Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.46 KB, 47 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIANG
HẢI
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Thông tin chung về doanh nghiệp:
-

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Giang Hải

-

Địa chỉ: Tổ 14-P. Minh Khai - TPHG

-

Giám đốc: Phạm Ngọc Lợi

-

Mã số thuế: 5100232469 cấp ngày 11/06/2010

-

Số điện thoại: 02195522296

 Quá trình ra đời và phát triển công ty:
Công ty TNHH Giang Hải nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây
dựng nhằm phục vụ các công trình trong và ngoài công ty, đồng thời đăng ký
thêm nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự phát
triển không ngừng về quy mô tổ chức, năng lực sản xuât kinh doanh đa chức năng


như : Khai thác và sản xuất đá, sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn,
xây lắp các công trình thuỷ điện ...
1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
Các chức năng chính là :
. Sản suất vật liệu xây dựng .
. Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông .
. Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng va trang trí nội thất.
. Xây dựng công trình ngầm .
. Xây dựng công trình biến thế 500KV, hệ thông cấp thoát nước .
. Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí xây dựng.
. Khoan nổ mìn và khai thác mỏ .
. Chế biến nông lâm sản và sản xuất đồ gỗ dân dụng.

1


. Thực hiện các nhiệm vụ khác mà công ty giao .
1.2. Tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc

P. KH kỹ
thuật-dự án

Độ cơ giới
sửa chữa

P.KD – KH
thị trường

Xưởng

sửa chữa

P.TC kế toán

Đội XD
số 1

Đội XD
số 2

P.Hành
chính

Đội XD
số 3

P.QL vật tư-Máy
móc thiết bị

Đội XD
số 4

Đội XD
số 5

Hình 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là người điều hành chung toàn Công ty, là người quyết định các
phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt khả năng
XD của mình trước toàn thể Công ty và trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công

ty.
P. KH kỹ thuật – dự án: Là phòng có nhiệm vụ lập và giao kế hoạch cho các đối
tượng XD, thi công các công trình. Phòng này luôn nắm chắc các nguồn thông tin, các
dự án đầu tư XDCB, quy mô công nghệ, vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công của từng
công trình. Phòng này tham mưu cho Giám đốc đấu thầu các công trình XD, làm hồ sơ
đấu thầu. Nghiên cứu và thiết kế các dự án để trình duyệt, tổ chức giám sát thi công đảm
bảo chất lượng theo đúng bản thiết kế.
P.Kinh doanh-kế hoạch thị trường: Tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm thị
trường, lập kế hoạch mua sắm vật tư, CCDC, triển khai thực hiện đảm bảo các yêu cầu
giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng. Mở sổ theo dõi và
2


hướng dẫn các đơn vị, xưởng, đội thực hiện đầy đủ các quy định của DN, lập báo cáo
XD, soạn thảo văn bản hợp đồng XD.
P.Tài chính-Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc, tổng hộp kịp thời ghi chép mọi
hoạt động SXXD của Công ty. Phân tích và đánh giá tình hình nhắm cung cấp thông tin
cho Giám đốc ra các quyết định. Phòng này có nhiệm vụ áp dụng chế độ kế toán hiện
hành và tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, thực hiện công tác bảo toàn và phát
triển được vốn mà Công ty giao, hạch toán kế toán, lập kế hoạch động viên các nguồn
vốn đảm bảo SXXD đúng tiến độ, kiểm tra thanh toán với các Ngân Hàng, thực hiện báo
cáo đúng quy định, tổ chức kiểm kê thường xuyên theo yêu cầu của cấp trên.
P.Hành chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về công tác tổ chức
nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện, quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều
hành nhân sự, soạn thảo văn bản, quyết định, quy định trong phạm vi công việc được
giao, tổ chức thực hiện các việc in ấn tài liệu, tiếp nhận phân phối văn bản, báo chí hàng
ngày, quản lý con dấu của bản thảo, giữ gìn bí mật thông tin trong công tác SXXD.
Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc trong XD kế hoạch, tổ chức đào tạo, tuyển dụng
lao động, bổ nhiệm tăng lượng, bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ, chuẩn
bị các cuộc họp cho Công ty.

