Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giải nghĩa Từ Hán- Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.69 KB, 5 trang )

GIẢI NGHĨA TỪ HÁN – VIỆT
1. Hòa bình:
Hòa vốốn có nghĩa là thuật nấố
u ăn (gốồm có chữ hòa là lúa và khẩu là miệng) mà nghệ thuật nấố
u ăn là một loại
triếốt học, là cách giải quyếố
t mốố
i mấu thuẫn giữa nước và lửa, giữa mặn, nhạt, chua, cay, đăống… sao cho các
mặt mấu thuẫn ấốy phốối hợp với nhau một cách hợp lý nhấố
t mà khống có mấu thuẫn nào bị loại bỏ.
Ví như nấố
u cơm mà để nước át lửa thì cơm nhão, để lửa át nước thì cơm khế. Nấốu thức ăn phải làm sao cho
cay khống loại chua, chát khống loại đăố
ng, ngọt khống loại mặn… phải để cho các vị ấốy phốối hợp với nhau
một cách lý tưởng nhấố
t, các mặt mấu thuẫn ấốy đếồu tốồ
n tại mà khống mấốt đi một vếốnào c ả. Còn bình là giữ
cho yến ổn, khống làm rốối loạn. Ví như ta bình giặc Ngố là ta làm cho mấố
t hẳn ấm mưu xấm lược của giặc.
Vậy hòa bình là tuỳ thời cơ dẹp đi mốố
i mấu thuẫn sốố
ng còn và đạt được sự hài hòa giữa các mấu thuẫn khác.
2. Cô độc:
Cố là đứa trẻ khống có cha hoặc mẹ, có ấm Việt hóa cổ là cối. Độc là người đàn ống già khống có con. Sách
Nhĩ nhã và sách Mạnh tử có cấu: “Đàn ống già khống có vợ gọi là quan, đàn bà già khống có chốồ
ng gọi là quả
(ấm Việt hóa là góa), trẻ con khống có cha mẹ gọi là cố, đàn ống già khống con gọi là độc, đấốy là bốố
n loại
người khốố
n cùng trong xã hội.” Tại sao? Vì thời cổ ở Trung Hoa, dấn chủ yếố
u sốống băồ


ng nống nghiệp trong
các tỉnh điếồn. Theo chếốđộ tỉnh điếồn thì cứ vài năm nhà nước chia ruộng cho dấn một lấồn, mà chỉ chia cho đàn
ống trưởng thành, do vậy trẻ con và phụ nữ ở góa thì khống có ruộng, đàn ống già khống vợ khống con thì
tuy có ruộng nhưng khống có sức lao động, do đó cố độc đốồ
ng nghĩa với khống có n ơi dựa dẫm.
3. Thao lược:
Thao là cái túi đựng tến băố
n, lược là phương sách dụng binh. Thao lược còn là cách gọi ghép các chữ lục thao
tam lược. Lục thao là tến sách do Lã vọng đời Chu soạn, Trang tử hiệu đính gốồ
m có sáu cách đánh trận là văn
thao, võ thao, hổ thao, long thao, báo thao và khuyển thao. Tam lược là sách do Hoàng Th ạch Cống soạn cho
Trương Lương đời Hán, gốồ
m có ba lược là ba phép dụng binh. Vếồsau thao lược được dùng để chỉ người có tài
dùng quấn.
4. Phù phiếếm:
Phù là nổi trến mặt nước và đứng tại chỗ. Phiếố
m là nổi trến mặt nước và trối đi, trối lại. Cả từ phù phiếốm chỉ
sự vật hay tính cách nổi và nống cạn, khống có căn nguyến gốốc rễ vững vàng.
5. Hy sinh:
Tến gọi các con vật được chọn để tếốthấồ
n linh thời cổ ở Trung Hoa, thường là trấu, bò, dế, lợn, gà… được
dùng tếốsốống hay căố
t lấố
y tiếốt để tếố,lúc này con vật tếốđược gọi là con hy và con sinh.
6. Xã đàn:
Đàn đăốp cao để tếốthổ thấồn, cấồ
u cho dấn được ở yến. Xưa lập quốốc trước nhấốt phải lập đàn th ờ thấồ
n xã (thổ
thấồn, chữ xã gốồm bộ kỳ chỉ sự thờ cúng và chữ thổ chỉ thấồn đấốt) và đàn thờ thấồn tăốc (tăố
c là Hậu Tăốc, tến của

