Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại công ty cổ phần xây dựng tân phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.55 KB, 69 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.
Nến kinh tế nước ta từ cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp đổi sang cơ chế thị trường
ngày càng phát triển. Tuy mới trải qua một thời gian không lâu nhưng chúng ta đã đạt
được những bước tiến đáng kể về kinh tế xã hội nói chung và về con người nói riêng.
Sự ra đời lớn mạnh như vũ bão của các doanh nghiệp, cũng như sự thay thế tất yếu
khách quan góp phần đặt nền móng cho sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội, từng
bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta
đã đặt ra.
Để đứng vững trong môi trường kinh doanh thời kỳ đổi mới như hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt để khẳng định vị trí chỗ đứng cho mình. Một
môi trường kinh doanh thuận lợi vừa là cơ hội vừa là mối đe doạ cho tất cả các doanh
nghiệp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản
xuất khác, XDCB có những đặc điểm về kinh tế- kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp. Cùng với sự thay đổi của đất nước muốn đứng vững tồn tại và phát triển trong
cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp phải luôn tạo cho mình một uy tín, một sản
phẩm có chất lượng, một cơ sở vật chất hoàn hảo. Đây cũng chính là vấn đề sống còn
mà các doanh nghiệp cần phải làm. Nâng cao chất lượng hạ thấp giá thành sản phẩm là
mục tiêu hàng đầu được doanh nghiệp đặt ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề tất
yếu đóng vai trò quan trọng bởi nó cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần
thiết về tình hình sản xuất kinh doanh. Kể từ đó có những chỉ đạo kế hoạch một cách
hợp lý và đề ra những phương án tốt nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh


doanh.
Vì vậy để hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế các doanh nghiệp phải tiến
hành các hoạt động sản xuất sao cho có hiệu quả kinh tế nhất, điều này đòi hỏi các nhà
quản lý cần tính toán như thế nào đó để chi phí bỏ ra ít nhất, giá thành sản phẩm thấp
nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường,
tối đa hoá lợi nhuận. Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực
tế, nắm bắt tiếp thu bài vở qua quá trình học tập, bằng sự vận dụng phản ánh thực tế
tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Hoàng
Thị Thu Vân và các anh chị trong công ty em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản” tại Công Ty
Cổ Phần Xây Dựng Tân Phú để làm chuyên đề tốt nghiệp cho khoá thực tập của em.
Nội dung đề tài gồm ba chương ngoài phần mở đầu và kết luận:
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ – GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY.
SVTH: Vũ Văn Lâm
1/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT- TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.
Vì thời gian tiếp cận thực tế có hạn và kiến thức trình độ của bản thân còn hạn chế
nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất đinh, rất mong được sự chỉ bảo,
góp ý của cô giáo và các anh chị trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp

đỡ em trong đợt thực tập này.
Nam Định, ngày 15 tháng 02 năm 2009.
Sinh viên thực hiện.
Vũ Văn Lâm

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1.Một số vấn đề chung về sản xuất xây lắp, sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. XDCB là quá trình cây dựng mới, xây dựng lại,
cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình, nhà máy xí nghiệp, đường xá, cầu cống
nhà cửa… nhằm phục cụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí đầu tư XDCB
SVTH: Vũ Văn Lâm
2/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của công
ty.
Chi phí XDCB bao gồm các nội dung: Xây dựng, mua sắm thiết bị và chi phí kiến
thiết cơ bản khác, trong dó phần xây dựng, lắp đặt do các đơn vị chuyên về thi công
xây lắp (gọi chung là đợn vị xây lắp) đảm nhiệm thông qua hợp đồng giao thấu xây
lắp. Sản phẩm của các đơn vị xây lắp là các công tình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành
có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống.
Cũng giống như các ngành sản cuất khác, khi sản xuất đợn vị xây lắp cần biết các
hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết tinh vào công trình là
bao nhiêu. Do vậy việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời, đầy đủ

có một ý nghĩa rất to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm về sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp:
Sản xuất xây lắp là ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên đó là một
ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản bao giờ cũng được
tiến hành một cách liên tục, từ khâu thăm dò điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và
quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây chuyền giữa
các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu có một khâu
ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Sản xuất xây lắp có các đặc điểm:
(1) Sản phẩm xây lắp có tính chất riêng lẻ, sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản
phẩm nào giống sản phẩm nào. Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết
cấu, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu
cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợpvới đặc điểm của
từng công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang tính hiệu quả cao
và đảm bảo cho sản xuất liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí
bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn thành khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi
công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa điểm khác
nhau với điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
(2) Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi
công tương đối dài. Các công trình XDCB thường có thời gian rất dài, có công trình
phải xây hang chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng (XD)
chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội.
Do đó khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư,
tiền vốn, nhân công, tiết kiệm đảm bảo chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công công trình tương đối dài nên khi tính giá thành thường không
xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm
thi công công trình, hạng mục công trình đến khi hoàn thành hay thực hiện bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật cà khả năng

vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần
to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả.
(3) Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài.
Các công trình xây dựng cơ bản có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá
trình thi công thường rất khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa
gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do
SVTH: Vũ Văn Lâm
3/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
vậy nên trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát, chất lượng
công trình.
(4) Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi
theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây dựng cần phải điều tra khảo sát thật kỹ
về điều kiện kinh tế, địa chất thuỷ văn kết hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội trước mắt cũng như lâu dài sau đó đi vào sử dụng. Công trình không thhẻ di
dời, cho nên nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về
nguồn cung cấp NVL, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo quản điều
kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Mỗi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân
xây dựng không còn việc gì phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công
trường khác vì vậy sẽ phát sinh chi phí điều động công nhân, máy móc thi công, chi
phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và máy móc thi công.
Cũng bởi có đặc điểm đó mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao
động thuê ngoài tại chỗ thi công công trình để giảm bớt chi phí khi di chuyển.
(5) Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ở ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó
mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này nên trong quá trình thi công cần tổ chức quản

lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công đúng tiến độ khi điều kiện môi trường
thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện môi trường thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm
lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ
cho phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.1.2. Chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.2.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sử dụng. Các yếu tố cơ bản
trong sản xuất như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
1.1.2.2. Nội dung các khoản mục cấu thành chi phí sản phẩm xây lắp:
1.1.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Gồm tất cả các chi phí và nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
-Vật liệu xây dựng là giá thực tế của cát, đá sỏi, sắt thép xi măng
-Vật liệu khác: bột màu, sơn, dây đinh.
-Nhiên liệu: than, củi để nấu nhựa đường, xăng dầu.
-Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn
Thiết bị gắn liền với vật liệu kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết
bị sưởi ấm (kể cả công xima, bảo quản)
1.1.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
+Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp tham gia thi công kể công nhân phụ.
+Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp thêm giờ, làm đêm, phụ cấp trách
nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp độc hại…
+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp.
SVTH: Vũ Văn Lâm
4/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:

ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
Ngoài ra còn tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực
tiếp không bao gồm lương của công nhân vận chuyển vật liệu ngoài công trường,
lương của nhân viên thu mua.
Mặt khác chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ. Các khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công (MTC):
Đối với Dn xây lắp thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp thì
chi phí sử dụng MTC gồm các khoản sau:
- Tiền lương của công nhân điều khiển MTC kể cả công nhân phục vụ máy và
các khoản phụ cấp theo lương kể cả tiền ăn ca của công nhân trự tiếp điều khiển MTC
- Chi phí về khấu hao TSCĐ là máy móc thi công
- Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho máy móc thi công
- Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho MTC, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải
trả cho nhà thầu phụ.
- Các chi phí khác có liên quan tới việc sử dụng MTC kể cả các khoản chi cho
lao động nữ.
Chi phí sử dụng MTC không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và
khoản lương công nhân vân chuyển MTC.
1.1.2.2.4. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp.
Các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công
như tổ, đội, công trường.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Lương, phụ cấp ăn ca và các khoản trính theo quy
định của nhân viên phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
+Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí công cụ dụng cụ như quốc, xe
đẩy, dàn giáo… và các công cụ dụng cụ khác dung cho sản xuất cũng như quản lý.

1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.3.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành.
1.1.3.2. Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp.
a. Giá trị dự toán.
Trong XDCB sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc…mà giá trị của nó được
xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá là do nhà nước quy định cho
từng khu vực thi công và phần tích luỹ theo định mức.
Giá dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự
toán.
Giá trị = Chi phí hoàn thành khối lượng - Lợi nhuận
dự toán công tác xây lắp theo dự toán định mức
Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, là căn cứ
để xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ kiểm tra việc thực hiện kế
SVTH: Vũ Văn Lâm
5/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
xây lắp.
- Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp
các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành.
Trong quản lý và hạch toán giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các
loại giá thành sau đây:

+ Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy giá thành dự toán là một bộ phận của giá
trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán
không có phần lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán – lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán = Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh t ế, k ỹ thuật
do nhà nước quy định x đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo từng khu vực
TC và chi phí khác theo định mức
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thơig gian nhất định, nó xác
định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức, quản lý, về hao
phí lao động, vật tư… cho từng loại công trình, hoặc công việc nhất định. Giá thành dự
toán có tính cố định tương đối và mang tính chất xã hội.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng
những định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi
công công trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy giá thành kế hoạch là mộtchỉ tiêu để doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để
thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành = giá thành - lãi do hạ - chênh lệch
kế hoạch dự toán giá thành so với dự toán
+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp
cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình về phương pháp tổ
chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh
nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. Khi đặc điểm kết cấu công trình
thay đổi hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức quản lý thi công thì định mức sẽ
thay đổi vì khi đó giá thành định mức sẽ được tính lại cho phù hợp.
+Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện
hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện

chất lượng, hiệu quả về hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế
hoạch của DN.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của DN
từ đó có thể dự định khả năng của DN trong năm tới.
So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định
mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể.
SVTH: Vũ Văn Lâm
6/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
1.1.4. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành.
1.1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Là đối tượng để tập hợp chi phí sản
xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức, tập
hợp theo đó.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ơhải
căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ
theo cơ cấu tổ chức sản xuất yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán,
kinh tế nội bộ của DN mà đối tượng tập hợp tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ
quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình, công nghệ, riêng biệt. Tuỳ
theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu công tác
tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản
phẩm, từng mặt hang sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiế sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản xuất có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một
hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công
trình, một ngôi nhà trong dãy nhà.

1.1.4.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên.trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của DN, các loại sản phẩm và lao vụ mà DN sản xuất, tính chất sản xuất
của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong sản xuất XDCB sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng
công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. ngoài ra đối tượng tính giá
thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành theo quy ước,
tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
1.1.4.3. Kỳ tính giá thành:
Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,
công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản
phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng
mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính
giá thành (đơn đặt hàng) khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối
tượng từ khibắt đàu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn
vị. Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với chu kỳ snr xuất sản phẩm.
Do đó việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hành thực hiện kế
hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
SVTH: Vũ Văn Lâm
7/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY

LẮP.
1.2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.1.1. Phương thức tập hợp chi phí sản xuất:
a. Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi
trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối
tượng trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng
liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp I, cấp II hoặc chi tiết theo đúng đối
tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức
việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi
phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó lập các chứng từ kế toán theo từng địa điểm
phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công trường). Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính
toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
- Việc tính phân bổ gồm 2 bước
Bước 1: Tính hệ số phân bổ: C
H =
T
Trong đó: H - Hệ số phân bổ
C - Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T - Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan.
Cn = Tn x H
Trong đó: Cn – Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Tn – Tiêu chuẩn dung cho phân bổ của từng đối tượng n.
1.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT ), chi phí nhân công
trực tiếp ( NCTT ), chi phí sử dụng máy thi công ( MTC ), chi phí sản

xuất chung ( SXC ):
1.2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất vật liệu nhằm
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu có thể xác định bằng một trong các phương pháp sau
đây:
- Tính giá thực tế từng lần nhập ( giá đích danh)
- Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân liên
hoàn)
- Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO)
- Tính theo giá bình quân kỳ trước
SVTH: Vũ Văn Lâm
8/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
- Tính theo phương pháp hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán của
nguyên liệu, vật liệu (trường hợp kế toán nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán)
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào phải tính
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Trường hợp nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng nhiều công trình, đơn vị có
thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từn hạng mục công trình theo tiêu chí
hợp lý.
Chọn phương pháp nào, đơn vị phải đảm bảo tính nhất quán trong suất tiến độ kế
toán.

Chi phí NVLTT trong sản xuất xây lắp gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ và thiết bị lắp đặt dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí vật liệu, nguyên liệu chính bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, nửa thành,
phẩm mua ngoài, vật kết cấu… mà khi tham gia vào quá trình sản xuấ nó cấu thành
thực thể chính của sản phẩm như: Gạch, ngói, xi măng, sắt thép, cát… Các chi phí
nguyên liệu vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành
quản lý theo định mức.
Thường chi phí nguyên vật liệu chính có thể liên quan trực tiếp với từng đối tượng
tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình do đó được tập hợp theo phương
pháp ghi trực tiếp.
Trường hợp chi phí NVL chính sử dụng có liên quan tới đối tượng chịu phí thì phải
dung phưng pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất là định
mức tiêu hao chi phí NVL chính.
Khi tính CP NVL chính vào chi phí sản xuất trong kỳ vần là chỉ được tính trị giá
của NVL chính đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy, nếu trong kỳ sản xuất có
những NVL chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, công trình (theocác chứng từ xuất vật
liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào việc sản xuất thì phải được lại trừ ra khỏi chi phí sản
xuất trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.
- Chi phí vật liệu phụ (vật liệu khác)
Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất nó
kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình dáng bề ngoài, màu sắc của sản phẩm, góp
phần làm tăng lên chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm, kích thích thị hiếu sử dụng sản
phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi, hoặc phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc đánh giá bảo quản sản phẩm.
Chi phí vật liệu phụ trong sản xuât xây lắp như: Sơn, dây, bột màu…
- Chi phí nhiên liệu:
Trong sản xuất xây lắp, đối với các công trình cầu đường giao thông, dùng nhiện
liệu để nấu nhựa rải đường, chi chí nhiện liệu sẽ được tính vào khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
* Lưu ý: Khi kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần lưu ý không

được tính khoản mục doanh nghiệp nhận lắp đặt thiết bị như điện nước… khi bàn giao
không được hạch toán giá trị thiết bị này vào giá thành sản xuất xây lắp các công trình
XDCB nhân thầu.
SVTH: Vũ Văn Lâm
9/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
b. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK621
Kết cấu:
TK621
- Trị giá thực tế NVL xuất dùng - Trị giá NVL trực tiếp không
trực tiếp cho hoạt động xây lắp, hết nhập lại kho.
sản xuất công nghiệp, kinh doanh - Kết chuyển hoặc tính phân bổ
dịch vụ hạch toán trong kỳ. giá trị NVL thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong
kỳ vào TK154
TK621 không có số dư đầu kỳ
c. Trình tự hạch toán
+ Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp, sản xuất công
nghiệp, hoạt động trong kỳ ghi:
Nợ TK621 – Chi phí nguyên liệu,vật liệu ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK152
+ Mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay ( không qua nhập kho) và doanh nghiệp
xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK621 Trị giá hàng mua
Có TK152 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331
+ Nếu doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất xây lắp

và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
Nợ TK 621 Giá thanh toán.
Có TK 111, 112, 331
+ Trường hợp Dn xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà
đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng khi tạm ứng:
Nợ TK141 (1413) Tạm ứng chi phí XL giao khoán nội bộ.
Có TK 111,112, 152
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được
duyệt ghi:
Nợi TK 621 Phần chi phí NVLTT
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 141 (1413)
Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất
xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621:
SVTH: Vũ Văn Lâm
10/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
- Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện như sau.
TK 152, 153 TK 621 TK 152, 153
Xuất kho NVL, CCDC
cho hoạt động xây lắp NVL, CCDC dùng không
hết nhập lại kho
TK111, 112, 331
Mua NVL dùng cho sản xuất
Xây lắp TK 154

TK133
Cuối kỳ kết chuyển và phân
bổ CP NVL trực tiếp cho
TK111, 112, 152 từng công trình, hạng mục
TK141

Tạm ứng chi phí xây
lắp giao cho đơn vị Quyết toán
nhận khoán tạm ứng
1.2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Khái niêm: Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí do lao động trực tiếp tham
gia vào quy trình hoat động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp,
cung cấp dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc
hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo thời gian hoặc trả lương theo
sản phẩm nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng
phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo
thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được và các
khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dung phương pháp phân
bổ gián tiếp, tiêu chuẩn được dung để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định
mức hoặc theo tiền lương định mức hay phân bổ theo giờ công thực tế.
Đối với công nhân sản xuất vật liệu, trong chi phí nhân công trực tiếp còn gồm các
khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất.
SVTH: Vũ Văn Lâm
11/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân

b.Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
TK622
- Chi phí nhân công trực tiếp tham - Kết chuyển chi phí nhân công
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm trực tiếp vào bên nợ TK154-
bao gồm tiền lương, tiền công lao chi phí sản xuất kinh doanh
động và các khoản trích trên tiền dở dang
lương quy định (riêng đối với hoạt
động xây lắp, không bao gồm các
khoản trích tiền lương về BHXH,
BHYT, KPCĐ)
Tài khoản (TK) 622 không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt
động xây lắp gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về số tiền
công nhân thuê ngoài
Nợ TK 622
Có TK 334
+ Khi thực hiện việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 622
Có TK 338 (3381, 3382, 3383)
+ Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng công trình giao
khoán xâ lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng)
Nợ TK 141 (1413) tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Có TK 111 (1413)
Khi có bang quyết toán tạm ứng về giá trị khối kượng xây lắp hàon thành đã bàn
giao, được duyệt phần giá trị nhân công ghi:
Nợ TK 622
Có TK141 (1413)
SVTH: Vũ Văn Lâm

12/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔN HỢP
TK334 TK335 (3352) TK622 TK154
Tiền lương nghỉ
Phép phải trả
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNTTSX xây
lắp (nếu có) Cuối kỳ kết chuyển chi
phí NCTT cho các
Tiền lương phải trả cho CNTT sản xuất đối tượng chịu phí
và phụ cấp ăn ca
TK338
Khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc
cung cấp dịch vụ
TK111,112 TK141 (1413)
Tạm ứng tiền công cho
Các đơn vị nhận khoán
khối lượng xây lắp Thanh toán giá trị nhân
công nhận khoán theo
bảng quyết toán
1.2.1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Khái niệm: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối
lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch

toán cho đội máy, tổ chức đội máy hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên
quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí
NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh
vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản này được kết chuyển
để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp,
công trình, hạng mục công trình. Quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có
thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hay có
SVTH: Vũ Văn Lâm
13/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
thể thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội
bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi công
và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công lẫn kết hợp bằng máy) thì
các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi
phí dụng máy thi công sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị
giao khoán (không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp không theo dõi
chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi trên tạm ứng chi phí máy thi công và thanh
toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn
thành đã bàn giao được duyệt.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe phải lập: “Nhật
trình xe máy” hoặc “Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ kế toán phải
thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công cũng
như kết quả thực hiện của từng loại máy, từng nhóm máy hoặc từng máy. Sau đó tính

phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng xây lắp.
b. Tài khoán sử dụng
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết cấu:
TK623
- Chi phí liên quan đến MTC (chi phí Kết chuyển chi phí sử dụng
nhiên liệu cho máy hoạt động, chi phí máy thi công vào bên nợ TK154 -
tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
tiền công của công nhân trực tiếp điều
khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa
máy thi công…)
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK623 - Chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6231: Chi phí nhân công dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, công nhân phục vụ
máy thi cồn kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân này. TK này không phản
ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên tiền lương của công nhân
điều khiển xe, máy thi công. Khoản trích này được phản ánh vào TK627- Chi phí sản
xuất chung.
+ TK6232- Chi phí vật liệu: dung để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ…
vật liệu khác phục vụ cho xe máy thi công.
SVTH: Vũ Văn Lâm
14/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
+ TK6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: dung để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên
quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK6234- Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc sử

dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
như sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công.
+ TK6238- Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho các hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ.
c. Trình tự hạch toán: Chi phí sử dụng máy thi công
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để
theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập kế toán phản ánh như sau:
• Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
• Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho các đối tượng
xây lắp
** Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp laovụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154
** Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ, ghi:
(a) Giá thành ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ
Nợ TK 623
Có TK 154
(b) Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá tiêu thụ,bao gồm thuế GTGT
Nợ TK 623 - Giá chưa có thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 512 – Doanh nghiệp tính theo giá chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp sẽ ghi:
Nợ TK 623
Có TK 512
- SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
+ Trường hợp DN cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận
TK liên quan TK 621,622,627 TK154 TK623
Tập hợp chi phí thực Kết chuyển chi phí Phân bổ chi phí
tế phát sinh để tính giá thành sử dụng MTC cho
các đối tượng XL
SVTH: Vũ Văn Lâm
15/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
+ Trường hợp DN lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận
* Nếu DN không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng biệt
nhưng không phân cấp thành một bộ phận đọc lặp được theo dõi riệng thì chi phí phát
sinh được tập hợp vào TK 623. Các chi phí sử dụng máy gồm 2 loại: Chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời
TK liên quan TK 621,522,627 TK154 TK 632
Giá thực tế ca máy
Đã bán cho các bộ phận
TK512 TK623
Giá bán Tính vào CP
sử dụng MTC
TK3331 TK1331
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào
** Chi phí thường xuyên: Gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên

cho quá trình sử dụng MTC cũng như chi phí về sử dụng nhiên liệu, dầu, mỡ, các chi
phí vật liệu phụ khác, tiền lương của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy,
tiền khấu hao TSCĐ (là xe, máy thi công) chi phí về thuê máy, chi phí sửa chữa
thường xuyên xe, máy thi công
** Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp tháo,
di chuyển máy và các khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử
dụng máy như: Lán trại che máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi công.
Chi phí thường xuyên được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng MTC trong
kỳ còn chi phí tạm thời không hạch toán một lần vào chi phí sử dụng MTC mà được
tính phân bổ dàn theo trời gian sử dụng các công trình tạm hoặc theo thời gian thi công
trên công trường (Thời gian nào ngắn hơn sẽ được chọn làm tiêu thức phân bổ) xác
định số phân bổ hàng tháng như sau:
Chi phí thực tế XD + Chi phí tháo dỡ các - Giá trị phế liệu thu
Số phân bổ các công trình tạm công trình tạm dự tính hồi được dự tính
Chi phí tạm thời=
SVTH: Vũ Văn Lâm
16/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
Hàng tháng Thời gian sử dụng các CT tạm hoặc thời gian thi công công trình
Chi phí tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước vào chi phí sử
dụng MTC khi sử dụng xong công trình tạm, số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát
sinh với chi phí trích trước được sử lý theo quy định
Nội dung và phương pháp phản ánh
- Đối với chi phí thường xuyên căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ) tiền
công, tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy. Ghi:
Nợ TK623 (6231)
Có TK334