P.Quản lý máy móc thiết bị - vật tư: Tham mưu cho Giám đốc, quản lý vật tư và
máy móc thiết bị. Nghiên cứu và theo dõi về việc mua và sử dụng vật tư máy móc thiết
bị, theo dõi việc di chuyển, thay thế phụ tùng máy móc thiết bị.
Các đội XD, xưởng sửa chữa, đội cơ giới sửa chữa: Các đơn vị trực thuộc Công
ty gồm có 5 đội XD, 1 đội cơ giới sửa chữa, 1 xưởng sửa chữa trực tiếp thực hiện việc
thi công, sửa chữa tại các công trình trên khắp các địa bàn khác nhau. Sử dụng các
nguồn vốn có hiệu quả, hàng tháng báo cáo các nguồn vốn mà đội đã sử dụng để phục
vụ hoạt động XD công trình. Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác việc làm, liên kết
với đơn vị khác để làm tốt việc thi công công trình XDCB theo trình tự thủ tục. Chấp
hành báo cáo định kỳ theo đúng tháng, quý, năm và báo cáo chính xác kết quả HĐSXKD
trong năm, từng công trình kịp thời phục vụ công tác lập báo cáo kết quả HĐSXKD XD của Công ty.
3


Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian XD và mang tính
chất đơn lẻ nên lực lượng lao động của Công ty được chia thành các đội XD, mỗi đội
phụ trách XD một công trình tùy thuộc vào yêu cấu XD thi công trong từng thời kỳ mà
số lượng các đội XD sẽ thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thể hiện sự tương quan, tương hỗ lẫn
nhau tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó thể hiện được
tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa DN tiến hành hoạt
động SXKD - XD đạt hiệu quả cao.
1.3. Quy trình kinh doanh
1.3.1 Quy trình kinh doanh tại công ty

Hồ sơ dự thầu

Thông báo
trúng thầu
Thông báo nhận thầu


Bảo vệ
phương án và
biện pháp thi
công

Chỉ định
thầu
Lập phương án
thi công

Tiến hành thi công theo kế
hoạch được duyệt
Công trình hoàn thành, quyết
toán bàn giao cho chủ thầu

Thành lập ủy ban chỉ huy công
trường

Tổ chức nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình
Lập bản nghiệm thu,
thanh toán công trình

Hình 1.2: Quy trình SXSP của Công ty
Quá trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ thầu.
Tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm XD được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt trước. Sản phẩm XD là những công trình, hạng mục công
trình có kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài và phải tuân thủ
theo các quy phạm, sản phẩm có giá trị lớn và đặc biệt là không di chuyển được. Vì vậy,

máy móc thiết bị phải di chuyển theo địa điểm XD.
4


Hiện nay hình thức tổ chức SX được áp dụng phổ biến trong các DNXD là
phương pháp giao khoán sản phẩm XD cho các đơn vị cơ sở, các đội, các tổ thi công với
hình thức khoán trọn gói và hình thức khoán theo từng khoản chi phí.
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm XD mà công nghệ thi công trong XD
cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm XD. Mỗi công trình đòi hỏi
một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với hình dáng, kích thước, đặc điểm kết
cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình XD. Tuy nhiên, tất cả các công trình XD và
hạng mục công trình đều phải trải qua các công nghệ sau:
- Xử lý nền móng: Chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng công trình.v.v
- XD phần kết cấu thân chính trọng điểm nhất của công trình: Tiến hành làm từ
dưới lên trên tạo ra phần thô của sản phẩm theo bản thiết kế kỹ thuật. Đồng thời, lắp đặt
các hệ thống máy móc như điện, nước, cầu thang máy.v.v
- Hoàn thiện công trình: trang trí từ trên xuống, và tạo vẻ mỹ quan kiến trúc cho
sản phẩm như quét vôi, sơn, trang trí nội thất – ngoại thất.v.v
- Ngoài ra, Công ty là một đơn vị XDCB nên sản phẩm của Công ty có những
nét đặc trưng riêng của ngành XD: công trình, hạng mục công trình có quy mô rất lớn,
kết cấu hết sức phức tạp, thời gian thi công thì lâu dài, khối lượng thi công hầu hết đều
tiến hành ở ngoài trời. Do vậy, quá trình sản xuất rất phức tạp, sau khi hoàn thiện công
trình được nghiệm thu ngay, bàn giao và đưa vào sử dụng. Các sản phẩm của Công ty
không trực tiếp trao đổi trên thị trường như sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ được
thực hiện sau khi có đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã ký kết. Tất cả các công trình
XD của Công ty từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành phải trải qua các giai đoạn nhất
định qua sơ đồ.
1.3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty
ĐVT: nghìn đồng