thấồn nống) nhăồ
m cấồ
u cho dấn được lạc nghiệp vì thời cổ dấn sốố
ng chủ yếố
u nhờ nống nghiệp. Từ đó người ta
dùng xã tăố
c để chỉ quốố
c gia, đấốt nước.
7. Tơ hào:
Đáng lẽ phải gọi là ti hào, vì tơ là ấm cổ của ti, có nghĩa là sợi tơ, một loại sợi rấố
t nhỏ. Còn hào là sợi lống
nhỏ chạy
ngang thành hàng trong cái lống chim vào mùa thu, mùa chim mới m ọc lống. T ơ hào đếồ
u chỉ những vật nhỏ
bé nến có nghĩa như chút xíu, mảy may.
8. Tổ chức:
Tổ là xếố
p các đấồ
u dấy dọc lại với nhau. Chức là dùng các sợi dấy ngang đan kếố
t với các sợi dấy dọc lại thành
một mạng lưới thốống nhấốt. Tổ chức có nghĩa là sự kếố
t hợp của những tếốbào trong một vật thể, còn được
dùng như một động từ.
9. Ảnh hưởng:


Ảnh là cái bóng của một sự vật. Hưởng là tiếố
ng vang của một vật thể khi bị gõ, bị cọ xát trong khống khí, từ
đó ảnh hưởng được dùng để chỉ chung tác động của một sự vật hay một sự việc tới một sự vật hay sự việc
khác.

10. Táo quân:
Táo quấn là gọi tăốt nhóm từ đống trù tư mệnh táo chủ thấồ
n quấn, tục gọi là vua bếốp. Thường đặt ở phía
đống của nhà, là một trong ngữ tự gia đường tốn thấồn (năm vị thấồ
n được th ờ trong nhà). Một là ở cổng nhà,
hai là ở lốố
i đi từ cổng vào nhà, ba là cửa chính vào nhà, bốố
n là phòng chính của nhà nơi đặt bàn thờ, năm là
bếốp (táo). Táo quấn có nhiệm vụ hàng năm vào ngày 23 tháng chạp lến thiến đình báo cáo vi ệc trong năm ở
dưới trấồ
n.
11. Tinh vi:
Tinh là gạo được giã kỹ lấốy chấố
t lõi ở trong (chữ tinh có bộ mễ chỉ gạo) xưa được quan niệm là cái quý nhấố
t
của hạt gạo. Trong sách Luận ngữ có cấu nói của Khổng tử: “Dư thực bấốt yếốm tinh” (Ta ăn gạo giã kỹ khống
bao giờ chán). Còn vi là vật hay sợi rấốt nhỏ nhoi. Tinh thì tốốt còn vi thì quá tủn mủn và thường là xấố
u. Ví như
văn thơ đời Tấốn thường bỏ hàng mấố
y trang sách để mố tả làn da má của phụ nữ (mỏng và mịn đếốn mức gió
thổi mạnh thì rách) hay cặp lống mi của người đẹp như thể là vi. Cũng vì thếốmà ở tiếống Hán cổ vi còn có
nghĩa là vố hay phi (khống có gì).
12. Hương côếng:
Ta gọi là ống cốố
ng, chỉ người học chữ Nho ngày xưa đi thi hương đỗ cả bốốn trường (bốốn bài thi), đời
Nguyễn gọi là cử nhấn. Thi hương có bốốn kỳ, nếố
u chỉ đỗ ba kỳ thì gọi là tam trường hay ống tú, nếố
u lấồn thi
sau cũng chỉ đỗ ba kỳ thì gọi là tú kép, lấồ
n sau nữa cũng chỉ đỗ ba kỳ thì gọi là tú mếồn, lấồn sau nữa cũng chỉ

