S.K
Chương VII: Pháp luật điều chỉnh hoạt
động bao thanh toán của TCTD
I. Khái niệm hoạt động bao thanh
toán của các TCTD và khái niệm pháp luật về
bao thanh toán.
1. Khái niệm bao thanh toán và các
phương thức bao thanh toán.
a. Khái niệm và đặ điểm:
• Khái niệm:
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín
dụng của TCTD cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc
mua, bán hàng hóa đã được và bên mua hàng
thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa.
• Đặc điểm:
- Bao thanh toán là một hình thức cấp
tín dụng ngắn hạn của TCTD.
+ Khi thực hiện quan hệ bao thanh toán,
TCTD ứng trước cho khách hàng của mình 1
khoản tiền nhất định thấp hơn giá trị thực tế của
các khoản phải thu. Phần chênh lệch này chính
là phí và lãi tín dụng.
(chỉ những khoản phải thu có thời hạn
không quá 180 ngày mới được chấp nhận bao
thanh toán).
+ Nhận xét:
o So với Công ước Ottawa năm 1988,
hoạt động bao thanh toán ở VN bắt buộc phải
gắn với chức năng tài trợ tín dụng các nghiệp vụ
quản lý sổ sách, quẩn lý thu nợ k được coi là 1
chức năng độc lập trong bao thanh toán.
o Với tính chất là một nội dung của cấp
tín dụng, tổ chức thực hiện hoạt dộng bao than
toán phải tuân thủ các điều kiện về thủ tục và
hạn chế để đảm bảo an toàn được quy định trong
Luật các TCTD.
+ Hoạt động bao thanh toán
dựa trên quan hệ về mua bán quyền tài sản là
quyền đòi nợ.
Đây là dấu hiệu để phân biệt hoạt
động bao thanh toán với các hình thức tín dụng
khác.
o Do quyền đòi nợ là 1 loại tài sản
được xác định từ 1 giao dịch thương mại cụ thể
nên khi thực hiện hoạt động bao thanh toán,
TCTD phải tiến hành phân tích toàn diện và trực
tiếp các giao dịch làm phát sinh khoản thu, tình
hình tài chính và hoạt động của cả bên bán và
bên mua hàng.
o Điều nay khác với chiết khấu thương
phiếu, do đặc tính trừu tượng của thương phiếu,
các bên chuyển nhượng thương phiếu không cần
thiết phải quan tâm tới các khoản nợ ghi trên
thương phiếu phát sinh từ giao dịch kinh tế nào
và về mặt pháp lý khoản nợ ghi trên thương
phiếu cũng k phụ thuộc vào hợp đồng mua bán.
Dưới hình thức bao
thanh toán Bên bán hàng phải chuyển giao toàn
bộ chứng từ và các giấy tờ khác liên quan đến
giao dịch mua bán để xác lập và chuyển nhượng
đòi nợ cho bên bao thanh toán.
b. Các phương thức bao thanh toán:
• Bao thanh toán có quyền truy đòi và bao thanh
toán k có quyền truy đòi:
- Bao thanh toán có quyền truy đòi: tổ scc bao thanh
toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán
hàng khi bên mua hàng k có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán.
- Bao thanh toán k có quyền truy đòi: tổ chức bao
thanh toán phải gánh chịu mọi rủi ro khi bên mua hàng k có
khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
• Bao thanh toán theo hạn mức và bao thanh toán
từng lần:
- Bao thanh toán theo hạn mức:
+ Các bên sẽ thỏa thuận duy trì 1 hạn mức tín dụng
để thực hiện bao thanh toán tr 1 khoảng (t) nhất định.
+ Trong (t) đó, nghiệp vụ bao thanh toán được tự
động thực hiện mà k cần phải ký kết các hợp đồng bao
thanh toán theo từng thương vụ.
+ Thực chất, tổ chức bao thanh toán đã thực hiện
việc quản lý toàn diện các khoản phải thu của khách hàng.
- Bao thanh toán từng lần: các bên sẽ thực hiện các
thủ tục và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản
phải thu theo từng lần phát sinh.
• Bao thanh toán xuất khẩu và bao thanh toán trong
nước:
- Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán
dựa trên hợp đồng mua bán mà các bên mua hàng và bán
hàng là người cư trú.
- Bao thanh toán xuất khẩu là dựa trên hợp đồng
xuất khẩu
2. Khái niệm pháp luật về bao thanh
toán.
Pháp luật về bao thanh toán là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình TCTD cung ứng tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khỏan phải thu thuộc quyền đòi
nợ của bên bán hàng đối với bên mua hàng.
II. Pháp luật về hoạt động bao thanh
toán:
1. Chủ thể của quan hệ bao thanh
toán:
• Bên bao thanh toán:
- Định nghĩa: bên bao thanh toán là TCTD được cấp
phép để tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng của mình
dưới hình thức mua lại các khoản phải thu thương mại.
- Pháp luật hiện hành quy định về bao thanh toán:
+ Thứ nhất, loại hình TCTD dược thực hiện hoạt
động bao thanh toán là: ngân hàng thương mại nhà nước,
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, công ty tài chính mới được quyền thực hiện hành vi
bao thanh toán.
+ Bên bao thanh toán có thể được tổ chức như là 1
bộ phận trong ngân hàng or doanh nghiệp độc lập chỉ hoạt
động tr lĩnh vực bao thanh toán hoặc cho phép các tổ chức
tài chính có thể thực hiện kết hợp hoạt động bao thanh toán
với các sản phẩm tài chính khác như cho thuê tài chính.
- Thứ hai, bên bao thanh toán phải được Ngân hàng
nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện hoạt động bao
thanh toán.
Các điều kiện mà tổ chức bao thanh toán
cần phải đáp ứng được bao gồm:
+ Điều kiện về thị trường được thực
hiện bởi việc xác định nhu cầu về hoạt động bao
thanh toán.
+ Điều kiện về hiệu quả tín dụng thể hiện bằng
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tại thời điểm
cuối tháng của 3 tháng gần nhất dưới 5 %
+ Điều kiện về tuân thủ pháp luật thể hiện ở
việc k vi phạm các quy định về an toàn hoạt động ngân
hàng, k có hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng
+ Điều kiện về ngoại hối trong trường hợp tiến
hành hoạt động bao thanh toán xuất nhập khẩu.
- Thứ ba, bên bao thanh toán phải tuân
thủ các nguyên tắc để đảm bảo an toàn hoạt động cấp
tín dụng dưới hình thức bao thanh toán:
+ Giới hạn hoạt động, TCTD bao thanh toán phải
duy trì tổng số dư bao thanh toán cho 1 khách hàng k
vượt quá 15% vốn tự có và tổng dư bao thanh toán k đc
vượt quá vốn tự có của tổ chức bao thanh toán.
+ Bảo đảm, tổ chức bao thanh toán có thể thỏa
thuận với khách hàng để áp dụng các biện pháp bảo
đảm sau đây: ký quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba và biện pháp khác theo qui
định của pháp luật.
1
S.K
+ Trong trường hợp nhu cầu bao thanh toán của
khách hàng vượt quá các tỷ lệ an toàn, tổ chức bao
thanh toán có thể thực hiện việc cấp tín dụng bao thanh
toán theo phương thức đồng tài trợ.
• Bên được bao thanh toán:
- Định nghĩa: bên được bao thanh toán là
bên bán hàng có các khoản phải thu phát sinh và đã
được thỏa thuận theo hợp đồng mua, bán hàng hóa với
bên mua.
- Pháp luật hiện hành qui định về bên được
bao thanh toán:
+ Thứ nhất, về tư cách pháp lý của bên được bao
thanh toán: chỉ có các tổ chức kinh tế VN và tổ chức
kinh tế nước ngoài cung ứng hàng hóa và được thụ
hưởng các khoản phải thu mới có thể trở thành bên
được bao thanh toán.
