Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.19 KB, 4 trang )

S.K
VẤN ĐỀ 3. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC LOẠI TỔ
CHỨC TÍN DỤNG:
1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức tín dụng:
Tổ chức tín dụng (TCTD) là một doanh nghiệp
được thành lập theo Luật Các Tổ chức tín dụng và
các qui định khác của pháp luật để thực hiện hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Đặc điểm:
- TCTD là doanh nghiệp có đối tượng kinh
doanh trực tiếp là tiền tệ
- Là doanh nghiệpcó hoạt động kinh doanh
chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là
hoạt động ngân hàng. Nội dung kinh doanh chủ yếu
của TCTD là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán. Đặc điểm
này có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của
pháp luật đối với việc tổ chức và hoạt động của
TCTD. Bởi vì, hoạt động ngân hàng do các TCTD
thực hiện phần lớn là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao do tính kéo dài của các quan hệ
kinh doanh. Những tác động tích cực và tiêu cực của
hoạt động kinh doanh của các TCTD thường có tính
dây chuyền.
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp chịu sự
quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thuộc
phạm vi áp dụng của pháp luật ngân hàng (đ 1 Luật


ngân hàng). Đây là dấu hiệu để nhận dạng TCTD, vì
theo phân cấp quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế
kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau
chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước
khác. 1.2. phân loại tổ chức tín dụng
a) Căn cứ vào phạm vi được thực hiện các
hoạt động ngân hàng, các tổ chức tín dụng đựơc phân
biệt thành Tổ chức tín dụng là ngân hàng và Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng:
 Tổ chức tín dụng là ngân hàng :
Được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo
khoản 7 điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng.
Đối với TCTD là ngân hàng, pl nước ta ko hạn chế
phạm vi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngân
hàng. Quy định cho phép các TCTD là ngân hàng có
quyền rộng rãi trong việc thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh ngân hàng của pl nước ta tương đồng với
pl ở nhiều nước.
Tổ chức tín dụng là ngân hàng bao gồm những loại
hình ngân hàng như sau:
* Ngân hàng thương mại là ngân hàng hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận.
* Ngân hàng đầu tư: là ngân hàng thương mại nhưng
chuyên thực hiện nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn.
nguồn vốn cho vay của ngân hàng đầu tư là vốn tự
có, các quỹ dự trữ, các khoản tiền gửi dài hạn, hoặc
vốn huy động bằng phát hành trái phiếu. NH đầu tư
ko được nhận các loại tiền gửi ngắn hạn.
* Ngân hàng tiết kiệm: là TCTD chuyên huy động
tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và sử dụng nguồn vốn

vay để mua chứng khoán, cho vay sản xuất tiêu dùng
dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản.
* Ngân hàng địa ốc: là Nh chuyên cho vay dài hạn có
đảm bảo bằng BĐS, vốn cho vay chủ yếu là vốn tự có
và vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu . loại
ngân hàng này chủ yêu cho vay kinh doanh BĐS như
các công trình công nghiệp, nhà ở…
* Ngân hàng chính sách: là NH thuộc sở hữu nhà
nước, được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ nhà
nước giao như phục vụ cho việc thực hiện các chính
sách kinh tế, XH của nhà nước.
* Ngân hàng hợp tác: là NH do các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân
hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ lẫn nhau
phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống, lợi nhuận
ko phải là mục tiêu chính. Do đó, ngân hàng hợp tác
cho vay chủ yêu là các thành viên trong tổ chức
mình, việc cho người ko phải là thành viên vay là rất
hạn chế.
 Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
Là loại hình TCTD được thực
hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung
kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận
tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán(
k3 Đ 20 LCTCTD)
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chủ yếu được
thành lập dưới hình thức : Công ty tài chính, Công ty
cho thuê tài chính và các TCTD phi NH khác.
b) Dựa vào tiêu chí sở hữu vốn điều lệ có thể
chia thành các nhóm: Tổ chức tín dụng nhà nước, Tổ