đỗ
ba kỳ thì gọi là tú đụp.
13. Tang thương:
Tang là cấy dấu, thương là màu xanh của biển. Tang thương gọi tăốt từ cấu “thương hải biếốn vu tang điếồn”
(biển xanh biếố
n thành ruộng dấu). Ý chỉ cảnh biếố
n đổi của cuộc sốống t ừ đó cũng có ý chỉ sự biếốn đổi của cuộc
đời con người. Tiếố
ng Việt chỉ dùng tang thương để chỉ sự thay đổi xấốu đi.
14. Tôếnữ:
Tốốlà sợi còn chưa nhuộm, còn giữ nguyến màu trăống. Nữ là con gái. Tốốnữ có nghĩa là người con gái còn trình
bạch, còn trong trăống, tức là người con gái chưa có chốồng. Sách giáo khoa giải thích tốốn ữ là người con gái
đẹp là khống đúng.
15. Môn đăng hậu đôếi:
Đấy là cách nói sai. Đúng ra phải là mốn đang (hoặc đương) hộ đốối. Mốn và hộ đếồu có nghĩa là cái cổng hay
cửa nhà. Ở phương Tấy cũng như phương Đống xưa, cổng (và cả xe ngựa) đếồu có găốn gia huy (dấốu hiệu riếng
của gia tộc) thể hiện vị trí, địa vị của một dòng họ. Đương và đốối là xứng đối, sánh đối với nhau trong quan
hệ thống gia.
16. Hàn huyến:
Hàn là lạnh, huyến là ấố
m. Xưa trong gia đình trước khi đi ngủ con cái phải hỏi thăm xem cha m ẹ có l ạnh
khống. Khi ngủ dậy lại phải hỏi thăm cha mẹ xem đếm ngủ có được ấốm khống. Do đó, hàn huyến là lời hỏi
thăm nhau giữa những người thấn, nghĩa cũng như hàn ốn.
17. Đao phủ:
Đao là dao, phủ là búa. Hai dụng cụ dùng để chặt đấồu những người có tội xưa. Người có tội phải đặt đấồu
mình lến một cái thớt băồ
ng gốốc cấy và bị dao hay búa chặt đấồu rời kh ỏi mình. Người thi hành cống vi ệc này
vì thếốcũng được gọi là đao phủ.
18. Bao biện:
Bao là ốm lấố

y một mình. Biện là làm hay giải quyếố
t cống việc. Bao biện là khống hỏi ý kiếố
n m ọi người hoặc
khống phải cống việc của mình cứ ốm lấố
y mà làm. Nhiếồu người hiện nay hiểu bao biện là bao che, biện hộ
cho người khác là sai.
19. Xuân huyến:
Xuấn là loại cấy cao to lá màu hốồng, xum xuế có hương thơm, ăn được, xưa thường được dùng để tượng
trưng cho người cha trong gia đình. Huyến là loại cấy nhỏ giốống nh ư cấy xương bốồnhưng hẹp và mếồ
m hơn,
hoa giốống hoa bách hợp, còn có tến là “vong ưu thảo” (cấy cỏ làm quến mọi sự lo buốồn), thường trốồng ở phía
buốồng người mẹ, có
ý cho mẹ khỏi lo buốồn. Vì vậy xuấn huyến là chỉ chung cha mẹ.


20. Tâần tảo:
Tấồn và tảo đếồu là hai loại rau nước, kém ngon và rẻ tiếồn, dễ kiếốm. Xưa phụ nữ nhà nghèo, quen kham khổ
thường
ăn các rau này, vì thếốngười ta dùng hai chữ tấồ
n tảo để ch ỉ người vợ hiếồn, chịu thương, chịu khó ăn thứ khống
ngon để tăồ
n tiện nuối chốồ
ng, nuối con.
21. Trừ tịch:
Trừ có nhiếồu nghĩa, trong đó có nghĩa là năm cũ chuyển sang năm mới (theo Khang Hy tự điển). Tịch là
khoảng
thời gian từ giờ tuấốt (7 đếốn 9 giờ tốối) cho đếố
n sáng hốm sau. Vậy trừ tịch chỉ đếm 30 tháng chạp ấm lịch.
22. Giao thừa:
Giao là chuyển một vật, một người, một thời gian nào đó cho một khách thể. Thừa là nhận một vật, một

