Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

báo cáo thực tập công ty tnhh thương mại - dịch vụ xây dựng đại nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 42 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu........................................................................................................................1
Chương 1 : Tổng quan và một số quy định chung của đơn vị thực tập...........................2
1.1 Lịch sử hình thành và phát truyển của công ty...................................................2
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty.....................................................................2
1.1.2

Một số công trình thi công.......................................................................2

1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập...............3
1.2.1

Đặc điểm hoạt động sản xuất....................................................................3

1.2.2 Sơ đồ tổ chức.............................................................................................4
1.2.3 Những yêu cầu đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng........................6
Chương 2: Nội Dung Thực Tập........................................................................................9
2.1 Giơí thiệu về công trình........................................................................................9
2.1.1 Hiện trạng....................................................................................................9
2.1.2 Quy mô công trình......................................................................................9
2.1.3 Cơ cấu tổ chức............................................................................................9
2.1.3.1 Công tác chuẩn bị thi công.............................................................9
2.1.3.2 Tổ chức nhân sự ở hiện trường.....................................................12
2.2 Nội dung công việc thi công..............................................................................15
2.2.1 San lắp mặt bằng thi công........................................................................15
2.2.1.1 Hai dạng công tác san đất ............................................................16
2.2.1.2 Thiết kế thi công công tác san .....................................................16
2.2.1.3 Thiết kế mặt bằng san..................................................................17
2.2.2 Biện pháp thi công nền đường................................................................17

2.2.2.1 Thi công nền đường đào...............................................................17


2.2.2.2 Thi công nền đường đắp...............................................................18


2.2.3 Giải pháp thi công mặt đường Bê tông xi măng....................................20

2.2.3.1 Chuẩn bị lòng đường....................................................................20
2.2.3.2 Chuẩn bị vật liệu...........................................................................20
2.2.3.3 Trình tự thi công...........................................................................20
Chương 3: Tự đánh giá và nhận xét thực tập.................................................................31
3.1 Nhận thức của sinh viên khi tìm hiểu và tham gia thực tập tại Công ty TNHH
Xây Dựng Tổng hợp Tiến Thành.............................................................................31
3.2 Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp trong bộ phận và đơn vị thực tập..............32
3.3 Học hỏi từ các quy định nơi thực tập.................................................................32
3.3.1 Học hỏi từ các quy định về nội quy lao động, học tập, nghỉ ngơi và an
toàn lao động......................................................................................................32
3.3.2 Học tập được qua quy định PCCC, vệ sinh và môi trường.....................33
3.4 Đánh giá mối liên hệ giữa thực tiễn và lý thuyết..............................................34
3.4.1 Những việc sinh viên đã làm được và thu hoạch trong quá trình thực
tập.......................................................................................................................34
3.4.2 Những việc sinh viên chưa làm được.......................................................34
3.4.3 Sự hỗ trợ từ Cán bộ hướng dẫn tại nơi thực tập và giáo viên hướng dẫn
tại trường............................................................................................................35
3.4.3.1 Sự hỗ trợ từ Cán bộ hướng dẫn tại nơi thực tập...........................35
3.4.3.2 Sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn tại trường...............................35
Kết luận...........................................................................................................................36



Trang 4


LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, cùng với sự phát triển của nhiều nghành nghề khác nhau, ngành xây dựng
cũng là một nghành đóng góp rất quan trọng trong quá trình phát triển của nước nhà,
kèm theo đó là sự phát triển của khoa học - kỹ thuật tiên tiến, tất cả đều đòi hỏi phải có
những đội ngũ kĩ sư giàu kinh nghiệm và đầy lòng nhiệt huyết với nghề nghiệp,họ có
vai trò hết sức quan trọng trong công việc đóng góp và đổi mới xây dựng làm cho đất
nước được phát triển như ngày hôm nay. Vậy nên, là một sinh viên ngành xây dựng
của trường Đại học Lạc Hồng, em luôn cố gắng tiếp thu và không ngừng học hỏi
những kiến thức mà các thầy cô trong Khoa Kỹ thuật công trình đã giảng dạy cho em
trong suốt quá trình học và em sẽ cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được vào
trong thực tiễn cũng như ở công trường mà em đang tham gia thực tập.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp không chỉ giúp cho em tích lũy được những kiến thức bổ
ích trong quá trình thực tập, mà em cũng được tiếp thu rất nhiều kinh nghiệm quý giá
tại công trường, nó đã tạo cho điều kiện tốt để em vận dụng những kiến thức đã có
được và khả năng làm việc của em vào trong công việc ở ngoài công trường.

Để hoàn thành tốt được bài báo cáo này, em luôn nhận được sự hỗ trợ giúp đỡ nhiệt
tình và sự chỉ bảo của thầy Lê Hữu Thọ cùng các thầy cô trong Khoa Kỹ thuật công
trình và các anh, các chị trong Công ty TNHH DV-TM XÂY DỰNG ĐẠI NGUYỄN
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em được tham gia thực tập ở ngoài công trường. Em
xin chân thành cảm ơn!


