Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn ở Hậu Giang (56 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.63 KB, 55 trang )

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN
SƠN
1.1 Lịch sử hình thành của công ty
Công ty TNHH Tân Sơn là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực tư vấn,
thiết kế, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp và trang trí nội thất. Tuy
mới hoạt động trong những lĩnh vực này được ba năm nhưng Công ty có những
bước tiến phát triển vượt bậc, tạo vị thế vững chắc trong lòng các nhà thầu và khách
hàng trong và ngoài tỉnh. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 4 năm
2009 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1904000187 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Vĩnh phúc cấp.
Tên gọi của Công ty là: Công ty TNHH Tân Sơn
Trụ sở chính: Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG
Vốn điều lệ đăng ký là: 2.880.999.000 đồng (Hai tỷ tám trăm tám mươi triệu
đồng chín trăm chín mươi chín nghìn đồng).
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi
vốn góp của mình.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- Tư vấn thiết kế kiến trúc;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
- Buôn bán vật liệu xây dựng;
- Tư vấn, thiết kế, trang trí nội thất.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô phức tạp, mang
tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý hạch toán
sản phẩm phải được dự toán trước, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán,
theo thoả thụân giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
1


Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất thì


thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử
dụng hạch toán tài sản, vật tư dễ mất mát, hư hỏng.
Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia
nhỏ thành nhiều công việc khác nhau. Do vậy, việc quản lý phải chặt chẽ sao cho
đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện, Công
ty còn đặt ra cho mình các nhiệm vụ để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra.
Như:
- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trường về ngành xây lắp xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo
ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị kinh tế
khác.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng công trình. Phù hợp với thị hiếu
của khách hàng.
- Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước,
quản lý toàn diện đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công
ty. Nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc thường có các bộ phận tham mưu như các
phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc về Giám đốc đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân Sơn.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
GIÁM ĐỐC

2



TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

PHÒNG HÀNH
CHÍNH

ĐỘI THI CÔNG SỐ 1

PHÒNG HOẠCH ĐỊNH KỸ THUẬT

ĐỘI THI CÔNG SỐ 2

Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty TNHH Tân Sơn
Đứng đầu Công ty là Giám đốc và các phòng chức năng.
Giám đốc là người đứng đầu Công ty và là người đại diện trước pháp luật của
Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt. Thay mặt cho Công ty trong các giao dịch
thương mại, là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty
có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Sử dụng vốn hiệu quả và phát triển vốn;
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các định mức này trong Công ty;
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty;

3



- Xây dựng phương án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát triển bộ
máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu tư và phát
triển, công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế toán…
- Xây dựng quy chế lao động, quy chế khen thưởng, kỷ luật trong Công ty;
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của
Nhà nước, lập, phản ánh, phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trợ lý giám đốc là người tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc điều
hành doanh nghiệp và luôn theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ riêng.
Gồm: Phòng hành chính, Phòng kế toán, phòng hoạch định – kỹ thuật.
Phòng hành chính là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ
phận này có tác dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ
chức đoàn thể thực hiện được nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của Công ty
là bộ phận có thể bố trí sắp xếp cán bộ quản lý, việc mua sắm các thiết bị văn phòng
phẩm, quản lý văn thư lưu trữ. Ngoài ra phòng hành chính còn phụ trách công tác
tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực, đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên của
Công ty.
Phòng kế toán là phòng có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự
biến động của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác,
kịp thời thông tin tài chính phục vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Trên cơ
sở các nghiệp vụ kế toán được chứng minh bởi các chứng từ gốc, các nhân viên
trong phòng kế toán sẽ phản ánh vào các loại sổ theo đúng chế độ kế toán.Đứng đầu
phòng là kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng kế
toán, hướng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán.
Phòng hoạch định - kỹ thuật là phòng theo dõi quản lý chất lượng công trình,
quản lý các loại máy móc thiết bị thi công. Phòng có nhiệm vụ hướng dẫn về công
tác an toàn kỹ thuật lao động, bảo vệ lao động, dự án chi phí cho các công trình,