chức tín dụng cổ phần (dưới hình thức công ty cổ
phần), Tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng có
vốn đầu tư nước ngoài.
+ Tổ chức tín dụng nhà nước: là loại hình
TCTD được NN thành lập, cấp vốn điều lệ và bổ
nhiệm người quản trị, điều hành. về bản chất là doanh
nghiệp nhà nước, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
hoặc nhằm thực hiện các chính sách về kinh tế - xh
của NN.
+ Tổ chức tín dụng cổ phần: là loại hình TCTD
Được thành lập trên cơ sở vốn góp của NN và của các
cổ đông khác để thực hiện các hoạt động kinh doanh
ngân hàng. về bản chất là một công ty cổ phần. Cổ
đông góp vốn có thể là nhà nước.
+ Tổ chức tín dụng hợp tác: Vốn do các cá
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác tự nguyện đóng góp.Tồn
tại dưới hình thức hợp tác xã, hoạt động tuân theo
Luật Hợp tác xã và Luật các Tổ chức tín dụng. TCTD
hợp tác gồm: NH hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân và
các hình thức khác. Tổ chức này có quy mô nhỏ,
phạm vi hoạt động hẹp, nghiệp vụ kinh doanh đơn
giản, mục tiêu hoạt động chính là tương trợ, giúp đỡ
các thành viên trong tổ chức mình.
+ TCTD có vốn đầu tư nước ngoài: Có một
phần vốn hoặc 100% vốn điều lệ là của bên nước
ngoài.xét về bản chất, TCTD có vốn đầu tư nước
ngoài là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động tại vn. Vì vậy tổ chức và hoạt động của TCTD
nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư nước
ngoài tại vn.

1.3 các loại TCTD theo pháp luật hiện
hành.
a. NH thương mại:
- hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
- về bản chất, NH thương mại là 1loại doanh
nghiệp đặc thù. Tính đặc thù được thể hiện ở chỗ, đối
tượng tác nghiệp là tiền tệ.
- căn cứ vào phạm vi kinh doanh trong các
lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật mà Nh thương mại hoạt
động, có thể chia thành 2 loại: NH chuyên doanh và
NH kinh doanh đa năng, tổng hợp.
+ NH chuyên doanh là NHTM chỉ kinh doanh
ngân hàng trong từng lĩnh vực, từng loại đối tượng
khách hàng cụ thể. VD: NH chuyên phục vụ hoạt
động xuất nhập khẩu…
+ NH kinh doanh đa năng, tổng hợp là ngân
hàng thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh
Ngân hàng không bị giới hạn bởi lĩnh vực kinh tế - kĩ
thuật và loại khách hàng.
ở VN hiện nay, thuộc loại hình NH thương
mại có các dạng sau:
+ NH thương mại nhà nước: do NN thành
lập, thuộc sở hữu NN.
+ NH thương mại cổ phần: là NH thương mại
được thành lập dưới hình thức cổ phần.
+ NH liên doanh: là NH đươc thành lập trên
cơ sở hợp đồng liên doanh, bằng vốn góp của bên VN
và bên nước ngoài.
+ NH 100% vốn nước ngoài.
+ Chi nhánh NH nước ngoài: là đơn vị phụ

thuộc của NH nước ngoài, hoạt động theo giấy phép
mở chi nhánh và pháp luật VN, được NH mở chi
nhánh bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa
vụ và cam kết cảu chi nhánh tại VN.
b. NH đầu tư, NH phát triển, NH hợp tác, NH
chính sách.
NH đầu tư là loại NH có chức năng huy động
vốn dài hạ để cho vay dài hạn và đầu tư vào thị
trường chứng khoán, góp vốn thành lập công ty cổ
phần và bán lại cổ phần cho các tổ chức và cá nhân.
NH phát triển: là loại hình NH có chức năng
cung ứng vốn tín dụng cho các dự án đầu tư.
NH hợp tác: là NH được thành lập trên cơ sở
vốn góp của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hoạt động
nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ cho các thành
viên trong tổ chức.
NH chính sách: là NH thuộc sở hữu nhà
nước, được NN thành lập để thực hiện các chính sách
xã hội liên quan đến hoạt động NH như chính sách
nhà ở, chính sách xóa đói giảm nghèo…
c. Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình TCTD
hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự động, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện
mục tiều chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên,
nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cải thiện đời sống.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do các thành
viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động

nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành
viên.
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương: do các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cùng nhau thành lập
nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt
động của cả hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
d. tổ chức tín dụng phi NH
 Công ty tài chính:
- Là TCTD phi NH, thực hiện hoạt động
phi NH, thực hiện hoạt động kinh doanh NH theo
giấy phép nhưng ko được làm dịch vụ thanh toán, ko
được nhận tiền gửi dưới 1 năm.
- Công ty tài chính được thành lập và hoạt
động tại VN dưới các hình thức sau:
+ công ty tài chính NN là công ty tài chính do
NN đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh.
+ CTTC cổ phần là CTTC do các tổ chức và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của pl, được thành
lập dưới hình thức CTCP.
+ CTTC trực thuộc của TCTD là công ty tài
chính do 1 TCTD thành lập bằng vốn tự có của mình
và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch
toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
+ CTTC liên doanh là CTTC được thành lập
bằng vốn góp giữa bên VN gồm 1 hoặc nhiều TCTD,
doanh nghiệp VN và bên nước ngoài gồm 1 hoặc
S.K
nhiều TCTD ngân hàng , trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.

+ Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là
CTTC được thành lập bằng vốn của 1 hoặc nhiều
TCTD nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
 CT cho thuê tài chính:
- Là tổ chức tín dụng phi NH, thực hiện
hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
- Đặc điểm:
+ Hợp đồng cho thuê mà CT cho thuê tài chính ký
với khách hàng là hợp đồng ko thể hủy ngang.
+ công ty cho thuê tài chính là DN được thành lập
trên cơ sở giấy phép do NHNN cấ và chịu sự quản lý
nhà nước của NHNN.
II. QUY CHẾ THÀNH LẬP, CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, THANH LÝ TỔ CHỨC
TÍN DỤNG.
1. Quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt
động đối với TCTD:
a. Điều kiện để được cấp phép thành lập và
hoạt động đối với TCTD, giấy phép hoạt động NH:
 Đối với TCTD:
Những điều kiện để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và họat động
cho các Tổ chức tín dụng qui định tại điều 22 gồm:
- Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn xin
hoạt động. đây là 1 ĐK quan trọng vì sự thỏa mãn
điều kiện này sẽ đảm bảo cho 1 TCTD ra đời có thể

tồn tại và phát triển. đồng thời thỏa mãn đk này cũng
là 1 đảm bảo cho việc phát triển TCTD có quy hoạch,
thích ứng với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế và đời
sống xã hội.
- Có vốn theo luật định. Bất kì tổ chức kinh tế nào
muốn kinh doanh đều cần phải có vốn. trong kinh
doanh tiền tệ, vốn ko chỉ là cơ sở để thực hiện kinh
doanh, trang trải chi phí, bù đắp tổn thất rủi ro trong
kinh doanh mà vốn là thước đo lòng tin của khách
hàng đối với TCTD.. mức vốn tự có của TCTD là cơ
sở quan trọng để xác định mức huy động vốn, khả
năng cho vay vốn và là căn cứ để tính các tỷ lệ an
toàn trong các hoạt động của TCTD.
- Thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân có uy tín và
năng lực tài chính.kinh doanh tiền tệ là 1 nghề kinh
doanh đồi hỏi người kinh doanh phải có uy tín cao.
Uy tín và khả năng tài chính của người sáng lập ra
TCTD có ảnh hưởng rất lớn đến TCTD đó.
- Người quản trị điều hành có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với từng
loại hình tổ chức tín dụng. người quản lí là 1 trong
những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại
trong kinh doanh của 1 tổ chức kinh tế. hoạt động
kinh doanh của TCTD là hoạt động phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro, cho nên đòi hỏi người quản trị,
điều hành phải có trình độ chuyên môn.
- Có điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp pháp luật.
điều lệ của TCTD chính là sự cụ thể hóa các quy định
của pl về tổ chức và hoạt động của 1 TCTD. Điều lệ
xác định cụ thể mục tiêu, phương hướng, phạm vi,

nội dung hoạt động, cách thức tổ chức bộ máy quản
lý, chế độ tài chính… của TCTD.
- Có phương án kinh doanh khả thi. TCTD ra đời ,
hoạt động có hiệu quả thì trước hết tổ chức đó phải có
được phương án kinh doanh cụ thể, có cơ sở khoa
học và thực tiễn, xác định được hiệu quả và những lợi
ích kinh tế mà nó sẽ mang lại.
Theo Điều 21 Luật các Tổ chức tín dụng,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng cho các Tổ chức tín dụng.
 Đối với tổ chức ko phải là TCTD:
Quy định tài khoản 2 Đ 22 LTCTD.
b. Thủ tục xin cấp giấy phép thành lập, giấy phép
hoạt động
Thực hiện theo quy định tại Đ
22, 23 LTCTD.
Thời hạn cấp giấy phép: Đ 24 LTCTD.
c. Trách nhiệm của TCTD kể từ khi được cấp giấy
phép:
Tổ chức được cấp giấy phép
phải nộp 1 khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy định,
phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung
ghi trong giấy phép. Sau khi được cấp giấy phép,
TCTD phải thực hiện ĐKKD và khai trương hoạt
động theo quy định tại đ 25,26,27,28 LTCTD.
d. Điều kiện hoạt động.
Theo qui định tại Điều 28 Luật Các Tổ chức
tín dụng, để tiến hành các hoạt động ngân hàng, các
TCTD được cấp giấy phép phải hội đủ các điều kiện:

- Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chuẩn y.
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,có đủ vốn
pháp định và trụ sở phù hợp hoạt động ngân hàng.
- Phần vốn pháp định bằng tiền phải gửi vào tài
khoản phong tỏa không hưởng lải mở tại NHNN
trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ
được giải tỏa sau khi Tổ chức tín dụng đi vào hoạt
động.
- Đăng báo TW, Địa phương về việc thành lập tổ
chức tín dụng.
e. thu hồi giấy phép đ 29 LTCTD.
2. QUI CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT TCTD
a.Khái niệm: Kiểm soát đặc biệt là biện
pháp quản lý nhà nước đặc biệt do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thực hiện đối với các tổ chức tín
dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng
thanh toán nhằm bảo đảm an toàn hệ thống các Tổ
chức tín dụng.
b. Một tổ chức tín dụng có thể bị đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một hoặc một số
trường hợp sau đây:
– Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả
năng chi trả. Thông thường, mất khả năng chi trả sẽ
biểu hiện dưới dạng:
+ 03 lần liên tiếp trong một tháng, không duy trì được
giá trị tài sản động tương đương với các khoản phải
chi trả trong 3 ngày làm việc tiếp theo;
+ Không có khả năng huy động vốn để thanh toán
những khoản nợ đến hạn;

– Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả
năng thanh toán. Nguy cơ mất khả năng thanh toán
thường được biểu hiện:
+ Các khoản nợ khó đòi, nợ cho vay qúa hạn từ 12
tháng trở lên chiếm trên 10% tổng dư nợ cho vay;
+ Các khoản nợ khách hàng không có khả năng thanh
toán, không có tài sản thế chấp hợp pháp lớn hơn
100% vốn tự có.
– Tổ chức tín dụng có số lỗ lũy kế lớn hơn
50% tổng số vốn điều lệ thực có và các qũy.
c. Trình tự tiến hành kiểm soát đặc biệt:
- Thống đốc NHNN ra quyết định đặt
TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. QĐ này
được NHNN thông báo với cơ quan NN có thẩm
quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối
hợp thực hiện mà ko đưa ra công luận.
- Ban kiểm soát đặc biệt được thành lập
sẽ thực hiện nhiệm vụ trong khi tiến hành kiểm soát.
BKS đặc biệt phải chịu trách nhiệm về các QĐ của
mình trong quá trình thực hiện việc kiểm soát đặc
biệt.
- Việc kiểm soát đặc biệt được kết thúc
trong các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn kiểm soát đặc biệt mà ko được gia
hạn.
+ Hoạt động của TCTD trở lại bình thường.
+ Trước khi kết thúc thời hạn kiểm soát đặc biệt,
TCTD được sáp nhập, hợp nhất.
+ TCTD lâm vào tình trạng phá sản.
- Việc kết thúc kiểm soát đặc biệt thực

hiện bằng 1 quyết định của thống đốc nhà nước.
3. Quy chế pháp lý về phá sản, giải thể, thanh lý
TCTD:
a. Phá sản TCTD:
- Do luật phá sản điều chỉnh.
- và còn quy định tài Đ 98 LTCTD
b. Giải thể TCTD:
- Giải thể TCTD là việc chấm dứt sự tồn tại 1 TCTD,
xóa tên TCTD đó trong sổ ĐKKD.
- Giải thể trong các trường hợp sau: Đ 99 LTCTD.
c. Thanh lý TCTD: Đ 100 LTCTD.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ
TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
3.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức tín dụng bao gồm: hội sở
chính, các đơn vị phụ thuộc.
- Hội sở chính: Là cơ quan quản lý và chỉ đạo
chung toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng, đồng
thời trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Các đơn vị phụ thuộc là các sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện được lập ở các khu vực,
địa phương có nhu cầu. Các đơn vị trực thuộc có con
dấu riêng, trực tiếp giao dịch với khách hàng, hạch
toán kinh tế nội bộ.
3.2. Bộ máy quản lý của Tổ chức tín dụng
a. Đối với tổ chức tín dụng nhà nước:
Bộ máy quản trị điều hành của
tổ chức tín dụng bao gồm Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc.
Thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, miễn