Trang 5

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Lịch sử hình thành và phát truyển của công ty:


1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên đơn vị : CÔNG TY TNHH DV-TM XÂY DỰNG ĐẠI NGUYỄN


Địa chỉ: số 293/6 KHU PHỐ PHƯỚC LỘC, THỊ TRẤN PHƯỚC BỬU,



HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU:
Điện Thoại : 064772020: 0918005099
Cơ sở pháp lý:

CÔNG TY TNHH DV-TM XÂY DỰNG ĐẠI NGUYỄN được cấp giấy phép kinh
doanh số 3500974239, ngày 24 tháng 11 năm 2008.
Ngày hoạt động 01/01/2009
1.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển và những thành tựu đã đạt được của
công ty.
CÔNG TY TNHH DV-TM XÂY DỰNG ĐẠI NGUYỄN tiền thân là đơn vị hoạt
động tư vấn xây dựng-tư vấn thiết kế.Trải qua nhiều giai đoạn hoạt động và phát
triển ngày càng lớn mạnh, khẳng định uy tín và thương hiệu trên thị trường.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập

1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
 Ngành nghề kinh kinh doanh chính của công ty :

Xây dựng công trình kĩ thuật công trình: xây dựng cầu đường và các công trình
thuỷ lợi.
 Quy trình hoạt động của Công ty :



Kí hợp đồng xây dựng


Trang 6


Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã kí kết, Công ty nhận mặt bằng
xây dựng: giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị

thi công, tổ chức cung ứng vật tư
• Công ty tổ chức thi công xây dựng theo đúng thiết kế kĩ thuật thi công, sau khi
được bên chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật và cho phép thi công tiếp, đơn vị tở chức
xây dựng thi công tiếp công trình, sau khi bên chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật và
cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng hoàn thiện công trình.
• Hoàn thành công trình dưới sự dám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kĩ thuật
và tiến độ thi công.
• Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư: sau
khi có biên bản nghiệm thu kỹ thuật toàn bộ công trình, hạng mục công trình của
bên chủ đầu tư doanh nghiệp tiến hành thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư
vào sử dụng và thanh quyết toán hợp đồng. Công ty có trách nhiệm bảo hành công
trình theo quy định của Nhà nước.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức
 Sơ đồ tổ chức của đơn vị thực tập.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC



Trang 7

Phòng
Hành chính

Phòng
Kế Toán

Phòng Kế
Hoạch

Phòng
Kĩ Thuật

 Lãnh dạo ban điều hành Gồm: Giám đốc và Phó Giám đốc


Giám đốc: trong công ty Giám đốc là người đại diện pháp nhân trước pháp luật, đó là
người có quyền cao nhất trong Công ty, trực tiếp chỉ đạo sản suất, kinh doanh của
Công ty; trao đổi và chỉ đạo đối với Phó giám đốc để có những quyết định và lên kế



hoạch về các lĩnh vực mà bộ phận đảm nhận.
Phó giám đốc:là người trợ lý đắc lực của Giám đốc, điền hành một số lĩnh vực theo sự
phân công hoặc ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật
về nhiệm vụ dược phân công.

 Chức năng và nhiệm vụ các phòng:
• Phòng hành chính:


Đảm nhận công tác giao dịch, tiếp khách quản lý con dấu, công văn giấy
tờ tài liệu và chịu trách nhiệm mua sắm bổ sung, quản lý tài sản văn phòng,
phục vụ công tác thi công.
• Phòng kế toán:
Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh
doanh thông qua tập hợp, tính toán đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
thực hiện thu chi thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc
quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các
đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng quy định, hướng dẫn
kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách thu nhập chứng từ ban đầu. Tiến hành
phân bổ chi phí lương vào chi phí sản suất kinh doanh trong kỳ.
• Phòng kế hoạch:
Tham mưu giúp giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của Nhà nước. Ngoài ra tự khai thác thị trường, xây dựng kế
hoạch, giám sát kiểm tra, đánh giá chất lượng của các sản phẩm công trình công
ty. Căn cứ vào các công trình mà công ty ký hợp đồng với các chủ đầu tư và các
đơn vị khác, cùng ban A giao nhận mặt bằng tổ chức thi công, nghiệm thu về


Trang 8
khối lượng hoàn thành, thanh toán. Thường xuyên báo cáo khối lượng thực
hiện và theo dõi chất lượng kỹ thuật công trình cho ban lãnh đạo.


Phòng kĩ thuật:
Là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng tham mưu

cho giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản
phẩm.

Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch
toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Kết hợp với phòng kế hoạch vật tư theo dõi, kiểm tra chất lượng, số
lượng hàng hóa, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra.
Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
1.2.3 Những yêu cầu đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng


 Yêu cầu chung đối với công trường xây dựng
Tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được thiết kế và phê duyệt theo quy định,

phù hợp với địa điểm xây dựng, diện tích mặt bằng công trường, điều kiện khí hậu tự
nhiên nơi xây dựng, đảm bảo thuận lợi cho công tác thi công, an toàn cho người, máy
và thiết bị trên công trường và khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng của thi công xây
dựng.
− Vật tư, vật liệu phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp đúng theo thiết kế tổng mặt bằng
được phê duyệt. Không được để các vật tư, vật liệu và các chướng ngại vật cản trở
đường giao thông, đường thoát hiểm, lối ra vào chữa cháy. Kho chứa vật liệu dễ cháy,
nổ không được bố trí gần nơi thi công và lán trại. Vật liệu thải phải được dọn sạch, đổ
đúng nơi quy định. Hệ thống thoát nước phải thường xuyên được thông thoát bảo đảm


mặt bằng công trường luôn khô ráo.
Trên công trường phải có biển báo theo quy định tại Điều 74 Luật Xây dựng. Tại cổng
chính ra vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường, treo nội quy làm việc. Các biện
pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn phải được phổ biến và công khai trên công
trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công
trường như đường hào, hố móng, hố ga phải có rào chắn, biển cảnh báo và hướng dẫn
đề phòng tai nạn; ban đêm phải có đèn tín hiệu.



Trang 9


An toàn về điện:
+ Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải riêng
rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một phần hay toàn
bộ khu vực thi công.
+ Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được bảo đảm
an toàn về điện. Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá trình thi
công xây dựng.
+ Những người tham gia thi công xây dựng phải được hướng dẫn về kỹ thuật an
toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
− An toàn về cháy, nổ:
+ Tổng thầu hoặc chủ đầu tư (trường hợp không có tổng thầu) phải thành lập ban
chỉ huy phòng chống cháy, nổ tại công trường, có quy chế hoạt động và phân
công, phân cấp cụ thể;
+ Phương án phòng chống cháy, nổ phải được thẩm định, phê duyệt theo quy
định. Nhà thầu phải tổ chức đội phòng chống cháy, nổ, có phân công, phân cấp
và kèm theo quy chế hoạt động;
+ Trên công trường phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục bộ. Tại các vị trí dễ xảy
ra cháy phải có biển báo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị
báo động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng phó;
− Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan
− Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoặc những công trình có sự tham gia của
nhà thầu nước ngoài thì các quy định về an toàn lao động phải được thể hiện bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Hiện tại Công ty đang là một công ty có quy mô nhỏ, nên những tiêu chuẩn kiểm
soát được đưa ra ở mức độ trung bình, nhưng trong tương lai không xa Công ty rất
có khả năng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng kiểm soát hơn nữa.

 Yêu cầu khi thi công xây dựng
− Trước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế biện pháp thi công được duyệt,

trong biện pháp thi công phải thể hiện được các giải pháp đảm bảo an toàn lao
động cho người lao động và máy, thiết bị thi công đối với từng công việc. Trong
thiết kế biện pháp thi công phải có thuyết minh hướng dẫn về kỹ thuật và các chỉ
dẫn thực hiện.
− Thi công xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Đối với những công việc có yêu cầu phụ thuộc vào


Trang 10
chất lượng của công việc trước đó, thì chỉ được thi công khi công việc trước đó đã
được nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo quy định.
− Biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn phải được xem xét định kỳ hoặc
đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng của công trường.
− Tổ chức, cá nhân phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm
nhận theo quy định. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những
người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải
được huấn luyện an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định;
Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được



kiểm định, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép
hoạt động trên công trường. Khi hoạt động, máy và thiết bị thi công phải tuân thủ
quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
Trường hợp khi hoạt động, thiết bị thi công vượt khỏi phạm vi mặt bằng công
trường thì chủ đầu tư phải phê duyệt biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy,
thiết bị và công trình trong, ngoài công trường chịu ảnh hưởng của thi công xây

dựng.
− Trường hợp do điều kiện thi công, thiết bị phải đặt ở ngoài phạm vi công
trường và trong thời gian không hoạt động nếu các thiết bị thi công vươn ra khỏi
phạm vi công trường thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định
của địa phương.
− Những người khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải được khám
sức khỏe, huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ cá
nhân theo quy định của pháp luật về lao động.

Chương 2: Nội Dung Thực Tập
Thi Công Đường Bê Tông Xi Măng Nông Thôn
2.1 Giơí thiệu về công trình.
2.1.1 Hiện trạng
Địa hình :


Trang 11


Công trình Đường thuộc hẻm 24 ấp việt kiều, đoạn giao với tỉnh lộ 328 có tổng
chiều dài 425.4 m và các vị trí giao lộ ra vào khu vực.

• Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc theo hướng Đông Tây
Thủy văn:
Tuyến đường nằm trên vùng đất cao, không có sông suối, mựa nước ngầm
rất sâu . Ngoài ra có một số đồng ruộng do nhà dân khai thác trồng trọt tạo
thành. Nhìn chung tuyến không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thuỷ văn, chủ yếu
nền đường phải thoát nước mặt tốt.
2.1.2 Quy mô công trình:
• Thôn triển khai làm 425.4m đường liên thôn với tổng kinh phí 526 triệu

đồng.
• Bề rộng nền đường: Bn = 5m.
• Bề rộng mặt đường: Bm = 3m
• Lề đường rộng: 1x2 = 2m
• Độ dốc ngang mặt đường Imặt = 2%
• Độ dốc nganglề đường Ilề =4%
• Khi đổ bê tông cứ 5m ta bố trí khe co giãn rộng 2cm.
• Kết cấu mặt đường: mặt đường BTXM M250 đá 2x4 dày 18cm, trên lớp lót
bạt nhựa.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1 Công tác chuẩn bị thi công
a) Chuẩn bị về vật tư, máy móc:
- Chuẩn bị tập kết máy móc, vật tư thiết bị và vận chuyển vật liệu đến hiện

trường.
- Các máy móc thiết bị thi công của nhà thầu trước khi tập kết ra công trường

phải qua kiểm tra, bảo dưỡng và khám máy một cách đầy đủ, đạt tiêu chuẩn
yêu cầu đảm bảo phục vu thi công tốt.


Trang 12
- Các vật liệu thi công trước khi vận chuyển đến hiện trường thi công nhà thầu

phải tiến hành trước các thí nghiệm, đảm bảo đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật thi
công yêu cầu.
- Làm lán trại kho xưởng, nhà làm việc của ban chỉ huy công trường, nhà ở của

công nhân
 Công tác phụ trợ cho công trình.


- Điện được lấy từ mạng lưới nội bộ của thôn, dọc tuyến đường thi công, phục vụ
cho việc thi công và sinh hoạt, trong khi thi công phải tuyệt đối sử dụng an
toàn, phòng tránh tai nạn.
- Nước được sử dụng nguồn nước tại chổ hoặc các hộ dân dọc tuyến đường thi
công, trước khi thi công phải kiểm tra nguồn nước không bị nhiễm mặn, phèn.
- Xe chở vật tư, vật liệu phải che phủ tránh rơi vật liệu xuống đường gây nguy
hiểm và ô nhiễm môi trường.
 Các loại vật liệu được đưa vào sử dụng trong công trình.
• Đá, sỏi:
- Đá đổ bê tông 2x4
- Trước khi đổ bê tông sẽ được rửa sạch, không dính bùn đất, đảm bảo yêu
cầu về cường độ, các chỉ tiêu cơ lý và dùng đúng chuẩn loại theo hồ sơ
thiết kế.
• Cát xây dựng.
- Cát dùng để đổ bê tông, xây trát không được nhiễm mặn, đường kính
thỏa mãn quy định.
- Cát khi dùng phải sàn loại bỏ tạp chất.
• Xi măng:
- Xi măng phải đảm bảo chất lượng và được tư vấn giám sát kiểm tra và
lập biên bản nghiệm thu mới đưa vào sử dụng trong công trình.
- Không dùng xi măng rách bao hoặc mất nhãn hiệu
- Xi măng được bảo quản trong điều kiện khô ráo.


Trang 13
b) Chuẩn bị hiện trường thi công:
-

Khôi phục tuyến:


+ Đo đạt khôi phục và cố định vị trí tim đường, các mốc cao đạt dọc tuyến và bố

trí thêm các mốc phụ, kiểm tra và bổ sung các mặt cắt ngang trong trường hợp
cần thiết
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế, xác định và cắm mới hệ thống cọc tim. Bổ sung cọc

chi tiết ở các vị trí đường cong, các vị trí thay đổi địa chất thay đổi, kiểm tra
đối chiếu lại chiều dài tuyến.
+ Đối với các điểm khống chế chủ yếu, rời dấu cọc ra ngoài phạm vi thi công

theo phương vuông góc với tim đường để làm căn cứ cho việc khôi phục lại vị
trí cọc ban đầu bất cứ lúc nào trong thời gian thi công, những cọc này được
bảo vệ cẩn thận, tránh những nơi có khả năng lún, xói, trượt lở đất. Hệ thống
cọc mốc và cọc tim được tư vấn giám sát xác nhận nghiệm thu trước khi tiến
hành thi công.
+ Công tác đo đạc, định vị tim trục công trình được thực hiện bằng máy kinh vĩ,

máy thủy bình có độ chích xác cao. Nhà thầu có bộ phận trắc đạc thường trực
trên công trường để theo dõi kiểm tra trong suốt quá trình thi công
+ Mọi sai khác so với thiết kế ban đầu sẽ được ghi lại trên bản vẽ và báo cáo cho

cơ quan thiết kế cùng chủ đầu tư xác định giải quyết.
- Lên khuôn nền đường:
+ Công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt

ngang nền đường trên thực địa để đảm bảo thi công nền đường đúng với thiết
kế. Dựa vào cọc tim và hồ sơ thiết kế để đánh dấu mép nền đường.
+ Mép nền đường được đánh giấu trên thực địa bằng các cọc nhỏ tại vị trí xác


định bằng cách đo trên mặt cắt ngang kể từ vị trí cọc tim đường.


