giảm mạnh vào năm 2001 chỉ còn 6,94 vòng và năm 2002
là 6,9 vòng trong 1 năm giảm 2,15 vòng so với năm 1999. Điều này cho thấy
tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lu động, tức là
22
Công ty có xu hớng đầu t thêm vào vốn lu động mà hiệu quả thu đợc lại không
cao, đòi hỏi Công ty phải có những điều chỉnh kịp thời về lợng vốn lu động
cũng nh có các giải pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động cụ thể là tăng
doanh thu tiêu thụ để dẫn đến tăng đợc tốc độ luân chuyển của vốn lu động
trong từng năm.
Để biết rõ hơn nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm tốc độ luân
chuyển vốn lu động của Công ty trong thời gian qua chúng ta sẽ xem xét mức
độ ảnh hởng của 2 nhân tố doanh thu tiêu thụ và vốn lu động bình quân đến chỉ
tiêu này.
+) Năm 2000 so với năm 1999
Do ảnh hởng của doanh thu trong kỳ đến hệ số luân chuyển vốn lu động
1
=
105.235
11.081
_
100.313
11.081
= 0,45 (vòng)
Do ảnh hởng của vốn lu động bình quân
2
=
105.235
11.502
_
105.235
11.081
= -0,35
Tổng hợp các nhân tố ảnh hởng
=
1
+
2
= 0,45 - 0,35 = 0,1
Nh vậy ta thấy rằng hệ số luân chuyển vốn lu động năm 2000 tăng 0,1
vòng so với năm 1999: trong đó sự tăng lên của doanh thu tiêu thụ đã làm cho
hệ số này tăng lên 0,45 vòng và vốn lu động đã làm giảm hệ số này mất 0,35
vòng, nhng do sự tăng lên của doanh thu tiêu thụ nhiều hơn so với sự tăng lên
của vốn lu động bình quân nên hệ số luân chuyển vốn lu động đã tăng và lợng
vốn lu động tăng lên là cần thiết và đợc sử dụng có hiệu quả.
+) Năm 2001 so với năm 2000
Do ảnh hởng của doanh thu trong kỳ đến hệ số luân chuyển vốn lu động
1
=
114.167
11.502
_
105.235
11.502
= 0,78
Do ảnh hởng của vốn lu động bình quân
2
=
114.167
16.454
_
114.167
11.502
= -2.99
23
Tổng hợp các nhân tố ảnh hởng
=
1
+
2
= 0,78 - 2,99 = - 2,21
Ta thấy rằng năm 2001, hệ số luân chuyển của vốn lu động là 6,94 vòng
trong 1 năm giảm 2,21 vòng so với năm 2000, trong đó do sự tăng lên của
doanh thu làm tăng hệ số này 0,78 vòng nhng do sự tăng lên quá nhiều của vốn
lu động, vốn lu động của năm 2001 tăng 4,952 triệu đồng, sự tăng lên của vốn l-
u động đã làm cho hệ số luân chuyển của vốn lu động giảm đi 2,99 vòng. Tổng
hợp sự ảnh hởng của doanh thu và vốn lu động thì thấy hệ số luân chuyển của
vốn lu động giảm 2,21 vòng, tức là vốn lu động tăng lên quá nhiều so với sự
tăng lên của doanh thu tiêu thụ, điều này cho thấy sự tăng lên của vốn lu động
trong năm 2001 là không hiệu quả hay đợc sử dụng không hiệu quả, đòi hỏi
Công ty phải có những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
+) Năm 2002 so với năm 2001
Do ảnh hởng của doanh thu trong kỳ đến hệ số luân chuyển vốn lu động
1
=
141.263
16.454
_
141.167
16.454
= 1,65
24
Do ảnh hởng của vốn lu động bình quân
2
=
141.263
20.471
_
141.263
16.454
= -1,69
Tổng hợp các nhân tố ảnh hởng
=
1
+
2
= 1,65 - 1,69 = - 0,04
Qua phân tích trên ta thấy: hệ số luân chuyển vốn lu động của năm 2002 là
6,9 vòng giảm 0,04 vòng so với năm 2001 và là thấp nhất trong 4 năm qua.
Trong năm 2002 vốn lu động bình quân và doanh thu tiêu thụ tăng lên với tốc
độ khá đồng đều tuy vốn lu động có cao hơn một chút và làm hệ số luân chuyển
vốn lu động giảm đi một chút so với năm 2001.
Bảng 7: Bảng tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố đến
hệ số luân chuyển vốn lu động
Đơn vị: vòng
Chỉ tiêu Năm 2000/năm
1999
Năm 2001/năm 2000 Năm 2002/ năm 2001
Hệ số luân chuyển vốn lu
động
+0,1 -2,21 +0,04
1. Do ảnh hởng của doanh
thu
+0,45 +0,78 +1,65
2. Do ảnh hởng của vốn lu
động bình quân
-0,35 -2.99 -1.69
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu hệ số luân chuyển
vốn lu động, ta thấy rằng nhìn chung tốc độ tăng vốn lu động bình quân của
Công ty là tăng nhanh hơn doanh thu tiêu thụ điều này làm giảm tốc độ luân
chuyển của vốn lu động và ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động. Đòi hỏi
Công ty phải có sự đầu t thích đáng và các biện pháp để tăng cờng doanh thu
tiêu tụ cũng nh có những quyết định chính xác trong việc tăng vốn lu động bình
quân của mình.
* Thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động : Chỉ tiêu này thể hiện số
thời gian cần thiếtcho một vòng luân chuyển vốn lu động trong kỳ.
Thời gian một vòngluân
chuyển VLĐ
=
360(ngày)
Hệ số luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này càng nhỏ là càng tốt cho doanh nghiệp.
25