Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - KOTOBUKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.88 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Phần I
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I-cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1-Khái niệm, tính tất yếu và vai trò của cạnh tranh
1.1-Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong
mọi phơng diện của cuộc sống, ý thức vơn lên luôn là yếu tố chủ đạo hớng suy
nghĩ và hành động của con ngời. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một mảng
quan trọng trong đời sống xã hội, trong đó ý thức vơn lên không đơn thuần là
tham vọng trở thành ngời đứng đầu mà có thể chỉ là sự thành công trong một
lĩnh vực nào đó hay là sự đạt đợc một mục tiêu. Suy nghĩ và hành động trong
sản xuất kinh doanh luôn bị chi phối nhiều bởi tính kinh tế khắc nghiệt. Trong
giai đoạn hiện nay, yếu tố đợc coi là khắc nghiệt nhất chính là cạnh tranh.
Cạnh tranh luôn gắn với thị trờng vì cạnh tranh đợc hình thành và phát triển
trong lòng thị trờng.
Khái niệm về cạnh tranh đợc nhiều tác giả trình bày dới nhiều góc độ
khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã hội. Dới
thời kỳ chủ nghĩa t bản phát triển vợt bậc Mác đã quan niệm rằng: Cạnh tranh
t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. CNTB phát triển đến đỉnh điểm chuyển
sang chủ nghĩa đế quốc rồi suy vong và cho đến ngày nay nền kinh tế thế giới
đã đi dần vào quỹ đạo của sự ổn định với xu hớng chủ đạo là hội nhập, hoà
đồng giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động là cơ chế thị trờng có sự điều tiết
vĩ mô của Nhà Nớc, thì khái niệm cạnh tranh đã mất hẳn tính giai cấp và tính
chính trị nhng về bản chất thì nó vẫn không thay đổi. Cạnh tranh vẫn là sự đấu
tranh, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt đợc những mục tiêu


của tổ chức, doanh nghiệp đó.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-1-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN,
Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là: Quy luật điều chỉnh tỷ suất
lợi nhuận bình quân giữa các ngành. Nếu ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ suất
lợi
nhuận cao sẽ có nhiều ngời để ý và tham gia. Ngợc lại những ngành, lĩnh vực
nào có tỷ lệ lợi nhuận thấp thì sẽ có sự thu hẹp về quy mô hoặc là có sự rút lui
của các nhà đầu t. Tuy nhiên sự tham gia hay rút lui của các nhà đầu t không
dễ dàng một sớm một chiều là có thể thực hiện đợc mà là cả một chiến lợc lâu
dài đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lỡng.
Nh vậy, Cạnh tranh là một quy luật của nền kinh tế thị trờng, là mục tiêu
là lẽ sống của doanh nghiệp. Một cách chung nhất cạnh tranh đợc hiểu là sự
chạy đua giữa các Doanh nghiệp Kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc các
sản phẩm có thể thay thế đợc cho nhau, trên cùng một thị trờng nhằm chiếm
lĩnh thị trờng, tăng doanh số và lợi nhuận. Trong cuộc chạy đua đó Doanh
nghiệp nào dành chiến thắng sẽ có uy tín lớn trên thị trờng còn những Doanh
nghiệp thua sẽ bị tổn thất rất lớn và thậm chí nhiều khi nó còn bị đào thải trong
nền kinh tế thị trờng.
1.2-Tính tất yếu của Cạnh tranh
Trớc tiên ta nhận thấy, Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các
Doanh nghiệp phải chấp nhận và tuân thủ.
Việc tăng khả năng của các doanh nghiệp thực chất là việc tạo ra ngày
càng nhiều các u thế về tất cả các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy
tín, tiêu thụ . . . Trong cơ chế thị trờng Cạnh tranh là một tất yếu khách quan,
các Doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng thì phải chấp nhận cạnh tranh,
tuân thủ các quy luật cạnh tranh. Các điều kiện về cạnh tranh ngày một khó

khăn hơn, buộc các Doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí để
giảm giá thành, giá bán sản phẩm, hoàn thiện giá trị sử dụng của các sản
phẩm, tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh thị
trờng. ở Nớc ta, trong điều kiện nền kinh tế bao cấp trớc đây, Cạnh tranh
không xảy ra, Doanh nghiệp không phải lo lắng cả đầu vào lẫn đầu ra, không
phải lo cạnh tranh và do đó thụ động chỉ biết sản xuất theo lệnh của cấp trên,
chứ không biết đến nhu cầu của xã hội. Vì vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị
trờng nhiều Doanh nghiệp đã gặp phải rất nhiều những khó khăn vất vả để
thích nghi với cơ chế mới. Để Cạnh tranh và đứng vững trớc các đối thủ mới là
các doanh nghiệp Nhà nớc, các công ty liên doanh với nớc ngoài.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-2-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Hơn nữa, với các công ty trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ trên toàn thế giới hiện nay, việc thực hiện quốc tế hoá không còn là một lựa
chọn nữa mà là một tất yếu. Quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ nh hiện
nay dẫn tới việc các quốc gia đều mở cửa thu hút đầu t nớc ngoài. Việc này, đã
tạo ra các điều kiện dễ dàng hơn cho các nhà đầu t nớc ngoài và vì vậy rào cản
xâm nhập đợc giảm xuống và ngỡ bỏ. Sự tự do hoá làm các nhà Cạnh tranh
khó có thể dự đoán đợc sự xâm nhập của các đối thủ Cạnh tranh trên toàn cầu,
đặc biệt là những tập đoàn lớn. Nh vậy, trong quá trình hội nhập thì Cạnh tranh
càng trở lên khốc liệt hơn. Cho nên, việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho
Doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết các Doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, do sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật, xã hội ngày càng văn minh. Nhu cầu của con ngời thay đổi
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu,
các Doanh nghiệp phải không ngừng điều tra, nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu
các nhu cầu của thị trờng. Doanh nghiệp nào nhanh chân hơn, doanh nghiệp
đó sẽ chiến thắng và điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng

quyết liệt hơn.
1.3-Vai trò của Cạnh tranh
Có thể nói rằng, ngày nay Cạnh tranh diễn ra trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống. Nó có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Trên
thực tế hầu hết các nớc trên thế giới hiện nay đều thừa nhận và khuyến khích
Cạnh tranh lành mạnh coi cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Sự tác động tích cực của Cạnh tranh đến đời sống xã hội đợc thể
hiện nh sau:
a-Đối với nền kinh tế:
Cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Bởi lẽ, Cạnh tranh
khuyến khích việc áp dụng công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng hạ giá thành sản phẩm, thoả mãn nhu cầu
ngày càng đa dạng, phức tạp của ngời tiêu dùng. Hơn nữa Cạnh tranh góp phần
đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản suất.
Cạnh tranh đảm bảo cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng không thể lợi
dụng đợc u thế của ngời kia trên thị trờng. Nh vậy,Cạnh tranh còn là lực lợng
điều tiết trên thị trờng.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-3-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản
phẩm mà họ đánh giá là tốt nhất. Nếu một sản phẩm không đáp ứng đợc đòi
hỏi của ngời tiêu dùng lập tức sẽ bị đào thải. Vì vậy, Cạnh tranh kích thích các
nhà sản xuất phải ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình hơn, thoả mãn
những yêu cầu của thị trờng.
Cạnh tranh tạo ra các áp lực giúp các nhà kinh tế phải luôn vơn lên,
khuyến khích sử dụng tối u nguồn tài nguyên. Đó là cơ sở của việc nâng cao
hiệu quả sản xuất, giảm lãng phí cho xã hội. Bởi vì dới áp lực và sức mua của
ngời tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng hiệu quả hơn nguyên liệu,

thiết bị và lao động để tạo ra nhiều hàng hoá với chất lợng cao hơn. Chính điều
đó buộc các Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc đào tạo bồi dỡng trình độ
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm làm tăng hàm lợng kỹ
thuật trong sản phẩm ngày càng cao. Độc quyền giờ chỉ còn tồn tại trong ngắn
hạn bởi vì về lâu dài bất cứ nhà độc quyền nào cũng đều bị đe doạ bởi những
đối thủ trẻ nặng ký, áp dụng đợc những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
b- Đối với doanh nghiệp:
Nếu lợi nhuận là động lực cho hoạt động sản xuất Kinh doanh thì Cạnh
tranh là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp điều hãnh sản xuất Kinh doanh
có hiệu quả:
- Cạnh tranh khuyến khích các Doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến
kỹ thuật, tối u hoá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Cạnh tranh tạo ra những nhà Kinh doanh giỏi, những ngời Công nhân
lành nghề và có đầu óc sáng tạo trong công việc. Nó còn là môi trờng thử
thách các Doanh nghiệp. Những Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao sẽ
vơn lên chiếm lĩnh thị trờng. Ngợc lại những Doanh nghiệp yếu kém phải lỗ
lực tăng cờng khả năng cạnh tranh nếu không sẽ bị thị trờng đào thải. Nh vậy
Cạnh tranh tạo điều kiện vơn lên cho các Doanh nghiệp có năng lực để thích
ứng thị trờng.
- Cạnh tranh là cái nôi nuôi dỡng và đào tạo các nhà Kinh doanh giỏi,
chân chính. Qua đó ta thấy Cạnh tranh có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội, nó đợc xem nh liều thuốc bổ nuôi dỡng nền kinh tế. Song
Cạnh tranh phải theo đúng nghĩa của nó tức là Cạnh tranh lành mạnh, Cạnh
tranh mang tính thi đua với mục đích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, đảm bảo đợc đời sống của ngời lao động. Nhng trong thực tế để dành đ-
ợc lợi thế trong cạnh tranh đã có một số doanh nghiệp bất chấp pháp luật, sử
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-4-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B

dụng mọi thủ đoạn nh nhái tên sản phẩm, có uy tín, làm hàng giả, quảng cáo
so sánh . . . khiến cho Cạnh tranh trên thị trờng thiếu lành mạnh, gây ra thiệt
hại cho ngời lao động, ngời tiêu dùng.
2-Các loại hình Cạnh tranh
Có nhiều cách phân loại Cạnh tranh dựa trên các tiêu thức sau:
2.1-Căn cứ vào chủ thể tham gia thị tr ờng, có ba loại cạnh tranh :
-Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
-Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau
-Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau
*Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Ngời bán thì
muốn bán với giá cao, còn ngời mua thì muốn mua với giá thấp. Mâu thuẫn đó
đợc giải quyết bởi sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán thông qua mặc cả.
*Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau:
Là cuộc Cạnh tranh dựa trên sự tranh mua, trên cơ sở của quy luật cung
cầu. Khi cung mà nhỏ hơn cầu thì ngời mua sẽ tranh nhau mua hàng hoá, giá
cả hàng hoá sẽ tăng lên và ngời mua sẵn sàng chấp nhận giá.
*Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau:
Đây là cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt. Các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau, thủ tiêu nhau để giành giật khách hàng và thị trờng làm cho giá cả
thị trờng không ngừng giảm xuống và ngời mua sẽ đợc lợi, kết quả đánh giá
doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc sẽ tăng doanh
số tiêu thụ, tăng tỷ lệ thị phần cùng với nó là tăng lợi nhuận, tăng đầu t chiều
sâu, mở rộng sản xuất.
2.2-Căn cứ vào mức độ, tính chất của Cạnh tranh trên thị tr ờng ta có:
- Cạnh tranh hoàn hảo
- Cạnh tranh không hoàn hảo
- Cạnh tranh độc quyền
* Cạnh tranh hoàn hảo:
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-

-5-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Là hình thức Cạnh tranh mà trên thị trờng có rất nhiều ngời bán và không
có ngời nào có u thế để cung ng một số lợng hàng hoá, dịch vụ đủ quan trọng
để ảnh hởng tới giá cả trên thị trờng. Điều đó có nghĩa là họ sản xuất và bán
sản phẩm hàng hoá của mình tại mức giá hiện hành trên thị trờng. Vì vậy, một
hãng cạnh tranh trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán
với mức giá rẻ hơn mức giá của thị trờng. Hơn nữa, nó cũng không thể tăng
mức giá của mình lên cao hơn mức giá của thị trờng vì nếu thế Doanh nghiệp
sẽ chẳng bán đợc gì và ngời tiêu dùng sẽ đi mua hàng hoá với mức giá rẻ hơn
từ phía ngời cung ứng khác. Đối với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có
cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính của Nhà n-
ớc.Vì vậy trong thị trờng này, giá cả thị trờng sẽ dần tiến tới mức chi phí sản
xuất.
* Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là một thị trờng cạnh tranh bình thờng và nó là một loại hình rất phổ
biến trong điều kiện hiện nay. Đây là một thị trờng mà phần sức mạnh thị tr-
ờng về một số doanh nghiệp sản xuất Kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên
thị trờng nay, Kinh doanh hàng hoá và dịch vụ khác nhau, các sản phẩm là
không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác
nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại nhãn
hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau. Các điều kiện mua bán rất khác nhau.
Ngời bán có thể có uy tín, sự độc đáo khác nhau đối với ngời mua do nhiều lý
do khác nhau nh: Khách hàng quen thuộc gây đợc lòng tin, tên tuổi sản
phẩm . . . Trong thị trờng này, ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng
cách: Quảng cáo,khuyến mại, phơng thức thanh toán, bán hàng. Đây là loại
hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
* Cạnh tranh độc quyền:
Là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một số ngời bán một vài sản phẩm

thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể
kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trờng.
Thị trờng này có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh nên đợc gọi là thị
trờng cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra sự cạnh tranh giữa các nhà độc
quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trờng này có nhiều trở ngại do
vốn đầu t lớn hoặc do bí quyết về công nghệ. Thị trờng cạnh tranh độc quyền
không có cạnh tranh về giá cả mà một số ngời bán toàn quyền quyết định giá
cả. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá của thị trờng tuỳ thuộc vào
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-6-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
đặc điểm tác dụng của từng loại hàng hoá cốt sao cuối cùng họ thu đợc lợi
nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trờng này phải chấp
nhận bán hàng theo giá của các nhà độc quyền.
Trong thực tế, có thể có tình trạng độc quyền sảy ra nếu không có sản
phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với
nhau. Độc quyền gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất và làm phơng hại
đến ngời tiêu dùng. Vì vậy ở một số nớc có luật chống độc quyền nhằm chống
lại sự liên minh giữa các nhà Kinh doanh.
2.3-Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, ta có:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong cùng một ngành,
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh
tranh này các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách thôn tính lẫn nhau, giành khách
hàng về phía mình. Biện pháp cạnh tranh chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu đợc nhiều

lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh là kỹ thuật sản xuất phát triển,
điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị xã hội của hàng hoá đợc
xác định lại, tỷ xuất lợi nhuận giảm xuống. Đồng thời các doanh nghiệp chiến
thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trờng,
những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp Kinh doanh, thậm chí còn bị
phá sản.
* Cạnh tranh giữa các ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh
nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm giành đợc lợi nhuận cao nhất.
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn bị hấp dẫn bởi các ngành
có lợi nhuận cao, nên đã có sự chuyển dịch vốn từ các ngành có lợi nhuận thấp
sang các ngành có mức lợi nhuận cao hơn. Sự di chuyển này sau một thời gian
nhất định, vô hình chung đã hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các
ngành sản xuất để rồi kết quả cuối cùng là: Các chủ doanh nghiệp đầu t ở các
ngành khác nhau với cùng một số vốn chỉ thu đợc lợi nhuận nh nhau, tức là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-7-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
3-Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
Sáng tạo, khai thác các thế mạnh cạnh tranh về phía mình, các doanh
nghiệp bao giờ cũng phải lựa chọn công cụ cạnh tranh cho phù hợp để giành
thắng lợi trớc các đối thủ cạnh tranh khác.
Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp: Là tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lợc, chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng
nhằm vợt lên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng, để thoả mãn
mọi nhu cầu của khách hàng, từ đó tiêu thụ đợc sản lợng nhiều hơn và dẫn đến
lợi nhuận cao hơn.
Một số công cụ cạnh tranh chủ yếu:

(xét theo các doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng một ngành hàng)
3.1- Cạnh tranh bằng đặc tính và chất l ợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với
công dụng của sản phẩm. Đặc tính và chất lợng của sản phẩm trở thành một
công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng, bởi nó thể
hiện sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm, chất lợng sản phẩm càng
cao, tức là mức độ thoả mãn nhu cầu càng tăng, dẫn tới kích thích thị trờng sản
phẩm từ phía khách hàng tăng lên, do đó làm tăng khả năng thắng thế của
cạnh tranh. Đặc biệt trong điều kiện gần đây, khi mà thu nhập ngời dân tăng
lên, tức là nhu cầu có khả năng thanh toán đợc của ngời tiêu dùng tăng lên, thì
sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ có xu hớng nhờng cho vị trí cho cạnh tranh
bằng chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm còn là các đặc tính của sản phẩm về nhãn hiệu bao bì
mẫu mã và tính hữu dụng. Trớc đây, Chúng ta thờng xem nhẹ yếu tố này
( yếu tố mang tính hình thức ) nhng ngày nay trong sự cạnh tranh khốc liệt
của vô số các loại hàng hoá thì yếu tố này trở lên vô cùng quan trọng và có thể
coi là một bộ phận của công cụ cạnh tranh không kém phần quan trọng. Cụ thể
là khách hàng khi mới bắt đầu mua hàng thờng cảm nhận bằng tri giác. Nếu
khách hàng đã quen thuộc với một loại bao bì nhãn hiệu nào rồi thì lần sau họ
tiếp tục mua loại đó. Nếu mẫu mã sản phẩm đẹp mang tính độc đáo mới lạ thì
sẽ thu hút đợc khách hàng. Những sản phẩm nào có tính hữu dụng cao, phải
thuận tiện và đa năng trong sử dụng thì khả năng thắng thế trong cạnh tranh là
cao.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-8-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Chất lợng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều
kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lợng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện

ở nhiều mặt khác nhau tính chất cơ lý, hoá đúng nh các chỉ tiêu quy định hàng
hoá hình dáng mầu sắc hấp dẫn với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì chỉ tiêu
chất lợng là khác nhau, tuy nhiên vấn đề chính là chất lợng sản phẩm cùng loại
với các doanh nghiệp khác nhau phải luôn đợc giữ vững và nâng cao hơn.
Thực tế cho thấy, tất cả các doanh nghiệp thành đạt trong Kinh doanh,
đều là các doanh nghiệp có thái độ tích cực nh nhau trong quản lý chất lợng
sản phẩm. Nguyên tắc chung của họ là đảm bảo chất lợng sản phẩm tuyệt đối
với độ tin cậy cao khi sử dụng và lòng trung thực trong quan hệ mua bán. Đặc
biệt là các doanh nghiệp phải luôn coi việc nâng cao chất lợng sản phẩm là
một chiến lợc cạnh tranh trên thị trờng có phạm vi rộng lớn, chất lợng sản
phẩm là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Nâng cao chất lợng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng khả
năng cạnh tranh:
- Chất lợng sản phẩm tăng lên nhờ đó thu hút khách hàng, tăng khối
lợng hàng hoá bán ra, tăng uy tín cho sản phẩm, mở rộng thị trờng, từ đó tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo đợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề
ra.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm có nghĩa nâng cao hiệu quả sản
xuất.
3.2- Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả có thể hiểu là số tiền của ngời mua trả cho ngời bán về mặt cung
ứng một số hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Hay giá cả sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sản phẩm mà ngời bán hay doanh nghiệp dự định có thể
nhận đợc từ ngời mua thông qua việc trao đổi sản phẩm trên thị trờng .
Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát đợc: Chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng
và chi phí lu thông chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng.
- Các nhân tố không thể kiểm soát đợc: Quan hệ cung cầu trên thị trờng,
sự cạnh tranh tên thị trờng, sự điều tiết của Nhà nớc .
Giá cả đợc sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua chính sách định

giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với thị trờng và có sự kết hợp với một số
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-9-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
điều kiện khác. Định giá là việc ổn định có hệ thống giá cả cho đúng với hàng
hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng, việc định giá căn cứ vào các mặt sau:
* Lợng cân đối sản phẩm: Doanh nghiệp tính toán nhiều phơng án giá,
ứng với mỗi loại giá là một lợng cầu từ đó chọn ra phơng án có nhiều lợi
nhuận nhất dựa trên quy luật giá cao thì ít ngời mua và giá thấp thì nhiều ngời
mua, tuy nhiên điều này chỉ đúng với những hàng hoá có nhu cầu co giãn
* Chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm : Giá bán là tổng giá
thành và lợi nhuận mục tiêu. Tuy nhiên không phải bao giờ giá bán cũng cao
hơn giá thành, nhất là trong điều kiện cạnh tranh trên thị trờng.
* Phải nhận dạng đúng thị trờng cạnh tranh và từ đó có cách định giá cho
mỗi loại thị trờng.
Từ nhận định trên, doanh nghiệp có thể có các cách định giá sau đây:
a. Chính sách giá thấp :
Là chính sách định giá thấp hơn giá thị trờng để thu hút ngời tiêu dùng về
phía mình, chính sách này đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có tiềm lực vốn
lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống có thể sảy ra. Chính
sách này giúp các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trờng và bán đợc khối lợng
sản phẩm lớn.
b. Chính sách định giá ngang giá thị trờng:
Đây là cách định giá phổ biến, tức là định giá với giá bán sản phẩm xoay
quanh mức giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị trờng, quảng cáo nâng cao
chất lợng sản phẩm giảm chi phí sản phẩm để đứng vững trên thị trờng.
c. Chính sách định giá cao:
Là chính sách mà giá bán sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn giá thống
trị trên thị trờng đối với sản phẩm cùng loại. Chính sách này áp dụng cho

doanh nghiệp có sản phẩm hay dịch vụ độc quyền, không bị cạnh tranh.
d. Chính sách giá phân biệt:
Nếu các đối thủ cạnh tranh cha có chính sách giá phân biệt thì đây cũng
là một thứ vũ cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính
sách giá phân biệt của doanh nghiệp đợc thể hiện là với cùng một loại sản
phẩm nhng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó đợc phân biệt theo
nhiều tiêu thức giá khác nhau.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-10-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
- Phân biệt theo lợng mua: Ngời mua nhiều đợc u đãi giá hơn ngời mua ít
( giảm giá, chiết khấu. . . )
- Phân biệt theo chất lợng : Chất lợng loại 1,2 . . .
- Phân biệt theo phơng thức thanh toán : Mức giá với ngời thanh toán
ngay phải khác với ngời trả chậm.
- Phân biệt giá theo thời gian: Giá thời điểm này phải khác với thời điểm
khác.
e. Chính sách bán phá giá:
Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trờng, thậm chí còn thấp hơn hẳn
giá thành của sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng vũ khí giá cả làm công cụ cạnh
tranh để đánh bại đối thủ, loại đối thủ cạnh tranh khỏi thị trờng. Muốn đạt đợc,
mục tiêu của chính sách này thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có thế mạnh về
tiềm lực tài chính, tiềm lực về khoa học công nghệ và uy tín của sản phẩm trên
thị trờng, việc bán phá giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định và
có thể loại bỏ đợc một số đối thủ nhỏ mà khó có thể đánh bại đợc đối thủ lớn
trên thị trờng. Tuy nhiên, trong vài trờng hợp pháp luật không cho phép.
Khi giá cả có những tác động tích cực đến cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trờng thì việc các doanh nghiệp sử dụng các công cụ bằng giá
cả là một biện pháp quan trọng, những đây không phải là một biện pháp quan

trọng nhất. Sở dĩ nh vậy là vì qua các giai đoạn phát triển khác nhau của nền
sản xuất hàng hoá thì tầm quan trọng của các công cụ cạnh tranh cũng thay
đổi. Khi nhu cầu ngời tiêu dùng cha đợc thoả mãn về giá cả thì lại xuất hiện
những nhu cầu về chất lợng sản phẩm, phơng thức cung ứng. . .Cạnh tranh về
giá cả trên thị trờng đợc sử dụng khi doanh nghiệp tung một loại sản phẩm mới
ra thị trờng.
3.3- Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm:
Trớc hết, để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần lựa chọn thị trờng,
nghiên cứu thị trờng, từ đó có chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, đạt đợc
mục tiêu giải phóng nhanh nguồn hàng tăng lợng tiêu thụ, tăng vòng quay
vốn, thúc đẩy sản xuất và nhờ vậy tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông thờng kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc chia thành
bốn loại sau:
A: Kênh trực tiếp ngắn ( kênh cấp 0 )
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-11-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
B: Kênh trực tiếp dài ( kênh cấp 1 )
C: Kênh gián tiếp ngắn ( kênh cấp 2 )
D: Kênh gián tiếp dài ( kênh cấp 3)
Sơ đồ kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm
Tuỳ theo sự biến động của thị trờng, tuỳ theo nhu cầu của ngời mua và
ngời bán, tuỳ theo tính chất của hàng hoá và tuỳ theo các kênh có thể sử dụng
thêm vai trò của ngời môi giới. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh
nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng
để thu hút khách hàng. Hoạt động tiếp thị bao gồm hoạt động chiêu thị và hội
chợ.
Chiêu thị bao gồm : Chào hàng, quảng cáo và khuyến mại
- Chào hàng: Là một phơng pháp chiêu thị qua các nhân viên của các