Trang 14
+ Đối với nền đắp, công tác lên khuôn dường bao gồm cả việc xác định độ cao

đắp tại tim và mép đường. Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp được
đóng tại vị trí H và cọc phụ, ở nền đắp cao được đóng cọc cách nhau 20 – 40m
và đường cong cách nhau 5 – 10m.
+ Đối với nền đào lên khuôn đường nhằm khống chế giới hạn phần đất đào

trong suốt quá trình, các cọc lên khuôn đường cần phải dời ra khỏi phạm
vi thi công, trên các cọc phải ghi lý trình và chiều sâu đào.
2.1.3.2 Tổ chức nhân sự ở hiện trường

Chỉ huy trưởng công
trình

Bộ phận hành
chính

Bộ phận quản lý
Kỹ thuật

Quản lý chất lượng
thí nghiệm


Trang 15


Đội thi công
xây lắp số 1

Đội thi công
xây lắp số 2

Tổ chức thi
công ván
khuôn

Tổ chức thi
công
điện+nước

 Bộ máy quản lý:
- Chỉ huy trưởng công trường: Do kỹ sư cầu đường chịu trách nhiệm có nhiều

năm trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình giao thông có qui mô và tính
chất tương tự, làm quản lý chung.
- Bộ phận quản lý kỹ thuật: Kỹ sư cầu đường chịu trách nhiệm kỹ thuật thi công

trên công trường.
- Kỹ thuật thi công: 01 Trung cấp giao thông


Trang 16
- Bộ phận hành chính: 01 người
- Bộ phận vận tải: 01 người
- Bộ phận thủ kho, thủ quỹ: 01 người
 Bộ phận thi công:

- Đội thi công xây lát: Chuyên thi công phần xây lát như: Xây lát đá, bê tông, đắp

đất thủ công… . Phần lớn công nhân của Công ty đã qua thực tế thi công và
được đào tạo căn bản tại các trường dạy nghề công nhân kỹ thuật.
- Tổ mộc: Thi công, công tác ván khuôn, đà giáo, thi công cấc kết cấu gỗ.
- Tổ sắt: Chuyên gia công cốt thép, các cấu kiện cốt thép.
- Tổ điện, nước: Chuyên lắp đặt hệ thống điện nước phục vụ cho thi công, sinh

hoạt và hệ thống cấp thoát nước. Phục vụ các đội, công nhân bậc cao có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý xây dựng và tổ chức thi công.
a) Nguyên tắc tổ chức:
- Chấp hành nghiêm chỉnh đồ án thiết kế đã được duyệt, những qui định về

hướng dẫn kỹ thuật của Hồ sơ yêu cầu.
- Toàn bộ các mặt hoạt động của công trường thi công đều đặt dưới sự chỉ đạo

của Chỉ huy trưởng công trình, giám sát thi công tại hiện trường.
- Thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng, tôn trọng quyền làm chủ của tập

thể lao động, thực hiện đầy đủ thông tin liên tục từ công trường đến trụ sở của
đơn vị.
- Nghiêm chỉnh chấp hành việc kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn và nghiệp kỹ

thuật, thể lệ hành chính của đơn vị.
b) Nhiệm vụ và quyền hành của ban quản lý công trình:


Trang 17
- Công trường nằm trong cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty. Doanh nghiệp điều


hành các hoạt động gián tiếp ở công trường, đảm bảo sự thống nhất, quản lý
trực tiếp từ văn phòng đến công trường. Chỉ huy trưởng công trường chịu trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động ở công trường kể từ ngày được giao nhiệm vụ
và kế hoạch xây dựng, tiến độ thi công, chất lượng công trình, kế hoạch vật tư,
tiền vốn, nhân công và công tác an toàn lao động
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chủ đầu tư, Giám sát và Đơn vị thiết kế nhằm giải

quyết vấn đề một cách hiệu quả và chất lượng.
- Cán bộ thi công, thủ quỹ, bảo vệ của đơn vị thi công phải thực hiện chức năng