5


So sánh
Khoản mục

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

2013/2012
+/-

Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

18,032,441

31,959,639

25,900,801


13,927,198

154,967

(6,942,131)

(3,471,662)

(7,097,098)

44,350,745

-

-

(44,350,745)

(44,195,778)

(6,942,131)

(3,471,662)

37,253,647

2014/2013
%


77.23

(45.79)

+/-

(6,058,838)

3,470,469

(100)

(84.29)

%

-

3,470,469

(18.96)

(49.99)

0.00

(49.99)

Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Nhận xét:

Qua bảng cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến
2014 có sự thay đổi khá rõ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2013

tăng mạnh:

13.927.198.000đ tương ứng 77.23% so với năm 2012. Trong năm 2014 có giảm
6.058.838.000đ tương ứng giảm 18.96% so với năm 2013 nhưng nhìn chung từ năm
2013 trở đi thì bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị vẫn ổn định.
- Lợi nhuận trước thuế trong năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 và tiếp tục
giảm trong năm 2014 kéo theo sự giảm sút của lợi nhận sau thuế, chứng tỏ chi phí của
đơn vị cao và có phần chư hợp lý, tuy nhiên chi phí trong năm 2014 có thể lý giải vì đơn
vị đang thực hiện dự án xây dựng.

6


1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

KT tiền lương,
BHXH, BHYT

Chú thích:

KT tiền mặt,
TGNH

KT thanh

toán công nợ

KT công
trình

: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng qua lại, đối chiếu (ngang hàng )
Hình 1.3: Bộ máy kế toán của công ty

Chức năng của từng bộ phận như sau:
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung về Kế toán, tổ chức công tác của doanh nghiệp bao
gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản áp dụng, cách
luân chuyển chứng từ, cách tính toán lập Bảng báo cáo kế toán, theo dõi chung về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, hướng dẫn và giám sát hoạt động chi theo đúng định
mức và tiêu chuẩn của doanh nghiệp Nhà nước.
+ Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: phản ánh các nghiệp vụ liên quan
tới việc trích và trả lương cho CBCNV của công ty, khen thưởng cho người lao động
+ Kế toán tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi phản ánh chính xác, kịp thời
các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các loại tiền dựa
trên chứng từ như phiếu thu – chi, giấy báo nợ - giấy báo có hoặc các khoản tiền vay.
+ Kế toán công trình: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế P/S tại công trình thi công XD.
7


+ Kế toán thanh toán công nợ: theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ, thanh
toán nợ đối với các chủ thể kinh tế.
1.4.2. Hình thức kế toán tại đơn vị
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
Chế độ kế toán là những quy định hướng dẫn kế toán về một lĩnh vực hay công
việc nào đó do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.

Hiện nay, Công ty TNHH Giang Hải đang áp dụng chế độ kế toán trong Công ty
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC ban hành.
* Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty.
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hóa và
tổng hợp các số liệu từ các chứng từ KT theo một trình tự và các ghi chép nhất định.
Trong chế độ KT ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ tài chính đã
quy định rõ việc mở, ghi chép, quản lý lưu trữ và bảo quản sổ KT. Còn việc tổ chức vận
dụng sổ KT thì mỗi DN chỉ được áp dụng một hệ thống sổ sách cho một kỳ KT và căn
cứ vào hệ thống tài khoản KT, các chế độ thể lệ KT và yêu cầu quản lý của DN để mở sổ
tổng hợp và sổ chi tiết.
Hiện nay, Công ty TNHH Giang Hải đang áp dụng hình thức ghi sổ KT là nhật
ký chung.