doanh nghiệp để tìm khách hàng và bán hàng. Qua việc chào hàng cần nêu rõ
các u điểm của sản phẩm so với sản phẩm cạnh tranh, tìm hiểu sở thích yêu cầu
của khách hàng để thoả mãn nhu cầu đó.
- Quảng cáo: là nghệ thuật sử dụng các phơng tiện truyền tin về hàng hoá
và dịch vụ của doanh nghiệp hoặc của sản phẩm và dịch vụ sẽ cung cấp ra thị
trờng. Phơng tiện và hình thức quảng cáo rất phong phú : Qua đài, báo, truyền
hình, phim ảnh . . . Tuy nhiên, doanh nghiệp phải lựa chọn cách quảng cáo gây
ấn tợng làm khách hàng ngạc nhiên và thích thú, tạo ra sự ham muốn tiêu dùng
sản phẩm. Quảng cáo phải gây ra tác động mạnh vào ngời tiêu dùng và hình
ảnh quảng cáo phải lu lại trong óc họ.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-12-
Người
Sản
Xuất
(Doanh
nghiệp)
Người
Tiêu
Dùng
Bán lẻ
Đại lý Bán lẻ
Đại lý Bán buôn
bbbbbbbb
bbbbbuô
Bán lẻ
Môi giới
(A)
(B) Môi giới
MG

MG
C
Môi giới
MG
D
d
MG
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
- Khuyến mại: Là biên pháp đợc doanh nghiệp sử dụng để khuyến khích
tiêu thụ sản phẩm nh tặng phẩm cho khách hàng, trng bày hàng hoá để khách
hàng nhìn thấy và có điều kiện tìm hiểu về hàng hoá đó. Ngoài ra còn có thể
sử dụng hình thức gửi mẫu hàng bán với giá đặc biệt.
Bên cạnh các công tác chiêu thị thì hoạt động tham gia hội chợ cũng rất
quan trọng. Hội chợ là nơi mà các doanh nghiệp có thể trng bày, giới thiệu sản
phẩm của mình, gặp gỡ với các bạn hàng khác, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh.
Việc tham gia hội trợ giúp doanh nghiệp mở rộng mạng lới tiêu thụ cả trong và
ngoài nớc.
Nghệ thuật tổ chức tiêu thụ sản phẩm ảnh hớng đến cạnh tranh của doanh
nghiệp rất lớn, nhất là trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ,
chất lợng sản phẩm ngày càng cao hoàn thiện và phổ biến, chủng loại hàng
hoá ngày một phong phú.
Nghệ thuật tổ chức tiêu thụ hàng hoá ngày càng ảnh hởng đến cạnh tranh
do các yếu tố tác động sau:
- Tổ chức tiêu thụ tốt giúp doanh nghiệp thu hút đợc khách hàng, tăng sản
lợng tiêu thụ từ đó tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.
- Tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị trờng, làm cho khách hàng biết đến
và hiểu rõ tính năng, công dụng của nó.
- Tổ chức tốt sẽ giúp doanh nghiệp tìm hiểu đợc nhiều bạn hàng mới, khai
thác có hiệu quả phần thị trờng của doanh nghiệp.

3.4-Cạnh tranh bằng các công cụ khác
- Dịch vụ sau bán hàng:
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ dừng lại sau lúc giao
hàng, nhận tiền của khách hàng. Để nâng cao uy tín và thể hiện trách nhiệm
đến cùng với ngời tiêu dùng về sản phẩm của mình, doanh nghiệp còn phải
làm tốt dịch vụ sau bán hàng.
Nội dung của dịch vụ sau bán hàng bao gồm:
+ Cam kết thu hồi lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hàng hoặc đổi
lại hàng nếu sản phẩm không đáp ứng đợc yêu cầu của họ.
+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định: Nếu làm tốt công tác này,
doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc sản phẩm của mình có đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng hay không.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-13-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
- Phơng thức thanh toán :
Là một công cụ cạnh tranh đợc nhiều doanh nghiệp sử dụng. Phơng thức
thanh toán gọn nhẹ hay rờm rà, trả nhanh hay trả chậm sẽ ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Các doanh nghiệp có thể áp
dụng các phơng thức gọn nhẹ nh: Đối với khách hàng ở xa có thể thanh toán
qua ngân hàng. Các khách hàng có uy tín đối với doanh nghiệp hay khách
hàng mua thờng xuyên sản phẩm của công ty thì có thể cho khách hàng trả
chậm sau một thời gian nhất định.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng chế độ thởng đối với khách hàng thanh
toán ngay với khối lợng lớn, hàng hoá tiêu thụ đợc dẫn tới tăng lợi nhuận cho
với công ty.
- Yếu tố thời gian trong tiêu thụ :
Những thay đổi nhanh chóng trong khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi nếp
nghĩ, cách làm việc và hoạt động của con ngời, của xã hội. Đối vói các doanh

nghiệp yếu tố quyết định trong chiến lợc kinh doanh hiện đại là tốc độ chứ
không phải các yếu tố truyền thống nh: nguyên vật liệu, lao động. Muốn dành
đợc chiến thắng trong cạnh tranh thị trờng, các doanh nghiệp cần phải biết tổ
chức, nắm bắt thông tin thị trờng, nhanh chóng chớp thời cơ, lựa chọn mặt
hàng theo nhu cầu, triển khai sản xuất Kinh doanh, nhanh chóng tiêu thụ lợng
hàng hoá xuất ra, thu hồi vốn nhanh trớc khi chu kỳ cuối của sản phẩm kết
thúc.
ở các nớc phát triển, hiện nay cạnh tranh bằng thời gian là công cụ cạnh
tranh rất quan trọng. Cơ hội sống còn cho ai nhanh nhất là một quy luật
nghiệt ngã không thể tránh khỏi đối với doanh nghiệp cũng nh đối với các
quốc gia.
Trong việc cạnh tranh bằng thời gian, các doanh nghiệp thờng chú ý tới:
Thời gian cần thiết cho việc ra các quyết định, tốc độ đề xuất các phát minh,
sáng kiến và triển khai vào sản xuất, tốc độ giao dịch và giao hàng, tốc độ lu
thông tiền tệ và lu thông vốn.
4- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trờng
cạnh tranh. Nó đảm bảo thực hiệnmột tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi
cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-14-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp nào đó có thể
dựa vào một số chỉ tiêu sau đây:
4.1- Thị phần của doanh nghiệp trên thị tr ờng:
Đây là một chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp. Thông thờng có các loại thị phầnn sau:
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trờng. Đây chính là tỷ lệ