người, một thời gian nào đó của chủ thể chuyển giao. Ở đấy giao thừa có nghĩa là lúc năm cũ chuyển giao
sang năm mới.
23. Gia thâết :
Gia là nhà, thấố
t là buốồ
ng. Kinh Lễ có cấu “Nam chi hữu thấố
t, nữ chi hữu gia” nghĩa là: đàn ống có buốồng (để
vợ ở), đàn bà có nhà (nơi mình vếồ,chỉ nhà chốồng). Vì vậy vợ chốồng lấốy nhau gọi là yến bếồgia thấốt. Ở nước ta,
chữ gia thấốt còn dịch là nhà như “nhà ơi!” để vợ chốồ
ng gọi nhau hoặc “nhà tối” để xưng hố với người
khác. Còn chữ “mình” lại xuấố
t phát từ thấồ
n thoại chấu Âu: Xưa, một vị thấồn thấố
y các cặp vợ chốồ
ng khống
được “cơm lành canh ngọt” bèn chặt mọi người ra làm đối để các nửa người đi tìm nửa kia của mình mà lăốp.
Nhưng nói chung đa sốốđếồ
u lăố
p nhấồ
m, nến cứ đi lang thang để gọi “mình ơi! mình ơi!” và gọi người mình yếu
là một nửa của tối.
24. Giá thú:
Giá là con gái vếồnhà chốồng (gốồm chữ nữ là con gái và chữ gia là nhà, chữ này có ấm Việt hóa là gả); thú là
đàn ống lấốy vợ (gốồ
m chữ thủ là lấố
y và chữ nữ là đàn bà).
25. Hôn nhân: Hốn là nhà trai thống gia với nhà gái; nhấn là nhà gái thống gia với nhà trai.
26. Nam nữ thụ thụ bâết thân :Nam nữ là trai và gái; thụ một là trao một vật gì đó, thụ hai là nhận một
vật gì đó, bấốt thấn là khống được gấồ
n nhau. Cả cấu nghĩa là nam n ữ khống được đưa vật trực tiếốp cho nhau.

Kinh Lễ có cấu “Trí chi nhi hậu thủ chi” nghĩa là nam (hay nữ) đặt một vật xuốố
ng (rốồi bỏ đi), người kia đếốn
mà nhặt lấố
y.
27. Tang bôầng :
Tang là cấy dấu. Xưa thường dùng gỗ cấy dấu để làm cung băốn; Bốồ
ng là cỏ bốồ
ng, một thứ cỏ thẳng mà cứng,
thường dùng làm tến băốn. Xưa người Hán khi sinh con trai thường treo một cái cung ngoài cửa, tỏ ý
muốốn con sau này tung hoành trời đấốt, thỏa chí tang bốồ
ng.
28. Gươm đàn :
Gươm đàn là từ Việt dịch từ từ Hán Việt: Kiếốm cung. Gươm là ấm Việt hóa của từ kiếố
m (cũng như gương là
từ Việt hóa của kính, găố
ng và gượng là từ Việt hóa của cưỡng. Goá là từ Việt hóa của quả. Gấồ
n là từ Việt hóa
của cận. Đàn là
từ Hán Việt, là một thứ cung khống băốn băồng tến mà băốn băồng đá mài tròn hay đấốt sét viến tròn rốồi nung kỹ.
Các viến đó sau này có ấm là đạn. Trong truyện Kiếồu có cấu tả vếồTừ Hải như sau: “Gươm đàn nửa gánh, non
sống một
chèo” là mượn từ cấu nói của Hoàng Sào, lãnh tụ khởi nghĩa nống dấn đời Đường: “Bán kiến cung kiếốm băồ
ng
thiến túng / Nhấốt trạo giang sơn vãn địa duy”.
Nghĩa là: nửa vai cung kiếố
m tung hoành trời đấố
t, một chèo giang sơn kéo lệch đấốt trời. Trong các bản dịch
sang tiếống Pháp, các dịch giả dịch từ đàn thành guitare là khống đúng.
29. Điếế
m nhục (như trong điếếm nhục gia phong) :