8


Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh


Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Hình 1.4: Trình tự ghi sổ theo nhật ký chung
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chung (NKC), thẻ - sổ chi tiết có liên quan. DN áp
dụng hình thức KT là ghi chép bằng tay và KT trên máy.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ( chứng từ đã được kiểm tra, định khoản)
để ghi vào nhật ký chung. Đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ nhật ký
chung, định kỳ kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản. Với nhật ký đặc biệt thì hằng
ngày căn cứ vào chứng từ kế toán vào sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái tổng hợp.
Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Từ sổ, thẻ kế toán chi
tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát
sinh lập báo cáo tài chính.
9


Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh.
Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Sau đây là bảng danh
mục và biểu mẫu chứng từ KT mà Công ty sử dụng:
* Hệ thống sổ sách KT Tại DN.
Sổ KT tổng hợp gồm: Sổ NKC, đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK.
Sổ chi tiết gồm: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết NVL , sổ chi phí SXKD, sổ chí phí phải trả,

sổ chi phí SX chung, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí QLDN, sổ giá thành công trìnhhạng mục công trình, sổ chi tiết tiền gửi-tiền vay, sổ TGNH, sổ chi tiết thanh toán chi
tiết các tài khoản.v.v.
Hệ thống báo cáo KT gồm: Bảng CĐKT, báo cáo xác định kết quả KDHĐSXKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng CĐ số P/S
* Kỳ KT của DN (niên độ KT).
Kỳ KT là khoảng thời gian mà Công ty có thể cung cấp định kỳ các thông tin tài
chính, cơ sở hình thành lên các báo cáo tài chính. Cũng như hầu hết các Công ty khác,
Công ty TNHH Giang Hải áp dụng kỳ KT bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/07 hàng năm.
* Đơn vị tiền tệ mà DN sử dụng.
Các Công ty phải tổ chức công tác KT dựa trên cơ sở đơn vị đo lường duy nhất là
tiền tệ. Minh Đức là một Công ty tư nhân hoạt động tuân theo pháp luật nước Việt Nam,
và như vậy đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng để ghi chép KT là VND.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Công ty TNHH Giang Hải thực hiện KT hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Phương pháp khấu hao TSCĐ:

10


Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
* Phương pháp tính thuế GTGT:
Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách Công ty sử dụng.
Hệ thống tài khoản:
Theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC thì hệ thống TK của Công
ty TNHH Giang Hải sử dụng gồm 72 TK tổng hợp trong bảng CĐKT và 8 TK ngoài
bảng CĐKT. Về cơ bản hệ thống TK này nhất quán với hệ thống TK áp dụng trong
Công ty theo TT/161/2007/TT/BTC ngày 31/07/2007 của BTC (đã sửa đổi).


11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH GIANG HẢI
2.1 Đặc điểm sản phẩm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
CP Xây dựng Thái Khang
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong Công ty CP Xây dựng Thái Khang là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác phải bỏ
ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất
Tại Công ty CP Xây dựng Thái Khang để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và
hạch toán thì chi phí sản xuất được chia ra làm 4 khoản mục:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-

Chi phí nhân công trực tiếp

-

Chi phí sử dụng máy thi công

-

Chi phí sản xuất chung


 Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành của công ty.

Tại công ty giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra làm giá thành dự toán và giá
thành thực tế.
2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với
công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào
thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp
không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng
mục công trình theo tiêu thức thích hợp.

12


Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết
cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp
đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì công ty phải xác định giá trị
sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Công ty CP Xây dựng Thái Khang sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào thì
được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình
nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung
toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình

(HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty là công trình, hạng mục
công trình. Đối với những công trình có thời gian thi công dài thì giá thành sản phẩm
chính là những hạng mục công trình đã hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán Công ty TNHH Giang Hải đã lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành dự án như sau:
- Sử dụng phương pháp tập hợp chi phí phát sinh theo từng dự án
- Sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành
Sản phẩm phần mềm sản phẩm công nghệ, sản phẩm của chất xám.
BẢNG 2.1: CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT
Năm 2013

Stt

Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2014

Tỷ trọng
trong

Số tiền

tổng
(đồng)


CPSX
(%)

Tỷ trọng
trong
tổng

(đồng)

CPSX
(%)