4


kiểm tra xử lý các sai phạm về mặt kỹ thuật. Trưởng phòng là người đứng đầu
phòng kế hoạch – kỹ thuật chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình hoạt động
của phòng.
Công ty có 02 đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình do
Công ty bàn giao. Đứng đầu các tổ đội xây lắp là các đội trưởng, chịu trách nhiệm
trực tiếp về công tác kỹ thuật chất lượng và các vấn đề khác. Đội trưởng do Giám
đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của đội như tổ
chức quản lý, điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật xây lắp và an
toàn lao động trong quá trình thi công, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng
chức năng trong Công ty.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty.
Công ty TNHH Tân Sơn là Công ty xây dựng có quy mô vừa và nhỏ, trực
thuộc Công ty có hai đội thi công đóng tại các công trình. Tại mỗi đơn vị, hàng
ngày phải thực hiện các hoạt động thường xuyên, liên tục các hoạt động thi công
các công trình. Do có đặc điểm như vậy nên để đáp ứng các đặc điểm tình hình thực
tế của Công ty thì tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung để
đảm bảo cho công tác kế toán tại Công ty được tiến hành nhanh chóng và chính xác.
Đặc điểm của hoạt động xây lắp là các sản phẩm xây lắp thì cố định trong khi các
điều kiện xây lắp như trang thiết bị, nguyên vật liệu thì thường xuyên thay đổi. Do
vậy, ở từng đơn vị xây lắp cần tổ chức hạch toán trong quan hệ nội bộ chặt chẽ với
phòng kế toán của Công ty để đảm bảo cho việc kiểm tra phản ánh một cách chính
xác kịp thời từng công trình và hạng mục công trình. Công tác hạch toán kế toán ở
các đội thì do các kế toán viên ở đội thực hiện. Hàng ngày kế toán ở các đội sẽ căn
cứ vào tình hình thực tế phát sinh để phản ánh vào các loại sổ chi tiết. Đồng thời tập
hợp chứng từ gốc vào các bảng kê tổng hợp chứng từ gốc. Phòng kế toán sẽ căn cứ
vào các bảng kê này và các chứng từ khác có liên quan để thực hiện hạch toán chi

tiết và tổng hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tân Sơn:
Bộ máy kế toán của Công ty có vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận và xử lý
5


thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng có liên quan. Bộ máy kế toán có nhiệm
vụ tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác đầu tư liên doanh liên kết. Cụ thể
bộ máy kế toán của Công ty có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán: phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến động
tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
- Lập và trình bày các báo cáo cần thiết theo quy định.
- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất những
biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định.
- Tổ chức công tác, phổ biên kịp thời các chế độ, thể lệ quy định, quy chế tài
chính mới ban hành.
- Hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Kế toán thanh toán, tập
hợp chi phí giá thành

Thủ quỹ

Kế toán vốn bằng tiền,lương và
các khoản trích theo lương

KẾ TOÁN ĐỘI


Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tân Sơn
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu
bộ máy là kế toán tổng hợp.

6


Kế toán tổng hợp là người đại diện của phòng kế toán trong quan hệ với Giám
đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán tổng hợp là người có trình độ, có
thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài chính
kế toán. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong phòng
kế toán, chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế toán tại công ty, hướng
dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt động của Công ty trên
cơ sở những chế độ chính sách đã được nhà nước quy định.
Kế toán thanh toán, tập hợp chi phí giá thành có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra
việc phân bổ các chi phí trong kỳ các đối tượng, chi tiết cho từng công trình. Cuối
kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tổng hợp chi phí giá
thành. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán của các
khoản phải thu, phải trả đối với những cá nhân trong và ngoài đơn vị. Đồng thời kê
khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm thời cho
Nhà nước hoặc số chính thức. Đẩy mạnh việc thanh toán với Nhà nước đảm bảo
đúng thời gian quy định.
Kế toán vốn bằng tiền, lương và các khoản trích theo lương là người chịu trách
nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến vốn bằng tiền như: Tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Hàng ngày kế toán tiền mặt phản ánh tình
hình thu chi tiền mặt, giám sát việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu
tiền mặt tại quỹ và tiền mặt ghi trong sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai
phạm về tiền. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương từ các số liệu về số lượng, thời gian lao động, đồng thời phân bổ chi phí

tiền lương theo đúng đối tượng sử dụng, thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin
ban đầu về lao động tiền lương và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền
thưởng phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Cuối kỳ kế toán tiền lương
phải lập các báo cáo về lao động và tiền lương để phục vụ cho công tác quản lý.
Kế toán đội có nhiệm vụ hàng ngày phải tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kỳ tại đơn vị. Định kỳ kế toán phải lập các bảng kê tổng hợp và đưa số
liệu về phòng kế toán của Công ty.
Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, hàng ngày lập
các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực tế tại
7


quỹ với số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách để tìm ra và giải quyết những sai
phạm trong quản lý tiền mặt.
Sổ kế toán:
Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty theo
tài liệu “Chế độ kế toán doanh nghiệp’’ ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Chứng từ của Công ty được bảo đảm theo mẫu quy định, có đầy đủ các yếu tố
như: Tên gọi chứng từ, ngày tháng năm lập, số hiệu chứng từ, tên, mã số thuế, địa
chỉ của đơn vị lập chứng từ, tên địa chỉ của người nhận chứng từ cùng với đơn vị,
nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng với các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá
và giá trị, chữ ký của các cá nhân và người đại diện pháp nhân của đơn vị phát hành
chứng từ.
Hình thức ghi sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Theo hình
thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào
sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Do đó các loại sổ dùng để hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là các mẫu sổ theo hình thức Nhật ký chung

như: Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết, và sổ cái các tài khoản 334, 338, 622, 627, 642.
Hiện nay, Công ty vẫn áp dụng MS office – Excel để hỗ trợ cho công tác kế toán.
Trình tự kế toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chung:

