Soạn bài tổng kết phần văn
1. Định nghĩa các thể loại
(1) Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ,
thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với
các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
(2) Truyện kể kịch: Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc:
- Nhân vật bất hạnh như người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí….
- Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ.
- Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch.
- Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động, có tính cách như con người).
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối
cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
(3) Truyện ngụ ngôn: Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ đạc hoặc về
chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào
đó trong cuộc sống.
(4) Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống, nhằm tạo ra tiếng cười mua
vui hoặc để phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
(5) Truyện trung đại Việt Nam: Trong lịch sử văn học Việt Nam, thời trung đại ( thường được tính từ thế kỉ X
đến cuối thể kỉ XIX), thể loại truyện văn xuôi chữ Hán đã ra đời, có nội dung phong phú và thường mang tính
chất giáo huấn, có cách viết không giống hẳn với truyện hiện đại. Ở đây vừa có loại truyện hư cấu (tưởng
tượng nghệ thuật). Cốt truyện hầu hết còn đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ
trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
(6) Văn bản nhật dụng: là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt con
người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em,
ma túy. Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.
2. Văn bản truyện
STT
Nhan đề văn bản
Nhân vật chính
Tính cách và vị trí, ý nghĩa của nhân vật chính
1
Con Rồng, cháu
Tiên
Lạc Long Quân,
Âu Cơ
Tổ tiên người Việt – ý nguyện đùm bọc thống nhất cộng đồng
người Việt.
2
Bánh chưng, bánh
giầy
Lang Liêu
Người sáng tạo bánh chưng, bánh giầy – thành tựu văn minh
nông nghiệp, đề cao nghề nông.
3
Thánh Gióng
Cậu bé làng Gióng
Anh hùng cứu nước chống ngoại xâm – ý thức và sức mạnh
bảo vệ đất nước.
4
Sơn Tinh, Thủy Tinh
Sơn Tinh, Thủy
Tinh
Lũ lụt và cách chế ngự thiên tai – công lao dựng nước các vua
Hùng.
5
Sự tích Hồ Gươm
Lê Lợi
Anh hùng giải phóng đất nước – tính chính nghĩa, nhân dân,
khát vọng hòa bình.
6
Sọ Dừa
Sọ Dừa
Phẩm chất, tài năng đặc biệt dưới lốt vật – giá trị chân chính
của con người, tình thương đối với người bất hạnh.
7
Thạch Sanh
Thạch Sanh
Dũng sĩ diệt ác cứu người – ước mơ, đạo đức, công lí, lí tưởng
nhân đạo.
8
Em bé thông minh
Em bé
Người thông minh – đề cao sự thông minh và trí không dân
gian.
9
Cây bút thần
Mã Lương
Người có tài năng kì lạ - đề cao công lí xã hội, mục đích của tài
năng nghệ thuật.
10
Ông lão đánh cá và
Bà vợ
con cá vàng
Kẻ tham lam bội bạc – ca ngợi lòng biết ơn, lên án kẻ bội bạc.
11
Ếch ngồi đáy giếng Con Ếch
Kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang – người ta cần cố
gắng mở rộng hiểu biết, tránh kiêu ngạo.
11
Thầy bói xem voi
Những kẻ nhìn sự việc lệch lạc, một phía – phải xem xét sự việc
toàn diện.
12
Chân, Tay, Tai, Mắt, Chân, Tay, Tai,
Miệng
Mắt, Miệng
13
Treo biển
Người chủ cửa
hàng bán cá
Người thiếu chủ kiến – cần suy xét kĩ khi nghe ý kiến người
khác.
14
Con hổ có nghĩa
Con hổ
Loài vật có nghĩa – đề cao ân nghĩa trong đạo làm người.
15
Mẹ hiền dạy con
Bà mẹ thầy Mạnh Gương sáng về tình thương con và cách dạy con – môi trường
Tử
sống, đạo đức và chí học hành.
16
Thầy thuốc giỏi cốt
Thái y họ Phạm
ở tấm lòng
Lương y như từ mẫu - lòng thương yêu và quyết cứu sống
người bệnh, không sợ quyền uy.
17
Bài học đường đời
đầu tiên
Dế Mè
Trẻ tuổi, cường tráng nhưng kiêu căng, xốc nổi – cần suy nghĩ
chín chắn trước khi hành động.
18
Bức tranh của em
gái tôi
Mèo và người anh
Người em nhân hậu, người anh hạn chế về tính cách – cần nhìn
rõ và sửa khuyết điểm.
19
Buổi học cuối cùng
Thầy Ha-men
Người thầy yêu nước – qua tình yêu tiếng nói dân tộc.
Năm ông thầy bói
Thành viên trong tập thể không thể sống tách biệt – cần gắn
bó để tồn tại.
3. Phương thức biểu đạt.
Về phương thức biểu đạt, truyện dân gian, truyện trung đại và truyện hiện đại có phương thức giống nhau:
kết hợp tự sự với miêu tả, đôi khi biểu cảm hoặc nghị luận.
4. Văn bản thể hiện truyền thống yêu nước, truyền thống nhân ái.
STT Văn bản thể hiện truyền thống yêu nước
1
2
Văn bản thể hiện lòng nhân ái của dân tộc ta
Sông nước Cà Mau
Bức tranh của em gái tôi
3
Đêm nay Bác không ngủ
4
Lượm
5
6
Đêm nay Bác không ngủ
Cây tre Việt Nam
Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử