S.K
Chương VIII: HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH
Mục 1: Tìm hiểu chung về cho thuê tài chính
và pháp luật cho thuê tài chính
Điều 1: Luật các tổ chức tín dụng 1997 (điều 20
khoản 11) và nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
2/5/2001 về tổ chức và haọt động của công ty tài
chính ( được sưa đổi bổ sung bởi nghị định
65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005) thì “CTTC là
hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở
hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử
dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận”.
Điều 2: Điều kiện của một bên cho thuê tài chính
1, Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng,
bên thuê được chuyểm quyền sở hữu tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo theo sự thảo thuận của
hai bên
2, Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng,
bên mua được quyền ưu tiên mua lại tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời điểm mua lại
3, Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải
bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản
thuê
4, Tổng số tiền thuê một laọi tài sản quy định tại
hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương
đương với giá trị tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng
Điều 3: Tính chất của CTTC
1, Tính chất của hoạt động tín dụng: Tài trợ vốn
cần thiết để giúp cho các giao dịch mua tài sản
cho thuê được thực hiện
2, Tính chất cho thuê: bên thuê chỉ có quyền khai
thác giá trị sử dụng tài sản chứ không có quyền
sở hữu tài sản
Điều 4: CTTC được xem là một giao dịch có bảo
đảm
1, Quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc về
bên cho thuê mặc dù tổng số thu của bên cho
thuê về tiền thuê tài sản đã đủ để thu hòi vốn (số
tiền để bỏ ra để mau tài sản) và cả lãi (Đ1K1
Điểm a NĐ65/2005)
2, Giao dịch cho thuê tài chính pahỉ đăng ký tại
trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm
Điều 5: Đặc điểm của CTTC:
1, Đối tượng cấp tín dụng là tài sản
2, Chủ thể: tổ chức cấp tín dụng đóng vai trò là
bên cho thuê
3, Mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê
4, Thanh toán trọn vẹn tài sản vay với điều kiện
tài sản thuê phải sử dụng ít nhất 60% giá trị hữu
ích của tài sản -> không thể hủy ngang
Điều 6: vai trò của CTTC
1. Đối với các tổ chức TD:
a, Có độ an tòan cao vì tài sản thuộc quyền sở
hữu của bên cho thuê trong suốt thời hạn thuê
b, Thông qua hình thức này các tổ chức tín dụng
đa dạng hóa hoạt động tín dụng của mình tạo cho
khách hàng có nhiều cách lựa chọn, tiếp cận với
các nguồn vốn tín dụng phù hợp với khả năng
thực tế hoạt động doanh nghiệp của mình
2. Đối với bên thuê:
a. Là một giải pháp về vốn hữu hiệu, giảm tải
cho DN về đầu tư vốn và tài sản cố định
b. Cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến nhất
3. Đối với nền kinh tế
Góp phần tăng trưởng hoạt động tín dụng: là một
kênh huy động vốn cho sản xuất kinh doanh,
giúp cho hoạt động ngân hàng phát triển từ đó
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
Điều 7: Ưu thế của cho thuê tài chính với haọt
động vay để mua tài sản
1. TS thuê cũng thường cũng chính là tài sản bảo
đảm cho giao dịch cho thuê tài chính, trong khi
đối với cho vay, người đi vay thường pahỉ có tài
sản thế chấp vốn
2. trong cho thuê tài chính kết thúc hợp đồng
thuê bên thuê nếu muốn có thể chuyển lại tài sản
đã thuê cho bên cho thuê cùng tất cả sự rủi ro do
sự lỗi thời (hao mòn vô hình) của tài sản thuê
đem lại. Ngược lại ở các giao dịch cho vay để
mua máy móc thiết bị ngừoi đi vay với tư cách là
chủ tài sản hình thành từ vốn vay pahỉ tự mình
gánh chịu tất cả những rủi ro do sự mất giá của
máy móc, thiết bị đó.
3. trong các giao kết cho thuê tài chính, vấn đề
đặt cọc, bảo lãnh thường đc đưa vào điều khoản
tùy nghi mà hai bên có thể thảo thuận, Bên cho
thuê có thể yêu cầu một khỏan tiền đặt cọc hoặc
không nhưng sẽ tài trợ toàn bộ chi phí để mua
được tài sản đó cho khách hang của mình thuê.
Khaỏn tiền này dự tính sẽ được bên thuê trả dần
trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng . Bên
thuê có thể lực chọn mua lại tài sản hoặc không
khi kết thúc hợp đồng thuê. Trong khi đó, khi ký
kết hopự đồng tín dụng bên vay thường phải có
tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
(4. Bên cho thuê tài chính vẫn có quyền sở hữ tài
sản đối với tài sản cho thuê nên về nguyên tắc ít
pahỉ chịu rủi ro,và lợi về rthuế hơn so với đem
bán. bên thuê sẽ không phải có một khaỏn tiền
mặt lớn tài thời điểm kí kết hợp đồng…)
Điều 8: Phân loại:
1. Cho thuê hợp vốn (cho thuê liên kết): 2 hoặc
nhiều công ty cho thuê tài chính cùng nhau tài
trợ cho một dự án
2. cho thuê bắc cầu: 3. bán và cho thuê lại4. Cho
thuê giáp lưng
Điều 9: Pháp luật cho thuê tài chính:
Là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản
lý nhà nước về cho thuê tài chính và các quan hệ
hình thành trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho
thuê tài chính
nguồn: -Luật cho thuê tài chính
- NĐ 16/2001/NĐ-CP và các văn bản hướng đẫn
Mục 2: Pháp luật về cho thuê tài chính
Điều 1: công ty cho thuê tài chính (thuộc nhóm
tổ chức tín dụng phi ngân hàng)
CTy CTTC có thể được thành lập dưới các hình
thức
- Cty thuộc sở hữu nhà nước--. Cty cố phần- Cty
con của các TCTD- Cty liên doanh
- Cty 100% vốn nước ngoài
1. Thành lập công ty CTTC
Phải đáp ứng được các yêu cầu về:
- vốn- Phương án kinh doanh khả thi- Năng lực
tài chính- uy tín và trình độ chuyên môn của các
thành viên sang lập, người quản trị, điều hành-
Đuợc cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt
động CTTc ở VN (cty liên doanh, 100%vốn nc
ngoài)
=> phải gủi hồ sơ xin cấp phép tại ngân hàng nhà
nước và đuwocj chấp thuận
2. Quản trị công ty CTTC
a, HĐQT- Số lượng: 3-11 thành viên- nhiệm kỳ:
2-5 năm và có thể đc bầu lại_ là cơ quan lãnh
đạo cao nhất
- thành viên HĐQT không được ủy quyền cho
người k phải là thành viên HĐQT thực hiện
nhiệm vụ của mình
- CTịch HĐQT k đc là thành viên HĐQT hoặc
người tham gia điều hành các TCTD khác;
không đc kiêm nhiệm các chưcs TGĐ(GĐ) hoặc
PTGĐ (PGĐ)
b, TGĐ (GĐ)
- Là người có trình độ tối thiểu ở bậc đại học về
các chuyên ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính
- Có kinh nghiệm- có năng lực điều hành
- phải cư trú ở VN trong suốt thời gian đương
nhiệm
c, Ban kiểm soát
- số lượng: 3 thành viên có ít nhất 1 thành viên
chuyên trách
- yêu cầu: có bằng đại học về các lĩnh vực tài
chính, ngân hàng
- trách nhiệm: + kiểm tra hoạt động tài chính cảu
công ty
+ Giám sát việc chấp hành
chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống
kiểm tra, kiểm toán nội bộ của công ty
3. tài chính
a, vốn pháp định
- 50 tỷ VNĐ đối với: + công ty cho thuê tài
chính cổ phần
+ CTy cho thuê
tài chính trực thuộc TCTD
- 5 triệu USD: cty cho thuê tài chính liên doanh
và 100% vốn đầu tư nước ngaòi
b, Vốn điều lệ
- hình thức: tiền mặt hoặc hiện vật
- cty liên doanh: vốn góp của ben nước ngàoi k
đc thấp hơn 30% vốn điều lệ của cty cho thuê
TC
c, vốn huy động:các hình thức:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên
- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ
chức tín dụng trong và ngàoi nước
- Phát hành các GTCG như trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi và các GTCG khác có kỳ hạn trên 1 năm
(đc NHNN cho phép)
- Các hình thức khác theo quy định của ngân
hàng nhà nước
d, Nghiệp vụ kinh doanh
- CTTC và các nghiệp vụ liên quan tới CTTC
- hoạt động ngoài hối (NHNN cấp phép)
d.1 Các hình thức CTTC
- Bán và cho thuê lại: Bên dung TS thuê sẽ lựa
chọn và mua thiết bị sau đó bán cho cty CTTC
để rồi thuê lại trong một thời hạn dài
- cho thuê bắc cầu: có sự tham gia của 3 bên: bên