13


1

2

3

Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung
Tổng chi phí sản
xuất

6.478.167.176


72,53

7.871.218.746

76,83

2.452.932.234

27,47

2.373.147.570

23,17

8.931.099.410

100

10.244.366.316

100

Ghi chú:
- Số liệu năm 2013 là số liệu của 07 tháng, từ tháng 6 đến hết tháng 12/2013 do
Công ty mới bắt đầu đi vào hoạt đông từ tháng 6/2013
- Số liệu năm 2014 là số liệu của 05 tháng, từ tháng 1 đến hết tháng 5/2014

14



Theo quy trình sản xuất mô tả trong Sơ đồ về quy trình sản xuất và Bảng số liệu
về cơ cấu chi phí sản xuất trên đây ta có thể thấy rằng chi phí sản phẩm phần
mềm tại Công ty TNHH Giang Hải gồm hai loại :
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí nhân công chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 72,53% năm 2013 và
76,83 % năm 2014 so với tổng toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ lương bổng và phúc lợi của Công ty TNHH Giang Hải
Nam, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Chi phí đối với tiền lương: Hợp đồng lao động thỏa thuận mức lương net (mức
lương thực nhận đã trừ đi khoản thuế thu nhập cá nhân, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế và Bảo hiểm thất nghiệp).
- Chi phí đối với các khoản phụ, trợ cấp: phụ cấp thâm niên, phụ cấp chứng chỉ,
phụ cấp kỹ thuật
- Chi phí thưởng: bao gồm thưởng kết quả công việc, thưởng các ngày lễ tết và
thưởng tháng lương thứ 13. Thưởng dự án (thưởng kết quả công việc) được trả vào
trước tết âm lịch và tương đương với ba lần mức lương thực nhận của một tháng
- Các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy
định của pháp luật, Công ty phải trích tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế
(BHYT) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Để tăng thêm đãi ngộ cho người lao
động, Công ty TNHH Giang Hải thực hiện chính sách đóng toàn bộ BHXH, BHYT,
BHTN cho người lao động mà không khấu trừ vào lương phần cá nhân phải đóng.
Toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, BHTN được ghi nhận vào chi phí nhân công trực
tiếp.
- Kinh phí công đoàn: Công ty không thành lập tổ chức Công đoàn nên không
trích kinh phí công đoàn.

15



BẢNG 2.2: TỶ LỆ TRÍCH NỘP BHXH, BHYT, BHTN

Năm

Quy định của pháp luật

công ty TNHH Giang Hải

Người

Người

Chỉ tiêu
Công ty

lao

Tổng

Công ty

động

lao

Tổng

động


BHXH

18%

8%

26%

18%

BHYT

3%

1,5%

4,5%

3%

BHTN

1%

1%

2%

1%


Tổng

23%

32.5%

23%

BHXH

18%

10.5
%
8%

24%

18%

BHYT

3%

1,5%

4,5%

3%


BHTN
Tổng

1%
23%

1%
10.5
%

2%
30,5%

1%
23%

2013

2014

8
%
1,5
%
1
%
10.5
%
8

%
1,5
%
1
%
10.5
%

26
%
4,5
%
2
%
32.5
%
24
%
4,5
%
2
%
30,5
%

Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
 Chi phí tiền lương và Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất
nghiệp:
Kỳ tính lương được quy định tại Công ty TNHH Giang Hải là từ ngày 21 của tháng
này đến hết ngày 20 của tháng sau. Lương của người lao động được trả chậm nhất

vào ngày làm việc cuối cùng của tháng.
Hiện tại Công ty đang triển khai Hệ thống chấm công theo từng dự án. Theo đó
người lao động sẽ thực hiện báo cáo online về số giờ công cho mỗi dự án tham gia,
nội dung công việc chi tiết. Qua khảo sát hệ thống này cho phép kết xuất ra dữ liệu
dưới dạng excel về số lượng giờ công theo từng dự án của từng nhân viên. Tuy
nhiên, Bảng chấm công theo từng dự án không được sử dụng làm căn cứ tính lương
hàng tháng cho người lao động.
Quy trình tập hợp, tính toán chi phí tiền lương, tiền công được thực hiện theo trình
tự như sau:
16


- Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, phụ trách tính lương tính lương lập
bảng tính lương gửi kèm Bảng kê khai BHXH, BHYT, BHTN cho Trưởng phòng
Hành chính tổng hợp, đồng thời là trưởng bộ phận kế toán kiểm tra.
oLương của người lao động được xác định theo công thức sau:
Lương thực nhận =

