Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Xuân Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.37 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay đang định hướng theo khuynh
hướng của một nền kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Đây là một phương hướng phát triển đúng đắn phù hợp với yêu cầu của các quy luật
kinh tế khách quan. Chính khuynh hướng này sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế phát
triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vươn lên hoạt động kinh danh có hiệu quả
hơn, nhưng đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam.
Để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường và kinh doanh có hiệu quả, các
doanh nghiệp cần phải có một bộ phận quản lý tài chính nhằm cung cấp thông tin
một cách chính xác kịp thời để có quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải làm tốt công tác Hạch Toán Kế
Toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài
chính. hiệu.Đồng thời phải thực hiện công tác Tài Chính Kế Toán một cách có hiệu
quả vì với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, Tài Chính Kế Toán là một ĩnh vực gắn
liền với các hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho
các quyết định kinh tế, nó có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động
tài chính trong doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kế toán Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần hành khá quan
trọng không thể thiếu trong công tác kế toán. Chi phí sản xuất là một yếu tố hết sức
quan trọng của doanh nghiệp, là thước đo về hiệu quả sản xuất kinh doanh, là sự
quyết định về giá bán sản phẩm và sự cạnh tranh sản phẩm cùng chủng loại với các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Chính vì vậy việc quản lý chi phí sản xuất là
một trong những yếu tố quan trọng để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, vì thế tổ chức hạc toán quản lý chi phí sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm để đạt lợi nhuận cao nhất là mục tiêu lớn nhất của mọi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm , vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần gạch ngói


tuynel Xuân Hòa tôi đã chọn đề tài “ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm” cho
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế để hoàn thành đề tài này tôi đã
nhận được sự hướng dẫn tận tâm nhiệt tình của cô giáo Hồ Mỹ Hạnh và các cô chú,
anh chị trong phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của công ty cp
gạch ngói tuynel Xuân Hòa.
Chuyên đề gồm có:
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GẠCH
NGÓI TUYNEL XUÂN HÒA.
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GẠCH NGÓI
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
TUYNEL XUÂN HÒA.
KẾT LUẬN.
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI TUYNEL XUÂN HÒA
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 09 tháng 4 năm 2003 UBND Tỉnh Nghệ An đã ra quyết định thành lập
Công ty cổ phần gạch ngói Tuynel Xuân Hòa tại Nam Đàn – Nghệ An.
Công ty cổ phần gạch ngói tuynel Xuân Hòa là đơn vị sản xuất vừa và nhỏ có vi trí
thương mại thuận lợi bên quốc lộ 46 cách thành phố Vinh 16km thuộc xã Xuân Hòa
– huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An.
Công ty thực hiện các nhiêm vụ:
Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm gạch ngói Tuynel.
Hiện nay, công ty có tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần gạch ngói Tuynel Xuân

Hòa
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần gạch ngói Tuynel Xuân Hòa
Trụ sở đóng tại: Xuân Hòa- Nam Đàn – Nghệ An
Điện thoại 0383.822.659
Công ty cp gạch ngói Tuynel Xuân Hòa là đơn vị hạch toán độc lập có con dấu giao
dịch, có tài khoản chuyên thu, chuyên chi tai ngân hàng có đầy đủ tư cách pháp
nhân, theo chủ trương và chính sách của đảng về cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước. UBND tỉnh Nghệ An đã cấp giấy chứng nhân đăng kí kinh doanh số
270300108 ngày 02 tháng 6 năm 2003cho công ty với các ngành nghề kinh doanh
như sau: Sản xuất kinh doanh gạch ngói bằng công nghệ lò nung Tuynel,xây dựng
các công trình dân dụng,công nhgiệp giao thông thuỷ lợi, điện năng gia công thép,
đúc các lọai phụ tùng công nghiệp, thuỷ lợi.
Công trình được đầu tư khởi công vào ngày 01 tháng 02 năm 2004 và hoàn
thành ngày 30 tháng 9 năm 2004. Sau khi xây lắp hoàn thành với các dây chuyền
sản xuất đồng bộ, hiện đại, chất lượng, công ty chính thức đi vào hoạt động vào
ngày 06 tháng 10 năm 2004 và đã cho ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Qua một thời gian sản xuất với kinh nghiệm và sự dày công nghiên cứu tìm tòi mẫu
mã trên thị trường, công ty đã đa dạng hóa các loại sản phẩm, ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa quy mô sản xuất ngày càng mở rộng.
Hòa nhập với xu thế phát triển của đất nước công ty cổ phần gạch ngói
Tuynel Xuân Hòa từ ngày thành lập đến nay đã không ngừng phát triển, khẳng định
vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt
tình, có trình độ chyên môn, kinh nghiệm trong sản xuất, quản lý và điều hành, với
đầy đủ máy móc trang thiết bị hiện đại. Đến nay công ty là đối tác tin cậy của nhiều
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
khách hàng trên địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các hyện lân cận. Với sản

phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, tính năng sử dụng cao, giá cả hợp lý đã được
khách hàng ưa chuộng, đáp ứng nhu cầu , thị hiếu của khách hàng trong khu vực.
2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy đơn vị
2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần gạch ngói Tuynel Xuân Hoà là đơn vị sản xúât và tiêu thụ
các sản phẩm gạch ngói với công nghệ lò nung Tuynel.
Công ty đã cung cấp cho các nhu cầu xây dựng đặc biệt là địa bàn thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò và các vùng phụ cận. Công ty luôn chú trọng việc bảo tồn và
nâng cao giá trị sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống
cho cán bộ, công nhân viên và người lao động. Ngoài ra, công ty còn xây dựng
phương án sản xuất mới, nhanh chóng tiếp thị mở rộng thị trường, coi trọng khách
hàng, có chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp để thu hút khách hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng về số lượng, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, xử lí nhanh
các thông tin phản hồi của khách hàng nhằm đáp ứng kịp thời theo nhu cầu của thị
trường.
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
a, Đặc điểm tổ chức sản xuất
Hiện nay Công ty đang sản xuất những loại gạch nung Tuynel như sau:
∗ Gạch 2 lỗ kích thước (mm) 220 x 105 x 60
∗ Gạch đặc 100 kích thước (mm) 220 x 105 x 60
∗ Gạch đặc 150 kích thước (mm) 220 x 150 x 60
∗ Gạch 3 lỗ lích thước (mm) 220 x 150 x 60
∗ Gạch 6 lỗ kích thước (mm) 220 x 150 x 105
∗ Gạch gấm lát nền đường và sân công sở kích thước (mm)220 x 100 x 22
∗ Ngói lợp 22 viên / M
2
kích thước (mm) 340 x 205 x 13
∗ Ngói âm lợp ngói mũi hài kích thước (mm) 160,8 x 140 x 13
∗ Và nhiều loại sản phẩm gạch ngói nung bằng công nghệ lò nung Tuynel.
Ngoài những mặt hàng trên, trong kề hoạch phát triển sản xuất kinh doan những

năm tới công ty đầu tư trang thiết bị hiện đại sản xuất thêm các loại gạch ngói đa
dạng, chất lượng, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thi hiếu khách hàng.
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
b, sơ đồ quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.1
Băng tải
Băng tải
Băng tải
Xe goòng Băng tải



Xe goòng


Xe bánh lốp

Băng tải


Băng tải

Băng tải
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
4
Kho nguyên liệu đất sét

Máy nạp nguyên liệu
Kho sản phẩm
Máy cán thô
Lò nung Tuynel
Máy cát mịn
Máy nhào 2 trục
Gạch mộc
Bàn cắt gạch tự động Máy nhào đùn ép
Lò sấy Tuynel
Nhà kính phơi sạch
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
a) Sơ đồ tổ chức của công ty CP gạch ngói Tuynel Xuân Hòa.
Sơ đồ 1.2
1.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
5
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành Ban kiểm soát
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kế hoạch - kỹ thuật
-vật tư
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng 2Phân xưởng 1
Tổ
tạo
hình