* Trường hợp DN xây lắp thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân điều khiển MTC, kế toán ghi giống như đối với công nhân xây lắp
** Xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xây lắp,
MTC.
Nợ TK623 (6232)
Nợ TK 133 (1331) nếu được khấu trừ thuế GTGt
Có TK 152,111,112,331…
** Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho xe, máy thi công
Nợ TK 623 (6233)
Có TK 153,111,112 (loại phân bổ một lần)
Có TK 142 (1421) (loại phân bổ dần)
** Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội MTC
Nợ TK623 (6234)
Có TK214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009
** Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa MTC thuê ngoài, điện, nước…)
Nợ TK623 (6237) Giá chưa thuế
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT nếu được khấu trừ
Có TK 111,112,331
** Các chi phí bằng tiền phát sinh
Nợ TK 623 (6238) Giá chưa thuế
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112
- Đối với chi phí tạm thời
+ Trường hợp không trích trước + Trường hợp có trích trước
* Khi phát sinh chi phí * Khi trích trước chi phí
Nợ TK 142 (1421) Nợ TK 623
Nợ TK 133 (1331) Có TK 335 (3352)
Có TK 111,112,331
* Khi phân bổ chi phí trong kỳ * Chi phí thực tế phát sinh

Nợ TK 623 (chi tiết liên quan) Nợ TK 335 (3352)
Có TK 142 (1421) số phân bổ Có TK 111,112,331
trong tháng
SVTH: Vũ Văn Lâm
17/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
TK334, 338 TK623 TK111,112,138
Tiền lương chính, lương phụ của
Công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy Phát sinh giảm chi phí
dụng máy thi công
TK152, 153
Xuất VL, CCDC để sử dụng
xe, máy thi công
TK214
TK154
Trích khấu hao máy thi công

Cuối kỳ tính và phân bổ
chi phí sử dụng MTC
TK111,112,331

Chi phí dịch vụ điện, nước, tiền
thuê TSCĐ,
sửa chữa máy TK133

Thuế GTGT

đầu vào
TK142,335
Trích trước hoăc phân bổ chi
phí sửa chữa máy thi công

TK142
SVTH: Vũ Văn Lâm
18/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
Phân bổ chi phí tạm thời
máy thi công
1.2.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
a. Nội dung chi phí:Chi phí sản xuất chung là các chi phí như: công cụ dụng cụ,
nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phân quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trong công ty. Lương của nhân viên quản lý đội… ngoài
ra chi phí SXC còn bao gồm các chi phí tiền mặt như điện, nước, điện thoại, chi phí
tiếp khách
b. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các DN xây lắp, kế
toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
- Kết cấu: TK627
Các chi phí sản xuất chung phát sinh -Các khoản ghi giảm chi phí sản
trong kỳ bao gồm: lương nhân viên xuất chung.
quản lý đội XD, tiền ăn giữa ca của - Kết chuyển chi phí sản xuất chung
nhân viên quản lý đội XD, của công vào bên NợTK 154 – Chi phí sản
nhân XL. xuất kinh doanh dở dang.
- Các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ được tính theo tỷ lệ % quy

định hiện hành tính trên lương phải
trả cho công nhân trực tiếp XL, công
nhân sử dụng MTC và công nhân
quản lý đội

TK627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 tài khoản cấp II
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
c. Trình tự hạch toán: Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo nội dung khoản mục
quy định. Tuỳ thuộc vào tổ chức sản xuất của các tổ, đội xây lắp ở doanh nghiệp xây
lắp mà kế toán tổ chức kế toán cho phù hợp.
- Sơ đồ kế toán
Trình bày các nghiệp cụ kinh tế phát sinh
- Các chi phí về tiền lương tại bộ phận quản lý DN
Nợ TK 627
Có TK 334
- Xuất kho công cụ dụng cụ, nguyên liệu phục cụ tại bộ phận quản lý DN
Nợ TK 627
Có TK 142,152
SVTH: Vũ Văn Lâm
19/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp thi công, cho công nhân
điều khiển MTC, tiền lương và các khoản trích của nhân viên quản lý đội, tiền lương
BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý DN
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh tại đội thi công như điện, nước, điện thoại…
Nợ TK 627
Có TK 111, 112
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị trong đội thi công và tại bộ phận quản lý DN
Nợ TK 627
Có TK 214
TK334 TK627 TK154
Tiền lương, tiền công, khoản phụ
cấp phải trả cho nhân viên đội XD
tiền ăn giữa ca của công nhân XL
nhân viên quản lý đội XL Cuối kỳ Tính và phân bổ
CPSXC cho từng công
trình, hạng mục công trình
TK138
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
tỷ lệ quy định của công nhân XL,
nhân viên quản lý đội
TK152, 153, 142

Chi phí NVL, CCDC xuất dùng
cho đội xây dựng
TK214

Trích khấu hao máy móc thiết bị
của đội xây dựng



TK111, 112, 331 TK335, 142

Chi phí sản xuất thực Trích trước hoặc
tế phát sinh phân bổ CP
sửa chữa
Tính vào chi phí
TK133(1331)