phần trăm (%) giữa doanh số của công ty so với doanh số toàn ngành.
- Thị phần của doanh nghiệp trong phân đoạn mà mình phục vụ. Đó là tỷ
lệ phần trăm (%) doanh số của công ty so với doanh số toàn phân đoạn.
- Thị phần tơng đối. Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của sản phẩm trong cạnh
tranh trên thị trờng nh thế nào.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình
đang ở vị trí nào và từ đó có chiến lợc hoạt đông phù hợp với từng phân đoạn
trong từng thời kỳ.
* Ưu điểm của chỉ tiêu này là: Đơn giản, dễ tính toán
* Nhợc: Khó đảm bảo tính chính xác do khó lựa chọn đợc các doanh
nghiệp mạnh nhất, mỗi doanh nghiệp thờng chỉ mạnh trong vài lĩnh vực, để
đảm bảo hiệu quả doanh nghiệp cần phải phân nhỏ sự lựa chọn này thành
nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy khó thu thập chính xác doanh thu của công ty.
4.2- Tỷ suất lợi nhuận
Một trong các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
hệ số:
Hay chênh lệch:
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-15-
Tỷ suất lợi nhuận
Doanh thu
H =
Giá bán - Giá thành
Giá bán
H =
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trên thị trờng là gay gắt. Ngợc lại, nếu chỉ tiêu này cao điều đó có nghĩa

là doanh nghiệp đang Kinh doanh thuận lợi và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp vẫn có hiệu quả tốt.
4.3- Chi phí cho hoạt động marketing trong tổng doanh thu
Đây là chỉ tiêu mà hiện nay đang đợc sử dụng nhiều để đánh giá khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này mà doanh nghiệp có
thể thấy đợc hiệu quả hoạt động Kinh doanh của mình. Nếu chỉ tiêu này cao có
nghĩa là doanh nghiệp đã đầu t quá nhiều vào chi phí cho công tác marketing,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét lại hiệu quả của hoạt động công
tác marketing với quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Xem xét tỷ lệ:
Nếu nh đầu t marketing không có hiêụ quả thì doanh nghiệp có thể phải
xem xét thay vì lãng phí vào quảng cáo rầm rộ, doanh nghiệp có thể đâu t
chiều sâu để tăng lợi ích lâu dài, cũng nh phải đầu t vào chi phí nghiên cứu và
phát triển.
II- Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có phạm
vi rất rộng. Nếu xem xét theo cấp độ tác động thì các nhân tố tác động này bao
gồm: Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (các nhân tố khách quan) và các
nhân tố bên trong doanh nghiệp (các nhân tố chủ quan).
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-16-
Chi phí marketing
Tổng chi phí
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
sơ đồ tóm tắt các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1-Các nhân tố khách quan
1.1- Môi tr ờng nền kinh tế quốc dân
a- Các nhân tố về kinh tế
Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo

các hớng:
- Tốc độ tăng trởng kinh tế cao làm cho thu nhập của ngời dân tăng lên,
dẫn tới mức mua (nhu cầu) và khả năng thanh toán với các loại hàng hoá và
dịch vụ tăng lên, đây là một cơ hội tốt đối với các doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp nắm bắt đợc điều này và có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng về số lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mã. . . thì doanh nghiệp đó sẽ
thành công và có khả có khả năng cạnh tranh cao đối với sản phẩm sản xuất,
mà doanh nghiệp cung ứng trên thị trờng.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-17-
Nguồn lực tài chính
Nhân tố CT-PL
Nhân tố KHKT
Nhân tố tự nhiên
Nhân tố VH-XH
Môi trường
nền KTQD
Môi trường
trong ngành
Nhân tố
khách quan
Sức ép của DN hiện tại
Khách hàng
Nhà cung ứng
Các SP thay thế
Sức ép của DN mới
Nguồn nhân lực
Nguồn lực vật chất
Nhân tố
chủ quan

Khả năng
cạnh tranh
của DN
Nhân tố kinh tế
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Khi nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao thì hiệu quả Kinh doanh đối với
các doanh nghiệp là cao, khả năng tích tụ và tập trung t bản lớn, họ sẽ đầu t và
phát triển sản xuất với tốc độ cao. Nh vậy, nhu cầu về t liệu sản xuất lại tăng.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc có tác dụng nhanh
chóng và sâu sắc đối vơí từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói
riêng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá, các
doanh nghiệp trong nớc sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở thị trờng nớc ngoài, vì
khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn so với đối thủ
cạnh tranh ngoài nớc. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập
khẩu vì giá hàng nhập khẩu giảm và nh vậy khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nớc giảm. Ngợc lại, khi đồng nội tệ giảm giá. Khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trờng trong nớc và thị trờng
nớc ngoài, vì khi đó giá bán của các doanh nghiệp giảm hơn so với các đối thủ
cạnh tranh Kinh doanh hàng hoá do nớc khác sản xuất.
- Lãi xuất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp thiếu vốn
phải đi vay ngân hàng. Khi lãi suất của ngân hàng cao, chi phí của các doanh
nghiệp tăng lên do phải trả lãi suất cao dẫn đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp giảm.
b- Nhân tố chính trị và luật pháp
Các nhân tố này tác động đến môi trờng Kinh doanh theo các hớng khác
nhau. Chúng có thể tạo ra lợi thế, trỏ ngại thậm chí rủi ro cho các doanh
nghiệp.
Một thể chế chính trị, pháp luật rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở

đảm bảo cho sự thuận lợi bình đẳng giữa các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Chẳng hạn các luật thuế có ảnh hởng rất lớn
đến điêù kiện cạnh tranh, bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần và trên mọi lĩnh vực. Hay các chính sách của
chính phủ về xuất nhập khẩu, về thuế suất, thuế nhập khẩu cũng ảnh hởng đến
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nớc đối với hàng
hoá nớc ngoài.
c- Nhân tố kỹ thuật, công nghệ
Nhóm nhân tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến
môi trờng cạnh tranh. Nhóm khoa học công nghệ tác động một cách quyết
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-18-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng: Đó là chất lợng và giá bán. KHCN tác động đến chi phí cá biệt của
doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
chung và các sản phẩm nói riêng. Đối với các nớc đang phát triển giá cả và
chất lợng có ý nghĩa nh nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên trên thế giới hiện
nay đã chuyển từ cạnh tranh về giá cả sang cạnh tranh về chất lợng, cạnh tranh
giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lợng công nghệ cao.
- Kỹ thuật công nghệ mới sẽ giúp các cơ sở sản xuất tạo ra đợc nhiều kỹ
thuật công nghệ với hàm lợng kỹ thuật công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và
tái trang bị toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Đây
chính là tiền đề để các doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình.
- Các nhân tố khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ tới quá trình thu
thập và sử lý thông tin. Ngày nay thông tin cần đợc sử lý, truyền đạt một cách
nhanh chóng, chính xác bằng những phơng tiện hiện đại đó là yêu cầu bức
bách để đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong

cạnh tranh.
- Khoa học, công nghệ sẽ tạo ra các kỹ thuật công nghệ mới, vừa nâng
cao hiệu quả sản xuất Kinh doanh vừa bảo vệ đợc môi trờng sinh thái và nh
vậy trong cạnh tranh chắc chắn chúng có lợi thế hơn những công nghệ lạc hậu,
cũ.
d- Nhân tố văn hoá, xã hội:
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngỡng,
tôn giáo. . .ảnh hởng đến cơ cấu nhu cầu của ngời tiêu dùng và do đó ảnh h-
ởng đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau
mà ở đó thị hiếu, nhu cầu của ngời tiêu dùng khác nhau đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có chính sách tiêu thụ khác nhau.
e- Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên của đất nớc, vị trí
địa lý và việc phân bố địa lý của các doanh nghiệp. Các nhân tố này tạo ra
những điều kiện thuận lợi và khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của
một doanh nghiệp. Nếu tài nguyên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp
các doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí ( chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về
vận chuyển . . . ) và dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, vị trí địa lý
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-19-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
thuận lợi cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp khuếch trơng đợc sản phẩm, mở
rộng thị trờng . . . Ngợc lại những nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra
khó khăn cho các doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
đó.
1.2-Môi tr ờng cạnh tranh trong ngành
Mô hình 5 lực lợng của M.Porter
(Hay sơ đồ môi trờng ngành)
a- Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong
những yếu tố cơ bản phản ánh bản chất của môi trờng này. Sự có mặt của các
đối thủ cạnh tranh chính trên thị trờng và tình hình hoạt động của chúng là lực
lợng tác động trực tiếp và mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau, nhng thờng
trong đó chỉ một số đóng vai trò chủ chốt nh những đối thủ cạnh tranh chính,
có khả năng chi phối và khống chế thị trờng. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp
là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá đúng khả năng cạnh tranh của mỗi
đối thủ chính, có khả năng chi phối và khống chế thị trờng. Nhiệm vụ của mỗi
doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin phân tích, đánh giá chính xác khả năng
của mỗi đối thủ cạnh tranh chính để xây dựng cho mình chiến lợc cạnh tranh
thích hợp với môi trờng chung của ngành
b- Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Những doanh nghiệp mới tham gia thị trờng tiếp tục làm tăng tính chất và
quy mô cạnh tranh trên thị trờng ngành do tăng năng sực sản xuất trong
ngành.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-20-
Sức ép của các
Doanh nghiệp
mới
Sức ép của nhà
cung ứng
Sức ép của các
doanh nghiệp
hiện tại
Doanh nghiệp
Sức ép của
khách hàng
Sức ép của các

sản phẩm thay
thế
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
Trong quá trình vận động của lực lợng thị trờng trong từng giai đoạn th-
ờng có những đối thhủ cạnh tranh mới gia nhập thị trờng và những đối thủ yếu
hơn rút khỏi thị trờng. Để chống lại các đối thủ tiềm ẩn., các doanh nghiệp th-
ờng thực hiện các chiến lợc nh phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lợng, bổ
sung những đặc điểm của sản phẩm, không ngừng cải tiến hoàn thiện sản
phẩm nhằm làm sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội
trên thị trờng hay phấn đấu giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ . . .
Sức ép cạnh tranh của các sản phẩm mới, các doanh nghiệp mới gia nhập
thị trờng, ngành phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
và mức độ hấp dẫn của thị trờng đó.
c- Sức ép của nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp các yếu tố sản xuất có thể chia sẻ lợi nhuận của một
doanh nghiệp trong từng trờng hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang trải các
chi phí phải tăng thêm trong đầu vào đợc cung ứng. Các nhà cung cấp có thể
gây ra những khó khăn làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
những trờng hợp sau đây:
- Ngành cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một số công ty độc quyền
cung cấp.
- Tình huống không có sản phẩm thay thế nếu doanh nghiệp không có
một nguồn cung cấp nào khác thì chính doanh nghiệp sẽ yếu tế hơn trong mối
tơng quan thế lực với nhà cung cấp hiện có.
- Doanh nghiệp mua yếu tố sản xuất không phải là khách hàng quan
trọng của nhà cung cấp.
- Loại vật t của nhà cung cấp là đầu vào quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Đặc biệt khi nó là yếu tố quyết định quá trình sản xuất và chất lợng
của sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp khi đó nhà cung cấp có thế lực đáng

kể đối với doanh nghiệp.
- Các nhà cung cấp vật t có khả năng khép kín sản xuất. Nếu nhà cung
cấp có khả năng về các nguồn lực thể hiện các điều kiện sản xuất riêng cho họ,
có hệ thống mạng lới phân phối hoặc mạng lới bán lẻ thì họ sẽ có thế lực đáng
kể đối với doanh nghiệp.
Tất cả những điều nêu trên, nhà cung cấp buộc các doanh nghiệp phải
phụ thuộc vào họ hoặc là không có yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-21-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
xuất, không có sản phẩm bán ra và cuối cùng là thị trờng bị các đối thủ cạnh
tranh chiếm lĩnh.
Để giảm bớt những ảnh hởng xấu từ nhà cung cấp, các doanh nghiệp cần
có mối quan hệ tốt với họ, hoặc mua của nhiều ngời trong đó chọn ra nhà cung
cấp chính. Nghiên cứu tìm sản phẩm mới, dự dữ nguyên vật liệu.
d- Sức ép của khách hàng:
Những khách hàng mua sản phẩm của một ngành nào đó có thể làm giảm
lợi nhuận của ngành đó bằng cách yêu cầu chất lợng sản phẩm cao hơn hoặc
dịch vụ sau bán hàng nhiều hơn, có thể dùng doanh nghiệp này chống lại
doanh nghiệp kia. Nh vậy khách hàng cũng tác động đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Trên thực tế khách hàng thờng có quyền lực trong các trờng
hợp sau:
- Khách hàng đợc tập trung hoá hoặc mua một khối lợng lớn hơn so với
toàn bộ doanh thu của ngành thì khi đó họ sẽ có quyền nhất định về giá cả .
- Các sản phẩm mà khách hàng mua phản ánh một tỷ lệ đáng kể trong chi
phí của ngời mua. Nếu sản phẩm chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí của ngời
mua thì giá cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó.
- Những sản phẩm mà khách hàng mua thờng đạt tiêu chuẩn hoặc không
đợc phân hoá. Trong trờng hợp này, khách hàng có xu hớng thiên về việc đóng