gạch
mộc
Tổ
tạo
hình
gạch
EG 5
Tổ cơ
điện
Tổ vận
chuyển
gạch
mộc
Tổ ra

Tổ
xếp
gòong
Kỹ
thuật
đốt lò
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
Bảng 1.1
Bảng so sánh tình hình Tài sản và Nguồn vốn năm 2009-2010
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tài sản ngắn hạn 9.214.179.421 52,88 10.542.159.602 45,74 1.327.980.181 14,41
Tài sản dài hạn 8.211.318.499 47,12 12.507.457.303 54,26 4.296.138.904 52,32
Tổng tài sản 17.425.497.920 100 23.049.616.905 100 5.624.118.985 32,28
Nợ phải trả 6.551.902.163 37,6 7.121.215.401 30,9 533.312.238 8,09
Vốn chủ sở hữu 10.873.595.757 62,4 15.928.401.504 69,1 5.054.805.747 46,06
Tổng nguồn vốn 17.425.497.920 100 23.049.616.905 100 5.624.118.985 32,28
( Nguồn: Phòng kế toán )
Phân tích:
Tổng tài sản năm 2010 tăng 5.624.118.985 so với năm 2009, tương ứng tăng
32,28%. Việc tăng này chủ yếu là do tài sản dài hạn năm 2010 so với năm 2009
tăng 4.296.138.904, tương ứng tăng 52,32%. Tài sản dài hạn năm 2009 chiếm tỉ
trọng 47,12%, sang năm 2010 tăng lên đến 54,26% trên tổng tài sản. Trong khi đó,
tài sản ngắn hạn năm 2009 chiếm 52,88% trên tổng tài sản, đến năm 2010 giảm còn
45,74%, tương ứng mức 1.327.980.181 và tỷ lệ 14,41%. Điều này chứng tỏ công ty
đang chuyển dần đầu tư theo chiều sâu, vào máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Cơ
cấu vốn của công ty tương đối hợp lý.
Tổng nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi. Vốn chủ sở hữu năm 2010
(15.928.401.504) tăng so với năm 2009 (10.873.595.757) là 5.054.805.747, tương
ứng tăng 46,06%. Do phát hành thêm cổ phiếu nên vốn chủ sở hữu năm 2010 là
chiếm tỉ trọng( 69,1% )cao hơn so với năm 2009 (62,4%) trong tổng nguồn vốn. Nợ
phải trả có xu hướng giảm, năm 2009 chiếm 37,6%, năm 2010 chiếm còn 30,9%

trong tổng nguồn vốn.
3.2 Phân tích các chỉ tiêu Tài chính:
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
Bảng 1.2
Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2009-2010
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010
Chênh
lệch
Tỷ suất tài trợ %
10.873.595
= 0,62
17.425.497.920
15.928.401.504
= 0,69
23.049.616.905
0,07
Tỷ suất đầu tư %
9.214.179.421
= 0,53
17.425.497.920
12.507.457.303
= 0,54
23.049.616.905
0,01
Khả năng thanh toán
hiện hành

Lần
17.425.497.920
= 2,65
6.551.920.163
23.049.616.905
= 3,24
7.121.215.401
0.59
Khả năng thanh toán
nhanh
Lần
1.262.790.674
= 0,20
6.146.518.646
1.094.322.740
= 0,17
6.117.612.129
-0,03
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Lần
9.214.179.421
= 1,49
6.146.518.646
10.542.159.602
= 1,72
6.117.612.129
0,23
( Nguồn: Phòng kế toán )
Phân tích:

- Tỷ suất tài trợ năm 2010 tăng 0,07 % so với năm 2009 chứng tỏ mức độ độc lập về
tài chính của công ty tăng lên. Công ty đã chủ động hơn về tình hình tài chính của
mình.
- Tỷ suất đầu tư năm 2010 tăng 0,01 % so với năm 2009 là do công ty chú trọng đầu
tư vào máy móc, thiết bị, đổi mới kỹ thuật, công nghệ để tăng năng lực sản xuất,
phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài.
- Khả năng thanh toán hiện hành năm 2010 tăng 0,59 lần so với năm 2009. Chỉ tiêu
này cho thấy các khoản huy động bên ngoài đã có tài sản đảm bảo.
- Khả năng thanh toán nhanh: Tỷ suất này phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Nếu tỷ suất này =0,5 thì khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền và các khoản
tương đương tiền là hợp lý.
Nếu tỷ suất này > 0,5 thì tình hình thanh toán của công ty là tương đối khả quan
Nếu tỷ suất này < 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Qua số liệu cho thấy khả năng thanh toán nhanh năm 2010 giảm 0,03 lần so với
năm 2009. Điều này chứng tỏ việc giảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn :
Tỷ suất này phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty
Nếu tỷ suất nầy thuộc đoạn [ 1: 2 ] thì khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là
tương đối khả quan và tình hình tài chính là bình thường.
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
Nếu tỷ suất này < 1 thì công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng tài sản ngắn hạn.
Nếu tỷ suất này > 2 thì công ty đầu tư thừa tài sản ngắn hạn.