nhiệm thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc,
giám đốc tổ chức tín dụng nhà nước hoặc ủy quyền
cho Thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước
nhà nước về sự phát triển của tổ chức mình theo mục
tiêu nhà nươc giao.
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do hội
đồng quản trị giao, phải báo cáo và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc (giám đốc) là đại diện hợp
pháp của pháp nhân, có quyền điều hành cao nhất
trong tổ chức tín dụng nhà nước.
b. Đối với tổ chức tín dụngcổ phần
Bộ máy quản lý của tổ chức tín dụng cổ
phần gồm: đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, tổng giám đốc hoặc giám đốc.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền
quyết định cao nhất trong TCTD cổ phần. điều hành
các hoạt động hàng ngày của TCTD cổ phần là tổng
giám đốc hoặc giám đốc do hội đồng quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm.
c. Đối với tổ chức tín dụngcó vốn đầu tư
nước ngoài.
- Trong tổ chức tín dụng liên doanh: cơ
quan lãnh đạo cao nhất là hội đồng quản trị và có
tổng giám đốc, phó giám đốc.
S.K
- Trong tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài: bộ máy quản lý chỉ có giám đốc.
d. Đối với tổ chức tín dụnghợp tác

Bộ máy quản lý của tổ chức tín dụng hợp
tác gồm: đại hội thành viên, hội đồng quản trị, ban
kiểm soát, người điều hành. Đại hội đồng thành viên
là cơ quan có quyền cao nhất. người điều hành trong
TCTD hợp tác là giám đốc (hoặc chủ nhiệm) do hội
đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
4. HỌAT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
4.1. Họat động huy động vốn.
- Huy động vốn bằng nhận tiền gửi:
Tiền gửi là số tiền khách hàng gửi tại tổ
chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi
và phải hoàn trả cho người gửi tiền.
Loại hình tổ chức tín dụng là ngân hàng
sẽ được nhận tất cả các loại tiền gửi.
+ Tiền gửi ko kì hạn: hay còn gọi là tiền
gửi thanh toán là loại tiền gửi được khách hàng gửi
vào các TCTD để thực hiện các khoản chi trả, thanh
toán. Tiền gửi ko kì hạn là khoản tiền đang chờ thanh
toán ko phải là tiền mà khách hàng để dành, nên
khách hagf gửi tiền có thể rút ra hoặc sử dụng thanh
toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu.
+ Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi mà
khách hàng gửi vào TCTD trên cơ sở có sự thỏa
thuận với TCTD nhận tiền gửi về thời gian rút tiền.
+ Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi chỉ
dành cho cá nhân , nó là khoản tiền để dành của các
cá nhân chứ ko phải để thanh toán, nó được kí gửi
vào các TCTD nhằm quản lý cất giữ hộ hoặc để

hưởng lãi theo định kỳ. tiền gửi tiết kiệm có 2 loại:
Tiền gửi tiết kiệm ko kì hạn: là tiền gửi
tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu
cầu mà ko cần báo trước vào bất kì ngày làm việc nào
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: là tiền gửi
tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau 1 kì
hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
Loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng
thông thường chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn
từ 1 năm trở lên.
-Huy động vốn bằng cách phát hành các
giấy tờ có giá:
Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát
hành là một công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ
dưới hình thức giấy nhận nợ hoặc chứng thư tiền gửi,
trong đó tổ chức tín dụng cam kết trả gốc, lãi cho
người mua sau một thời gian nhất định.
Các loại giấy tờ có giá thông dụng mà ngân
hàng các quốc gia thường hay sử dụng:Tín phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu, hối phiếu tài chính, và các chứng
thư tiền gửi khác. Các giấy tờ có giá có thể vô danh,
đích danh, theo lệnh.
- Huy động vốn bằng cách vay vốn giữa các
tổ chức tín dụng.
Trong quá trình hoạt động của mình các tổ
chức tín dụng có lúc gặp khó khăn tạm thời về vốn
để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách
hàng, hoặc khách hàng rút tiền mặt các Tổ chức tín

dụng có thể vay nóng lẫn nhau.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực
hiện nghiệp vụ cấp tín dụng dưới hình thức tái cấp
vốn cho các TCTD là ngân hàng thương mại. Mục
đích tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và trong một số
trường hợp nhằm phục hồi khả năng thanh tóan cho
các ngân hàng thương mại.
4.2. Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng.
Đặc điểm:
+ 1 bên chủ thể tham gia quan hệ giao dịch là
TCTD có đủ điều kiện hoạt động tín dụng theo quy
định của pháp luật. TCTD tham gia với tư cách là chủ
thể cấp vốn.
+ Nguồn vốn tín dụng mà TCTD cấp cho
khách hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động.
+ Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh
doanh có độ rủi ro cao, hậu quả của rủi ro mang tính
phản ứng dây chuyền.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng cho
khách hàng của Tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để

sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá là hình thức cấp tín dụng thông qua việc mua
thương phiếu các giấy tờ có giá này của khách hàng
trước khi đến hạn thanh toán.
- Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng
thông qua hoạt động thuê mua tài chính giữa bên cho
thuê tài chính là các tổ chức tín dụng (hoặc công ty
cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng là ngân
hàng) với bên thuê là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng tài sản cố định. Cho thuê tài chính là hoạt
động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với
khách hàng thuê.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín
dụng trên cơ sở tổ chức tín dụng đứng ra bảo lãnh
cho bên được bảo lãnh theo quy định pháp luật về
bảo lãnh ngân hàng.
Đây là hình thức cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng
số tiền đã được trả thay.
- Bao thanh toán : là hình thức cấp
tín dụng của tổ chức tín dụng cho khách hàng là bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu

phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán
hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán hàng.
Khi thực hiện bao thanh toán, ngân hàng sẽ phải chịu
toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toàn, ngân
quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ là
hoạt động NH gắn liền với các hoạt động huy động
vốn, hoạt động tín dụng.TCTD trong các hoạt động
này có các quyền và nghĩa vụ sau:
+Tổ chức tín dụng có quyền mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tại các tổ chức tín
dụng khác.
+Tổ chức tín dụng được thực hiện dịch vụ thu
và phát tiền mặt cho khách hàng.
4.4. Các hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín
dụng
- Góp vốn mua cổ phần: Tổ chức tín dụng
được góp vốn mua cổ phần cuả doanh nghiệp và các
Tổ chức tín dụng khác theo từ vốn điều lệ và quĩ dự
trữ cuả Tổ chức tín dụng.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Tổ chức tín
dụng tham gia vào các giao dịch trên thị trường tiền
tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức bao
gồm: Thị trường nội tệ, ngoại tệ liên ngân hàng, thị
trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trường giấy tờ
có giá khác
- Kinh doanh ngoại hối, vàng khi được ngân

hàng nhà nước cho phép.
- Kinh doanh bảo hiểm (thành lập công ty
độc lập) và cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
-Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện các
nghiệp vụ ủy thác, đại lý, tư vấn, bảo quản các hiện
vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két…
5. BẢO HIỂM TIỀN GỬI
6.1. Khái niệm, đặc điểm:
- Khái niệm: Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là
một hệ thống được Chính phủ thiết lập để bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền tại tổ chức tín
dụng và góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn của
hệ thống tài chính quốc gia.
- Đặc điểm:
+ Xét về tính chất, nó là loại hình bảo hiểm
bắt buộc. Vì việc áp dụng chế độ bảo hiểm bắt buộc
đối với tiền gửi không chỉ nhằm xử lý rủi ro đối với
tổ chức nhận tiền gửi, bảo vệ lợi ích của người gửi
tiền mà còn bảo vệ sự an toàn cho cả hệ thống các tổ
chức tín dụng, sự ổn định tiền tệ quốc gia.
+ bảo hiểm tiền gửi là loại bảo hiểm trách
nhiệm pháp lý dân sự. Đối tượng của bảo hiểm tiền
gửi chính là nghĩa vụ hoàn trả tiền gửi (cả gốc và lãi)
của tổ chức nhận tiền gửi đối với người gửi tiền.
+ Xét về bản chất, bảo hiểm tiền gửi ở VN là
loại hình bảo hiểm phi thương mại. Vì mục tiêu hoạt
động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi VN không nhằm
mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người gửi tiền, bảo đảm sự phát triển
lành mạnh của hoạt động ngân hàng.

- Mục đích:
+ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền
+ góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức
tín dụng bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh
hoạt động ngân hàng.
6.2. Nội dung của chế độ bảo hiểm tiền gửi
ở VN:
a. phạm vi áp dụng:
 Chủ thể quan hệ bảo hiểm tiền gửi:
- Chủ thể nhận bảo hiểm là tổ chức bảo
hiểm tiền gửi VN, là 1 tổ chức tài chính nhà nước do
nhà nước thành lập, cấp vốn, nhà nước bổ nhiệm
người quản trị, điều hành. Hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận nhưng phải bảo đảm an toàn vốn và tự
bù đắp chi phí, được miễn nộp các loại thuế.
- Người tham gia bảo hiểm: là các tổ chức
tín dụng, tổ chức ko phải là tổ chức tín dụng được
phép thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng theo quy
định của luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi
bằng Đồng VN của các cá nhân đều phải tham gia
bảo hiểm tiền gửi bắt buộc.
- Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm: là
các khách hàng gửi tiền bằng đồng VN tại các tổ
chức tham gia BHTG gồm: người gửi tiền là các cá
S.K
nhân là người cư trú hoặc ko cư trú; hộ gia đình, tổ
hợp tác, DNTN và công ty hợp danh. Trừ các trường
hợp sau:
+ người gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10%

vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có
quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia BHTG đó hoặc:
+ người gửi tiền là thành viên hộ đồng quản
trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc(giám đốc), phó tổng
giám đốc(phó giám đốc) của tổ chức tham gia BHTG
đó.
+ người ký gửi tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
của họ.
 Các loại tiền gửi được bảo hiểm:
Tiền gửi bảo hiểm là tiền gửi bằng Đồng
VN của cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, DNTN và
công ty hợp danh. Gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm ko kì hạn, Tiền gửi tiết
kiệm có kì hạn.
- Tiền gửi ko kì hạn, có kì hạn gồm cả tiền
gửi trên tài khoản cá nhân.
- Tiền mua các chứng chỉ tiền gửi và các trái
phiếu ghi danh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát
hành.
Các loại tiền gửi ko được bảo hiểm gồm:
- Tiền gửi của người gửi tiền là cổ đông sở
hữu trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó.
- Tiền gửi của người gửi tiền là Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ( Giám đốc),
Phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi đó.
- Tiền gửi dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ của người gửi tiền.

- Tiền mua các giấy tờ có giá, trừ 1 số giấy
tờ có giá theo hướng dẫn của NHNNVN.
 Giới hạn số tiền gửi:
Giới hạn số tiền bảo hiểm tối đa là 50 triệu
đồng đối với tất cả các khoản tiền gửi bao gồm cả gốc
lẫn lãi của 1người gửi.
Nếu phần tiền gửi bảo hiểm lớn hơn 50 tr thì
phần vượt quá sẽ được chi trả trong quá trình thanh lí
tài sản của tổ chức tham gia BHTG buộc giải thể do
ko có khả năng thanh toán được nợ đến hạn hoặc bị
phá sản theo quy định của pl về phá sản.
b. Phí BHTG :
Phí BHTG là khoản tiền mà tổ chức tham
gia BHTG phải nộp cho tổ chức nhận BHTG để được
bảo hiểm cho số tiền gửi của khách hàng khi có sự
kiện bảo hiểm.
Tổ chức tham gia BHTG phải nộp phí
BHTG VN bằng 0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi
bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Số phí bảo hiểm được tính và thu 4 lần/năm.
c. Sự kiện bảo hiểm và việc chi trả các khoản
tiền gửi được bảo hiểm.
Sự kiện bảo hiểm trong bảo hiểm tiền gửi được xác
định trên cơ sở có đông thời hai căn cứ sau:
- Tổ chức tham gia BHTG bị cơ quan có
thẩm quyền xác định là ko có khả năng thanh toán
nợ đến hạn
- CQNN có thẩm quyền có văn bản yaau cầu
các tổ chức này chấm dứt các giao dịch để tiến hành

thanh lý các tài sản(giải thể) hoặc tòa án thông báo
quyết định mở thủ tục thanh lí tsan theo quy định của
pháp luật về phá sản.

×