Ý nghĩa:
o Xác lập tính chất thương mại của các
khoản phải thu là đối tượng của hợp đồng bao thanh
toán.
o Tùy thuộc vào hình thức của bao thanh
toán, tư cách pháp lý của bên được bao thanh toán cũng
xác định gắn với các tiêu chí pháp lý nhất định
- Thứ hai, về quyền sở hữu và chuyển
nhượng các khoản phải thu của bên dược bao thanh
toán, pháp luật hiện hành k có qui định trực tiếp đề cập
tới vấn đề này. Căn cứ vào quy định về khái niệm bao
thanh toán và quy định về quyền, nghĩa vụ của bên được
bao thanh toán có thể rút ra 1 số khía cạnh pháp lý như:
+ Bên được bao thanh toán phải là bên bán hàng
tr hợp đông mua, bán hàng hóa.
+ Bên được bao thanh toán phải là chủ sở hữu
hợp pháp của các khoản phải thu và được quyền chuyển
nhượng các khoản phải thu này, k bị ghạn bởi hợp đồng
mua bán và pháp luật
+ Bên được bao thanh toán chưa chuyển nhượng
các khoản phải thu cho bất kỳ ai trước đó.
2. Đối tượng của quan hệ bao thanh
toán
Đối tượng của quan hệ bao thanh toán là
các khoản phải thu thương mại
Khoản phải thu được xác định là khoản
tiền bên bán hàng được phép thu từ bên mua
hàng theo hợp đồng mua, bán nhưng ng mua
chưa đến hạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán.
Theo pháp luật VN, các khoản phải thu là
đối tượng của hoạt động bao thanh toán được
điều chỉnh theo những nội dung sau:
- Một là, về tính chất thương mại của
các khoản phải thu, theo pháp luật hiện hành có
phạm vi hẹp.
+ Các khoản phải thu được bao thanh
toán phát sinh từ quan hệ mua bán hàng hóa và
đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa là đối tượng của quan hệ bao thanh
toán.
+ Các khoản phải thu được xác định gắn
liền với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Hệ quả là khi vi phạm nghĩa vụ này,
bên bán hàng sẽ phải gánh chịu trách nhiệm bồi
hoàn các khoản phải thu đã được bao thanh toán
ngay cả trong trường hợp là bao thanh toán có
quyền truy đòi, và tương tự, bên mua hàng có
khả năng từ chối thanh toán cho tổ chức bao
thanh toán.
- Hai là, về tính thời hạn các khoản
phải thu, do mục đích của quan hệ bao thanh
toán là 1 hình thức tài trợ vốn lưu động cho bên
được bao thanh toán, nên pháp luật chỉ qui định
các khoản phai thu có thời hạn thanh toán còn lại
không quá 180 ngày mới đủ điều kiện là đối
tượng được bao thanh toán.
- Ba là, tính hợp pháp của các khoản
phải thu phải phát sinh từ các giao dịch mua, bán
hàng hóa hợp pháp.
+ Đặc tính này đảm bảo việc chuyển
nhượng các khoản phải thu là có căn cứ pháp
luật, hạn chế rủi ro liên quan đến quá trình thực
hiện hợp đồng mua, bán và thanh toán.
+ Hệ quả là các khoản phải thu phát sinh
từ hợp đồng mua, bán hàng hóa bị pháp luật cấm
hoặc từ các giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp
hoặc giao dịch có tranh chấp sẽ k thuộc đối
tượng của bao thanh toán.
- Ba là, xét tình độc lập của các khoản
phải thu, do quyền lợi của các bên bao thanh toán chỉ có
thể được đảm bảo bởi nghĩa vụ thanh toán của người mua
hàng, nên thông thường bên bao thanh toán được xác lập
quyền tối cao (ưu tiên) trong việc thu nhận các khoản phải
thu.
Điều kiện: + Các khoản phải thu k thuộc
đối tượng của bất kỳ giao dịch nào khác.