quản lý nghiệp vụ của mình trên công trường, chất lượng vật liệu, các loại thành
phẩm, các loại chi tiết lắp đặt, các hạng mục công trình, quản lý tốt thiết bị, tiền
vốn, vật tư nhập về công trường, quản lý và điều hành tốt các đội thi công và
thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Các đội công nhân có trách nhiệm với công việc được giao, tổ chức thi công

dưới sự giám sát của cán bộ kĩ thuật về công việc trên hiện trường, đảm bảo yêu
cầu kĩ thuật. Tất cả các công việc giáo dục và nhắc nhở công tự giác, bảo vệ
làm tốt công tác phòng hộ và tự phòng hộ, an toàn lao động.
- Chỉ huy trưởng công trình phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm

bảo năng suất và hiệu quả cao, phát huy hết năng suất máy mốc, thiết bị thi
công và nhân lực có mặt trên hiện trường. Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo
nghiệp vụ, kỹ thuật tài chính, lao động, tiền lương, bảo hộ lao động.
- Các đội trưởng sau mỗi ngày làm việc phải tổng hơp công tác trong ngày, họp

giao ban với chỉ huy trưởng, báo cáo và đề xuất các phương án, kế hoạch sắp
tới để lãnh đạo kịp thời giải quyết, để đề ra biện pháp đảm bảo chất lượng và
đẩy nhanh tiến độ thi công.
c) Mối quan hệ giữa trụ sở chính và ngoài hiện trường:



Trang 18
- Công trường được giao nhiệm vụ tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động

trên cơ sở chịu sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ của giám đốc doanh nghiệp về
mọi mặt kỹ thuật, tổ chức nhân sự, tài chính kế toán và vật tư.
- Hàng tháng, hàng tuần doanh nghiệp sẽ tổ chức kiểm tra công trường về các

mặt kế toán tài chính, vật tư, nhân sự để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
- Công tác quản lý chất lượng và vật tư theo quy trình, quy phạm của nhà nước

được phân giao cho ký thuật kiểm tra thường xuyên, công tác kiểm tra, bảo
dưỡng máy, thiết bị thi công được thực hiện hàng ngày, hàng tuần để phục vụ
cho thi công
- Mọi hoạt động của công trường đều được chỉ huy trưởng công trường thông

báo cho các tổ nghiệp vụ để biết kịp thời hỗ trợ, báo cáo thường xuyên với giám
đốc doanh nghiệp để điều hành thi công.
d) Trách nhiệm được phân giao cho quản lý hiện trường:
- Quản lý hiện trường phải có trách nhiệm tổ chức thi công hoàn thành kế hoạch

được giao, tìm mọi biện pháp thi công hiệu quả nhất và chất lượng cao đúng
tiến độ thi công
- Phát huy hết công suất thiết bị và nhân lực để tổ chức thi công tốt.
- Quản lý điều hành toàn diện kế hoạch thi công kĩ thuật, tiền lương, tiền thưởng,

quản lý số lượng và chất lượng vật tư, đảm bảo công tác an toàn lao động và
bảo hộ lao động.
- Thực hiện đầy đủ chế độ kiểm tra giám sát chất lượng của công trình theo đúng


quy phạm của Nhà nước về xây dựng cơ bản.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra

chất lượng công trình.


Trang 19
- Xử lý tất cả các sai phạm về kĩ thuật, nhân lực theo đúng quy định chung của

nhà nước.
- Được quyên tổ chức, sắp xếp thành lập, giải tán các tổ công nhân hoặc đề nghị

khen thưởng và kỷ luật các bộ phận nhân viên thuộc quyền.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chủ đầu tư và đơn vị thiết kế giải quyết vấn đề một

cách có hiệu quả, đảm bảo chất lượng tốt.
2.2 Nội dung công việc thi công
2.2.1 San lắp mặt bằng thi công:
San lấp mặt bằng, là công việc thi công san phẳng nền đất một công trình xây
dựng hay một mặt bằng quy hoạch, từ một mặt đất có địa hình tự nhiên cao thấp khác
nhau. San phẳng là việc đào những chỗ đất cao nhất trong nội tại vùng đất đó vận
chuyển đến các vùng thấp nhất và đắp vào những chỗ thấp đó, nhằm làm phẳng lại bề
mặt địa hình vùng đất đó theo chủ định trước của con người Như vậy bản thân công
tác san đất thường bao gồm các công tác đào đất, vận chuyển đất và đắp đất.