Tổng lương & phụ cấp
x Số giờ công thực tế
Số giờ công

oLương làm thêm giờ được tính trên cơ sở lương thực nhận và tuân thủ Bộ luật
lao động về hệ số tính.
Tổng lương & phụ cấp

Lương làm
thêm giờ thực

=


x

Số giờ công
nhận
Hệ số làm thêm giờ được xác định như sau:

Hệ số làm
thêm giờ

x

Số giờ làm
thêm thực tế

BẢNG 2.3 : HỆ SỐ LÀM THÊM GIỜ
Stt
1

Loại
Làm thêm vào ngày thường

Hệ số
150%

2

Làm thêm vào ban đêm ngày thường (từ 22h đến 6h sáng)

180%


3

Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần

200%

4

Làm thêm vào ban đêm ngày nghỉ hàng tuần (từ 22h đến 6h sáng)

230%

5

Làm thêm vào ngày nghỉ quốc gia

300%

6

Làm thêm vào ban đêm ngày nghỉ quốc gia (từ 22h đến 6h sáng)

330%

oThuế thu nhập cá nhân: Lương thực nhận được quy đổi thành lương trước
thuế để xác định thuế Thu nhập cá nhân.
- Sau khi được Trưởng phòng hành chính tổng hợp kiểm tra, xác nhận số liệu,
Bảng tính lương và Tờ khai BHXH, BHYT, BHTN được chuyển cho Giám đốc/
Phó giám đốc phê duyệt.

- Phụ trách nhân sự chuyển Bảng lương đã được Giám đốc/ Phó giám đốc phê
duyệt cho phụ trách kế toán để kế toán thanh toán và làm căn cứ ghi nhận chi phí.

17


BẢNG 2.4: BẢNG TÍNH LƯƠNG THÁNG 5/2014
Phần 1: Bảng tính tính chi tiết
Stt
1
2
3
4

Bộ
phận

Họ tên

Số net về tay

Số net trước
thuế

Thu nhập
trước thuế

Thuế
TNCN


1.628.150.000

1.273.150.000

1.449.390.537

175.640.537

HCTH Lê Anh Tuấn
Đặng Vương
Anh
Dương Thị
HCTH
Kiều Giang
Phạm Thị
HCTH
Đoan Trang
Dự án

5

Dự án Vũ Tuấn Anh

6

Dự án

7

Lê Minh

Hoàng
Nguyễn Văn
Thắng

....

........

........

70

Dự án

Đặng Thị Hân

Tổng cộng

Phần 2: Bảng tính tổng hợp theo từng bộ phận
Bộ phận

Lương & phụ
cấp thực nhận

Thu nhập net
trước thuế

Thu nhập
trước thuế


Thuế TNCN

HCTH

190.875.000

151.675.000

174.063.398

22.388.398

Dự án

1.437.275.000

1.122.075.000

1.275.237.139

153.252.139

Tổng cộng

1.461.000.000

1.273.150.000

1.449.390.537


175.640.537

18


Ghi chú: Do vấn đề bảo mật thông tin lương chi tiết của doanh nghiệp nên bảng
tính lương mẫu trên đây đã lược bỏ thông tin lương của từng cá nhân
Bảng tính lương của Công ty được chia thành hai phần, phần tính lương chi tiết cho
từng cá nhân và phần tính lương tổng hợp cho từng bộ phận. Do đặc thù nhiệm vụ
quản lý, chi phí tiền lương của Giám đốc được tổng hợp vào chi phí quản lý chung
cùng chi phí lương của bộ phận HCTH. Chi phí lương của Phó Giám đốc được phân
bổ vào chi phí của bộ phận dự án. Kế toán sẽ sử dụng thông tin lương tổng hợp
trong phần hai để ghi nhận chi phí.
 Chi phí thưởng
- Chi phí thưởng ngày lễ tết được ghi nhận trên cơ sở Quyết định chi thưởng tại
từng thời điểm.
- Chi phí thưởng tháng lương thứ 13 được tính theo công thức sau:
Lương tháng
thứ 13