+ Các khoản phải thu được xác
định chắc chắn tại thời điểm hợp đồng bao thanh toán
được ký kết
3. Hợp đồng bao thanh toán:
a. Định nghĩa và các điều khoản chủ
yếu:
• Định nghĩa: hợp đồng bao thanh toán
là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD được phép bao
thanh toán và tổ chức kinh tế là bên bán hàng về việc mua
lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng
hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận
trong hợp đồng mua, bán hàng hóa
• Các điều khoản chủ yếu:
- Điều khoản về chủ thể hợp đồng:
o Yêu cầu:
+ Phải phản ánh được đầy các yếu tố để
xác định tư cách pháp lý của các bên.
+ Phải xác định đúng thẩm quyền của
người đại diện (đại diện đương nhiên hay ủy quyền).
o Ý nghĩa:
+ Đảm bảo hiệu lực của hợp đồng bao
thanh toán
+ Là một căn cứ để xác định cơ quan tài
phán và luật áp dụng.
- Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của
các bên
+ Là cơ sở để các bên thực hiện hợp
đồng.
+ Nội dung của quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hoạt động bao thanh toán: điều khoản này là
cơ sở để các bên thực hiện hợp đồng. Nội dung về quyền
và nghĩa vụ của các bên tr hđ bao thanh toán được pháp
luật qđ:
Quyền và nghĩa vụ của t/c bao thanh
toán:
o TC bao thanh toán có quyền định giá
và lựa chọn các khoản phải thu để bao thanh toán. Theo
đó, t/c bao thanh toán có quyền y/c bên bán cc các thông
tin và tài liệu liên quan đến khoản phải phải thu, k/n tài
chính và tình hình hđ của bên bán hàng; y/c bên bán hàng
chuyển giao toàn bộ bản gốc hợp đồng mua bán, chứng từ
bán hàng, quyền, lợi ích và các giấy tờ liên quan đến
khoản phải thu được bao thanh toán.
o t/c bao thanh toán có quyền thực hiện việc
thu hồi nợ thông qua việc đòi nợ đv bên mua hàng theo
giá trị khoản phải thu được bao thanh toán. Ngoài ra Pl
còn cho phép t/c bao thanh toán được hưởng các quyền và
lợi ích khác mà ng bán hàng được hưởng theo qđ tại hđ
mua bán.
o Ngvụ cơ bản của TC bao thanh toán là
thanh toán cho bên được bao thanh toán theo giá mua
khoản phải thu, phối hợp với bên bao thanh toán để thông
báo cho bên mua hàng, gánh chịu rủi ro tín dụng nếu bên
mua hàng k có k/n hoàn thành ngvụ thanh toán khoản phải
thu.
2
S.K
Quyền và nghĩa vụ của bên được bao thanh toán
o Quyền nhận tiền thanh toán khoản phải
thu theo giá đã được thoả thuận tr hợp đồng bao thanh
toán.
o Ngvụ cung cấp thông tin của bên được
bao thanh toán là phải cung cấp đầy đủ, chính xác và
trung thực thông tin, tài liệu phải báo cáo theo y/c của t/c
bao thanh toán; cùng bên bao thanh toán thôg báo cho bên
mua hàng.
o Ngvụ chuyển giao đầy đủ và đúng hạn
các tài liệu giấy tờ liên quan đến khoản phải thu đã được
thoả thuận tr hợp đồng bao thanh toán.
- Điều khoản về nội dung cấp tín dụng bao
thanh toán: các điều khoản này phản ánh các yếu tố cơ
bản của 1 quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
+ Giá trị của các khoản phải thu
+ Lãi và phí bao thanh toán
+ Giá mua của các khoản phải thu
- Điều khoản về thủ tục chuyển giao các khoản
phải thu: khi chuyển giao các khoản phải thu các bên phải
thỏa thuận rõ ràng và cụ thể về:
+ Các loại và phương thức chuyển giao hợp
đồng mua bán hàng hóa,
+ Chứng từ bán hàng và các chứng từ khác có
liên quan đến việc giao hàng và các chứng từ khác có liên
quan đến việc giao hàng
+ Các yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối
với bên mua hàng.
b.Quyền và nghĩa vụ của các bên:
• Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bao thanh toán:
- Tổ chức bao thanh toán có quyền đánh giá và lựa
chọn các khoản thu để bao thanh toán. Theo đó bao thanh
toán có quyền yêu cầu bên bán cung cấp các thông tin và tài
liệu liên quan dến khoản phải thu, khả năng tài chính và
tình hình hoạt động của bên bên bán hàng; yêu cầu bên bán
hàng chuyển giao toàn bộ bản gốc hợp đồng mua bán,
chứng từ bán hàng, quyền và lợi ích và các giấy tờ có liên
quan đến khoản phải thu được bao thanh toán.