Trang 20
Hình 2.1: Dùng máy ủi san lấp mặt bằng thi công
Trong công tác san đất, đầu tiên, đất thi công chủ yếu được lấy ngay bên trong

phạm vi công trường. Lượng đất thừa hay thiếu phải liên hệ với bên ngoài phạm vi
công trường, thường chỉ là nguồn bổ trợ hay chỉ chiếm khối lượng nhỏ, hoặc thậm chí
không có (như khi san cân bằng đào đắp).
2.2.1.1 Hai dạng công tác san đất
- San theo điều kiện khống chế trước cốt cao độ mặt bằng sau san, mà không
chú ý lắm đến khối lượng đất thừa hay thiếu.
- San theo yêu cầu về khối lượng đất khi san, bao gồm các trường hợp: san cân
bằng khối lượng đào với đắp, san với điều kiện chủ định chừa ra một khối lượng đất
sau san (đào nhiều hơn đắp) hoặc cố ý bổ xung thêm một lượng đất trước san (đắp
nhiều hơn đào).
2.2.1.2 Thiết kế thi công công tác san
Trong cả hai dạng công tác san, thì việc thiết kế thi công san đất đều đòi hỏi
phải được thực kiện lần lượt qua hai bước cơ bản như sau:
+ Thiết kế mặt bằng san (bước này nhằm xác định khối lượng đất phải thi

công, hướng và cự ly vận chuyển đất trung bình từ vùng đào sang vùng
đắp trong nội bộ công trường.)
+ Thiết kế biện pháp thi công san (thiết kế biện pháp thi công cụ thể cho

công tác san đất, sau khi đã biết được khối lượng đất phải thi công và cự
ly vận chuyển chúng trong khi san.)
2.2.1.3 Thiết kế mặt bằng san
Bản đồ địa hình có thể trực tiếp cho biết khái quát độ cao của mặt đất tự nhiên
trong vùng địa hình, qua các đường đồng mức trong bản đồ. Tuy vậy, để tính toán khối
lượng đất thi công chính xác đến mức có thể chấp nhận được thì cần phải xác định chi


Trang 21
tiết cao độ của một loạt các điểm thuộc mặt đất tự nhiên, mà có thể không thuộc các
đường đồng mức.

2.2.2 Biện pháp thi công nền đường:
2.2.2.1 Thi công nền đường đào:


Căn cứ chọn phương án thi công:

-

Khối lượng đất đào đối với công trình này không lớn

-

Căn cứ máy mốc hiên có của công ty.
- Công trành này nằm ở đồng bằng, địa hình không dốc và bề mặt không gồ

ghề nên thuận lợi cho máy làm việc.
Từ những yếu tố trên chúng ta chọn phương án đào đất nền đường từng lớp theo
chiều dọc tuyến.
 Chọn thiết bị thi công:

Máy phục vụ cho công tác đào đất: Máy ủi 110CV, máy đào 0.8m 3– 1,6m3và
máy lu.
 Biện pháp thi công:
-

Xác định kích thước, cao độ và phạm vi từng mặt cắt ngang nền đường
đào.

-


Thi công đến đâu phải hoàn chỉnh đến đó và phải đảm bảo việc thoát
nước nền đường bằng cách: đào rảnh theo chiều ngang và dọc tuyến
nhằm tránh nước đọng lại trên nền đường khi có trời mưa xảy ra.

-

Đất đào và xúc bằng máy đào.


Trang 22
-

Đất đào mặt bằng có chiều sâu nhỏ nên kết hợp máy đào và máy ủi để
gom đất đổ lên ô tô 10T vận chuyển đi nơi khác để đắp những đoạn cần
đắp theo hồ sơ thiết kế.

-

Làm bằng phẳng mặt bằng, bằng máy ủi và dùng máy lu lèn đạt độ chặt
yêu cầu.

-

Khi đất đào xong gần đến cao độ thiết kế cho lu loại nhẹ lu qua 2-3
lần/điểm, sau đó tiếp tục sửa lại cho đúng cao đọ thiết kế.

-

Kỹ thuật và giám sát tại tiến hành kiểm tra độ chặt đất đào tại hiện
trường.


 Yêu cầu đối với lòng đường:
-

Lòng đường sau khi làm xong phải bằng phẳng, không có những chỗ lồi
lõm gãy đọng nước say này.

-

Phải đảm bảo đúng chiều rộng của lòng đường theo thiết kế.

-

Việc thoát nước lòng đường theo thiết kế với độ dốc ngang mặt đường
i=2%.

2.2.2.2 Thi công nền đường đắp:
 Yêu cầu kỹ thuật:
-

Trong công tác thi công nền đường, để đảm bảo đúng thiết kế, chất lượng
nền đường đắp, cần chú ý yêu cầu kỹ thuật như sau:
+ Khai thác đất phải đúng theo loại đất thiết kế qui định, càng đồng chất

càng tốt. Đảm bảo độ ẩm để đầm nén dễ đạt độ chặt.
+ San dọn mặt bằng sạch sẽ, đồng thời thoát nước mặt tốt, tránh sình

nhão.