CP điện nướcđiện Thuế GTGT
thoại thuôc đội XD
SVTH: Vũ Văn Lâm
20/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
Thuế GTGT
nếu được khấu trừ
TK141(1413)
Quyết toán tạm
Tạm ứng giá trị XL ứng về KL XL
Giao khoán nội bộ hoàn thành bàn
giao đã duyệt
1.2.1.3. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp:
1.2.1.3.1. Thiệt hại phá đi làm lại:
- Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc
phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể do
thiên tai, hoả hoạn, do lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế hay thay đổi một số
bộ phận thiết kế của công trình hoặc có thể do đội thi công gây ra, do tổ chức sản xuất
không hợp lý, chỉ đạo công trình không chặt chẽ dẫn đến sai phạm kỹ thuật của công

nhân hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài.
Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để cố biện pháp xử
lý thích hợp. Giá trị thiệt hại do phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng
phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được.
Giá trị thiệt hại phá đi làm lại được xử lý như sau:
+ Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường.
+ Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại. Bên thi công
coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ.
+ Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành, hoặc tính vào khoản thiệt
hại bất thường. Sau khi trừ đi phần giá trị bắt người phạm lỗi phải bồi thường và phần
phế liệu thu hồi được.
* Phương pháp hạch toán:
TH1: Thiết hại phá đi làm lại do nguyên nhân khách quan như bão, lũ…
Nợ TK 811
Có TK 154
Có TK 152, 153,111, 112
TH2: Thiệt hại do bên chủ đầu tư đưa rat hay đổi thiết kế công trình thì thiệt hại do
bên chủ đầu tư phải chịu
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 154, 152, 153, 111, 112
TH3: Thiệt hại phá đi làm lại do bên thi công gây ra
Nợ TK 138
Nợ TK 152, 111, 112
Nợ TK 632, 811
Có TK 154, 152, 153, 111, 112
1.2.1.3.2. Thiệt hại ngừng sản xuất:
- Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất
trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan nào đó.
SVTH: Vũ Văn Lâm
21/69

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do tình hình cung cấp nguyên liệu, vật liệu, máy
móc thi công và các nguyên nhân khác…
- Các khoản thiệt hại ngừng sản xuất bao gồm:Tiền lương phải trả trong thời gian
ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát sinh trong thời gian ngừng
sản xuất.
- Phương pháp hạch toán:
+ Khi phát sinh chi phí ngừng sản xuất
Nợ TK 622, 623, 627, 642
Có TK 152, 153, 111, 112, 334, 338
+ TRong trường hợp trích trước chi phí ngừng sản xuất tính vào chi phí
Nợ TK 622, 623, 627, 642
Có TK 335
Chi phí mhừng sản xuất thực tế phát sinh
Nợ TK335
Có TK 152, 153, 111, 112, 334, 338
1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
1.2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Do đặc điểm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ khá phức tap, thời gian
thi công dài nên việc bàn giao thanh toán rất phức tạp. Có thể là công trình, hạng mục
công trình đã xây lắp hoàn thành, có thể là giai đoạn công nghệ, bộ phận công việc
hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Do đó tuỳ từng trường hợp kế toán phải có phương
pháp tính giá thành phù hợp.
Trong kỳ khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán xác định
giá thành thực tế, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức:
Giá thành thực tế Chi phí xây Chi phí xây Chi phí xây

khối lượng xây = lắp dở dang + lắp phát sinh - lắp dở dang
lắp hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để xác định chi phí sản xuất ở giai đoạn cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng
xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang thích hợp.
Căn cứ vào phương thức giao thầu, nhận thầu giữa đơn vị đầu tư và đơn vị xây lắp
có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành sản phẩm dở
dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ
hoàn thành theo các bước sau:
Bước 1:
Giá thành dự toán Giá thành dự Tỷ lệ
khối lượng DDCK = toán của từng x hoàn
của từng giai đoạn giai đoạn thành
Bước 2:
Chi phí xây lắp + Chi phí xây lắp
Hệ số dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
SVTH: Vũ Văn Lâm
22/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
Phân =
bổ Giá thành dự toán của + Tổng giá thành dự toán khối
giai đoạn hoàn thành lượng DDCK của các giai đoạn
Bước 3:
Chi phí thực tế của Giá thành dự toán
khối lượng DDCK = khối lượng DDCK x Hệ số phân bổ

từng giai đoạn của từng giai đoạn
1.2.2.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành:
Để tính giá thành sản phẩm hoàn thành kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp căn cứ vào bảng phân bổ (chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) ghi vào TK154 theo từng
công trình, hạng mục công trình.
a. Tài khoản sử dụng: TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 154 dùng để phản ánh việc tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh nhằm phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp…
TK154có 4 tài khoản cấp II
TK 1541: “Xây, lắp”
TK 1542: “Sản phẩm khác”
TK 1543: “Dich vụ”
TK 1544: “Chi phí bảo hành xây lắp”
b.Kết cấu tài khoản:
TK154
SDĐK: Giá trị sản phẩm DD đầu kỳ - Giá thành sản phăm xây lắp hoàn
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thành bàn giao.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp – Giá thành xây lắp của nhà thầu
- Kết chuyển chi phí sử dung MTC phụ hoàn thành bàn giao cho nhà
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thầu chính xác định tiêu thụ trong
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn kỳ kế toán.
thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa
xác định trong kỳ kế toán.
SDCK:Giá trị sản phẩm dở dang hiện có
cuối kỳ.
c. Phương pháp hạch toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Khi công trình xây lắp hoàn thành kế toán tập hợp các loại chi phí:
Nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)

Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623)
Và chi phí sản xuất chung
Bốn loại chi phí trên được kết chuyển qua TK 154
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
SVTH: Vũ Văn Lâm
23/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
- Giá thành thực tế của công trình được xác định theo công thức:
Giá thành Chi phí Chi phí phát sinh Chi phí sản
sản phẩm = sản xuất + trong kỳ (số tiền - sản xuất dở
xây lắp đầu kỳ trên TK 154) dang cuối kỳ
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ
THÀNH TẠICÔNG TY CỔ PHẦN XD TÂN PHÚ
2.1. KHÁI QUÁT SƠ LƯỢC VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Quá trình hình thành công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Tân Phú ra đời cùng với
xu hướng phát triển của nền kinh tế mở nhiều thành phần. Công ty được hình thành và
phát triển theo hình thức công ty cổ phần và hoạt động theo luật doanh nghiệp đã được
Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua.
Công ty cổ phần xây dựng Tân Phú đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Nam Định số: 0703000579, được phép tiến hành xây dựng từ ngày 17 thang 02
năm 2004. Trụ sở chính của công ty đặt tại: Xóm 14 – Hoành Sơn – Giao Thuỷ - Nam

Định
Tên giao dịch: Công ty cổ phần xây dựng Tân Phú
Vốn điều lệ của công ty: 2.056.000.000 VNĐ
(bằng chữ: Hai tỷ không trăm năm mươi sáu triệu đồng chẵn)
Công ty hoạt động chủ yếu về lĩnh vực xây dựng dân dụng và công trình giao
thong. Ngay từ khi đi vào hoạt động công ty đã nhận thầu nhiều công trình lớn, hoạt
động có hiệu quả tạo được uy tín trên thị trường xây dựng. Trải qua 5 năm từ ngày
thành lập công ty đã trải qua không ít khó khăn từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
xây dựng trong tỉnh nhưng công ty đã từng bước vượt qua thách thức để khẳng định
mình. Hàng năm có hơn 100 lao động trong tỉnh được giải quyết vấn đề việc làm với
mức lương tương đối ổn định.
Trong thời gian vừa qua công ty đã không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị công
nghệ và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Với trình độ và tay
nghề của công nhân thi công ngày càng được nâng lên công ty đã mở rộng hoạt động
ra một số tỉnh thành của khu vực miền Bắc. Kết quả hoạt động của công ty cổ phần
Tân Phú được thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể dưới bảng sau:
ĐVT: Đồng
SVTH: Vũ Văn Lâm
24/69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD
:
ThS.Hoàng Thị Thu
Vân
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
01 Tổng doanh thu 5.687.187.560 7.824.542.680 10.216.096.750
02 Tổng chi phí 4.596.350.450 6.210.422.990 8.352.789.460
03 Lợi nhuận 1.117.822.110 1.614.119.690 1.863.307.290
04 Nộp NSNN 312.990.190 451.953.513 521.726.041
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng: Công ty cổ phần xây dựng Tân Phú là một doanh nghiệp đã được cổ

phần hoá thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng
+ Xây dựng các công trình giao thông.
Và một số công trình khác như: Thuỷ lợi, thuỷ điện
b. Nhiệm vụ:
Trên cơ sở chức năng sản xuất kinh doanh được xác định, công ty tự nghiên cứu
thị trường và tìm hiểu nhà đầu tư để tham gia đấu thầu. Ngoài ra còn phải xây dựng
các công trình, công ty từng bước đổi mới thiết bị đầu tư, tăng năng lượng sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm thường xuyên cho công nhân lao động
nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuấ kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chính sách,
chế độ do nhà nước ban hành.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại công ty cổ phần xây dựng Tân Phú:
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
a. Sơ đồ tổ chức quản lý
Hiện nay, công ty cổ phần xây dựng Tân Phú đang áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý
theo mô hình trực tuyến, chức năng. Với mô hình tổ chức này việc đảm bảo cho người
lãnh đạo quản lý được một cách toàn diện. Đồng thời nâng cao khả năng tham gia giúp
đỡ của các bộ phận cấp dưới một cách chủ động trong công việc không bị chồng chéo
trong quản lý
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
SVTH: Vũ Văn Lâm
25/69
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
TC
Phòng TCKT
Kế toán trưởng

×