8


CHỨNG TỪ GỐC

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
334

BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI
PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
GHI CHÚ:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
QH đối chiếu:

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh vào các
chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Hệ thống kế toán áp dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
9


- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo phương pháp đường
thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp nhập trước – xuất
trước
- Phương pháp kê khai nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế
- Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán: áp dụng theo quyết định 15 ban hành
ngày 20/03/2006.
1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
2013/2012
CHỈ TIÊU

NĂM 2012

NĂM 2013

NĂM 2014

2014/2013


Tuyệt

Tương

đối

đối

Tuyệt đối

Tương đối

1.Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung

3.213.642.40

2.193.205.532

3.148.761.903

1.706.386.418

2.457.463.530

-

8.993.164


16.915.286

445.360.205

587.842.352

588.339.875

1

955.556.371

43,57

64.880.498

2,06

751.077.112

44,01

23.098.440

0,94

7.922.122

88,10


32

497.523

0,08

41,94

31.518.085

1,03

cấp dịch vụ
2. Giá vốn
hàng bán
3. Chi phí hoạt
động tài chính

4. Chi phí quản
lý kinh doanh

2.480.561.97
0

142.482.147

Tổng chi phí

2.151.746.623


3.054.299.046

Tỷ suất chi phí

98,10%

97%

3.085.817.13
1

902.552.423

96%

Nguồn: Phòng Kế toán
10


Doanh thu năm 2013 tăng 43,57% so với năm 2012 tương đương
955.556.371đ. Lúc này công ty hoạt động được hơn 01 năm mà doanh thu gần 01
tỉ đồng gần bằng vốn điều lệ,chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả.
-Doanh thu năm năm 2014 chỉ tăng 2,06% so với năm 2013 tương đương
64.880.498đ là do cuộc khủng hoảng kinh tế đang ở giai đoạn đỉnh điểm. Lượng
hàng hóa nhập khẩu vào Việt nam giảm một cách đáng kể.
Nhìn chung, tổng chi phí năm 2013 (3.054.299.046đ) lớn hơn tổng chi phí
năm 2012 (2.151.746.623đ) và tổng chi phí năm 2014 (3.085.817.131đ) lớn hơn
tổng chi phí năm 2013 (3.054.299.046đ), nhưng ta có thể thấy rằng tỷ suất chi phí
là tỉ lệ phần trăm gữa tổng chi phí và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ năm 2013 (97%) lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2012 (98,10%) và suất chi
phí năm 2014 (96%) lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2013 (97%). Điều này chứng tỏ
rằng, tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả. Do tỷ suất chi phí và tỷ suất lợi
nhuận tỷ lệ nghịch nên khi tỷ suất chi phí của công ty năm 2014 thấp đưa đến tỷ
suất lợi nhuận của công ty năm 2014 cao hơn năm 2013 và cũng tạo điều kiện để
sinh lợi nhuận càng nhiều. Doanh thu của công ty năm 2014 so với 2013 tăng thêm
2,06%. Sở dĩ, tình hình doanh thu năm 2014 tăng lên không đáng kể là do cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới đang ở giai đoạn đỉnh điểm.

11


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN SƠN
2.1. Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương.
 Chứng từ , tài khoản và sổ kế toán sử dụng của công ty
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Hợp đồng giao khoán
+ Phiếu xác nhận SP hoặc công việc.
+ Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH.
* Tài khoản kế toán sử dụng
+ TK 334 “Phải trả người lao động”
+ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
* Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ nhật ký chung,
Sổ cái TK 334,
Sổ cái TK 338

 Hạch toán tiền lương lao động khối phân xưởng
Như trên đã nói, đối với khối công nhân sản xuất trực tiếp và lao động quản lý phân
xưởng, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Thời gian làm việc một ca
là 8 tiếng cho một công hưởng lương sản phẩm. Ngày lễ, ngày nghỉ, ngày phép được
tính lương theo thời gian.
Tổng quỹ tiền lương sản phẩm của khối phân xưởng được tính như sau:
TQLpx = ∑ (SLij * ĐGij)
12


Trong đó: TQLpx là tổng quỹ lương khối phân xưởng
SLij là số lượng sản phẩm công đoạn i của quy trình sản xuất mã quẩn áo.
ĐGij

là đơn giá bình quân hoàn thành một sản phẩm j công đoạn i.