cho thuê, bên thuê và bên tài trợ vốn dài hạn. bên
cho thuê đc hợp thành bởi ít nhất 2 chế định tài
chính (có thể là ngân hàng hoặc công ty tài
chính). Hai chế định này cùng nhau thành lập 1
cty hợp danh để trực tiếp tham gia vào giao dịch
cho thuê tài chính, và nó pahỉ bỏ ra từ 20-40%
giá trị tài sản cần mua còn lại đi vay của nhà tài
trợ vốn dài hạn
- cho thuê hợp vốn: có hai chế định tài chính hợp
thành bên cho thuê
d2. các dịch vụ liên quan đến cho thuê tài chính
- tư vấn về những vấn đề có liên quan đến CTTC
- ủy thác, quản lý, bảo lãnh liên quan đến CTTC
d3. Các quy định đảm bảo an taòn trong hoạt
động kinh doanh cảu cty CTTC
- giới hạn CTTC đối với 1 khách hàng: không
đuwocj phép có tổng dư nợ cho thuê tài chính
đối với một khách hàng vượt quá 1 tỷ lệ % nhất
S.K
định trên số vốn tự có của mình (trường hợp
khách hành có nhu cầu vượt quá thì pháp luật
cho phép cty CTTC đc cho thuê hợp vốn hoặc
trình thủ tướng CP xét duyệt)( k quá 30% vốn tự
có của công ty CTTC)
- cấm các CTTC cho thuê đối với
+ người nội bộ công ty như thành viên của
HĐQT, BKS, TGĐ, PTGĐ và thân nhan của họ
+ CTy CTTC k đc tham gia những giao dịch
CTTC mà bên thuê là người thẩm định, xét duyệt
CTTC
+ Nguời bão lãnh là các đối tượng nói trên
- Cty CTTC k đc cho thuê TC với các điều kiện
ưư đãi khi bên thuê là những đối tượng đặc biệt
như tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang
kiểm toán tại công ty mình, kế toán trưởng,
thanh tra viên, các cố đông lớn của công ty
CTTC…
+ tổng dư nợ đối với các đối tượng này cũng k
đc vượt quá tỷ lệ nhất định về vốn tự có của CTy
CTTC
Điều 2: bên thuê tài chính: là tổ chức, cá nhân,
có nhu cầu sử dụng tài sản theo phương thức
CTTC.
Pháp luật có một số dièu khoản để bảo vệ bên
thuê như giới hạn về lãi suất cho thuê tài chính:
phải dưak trên lãi suất cho vay cơ bản và biên độ
do thống đốc ngân hàng nhà nước quy định (nội
tệ) hoặc dựa trên thị trường quốc tế và cung cầu
vốn tín dụng bằng ngoại tệ ở trong nc và các chi
phí khác có liên quan (ngoại tệ)
Điều 3: hợp đồng cho thuê tài chính
1. Khái niệm và đặc điểm
a, khái niệm: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa
bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một
hoặc một số máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển,và động sản khác theo quy định của pháp
luật và phù hợp với quyền và nghĩa vụ của các
bên.
b, đặc điểm:
- chủ thể: gồm hai bên, bên cho thuê và bên thuê
tài chinh. ở Vn bên thuê tài chính bao giờ cũng
là các công ty cho thuê tài chính, ben thuê là các
tổ chức, các nhân hoạt động tại Vn, trực tiếp sử
dụng tài sản thuê phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh
doanh (không thừa nhận việc cho thuê tài chính
phục vụ cho sinh hoạt)
- Đối tượng: tài sản: có giá trị lớn và thời hạn sử
dụng lâu dài (máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác)
- thời hạn hợp đồng: không quy định cụ thể bao
nhiêu năm mà chỉ quy định phải là hợp đồng
trung hạn hoặc dài hạn và các bên không được
hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn (hủy ngang)
- hình thức: là văn bản ghi nhận sự cam kết của
các bên ký kết hợp đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
a. quyền:
- yêu cầu bên thuê cung cấp toàn bộ giấy tờ liên
quan tới tình hình hoạt động kinh doanh và tới
tài sản thuê
- có quyền mua hoặc nhập khẩu tài sản theo yêu
cầu của bên thuê
- có quyền sở hữu tài sản thuê, kiểm tra việc
quảng lý, sử dụng tài sản thuê
- có quyền được bên thuê bồi thường thiệt hại do
lỗi của bên thuê
- Chuyên nhượng các quyền và nghĩa vụ của
mình trong HĐ cho thuê tài chính
b. Nghĩa vụ:
- mua hàng hóa theo yêu cầu của bên thuê (vai
trò của bên cho thuê chỉ dừng lại ở việc tài trợ,
đầu tư vốn cho việc mua săm tài sản thuê, không
chịu trách nhiệm đối với việc vận chuyển hàng
hóa và giao hàng)
- đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo
hiểm đối với tài sản thuê (không có nghĩa vụ nộp
phí bảo hiểm)
3. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
a. quyền:
- lựa chọn, thỏa thuận với bên cung ứng về đặ
tính kĩ thuật, chúng loại giá cả, cách thức và thời
gian giao nhận, lắp ráp và bảo hành tài sản cho
thuê
- Trực tiếp nhận tài sản thuê từ nhà cung ứng
- quyết định mua tài sản hoặc tiếp tục thuê tài
sản khi mãn hạn hợp đồng
- quyền được bồi thường thiệt hại khi bên cho
thuê vi phạm hợp đồng
b. nghĩa vụ:
- thanh toán tiền khác có liên quan đến thuế, lệ
phí, bảo hiểm và phí nhập khẩu (nếu là hàng
nhập khẩu)
- sử dụng tài sản thuê theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng (không được cho thuê lại hoặc dùng để
đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ khác)
- chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng đối với tài
sản thuê và mọi hậu quả do tài sản này gây ra
trong quá trình sử dụng cho bên thứ ba
- cung cấp các tài liệu về tình hình hoạt động
kinh doanh, về các vấn đề có liên quan đến tài
sản thuê khi bên cho thuê yêu cầu
- chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thảo thuận với
nhà cung ứng về các vấn đề có liên quan đến tài
sản thuê.
4. nghĩa vụ của cả hai bên:
- thi hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng
cho thuê tài chính
- không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng
- khi có tranh chấp xảy ra thì cùng nhau thương
lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác, nếu
không được thì có quyền yêu cầu cơ quan tài
phán giải quyết
5. trình tự ký kết hợp đồng
a. ký kết biên bản thỏa thuận về việc mua tài sản
- bên có nhu cầu sử dụng tài sản (bên thuê)
không có nghĩa vụ thanh toán tiền mua tài sản
mà nghĩa vụ đó thuộc bên cho thuê
b. đề nghị công ty cho thuê tài chính tài trợ vốn
- bên thuê sẽ gửi hồ sơ xin thuê thiết bị tới công
ty cho thuê tài chính (đơn xin thuê tài chính, báo
cáo tài chính của bên thuê, phương án sử dụng
tài sản thuê, văn bản khác theo yêu cầu cảu bên
thuê)
- công ty cho thuê tài chính sẽ xem xét hồ sơ xin
thuê. Nếu được chấp nhận thì hai bên sẽ đàm
phán và ký kết hợp đồng CTTC
c. ký kết hợp đồng CTTC: sau khi bên cho thuê
chấp nhân hồ sơ xin thuê và bên thuê chấp nhận
các điều kiện của bên cho thuê.
d. phân biệt quy trình ký kết hợp đồng cho thuê
tài chính và quy trình CTTC
- Quy trình CTTC chứa đựng các bước của quy
trình ký kết hợp đồng CTTC và có thêm một số
bước:
+ bên cho thuê căn cứ vào thảo thuận giữa các
bên và bên cung ứng thiết bị sẽ ký kết hợp đồng
mua bán hàng hóa với bên cung ứng
+ sau khi HĐ MBHH được ký kết, bên cung ứng
sẽ giao hàng, lắp đặt và ký hợp đồng bảo dưỡng
với bên thuê.
+ sau khi nhận được văn bản thông báo về việc
chấp nhận thiết bị từ bên thuê, với tư cách là nhà
tài trợ, bên cho thuê sẽ thanh toán tiền mua tài
sản theo sự thỏa thuận của bên thuê với bên cung
ứng
+ Bên thuê sẽ trả tiền thuê gồm cả gốc lẫn lãi the
từng kỳ do hai bên thảo thuận trong hợp đồng
cho thuê tài chính, cho tới tận khi mãn hạn HĐ.
6. Đình chỉ và chấm dứt hợp đồng.
Về nguyên tắc đây là hợp đòng không được hủy
ngang nhưng có một số trường hợp ngoại lệ:
- lỗi của một trong hai bên ký kết hợp
đồng: vi phạm điều khoản thỏa thuận
trong HĐ hay vi phạm pháp luật (xử
lý bằng các chế tài theo quy định của
pháp luật)
- Nguyên nhân khách quan: do bên
thuê hay bên bảo lãnh cho bên thuê bị
phá sản, giải thể, hoặc do tài sản bị
mất mát, hư hỏng không thể phục hồi
được (xử lý theo quy định của pháp
luật về phá sản, giải thể)
Bên cho thê đồng ý và bên thuê thanh toán toàn
bộ tiền thuê trước thời hạn