Trang 23
+ Chọn thiết bị thi công phải đầy đủ phù hợp để thi công đạt hiệu quả,

chất lượng cao.
+ Lập hệ thống quản lý chất lượng và máy móc kiểm tra đầy đủ phục vụ

thi công chính xác, đảm bảo cho việc tổ chức thi công được hiệu quả.
+ Lập kế hoạch và biện pháp thi công chặt chẽ, khoa học để tổ chức thi

công đảm bảo tiến độ đề ra.
+ Trong quá trình thi công, thực hiện nghiêm túc các qui trình, quy phạm

do nhà nước quy định.
 Khai thác vật liệu đất đắp:
-

Đối với công trình này vật liệu đất đắp tận dụng đất đào nền đường.

-

Trước khi khai thác vật liệu cần phải vạch rõ ranh giới, phạm vi vị trí lấy
đất đóng cọc làm dấu.

-

Lưa chọn công cụ và phương pháp đào cần phải xét tới: Cường độ đào
trung bình, lớn nhất của mỗi ngày tương ứng với diện tích vị trí khai thác;
loại công cụ vận chuyển có thể có; cự ly vận chuyển, loại công cụ đào,
tiến độ thi công, tính toán sao cho việc tổ chức thi công được nhịp nhàng,
liên tục và đồng bộ, tránh phải chờ đợi lãng phí.


-

Vị trí đất đào bằng phẳng nên dùng cách đào từng lớp theo mặt phẳng và
hơi dốc về phía ngoài để thoát nước mưa, tránh làm thành những hố sâu.

 Vận chuyển đất đắp:
-

Đối với công trình này tận dụng đất đào nền đường, cự ly vận chuyển
không xa nên dùng ô tô 10T vận chuyển đất là phù hợp nhất.

-

Số lượng ô tô sẽ tính toán cho phù hợp với cường độ thi công từng ngày,
phụ thuộc vào các yếu tố như: cường độ đầm nén, cường độ khai thác đất,
tiến độ thi công.


Trang 24
 Thi công đắp đất:


Yêu cầu kỹ thuật:
+ Đắp đất bao gồm các công việc đấp đất nền đường đầm chặt theo yêu

cầu thiết kế, các công việc thi công bao gồm đổ đất, san, tưới ẩm, đầm
nén. Tùy theo điều kiện thi công cụ thể, công dụng sử dụng và tính chất
vật liệu đắp, có thể giảm bớt hoặc phối hợp với các công việc trên với
nhau.

+ Chỉ được đắp đất sau khi san dọn mặt bằng sạch sẽ.
+ Đất đắp thành từng lớp, phải đắp các chỗ thấp trước, khi nào tạo thành

mặt bằng thì đắp lên đều.
+ Trong quá trình đắp san nền không cho phép có hiện tượng cao su.

Nhưng nếu cục bộ với diện tích nhỏ hơn 5m 2 không quá một lớp thì
không cần xử lý.

+

Biện pháp thi công:



Đắp đất nền đường được thi công bằng cơ giới, đắp theo phương pháp từ
gần ra xa, nhằm tận dụng xe chở nặng bổ sung cho việc lu lèn thêm và
giúp cho quá trình vận chuyển được thuận lợi hơn.



Đất đắp từ nơi đào vận chuyển đến đổ thành từng đống gần kề nhau, mật
độ dày hay thưa do chiều dày đầm nén đã thí nghiệm xác định.



Dùng xe ủi san thành từng lớp có chiều dày qui định.




Mỗi lớp đất đắp không được vượt quá 30cm, việc lu lèn sẽ được kỹ thuật
tại hiện trường kiểm tra chặt chẽ theo từng lớp qui định. Khi lớp dưới
được lu lèn đầy đủ cà đạt độ chặt yêu cầu mới tiến hành đắp lớp tiếp theo.


Trang 25
2.2.3 Giải pháp thi công mặt đường Bê tông xi măng
2.2.3.1 Chuẩn bị lòng đường:


Nền đường phải đảm bảo được độ chặt K95. Lòng đường phải đúng bình
đồ, cao độ và độ dốc ngang theo thiết kế.



Lòng đường phải bằng phẳng, không gồ ghề, lồi lõm gây đọng nước.



Phải đảm bảo đúng chiều rộng của lòng đường và hai thành vững chắc tùy
từng chỗ theo đúng thiết kế.



Đảm bảo thoát nước lòng đường.

2.2.3.2 Chuẩn bị vật liệu:


Vận chuyển vật liệu và vật tư bằng ô tô 7T tới vị trí cần đổ và đổ thành

từng đống



Kiểm tra vật liệu: cát, đá, xi măng, nước và lấy mẫu kiểm tra cường độ
chịu nén của các vật liệu trước khi đưa vào thi công xây dựng công trình.

2.2.3.3 Trình tự thi công:
 Thi công lớp cát đệm:

Cát được vận chuyển từ bãi tập kết đén khuôn đường đổ thành từng đống,
nhân công san phẳng theo chiều dày 5cm phủ kín bề mặt khuôn đường cho
phẳng.
 Thi công ván khuôn:
 Yêu cầu ván khuôn:
− Sử dụng ván khuôn thép và ván khuôn gỗ.


×