Điếốm là vếốt bẩn, vếố
t xước trến viến ngọc (chữ điếốm có bộ ngọc), nhục là dơ bẩn, có ấm cổ là nhuốốc (như vụ
có ấm cổ là mùa, vũ có ấm cổ là múa, chủ có ấm cổ là chúa, chú (chú thích) có ấm cổ là chua). Điếốm nhục là
làm dơ bẩn.
30. Học trò :


Vốố
n có ấm Hán Việt là học đốồ(người theo thấồy học chữ). Trước thếốkỷ XVII có một sốốtừ ấm đấồu đ trong
tiếống Hán do ảnh hưởng tiếống Việt cổ mà đọc thành tl (như ghi trong từ điển Việt – Bốồ– Latinh của A.de
Rodes) nến học đốồđọc thành học tlò.
Cuốố
i thếốkỷ XVII, ấm tl trong tiếố
ng Việt biếố
n đổi thành tr nến học tlò biếốn thành học trò.
31. Lãnh tụ :
Lãnh là cổ áo. Tụ là tay áo. Áo ngày xưa khuốn khổ dài ngăốn, rộng hẹp đếồu phụ thuộc vào cổ và tay, nghĩa là
cổ, tay quyếố
t định khuốn khổ của áo. Do đó, người ta dùng lãnh tụ để chỉ người quyếố
t định mọi phép tăố
c,
đường lốố
i.
32. Tao khang :Tao là cám. Khang là bã. Tao khang chỉ người cùng mình chịu cảnh khốốn khó cùng ăn cám
bã với nhau, thường chỉ người vợ hiếồ
n. Người Hán có cấu: “Tao khang chi thế bấốt khả vong, bấồ
n tiện chi giao
bấốt khả
phụ”. Nghĩa là: người vợ cùng cảnh ăn cám bã với mình khống bao giờ được quến, người bạn thuở nghèo hèn
với mình khống bao giờ được phụ bạc họ.

33. Ngậm tăm :
Ngậm tăm mượn từ chữ hàm mai trong tiếố
ng Hán. Hàm là ngậm trến miệng. Mai là tre vót nhỏ tựa cái tăm
to. Người Trung Hoa xưa khi cho quấn đội hành quấn đếm, để giữ bí mật, bèn phát cho mỗi người lính một
cái que tăm băố
t ngậm vào miệng để khỏi nói, sáng ra hay khi đếố
n nơi, viến quản quấn kiểm tra thấốy người
lính nào khống có tăm trến miệng thì sẽ đem chém đấồu. Do đó ngậm tăn có nghĩa là khống nói.
34. Đoạn trường :
Đoạn là đứt. Trường là ruột, chỉ sự đau đớn tuyệt độ. Theo Cổ học tinh hoa: Xưa có con chó sói bị người
đi săn băốn chếố
t mấốt con nến đau đớn gào khóc thảm thiếố
t, bỏ cả ăn uốố
ng, sau m ột thời gian thì kiệt sức mà
chếốt. Người ta đem nó mổ bụng thì thấố
y ruột gan nó đứt thành từng đoạn.
35. Giải quyếết :Giải là cởi các nút đang bị thăố
t (cời là ấm cổ của giải). Quyếốt là vét chỗ nước đọng làm cản
bước đi.
Vì vậy giải quyếố
t chỉ việc xử lý những gì đang còn vướng măố
c.
36. Sách :
Sách vốố
n là những thanh tre dùng dao khăố
c hoặc bút sơn viếố
t lến cật rốồ
i đục thủng một đấồ
u, dùng dấy xấu l ại
với nhau. Loại sách này có từ thời Chiếốn quốố