Với tỷ suất năm 2009 là 1,49 năm 2010 là 1,72 chứng tỏ khả năng thanh toán khả
năng thanh toán ngắn hạn của công ty là tương đói khả quan và co chiều hướng gia
tăng 0,23.
4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phân gạch ngói tuynel
Xuân Hòa
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cp gạch ngói Tuynel Xuân Hòa.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập từ khi thành lập đến nay nên bộ phận kế
toán công ty là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, bộ phận này làm tốt sẽ giúp Giám
đốc nắm vững mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với sự phát triển của
xã hội, các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển
không ngừng theo xu thế của đất nước, và căn cứ vào tình hình thực tế nên bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kinh tế tập trung.
*Sơ đồ cấu tạo bộ máy kế toán:
Hiện nay đội ngũ kế toán của Công ty gồm 4 người, mỗi người đảm nhận
một công việc và được thể hiện sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.3
* Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
+ Kế toán trưởng: quản lí và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng kế toán
báo cáo định kì, thường xuyên liên tục hoặc đột xuất về hoạt động tài chính của
Công ty, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách, giá cả phù hợp tại thời điểm
cụ thể để Giám đốc có hướng chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổng ợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Kế toán thanh toán, kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi các khoản
thu, chi tiền mặt TK111, theo dõi việc thanh toán với ngân hàng TSCĐ TK211
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
8
Kế toán trưởng
Kiêm KT Tổng hợp, tính giá thành sản phẩm
Kế toán thanh toán
kế toán thuế, TSCĐ

Kế toán vật tư hàng hóa,
công cụ, dụng cụ, thủ quỹ
Kế toán tiền lương,
BHXH, thu nợ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
và khấu hao TSCĐ TK214, theo dõi thanh toán tạm ứng TK141, các khoản thu
TK138, kê khai quyết toán thuế TK133, TK333
+ Kế toán vật tư hàng hóa, công cụ, thủ quỹ: có nhiệm vụ viết phiếu, điều hành
bán hàng theo dõi phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa, công
cụ dụng cụ, nghiệm thu vật tư hàng hóa, sản phẩm ở TK152, 153, 154, 155, 156,
157, theo dõi TK331 thanh toán với người bán, giữ tiền mặt cho công ty, căn cứ
vào phiếu thu, chi để thanh toán tiền theo các nghiệp vụ phát sinh trong ngày,
cuối ngày đối chiếu, kiểm tra sổ sách, cuối tháng thực hiện kiểm kê, báo cáo tồn
quỹ tiền mặt theo quy định.
+ Kế toán tiền lương, BHXH, thu hồi công nợ: căn cứ vào bảng chấm công, sản
phẩm làm ra trong tháng của các bộ phận lập bảng lương, BHXH cho cán bộ
công nhân viên, thực hiện phân bổ tiền lương, BHXH, TK 334 – 338 theo đúng
quy định, quyết toán, thanh toán BHXH, TK 338 với người lao động và cơ quan
bảo hiểm, theo dõi thu hồi công nợ với người mua TK 131.
4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại công ty cổ phần gạch ngói
Tuynel
4.2.1 Một số đặc điểm chung:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán của công ty: Tháng
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đơn vị VND ( Trên nguyên tắc,
phương pháp chuyển đổi các đơn vị tiền tệ, kim khí quý, đá quý sang VND).
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty thực hiện ché độ kế toán theo hình thức chứng
từ ghi sổ.
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
Sơ đồ 1.4
Trình tự ghi sổ kế toán (Theo hình thức Chứng từ ghi sổ)