Lương thực nhận hàng tháng theo HĐLĐ
=

x

Số tháng
làm việc

12 tháng


trong năm
-Chi phí thưởng dự án và thưởng doanh thu dự án được xác định trên cơ sở kết
quả dự án, doanh thu dự án đem lại cho Công ty, mức độ thành công, đóng góp về
công nghệ của dự án và sự đóng góp của các thành viên. Tuy nhiên, tổng quỹ trả
thưởng này được xác định bằng khoảng 03 lần mức lương trung bình thực nhận
hàng tháng của người lao động.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện thông qua tài khoản 1541
(Chi phí nhân công trực tiếp).
BẢNG 2.5: DANH MỤC TÀI KHOẢN HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG
TK cấp 1

TK cấp 2 TK cấp 3

154

Tên tài khoản
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

1541

Chi phí nhân công
154101

Chi phí tiền lương

154102

Chi phí nhân công theo luật định


154103

Thưởng tháng lương thứ 13

154104

Thưởng dự án và thưởng khác

19


154109

Chi phí nhân công khác

- Tài khoản 154101 (Chi phí tiền lương): Do Công ty TNHH Giang Hải thực
hiện chế độ trả lương net (lương thực nhận) nên toàn bộ chi phí về tiền lương,
phụ cấp (như phụ cấp năng lực, phụ cấp chứng chỉ,...) và thuế Thu nhập cá nhân của
nhân công trực tiếp được ghi nhận vào tài khoản này.
- Tài khoản 154102 (Chi phí nhân công theo luật định): Tài khoản này được
dùng để hạch toán chi phí về BHXH, BHYT, BHTN
- Tài khoản 15403 (Thưởng tháng lương 13): Tài khoản này sử dụng để ghi
nhận về chi phí tháng lương thứ 13 Công ty trích trả cho người lao động. Hàng
tháng Công ty đề trích ra một khoản tương ứng bằng 1/12 tổng mức lương và phụ
cấp hàng tháng của người lao động thuộc bộ phận phát triển dự án.
- Tài khoản 15404 (Thưởng dự án và thưởng khác): Ngoài chế độ thưởng tháng
lương thứ 13 theo quy định của pháp luật, Công ty TNHH Giang Hải còn thực
hiện việc trả thưởng vào các ngày lễ, tết và thưởng dự án căn cứ trên sự đóng góp
của dự án đối với Công ty. Toàn bộ các khoản thưởng của bộ phận sản xuất được
ghi nhận chi phí trên tài khoản 15404 này. Kế toán không thực hiện chế độ trích

trước chi phí mà ghi nhận một lần tại thời điểm ban hành Quyết định trả thưởng.
- Tài khoản 15409 (Chí phí nhân công khác): tài khoản này được sử dụng để
phản ánh các khoản chi phí nhân công trực tiếp khác
Để hiểu rõ hơn về cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty TNHH
Giang Hải, ta cùng tham khảo Danh mục tài khoản phải trả liên quan đến chi phí
nhân công trực tiếp trong bảng 2.6 dưới đây.
Căn cứ trên bảng số liệu tổng hợp chi phí nhân công như Bảng tính lương, Báo cáo
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Quyết định chi thưởng,...
phụ trách kế toán thực hiện ghi nhận trên phần mềm kế toán theo Sơ đồ 6 dưới đây.
Cuối tháng, sau khi chốt số liệu và khóa sổ kỳ kế toán, phụ trách kế toán thực hiện
in, hoàn thiện chữ ký, dấu và kẹp lưu chứng từ kế toán, Sổ cái các tài khoản cùng
bảng kê chi tiết vào Sổ chứng từ.

20


BẢNG 2.6: DANH MỤC TÀI KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TK cấp 1

TK cấp 2

334

Tên tài khoản
Phải trả người lao động

3341

Lương phải trả người lao động


3342

Tháng lương thứ 13 phải trả người lao động

3343

Thưởng phải trả người lao động

3344

Các khoản phải trả khác cho người lao động

338

Phải trả phải nộp khác
3383

Bảo hiểm xã hội phải nộp

3384

Bảo hiểm y tế phải nộp

3389

Bảo hiểm thất nghiệp phải nộp

333

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

3335

Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp Nhà nước

21


BẢNG 2.7: MẪU CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG
Công ty TNHH Giang Hải

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Số: JV1205008
Ngày: 31/5/2014
Tên: Nhân viên (Như bảng kê đính kèm)
Địa chỉ: Nhân viên (Như bảng kê đính kèm)