Tổ chức bao thanh toán có quyền thực hiện việc thu
hồi nợ thông qua việc đòi nợ đối với bên mua hàng theo giá
trị khoản phải thu được bao thanh toán. Ngoài ra, pháp luật
cũng cho phép tổ chức bao thanh toán được hưởng theo quy
định tại hợp đống mua bán.
- Ng vụ cơ bản của tổ chức bao thanh toán là thanh
toán cho bên được bao thanh toán theo giá mua khoản phải
thu, phối hợp với các bên được bao thanh toán để thông báo
cho bên mua hàng, gánh chịu rủi ro tín dụng nếu bên mua
hàng k có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản
phải thu.
• Quyền và nghĩa vụ của bên được bao thanh toán:
- Quyền nhận tiền thanh toán khoản phải thu theo
giá đã được thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
- Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên được bao
thành toán là phải cung cấp đẩy đủ, chính xác và trung thực
thông tin, tài liệu báo cáo theo yêu cầu của TCTD bao
thanh toán; cùng bên bao thanh toán thông báo cho bên mua
hàng.
- Nghĩa vụ chuyển giao đầy đủ và đúng hạn các tài
liệu giấy tờ liên quan đến khoản phải thu đã được thỏa
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
c.Giao kết và thực hiện hợp đồng bao thanh toán:
• Giao kết hợp đồng bao thanh toán:
Giao kết hợp đồng bao thanh toán là quá trình các
bên bày tỏ ý chí và ký kết hợp đồng.
- Thứ nhất, bên bán hàng đề nghị đơn vị bao thanh
toán thực hiện bao thanh toán các khoản phải thu:
+ Về bản chất pháp lý, hành vi này của
bên bán hàng được xem là 1 đề nghị giao kết hợp đồng.
Bên bán hàng phải thể hiện rõ ý định và
các căn cứ của sự đề nghị, phải chịu sự ràng buộc về mặt
nội dung đề nghị của mình.
+ Yêu cầu: nội dung đề nghị bao thanh
toán phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng và toàn diện các khía
cạnh pháp lý và kinh tế các khoản phải thu cũng như tư
cách pháp lý của các bên trong giao dịch mua bán hàng hóa.
- Thứ hai, tổ chức bao thanh toán xem xét đề nghị
bao thanh toán
Vì: bao thanh toán là hoạt động cấp tín
dụng ẩn chứa nhiều rủi ro nên tổ chứ bao thanh
toán phải thực hiện phân tích các khoản phải thu,
tình hình hoạt động và khả năng tài chính của
bên bán hàng và bên mua hàng.
- Thứ ba, tổ chức bao thanh toán và
bên bán hàng thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao
thanh toán.
• Thực hiện hợp đồng bao thanh toán:
- Thứ nhất, cả hai bên chủ thể hợp
đồng phải cùng ký vào thông báo về hợp đồng
bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên
quan.
Nội dung của thông báo:
+ Thông báo rõ ràng về chuyển giao
quyền đòi nợ của bên bao thanh toán
+ Hướng dẫn bên mua hàng thủ tục
thanh toán cho bên bao thanh toán
- Thứ hai, bên mua hàng gửi văn bản
cho bên bán hàng và tổ chức bao thanh toán xác
nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết
về việc thực hiện thanh toán cho bên bao thanh
toán.
- Thứ ba, bên bán hàng chuyển giao
bản gôc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ
bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các
khoản phải thu cho bên bao thanh toán.
- Thứ tư, tổ chức bao thanh toán
chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo
thỏa thuận.
- Thứ năm, tổ chức bao thanh toán tiến
hành theo dõi, thu nợ từ bên bán hàng.
3