- Phương pháp kế toán Tài sản cố định:
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế theo HĐơn + cp v/c + lắp đặt chạy thử………
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng theo quyết định số 206/2004 QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
- Hệ thống tài khoản: áp dụng theo Quyết định số 48/2006 /QĐ - BTC ngày
14/9/2006 của Bộ tài chính
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá vật tư, hàng hóa nhập kho:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua trên hóa đơn + các chi phí khác để đưa vật tư vào
tình trạng sẵn sàng sử dụng.
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp Bình quân gia quyền.
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
10
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo Tài
chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
- Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán
chi tiết vật tư, hàng hóa để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất của từng vật
liệu, hàng hóa cả về số lượng và giá trị. Việc ghi chép vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết
được thực hiện hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận được chứng từ từ thủ kho.
4.2.2 Các phần hành kế toán tại công ty cổ phần gạch ngói Tuynel Xuân Hòa
 Kế toán vốn bằng tiền:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 111:“Tiền mặt”:Phản ánh tình hình thu,chi và tồn quỹ tiền mặt của Công ty.
- TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”: theo dõi tình hình biến động các khoản tiền tại
ngân hàng.
* Các loại chứng từ:
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT); Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT).
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 - TT)

- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT)
- Giấy báo nợ, giấy báo có; Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
- Giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gửi
* Sổ kế toán sử dụng:
- Bảng kiểm kê quỹ; Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Sổ Cái TK 111, TK 112.
- Sổ chi tiết TK 111, TK 112…
* Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.5
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm

Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: theo dõi tình hình hiện có và biến động của các
nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp.
+ TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng sửa chữa thay thế
- TK 153: “Công cụ dụng cụ”: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm của các
công cụ, dụng cụ trong kỳ.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…
- Biên bản nghiệm thu vật tư, thiết bị.

Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
12
- Phiếu thu, phiếu chi,…
- Giấy báo nợ, giấy báo
có…
Sổ chi tiết TK111,
TK112
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái TK111,
TK112
Bảng tổng hợp chi
tiết tiền mặt
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng…
* Sổ kế toán sử dụng:
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn NVL,…
- Bảng kê nhập, xuất vật tư, công cụ dụng cụ.
- Sổ chi tiết TK 152, TK 153
- Sổ Cái TK 152, TK 153
Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.6


Kế toán tài sản cố định:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”: Phản ánh tình hình hiện có và biến động của
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.
- TK 213: “Tài sản cố định vô hình”: Phản ánh tình hình hiện có và biến động của
TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp.
- TK 214: “Hao mòn tài sản cố định”: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động
(tăng, giảm) hao mòn của toàn bộ TSCĐ
* Chứng từ sử dụng:
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
13
-Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật tư
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái TK152,
TK153
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng tổng hợp chi tiết
vật tư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ

- Biên bản thanh lý TSCĐ(Mẫu số 02 - TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 - TSCĐ)
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ(Mẫu số 06 - TSCĐ)
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ
- Sổ Cái TK 211, TK 213, TK 214.
- Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ,……
* Quy trình thực hiện: Sơ đồ 1.7

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
- Sổ cái TK334, TK338
* Quy trình thực hiện:
* Tài khoản sử dụng:
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
14
Chứng từ tăng, giảm, khấu
hao TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
sổ quỹ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái TK211,
TK213, TK214
Bảng tổng hợp

tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
- TK 334: “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh tình hình thanh toán với người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, ăn ca,tiền thưởng, BHXH,
… TK này được mở chung cho toàn doanh nghiệp.
-TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”: Phản ánh các khoản trích theo lương BHXH,
BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả, phải nộp khác…TK này được mở chi tiết theo
qui định của Bộ tài chính.
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, khen
thưởng, sa thải; Hợp đồng giao khoán
- Bảng chấm công;Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm.
Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.8

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
* Tài khoản sử dụng:
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
15
Sổ quỹ
Chứng từ tiền lương
Sổ chi tiết tiền
lương
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

Sổ cái TK334,
TK338
Bảng tổng hợp chi
tiết tiền lương
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
- TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: phản ánh giá trị nguyên liệu, vật
liệu,nhiên liệu…cần thiết để tham gia cấu thành sản phẩm gạch ngói
- TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
- TK 627: “Chi phí sản xuất chung”: là các chi phí liên quan đến hoạt động của
phân xưởng sản xuất.
- TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: dùng để tổng hợp chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán,…
- Hoá đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ,…
- Bảng phân bổ vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Chứng từ phản ánh chi phí bằng tiền
* Sổ kế toán sử dụng:
- Bảng thanh toán lương và bảo hiểm,…
- Sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627, TK154.
- Sổ Cái TK 621, TK 622, TK 627, TK154.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm…
* Quy trình thực hiện: Sơ đồ 1.9

Kế toán công nợ phải thu, phải trả:

Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
16
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết chi phí
sản xuất
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái
TK621,TK622,TK
627,TK154
Bảng tổng hợp chi
tiết chi phí
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
* Tài khoản sử dụng:
- TK 331: "Phải trả người bán": Phản ánh các khoản phải trả cho người bán theo
từng mặt hàng, nhóm hàng, nhà cung cấp….
- TK 131:" Phải thu của khách hàng": phản ánh các khoản nợ phải thu của khách
hàng
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
- Chứng từ mua hàng, bán hàng.
- Các chứng từ thanh toán công nợ.
* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 331, TK 131.
- Sổ Cái TK TK 331, TK 131
* Quy trình thực hiện: Sơ đồ 1.10
4.3 Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính:
* Thời điểm lập báo cáo: ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
* Các báo cáo tài chính theo qui định:
-Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
-Báo cáo luân chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
131, TK331
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái TK 131,
TK331
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
* Hệ thống báo cáo nội bộ:

Báo cáo nội bộ của công ty lập theo định kỳ hàng tháng bao gồm:
-Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
-Báo cáo tình hình công nợ phải thu, phải trả
-Báo cáo tình hình số dư tiền vay, số dư tiền gửi
4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán:
Tiến hành kiểm tra việc chấp hành các qui chế chính sách, chế độ trong quản lý
tài chính, báo cáo tài chính của công ty, đưa ra các quyết định xử lý.
- Phương pháp kiểm tra: kiểm tra và đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và
hiệu quả của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của công ty cũng
như chất lượng thực thi trong trách nhiệm được giao.
- Cơ sở kiểm tra: số liệu trên báo cáo kế toán. Định kỳ hàng quý kiểm tra, kiểm soát
một lần, khi cần thiết có thể kiểm tra đột xuất.
5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại
công ty cổ phần gạch ngói tuynel Xuân Hoà
5.1 Thuận lợi:
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, chặt chẽ bao gồm
những nhân viên kế toán có trách nhiệm nhiệt tình trong công việc, trình độ các
nhân viên kế toán tương đối cao, được bố trí công việc phù hợp với năng lực,
chuyên môn của mình, đã hoàn thành tốt công việc,đáp ứng nhu cầu sử dụng thông
tin nhanh kịp thời của công tác kế toán.
- Công ty khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập, nâng cao trình độ, thường
xuyên tổ chức thi nâng bậc cho công nhân sản xuất,…. Bên cạnh đó, công ty cũng
đã rất chú trọng trong việc đầu tư máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, tiếp cận các
công nghệ mới, văn thư,…
- Hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán của công ty tổ chức hợp pháp,
hợp lệ, đầy đủ theo chế độ do bộ tài chính ban hành, ngoài ra còn sử dụng một số
chứng từ đặc thù được bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản cho các cá nhân, tập
thể tự in. Phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, được công
ty sử dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, giúp theo
dõi và phản ánh kịp thời tình hình vật tư của công ty.

- Công ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ kế
toán và quy định về luân chuyển chứng từ.
5.2 Khó khăn:
Bên cạnh những ưu điểm, tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần gạch ngói
tuynel Xuân Hoà không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại nhất định. Đó là:
- Là đơn vị mới thành lập, còn non trẻ thiếu kinh nghiệm trong quản lý công ty nói
chung và quản lý công tác nối riêng.
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
- Là đơn vị sản xuất gạch ngói sản phẩm đa dạng với nhiều mẫu mã sản phẩm nên
việc hạch toán gặp không ít khó khăn, đặc biệt trong việc tính giá thành, việc xác
định kết quả kinh doanh chưa thật sự chính xác.
- Nguyên vật liệu chủ yếu là nhập ngoài vào mặt khác do công ty mới thành lập cơ
sở vật chất chưa được đảm bảo vì vậy công tác kiểm nghiệm nguyên vật liệu chưa
được đảm bảo vậy nên việc hạc toán nguyên vật liệu gặp không ít khó khăn.
- Việc áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong điều kiện sử dụng máy vi
tính chưa thực sự hợp lý, việc hạch toán đang còn những bước thủ công,…
5.3 Phương hướng phát triển:
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên trong công ty để nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường.
- Để đảm bảo hiệu quả trong công tác mã hoá, công ty nên đơn giản hoá bằng số, và
cần sớm thống nhất một mã số vật tư thiết bị chung cho cả hai phòng quản lý thiết
bị và kế toán.
- Việc luân chuyển chứng từ từ các tổ, phân xưởng chưa kịp thời, sẽ gây ảnh hưởng
đến công tác kế toán. Do đó, phòng kế toán có thể quy định về thời gian nộp chứng
từ, để tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới được hạch toán.

Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI TUYNEL
XUÂN HOÀ
1. Đặc điểm đặc thù chi phối
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Công ty cp gạch ngói Tuynel Xuân Hoà hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh gạch ngói bằng công nghệ lò nung Tuynnel. Nguyên liệu chủ yếu
nhập từ bên ngoài về, tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục
nên việc hạch toán chi phí sản xuất là tương đối phức tạp.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi cho công tác kế hạch toán chi phí cũng như quản lý, chi phí sản
xuất được chia làm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng cần thiết để tham gia cấu thành sản phẩm
gạch ngói.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là hao phí về lao động về các chi phí tiền lương
chính, luơng phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm khấu hao tài sản cố định, các chi phí tại phân
xưỏng sản xuất như lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, tiền điện nước và
các chi phí bằng tiền khác phát sinh.
1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
*Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định về giới hạn và phạm
vi mà chi phí sản xuất cần tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính

giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cung như đặc điểm
sản xuất sản phẩm mà đối tuợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: Loại sản
phẩm, nhóm sản phẩm, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất.
* Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm mà công ty đã sản xuất hoàn
thành và đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, khả năng yêu cầu quản lý
cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Công ty cổ phần gạch ngói Tuynel Xuân Hoà tổ chức sản xuất hàng loạt sản
phẩm nên đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Công ty sử dụng 2 phương pháp để tập
hợp chi phí sản xuất:
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp: Chi phí sản xuất ở phân xưởng
nào thì được xác định trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp gián tiếp: Những chi phí phát sinh ở chứng từ gốc nhưng không
phản ánh rõ ràng cho đối tượng cụ thể nào thì cuối tháng,kế toán tập hợp chi phí
sản xuất phân bổ cho từng loại sản phẩm tho tiêu thức thích hợp.
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần gạch ngói tuynel
Xuân Hoà
2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*, Tài khoản sử dụng: kế toám sử dụng tài khoản 621: " chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp " để phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm gạch ngói.
Kết cấu:

Bên Nợ: -Trị giá vốn nguyên liệu vật liệu, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
Bên Có: -Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu , nhiên liệu … sử dụng không hết
nhập lại kho.
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt lên mức bình thường.
TK621 không có số dư cuối kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu của công ty bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu chính
( đất sét, phụ gia), nhiên liệu ( than cám, dầu diezenl, dầu công nghiệp) vật tư,
phụ tùng ( băng tải, quạt công nghiệp, các loại vòng bi, dây cuơ roa, que hàn,
bảo hộ lao động)
- Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn việc
quản lý tiết kiệm hay lãng phí có ánh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá
thành sản phẩm và kết quả sẩn xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó đòi hỏi công
tác hạch toán nguyên vật liệu có độ chính xác cao.
*, Chúng từ sử dụng: phiếu xuất kho, Hoá đơn giá tri gia tăng, bảng chi tiết xuất
vật tư, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
*, Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 621, chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK621.
*, Quy trì nh luân chuyển chứng từ
Trường hợp vật tư mua về nhập kho
Các tổ, xưởng sản xuất căn cứ nhiệm vụ sản xuất để tính toán lượng vật tư cần
dùng cho sản xuất sản phẩm. Sau đó các xưởng lập giấy đề nghị cung ứng vật tư
có xác nhận của tổ trưởng gửi lên phòng kế hoạch, kỹ thuật, vật tư.
Sau đó phòng kế hoạch, kỹ thuật, vật tư thiết lập định mức và tính toán lượng
vật tư cần thiết phục vụ sản xuất sản phẩm, tránh lãng phí và gây ứng đọng
vốn của công ty và giao nhiệm vu sản xuất cho các xưởng, tổ.
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
Sau khi được lãnh đạo phê duyệt định mức phòng vật tư sẽ cử cán bộ đi mua
nguyên vật liệu về nhập kho. Thủ kho kiểm tra khối lương nguyên vật liêu nhập
kho đồng thời tiến hành lập phiếu nhập kho số hàng đã được kiểm tra dựa trên
hợp đồng mua hàng
Trong quá trình sản xuất cần những loại vậl liệu nào với số lượng bao nhiêu thì
các tổ truởng đến kho làm thủ tục xuất vật liệu . Khi đó thủ kho tiến hành lập
phiếu xuất kho. Các phiếu xuất kho được đưa lên phòng kế toán đối chiếu kiểm
tra sau đó tiến hành ghi vào thẻ kho.
Ví dụ: ngày 01 tháng 02 năm 2011 phòng Tài Chính - Kế Toán nhận được phiếu
xuất kho:
Biểu 1
CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH NGÓI XUÂN HOÀ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 02năm 2011
Số: 125
TK Nợ: 621
TK Có: 152
Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Tuấn Địa chỉ: pxsx
Lý do xuất kho: Xuất vật tư phục vụ sx gạch 2 lỗ
Xuất tại kho( ngăn lô): Vật tư
Đơn vị tính: đồng
STT Tên vật tư Mã
số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Than Cám kg 6.200 6.200 1.200 7.440.000
Cộng x x x x x 7.440.000