STT
1

Diễn giải
Trích quỹ lương tháng
5/2014

Ghi nợ

Ghi có

154101

3341


Thành tiền

1.437.275.000

Cộng
Thành tiền bằng chữ:

1.437.275.000

Một tỷ bốn trăm ba mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi lăm
nghìn đồng chẵn

Ghi chú:
Phụ trách kế toán

KT. Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

22


BẢNG 2.8: MẪU CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN THUẾ TNCN

Công ty TNHH Giang Hải
Tổ 14-P. Minh Khai - TPHG


CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Số: JV1205009
Ngày: 31/5/2014
Tên: Cục thuế Thành phố Hà Nội
Địa chỉ: 187 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

STT
1

Diễn giải
Thuế TNCN tháng 5/2014

Ghi nợ

Ghi có

154101

3335

Thành tiền

153.252.139

Cộng

Thành tiền bằng chữ:

153.252.139


Một trăm năm mươi ba triệu hai trăm năm mươi hai
nghìn một trăm ba mươi chín đồng chẵn./.

Ghi chú:
Phụ trách kế toán

KT. Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

23


BẢNG 2.9: SỔ CÁI TÀI KHOẢN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG
Mẫu số: S03b-DNN

Công ty TNHH Giang Hải
Tổ 14-P. Minh Khai - TPHG

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 5 năm 2014
Tài khoản: 154101 – Chi phí lương
Ngày,
tháng ghi
A


31/5/2014
31/5/2014
31/5/2014

Chứng từ
Số hiệu
Ngày tháng
B
C

JV1205008
JV1205009
JV1205012

31/05/2014
31/05/2014
31/05/2014

Diễn giải
D

Nhật ký chung
Trang số STT dòng
E
G

Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Trích quỹ lương tháng 5/2014

Thuế TNCN tháng 5/2014
Kết chuyển CPSX 5/2014
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Cộng lũy kế từ đầu năm

-Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1
-Ngày mở sổ: .............
Người lập sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Tạ Thị Minh Lưu
KT. Dương Thị Kiều Giang

Số hiệu TK

Số tiền

đối ứng
H

Nợ
1

3341
3335
632

1.437.275.000

153.252.139


2

1.590.527.139

1.590.527.139
1.590.527.139

1.239.174.966

1.239.174.966

Ngày.... tháng......năm.....
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
KT. PGĐ. Đặng Vương Anh
28


2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty TNHH Giang Hải không phát sinh chi phí nhân công sản xuất chung. Do
đặc thù của việc phát triển dự án phầm mềm, quản lý dự án được xác định là
nhân công trực tiếp cho dự án.
Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
- Chi phí về văn phòng phẩm cho đội dự án
- Chi phí về trang thiết bị, công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí thuê văn phòng, điện nước, mạng được phân bổ cho đội dự án

- Chi phí đi công tác phục vụ mục đích dự án
- Chi phí sửa chữa trang thiết bị
- Chi phí thuê trang thiết bị
- Chi phí đào tạo phục vụ dự án
- Chi phí phúc lợi cho nhân viên thuộc đội dự án
- Chi phí khác
BẢNG 2.10: CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Stt
1

Chỉ tiêu
Chi phí trang
thiết bị, công

1/2014

2/2014

3/2014

4/2014

5/2014

29.501.518

36.636.054

30.864.316


23.001.257

27.946.054

21.578.020

22.267.786

28.478.303

31.281.830

32.564.952

cụ dụng cụ
2

Chi phí khấu
hao TSCĐ

3

Chi phí thuê
161.922.472 162.698.412 165.656.565 139.772.727 139.772.728
văn phòng

4

Chi phí đi
công tác nước 174.824.291 168.967.287 150.600.000 188.068.001 274.773.258

ngoài

5

Chi phí sản
xuất
chung

68.536.334

58.134.881

51.978.479

82.771.828 100.550.217

khác
6

Tổng

456.362.635 448.704.420 427.577.663 464.895.643 575.607.209

Trong các chi phí sản xuất chung trên đây, chi phí thuê văn phòng, chi phí đi công
tác nước ngoài, chi phí trang thiết bị và chi phí khấu hao là những chi phí chiếm tỷ
29


×