vai trò là một ngời bán chống lại các doanh nghiệp khác.
Khách hàng phải chịu một ít chi phí đặt cọc, do đó chi phí đặt cọc sẽ
dàng buộc khách hàng với ngời bán nhất định.
- Khi chất lợng sản phẩm của khách hàng bị phụ thuộc lớn bởi những gì
họ mua từ doanh nghiệp thì những ngời mua có thế lực yếu hơn đối với nhà
cung cấp.
- Khách hàng có đầy đủ thông tin về nhu cầu, giá cả trên thị trờng hiện
hành và chi phí của ngời cung cấp thì quyền mặc cả của họ càng cao.
e- Sự xuất hiện những sản phẩm thay thế:
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lợng tạo nên sức ép
cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Sự ra đời của các sản
phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động của nhu cầu thị trờng
ngày càng đa dạng phong phú và cao cấp hơn, chính nó đã làm giảm khả năng
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-22-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
của những sản phẩm bị thay thế nhng các sản phẩm thay thế có nhiều u thế
hơn và nó sẽ dần thu hẹp lại thị trờng của sản phẩm bị thay thế
2- Nhân tố chủ quan
2.1- Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định của sản xuất Kinh doanh, bao
gồm:
- Ban giám đốc doanh nghiệp
- Cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp
- Cán bộ quản lý cấp trung gian, đốc công và công nhân
a- Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất của doanh nghiệp. Là những ng-
ời vạch ra chiến lợc, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc Kinh
doanh của doanh nghiệp. Các công ty cổ phần, doanh nghiệp lớn, ngoài ban

giám đốc còn có hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ
sở hữu doanh nghiệp, quyết định mọi phơng hớng vấn đề trong hoạt động sản
xuất Kinh doanh của công ty.
Các thành viên trong ban giám đốc có ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản
xuất Kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thành viên của ban giám đốc có trình
độ, kinh ngiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên
ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không những lợi ích trớc mắt nh:
Tăng doanh thu, lợi nhuận mà còn cả uy tín của doanh nghiệp, lợi ích lâu dài
và đây chính là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Trờng hợp lý tởng là các thành viên của ban giám đốc là các chủ sở hữu
khác nhau nh: ngời cho vay, khách hàng . . . khi các thành viên ban giám đốc
sở hữu một bộ phận cổ phần đáng kể của doanh nghiệp thì khi đó sự an toàn
của doanh nghiệp là cao. Việc sở hữu một phần đáng kể cổ phiếu có thể làm
tăng trách nhiệm của ban giám đốc đối với doanh nghiệp và đối với các chủ sở
hữu khác. Nh vậy họ sẽ quan tâm tới việc giữ vững và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
b- Đội ngũ cán bộ quản lý ở cáp doanh nghiệp
Những ngời quản lý chủ chốt và có kinh nghiệm công tác, phong cách
quản lý, khả năng ra quyết định, tạo ra êkíp quản lý, có sự hiểu biết về Kinh
doanh thì sẽ là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp. Bởi vì họ là những ngời
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-23-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
quản lý, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất Kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ có thuận lợi khi đội ngũ cán bộ đầy nhiệt huyết. Mặt khác
các cán bộ quản lý vứi những trình độ hiểu biết khác nhau có thể tạo ra nhiều
ý tởng sáng tạo trong chiến lợc kinh doanh, phù hợp với sự phát triển và khả
năng của doanh nghiệp.
c- Cán bộ quản lý trung gian và các đốc công, công nhân

Nguồn cán bộ của doanh nghiệp phải đồng bộ. Sự đồng bộ này không chỉ
xuất phát từ thực tế là đội ngũ lao động của doanh nghiệp, là từ những nhóm
ngời khác nhau mà còn xuất phát từ yêu cầu kết hợp nguồn nhân lực với các
nguồn nhân lực khác về tổ chức và vật chất.
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say làm việc của họ là một
yếu tố tác động rất mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì
khi tay nghề cao cộng thêm nhiệt tình lao động thì nhất định chất lợng lao
động sẽ đợc đảm bảo, năng suất lao đông sẽ cao. Đây là tiền đề để doanh
nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn có đợc điều này
các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo lại đội ngũ công nhân, phân chia bậc
thợ, có khen thởng thích đáng để khuyến khích ngời lao động say mê hơn nữa
trong công việc.
2.2- Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp
Tình trạng trình độ máy móc thiết bị và cộng nghệ có ảnh hởng một cách
mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp và tác động
trực tiếp tới sản phẩm, ảnh hởng tới giá thành và giá bán của sản phẩm. Một
doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất
tiên tiến thì sản phẩm của doanh nghiệp đó nhất định có chất lợng cao và với
các u thế khác nữa thì khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp là cao.
Ngợc lại không một doanh nghiệp nào có thể nói là có khả năng cạnh tranh
cao khi mà trong tay họ là hệ thống máy móc cũ kỹ lạc hậu vì khi đó sản phẩm
không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, chi phí sản xuất lớn do sự lạc hậu của
máy móc.
Ngày nay, do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trở thành cuộc cạnh tranh về trí tuệ, trình độ công nghệ.
Mặt khác khi mà việc bảo vệ môi trờng hiện nay đang trở thành vấn đề của
toàn cầu thì doanh nghiệp có công nghệ sạch với máy móc hiện đại nhất định
sẽ dành dợc u thế trong cạnh tranh.
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-

-24-
Luận văn tốt nghiệp Kiều Thị Nhuận- QTKDTH 39
B
2.3- Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải
xét, tính toán trên tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ,
đầu t mua sắm trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành để nâng cao sức cạnh tranh, cung cấp tín dụng thơng mại, khuyến khích
việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu lợi nhuận và củng cố vị trí của mình
trên thơng trờng.
Nói tóm lại khi xem xét khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, hay
xem xét khả năng cạnh tranh của đối thủ thì doanh nghiệp phải biết đầy đủ các
yếu tố tác động. Từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp và đạt đợc các mục tiêu của sản xuất Kinh doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra.

Phần II
-Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki-
-25-

×