-Tổng số tiền ( viết bằng chữ): bảy triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 01tháng02 năm 2011
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)



Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 621: 7.440.000
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
Có TK 152: 7.440.000
Trường hợp mua vật tư chuyển thẳng tới phân xưởng sản xuất:
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất sản phẩm, tổ trưởng căn cứ vào tính
toán số lượng nguyên vật liệu của phòng kế hoạch- kỹ thuật- vật tư đưa ra tiến hành
lập kế hoạch mua nguyên vật liệu gửi lên phòng Tài Chính Kế Toán công ty và viết
giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt. Khi ban lãnh đạo công ty
ký duyệt thủ quỹ chi tiền, kế toán vốn bằng tiền tiến hành lập phiếu chi. Khi vật tư
về tới phân xưởng sản xuât thì tổ trưởng ký nhận hoá đơn do bên bán giao và
chuyển hoá đơn lên phòng Tài Chính Kế Toán để hoàn ứng.
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc có liên quan nộp lên phòng Tài Chính Kế Toán
của công ty làm căn cứ để vào Sổ Chi Tiết TK 621.
Biểu 2
CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH NGÓI XUÂN HÒA
SỔ CHI TIẾT TK 621

Tháng 2 năm 2011
Sản Phẩm: Gạch 2 lỗ kích thước(mm) 220 x 150 x 60
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Ghi nợ TK 621
SH NT Tổng số tiền
Chia ra
NVL chính
NVL phụ,
nhiên liệu.
-SD đầu kì
-SPS trong

01/02 124 01/02 Đất sét 152 14.500.000 14.500.000
01/02 125 01/02 Than cám 152 7.440.000 7.440.000
02/02 127 02/02 Dầu
Diezenl
152 4.485.000 4.485.000
… … … … … … … …
… … … … … … … …
-Cộng SPS 152.910.000 96.500.000 56.410.000
28/02 KC
01
28/02 -Ghi có
TK621
154 152.910.000
-SD cuối kì 0
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán tập hợp chứng từ gốc tiến hành vào Chứng từ ghi sổ.
Biểu 3
CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH NGÓI XUÂN HÒA
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 25
Ngày 28 tháng 02 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có
- Xuất kho đất sét 621 152 14.500.000
- Xuất kho than cám 621 152 7.440.000
- Xuất kho dầu Diezel 621 152 4.485.000

Cộng x x 152.910.000
Kèm theo 12… chứng từ gốc (124, 125, 127, )
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ Cái TK 621:
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh

24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm
Biểu 4
CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH NGÓI XUÂN HÒA
SỔ CÁI
Tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 2 năm 2011
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
-SD đầu kì
-SPS trong kì
28/02 25 28/02 Đất sét 152 25.000.000
28/02 25 28/02 Than cám 152 7.440.000
28/02 25 28/02 Dầu diezenl 152 11.510.000
… … … … … …
… … … … … …
28/02 35 28/02 K/c cp NVLTT tất cả
các loại sản phẩm
154 687.132.800
… … … … … …

-Cộng SPS trong kì 687.132.800 687.132.800
-SD cuối kì 0
Ngày28 tháng 02 năm 2011
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Tài khoản sử dụng: TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Các chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư.
Nguyễn Thị Nga Trường Đại Học Vinh
25

×