c. Đời Tấồ
n, vua Tấồ
n Thu ỷ Hoàng m ỗi ngày ph ải đọc hàng tạ sách
như vậy.
37. Vở :
Là ấm Việt hóa của từ Hán Việt bạ như trong y bạ, địa bạ, trước bạ.v.v… chỉ cuốố
n sổ ghi chép các sự việc.
38.Tri thức :
Từ này xuấốt hiện đấồ
u tiến ở sách Quản tử thời Xuấn Thu chiếố
n quốốc với nghĩa: quen biếốt nhau. (Tri: biếố
t;
thức: nhận được nhau). Đếốn thời Minh, Thanh mới có nghĩa: sự nhận thức c ủa con người đốố
i với sự vật và
kinh nghiệm mà con người tích luỹ được qua thực tiễn xã hội.
39. Công chứng :
Cống chứng là gọi tăốt từ bỉnh cống chấố
t chứng. Bỉnh cống là năốm quyếồn và thay mặt nhà n ước. Chấố
t chứng là
tra xét và chứng thực sự việc và giấốy tờ là đúng.
40. Lưu chiểu:
Từ này dùng sai, đúng ra là lưu chiếố
u nghĩa là lưu giữ để làm băồ
ng khi cấồn đốố
i chiếốu, tra xét.
41. Trọng thị :
Trọng thị là coi trọng trong lòng vếồmặt tấm lý. Nói ống A đã được nước B đón tiếố
p một cách trọng thị là
khống
thuận tai. Ta nói được đón tiếố

p một cách long trọng hay trọng thể thì đúng hơn, vì sự đón tiếốp này được thể
hiện băồ
ng các hình thức bến ngoài như cờ quạt, quốố
c ca, hàng rào danh dự, thảm đỏ, quấn nhạc v.v…
42. Văn :
Văn nghĩa nguyến thuỷ là đường văồ
n (hoa văn) như các văồn trến mình loài hổ báo. Vì văồn là cái biểu hiện bến
ngoài của con vật hay sự vật nến nó lại có nghĩa là hình thức. Còn nội dung bến trong được gọi là chấố
t. Sách


Luận ngữ có cấu: “Văn chấố
t bàn bàn nhiến hậu quấn t ử” nghĩa là cả hình thức bến ngoài và nội dung bến
trong đếồu đẹp rờ rỡ mới là bậc quấn tử. Đếốn đời Lương ở Trung Quốốc, thái tử Chiếu Minh là Tiếu Thốố
ng m ới
đem tấố
t cả các sách vở trước đó chọn lấốy những bài có cảm xúc và hình th ức tươi đẹp thành bộ Văn tuyển thì
từ đó văn chương hay văn học mới được tách ra khỏi giai đoạn văn – sử – triếố
t bấố
t phấn mà thành một mốn
riếng.
43. Kếết hôn :
Chỉ tục thống gia giữa hai họ với nhau. Thời Tấy Chu (Trung Quốốc) quy định nam 30 tuổi lấố
y v ợ (khí huyếốt
đấồy đủ),
nữ 20 tuổi lấốy chốồ
ng (đủ tuổi làm mẹ). Thời Xuấn Thu, TếồHoàn Cống quy định nam 30 tuổi lập gia đình, nữ
15 tuổi xuấốt giá. Việt Vương Cấu Tiễn quy định nam dưới 20 tuổi chưa được kếốt hốn, nữ dưới 17 tuổi chưa
được xuấốt giá. Đời nhà Đường quy định lệ giốống TếồHoàn Cống. Nhưng giữa đời Đường, do chiếốn tranh
kéo dài, dấn sốốthiếốu hụt nến quy định nam 15 tuổi, n ữ 13 tuổi ph ải kếố

t hốn nếốu khống sẽ bị quan phủ xử
phạt. Sau giải phóng, chính phủ Trung Quốốc quy định nam trước 22 tuổi, nữ trước 20 tuổi khống được phép
kếố
t hốn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×