Hiện nay, do hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp nên công ty đã xây dựng
được một hệ thống đơn giá tiền lương tương đối đầy đủ và thực tế đối với từng công
đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng tổ chức tính toán dựa vào năng
suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất một lượt
sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ của công nhân. Đơn
giá này được tính cụ thể cho từng công đoạn sản xuất.
Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
Tiền lương của 1CN lao
động ỏ công đoạn sản
xuất i
Đơn giá tiền lương ở
công đoạn i

=


=

Đơn giá tiền lương ở
công đoạn i

Bậc thợ công nhân

X

X

Số lượng sản phẩm hoàn thành
ở công đoạn i

Thời gian hoàn thành công
đoạn sản xuất i

Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:

Tiền lương nhân viên quản lý PX =
sản phẩm

đơn giá luơng quản lý

X

số lượng

Công tính lương thời của lao động khối quản lý và phục vụ cũng được tính tương tự

như công thời gian của công nhân sản xuất. Theo quy định của công ty, thời gian làm
việc một tháng là 26 ngày. Tiền lương thời gian một tháng của một lao động được
tính như sau:

13


Tiền lương thời gian theo hợp đồng lao động
Lương tháng
26

=

X
Số ngày làm việc thực tế
y
X
X
Với bộ phận nhân viên bán hàng tính lương dựa trên hiệu quả tiêu thụ sản
y

Lương ngày

=

Lương ngày

phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu qua bán đứt và hệ thống đại lý,
còn nhân viên bán hàng phần lớn tập trung tại các của hàng giới thiệu sản phẩm trực
thuộc của công ty. Việc tính lương cho nhân viên bán hàng được thực hiện như sau:

Mỗi nhân viên hàng tháng sẽ có mức lương cứng là 2.200.000 đ, và phần lương
được hưởng theo số lượng sản phẩm tiêu thụ và tổng lương hưởng theo 0.2% doanh
thu bán hàng của mỗi cửa hàng.
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Các
khoản này hàng tháng được kế toán trích theo chế độ hiện hành: Các khoản trích
theo lương góp phần trợ giúp người lao động tăng thêm thu nhập hoặc hỗ trợ khó
khăn tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động.
- BHXH được trích 26% tổng số lương đăng ký đóng BHXH. Trong đó 18%
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng, còn 8% do trừ vào tiền
lương của người lao động.
- BHYT: hàng tháng công ty trích 4,5% tổng quỹ lương, trong đó 3% được
tính vào chi phí, còn 1,5% được giảm trừ từ tiền lương của người lao động.
- KPCĐ trích 2% trên tổng số lương phải trả và toàn bộ số tiền này được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-

BHTN: BHTN là một biện pháp hỗ trợ người lao động trong thị trường

lao động. Bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động trong thời gian mất việc thì mục đích chính của BHTN là thông qua
các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao động
thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn định.

14


Quỹ BHTN được hình thành từ 2% tiền lương, tiền công của người lao
động.Trong đó
Người lao động chịu 1%
Người sử dụng lao động chịu 1%

Hiện tại Công ty TNHH Bảo Lâm trong năm 2014 vẫn chưa tiến hành trích lập
và hạch toán BHTN.
Phần BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào lương của người lao động là một khoản giảm
trừ khi tính lương.
2.2. Các chứng từ và sổ sách cần sử dụng
a. Các chứng từ cần sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng Thanh toán lương toàn công ty.
- Bảng Phân bổ tiền lương.
- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
b. Các sổ sách cần sử dụng
- Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái TK 334, TK 338.
2.3. Quy trình ghi chép

15


Bảng chấm công

Bảng thanh toán lương Bộ phận
quản lý

BTTL BP Bán
hàng
Bảng thanh
toán lương PX


Bảng thanh toán lương công ty

Bảng phân bổ tiền lương
Nhật ký chung

Sổ chi tiết TK 338,
TK 334

Sổ cái TK 334, TK
335, TK 338

Báo cáo
tài chính

Bảng cân đối số
phát sinh
Hình 2.6. QUY TRÌNH GHI SỔ THEO NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công của bộ phận chấm
công, lập Bảng thanh toán lương cho Bộ phận Quản lý, bộ phận Bán hàng và bộ
phận Phân xưởng. Từ Bảng thanh toán lương của các bộ phận, kế toán lập Bảng
thanh toán lương toàn công ty. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương toàn công ty
cùng với Bảng thanh toán lương các phân xưởng, kế toán lập Bảng phân bổ tiền
lương để phân bổ tiền lương vào các chi phí. Từ Bảng phân bổ tiền lương cùng các
chừng từ liên quan, kế toán lập Sổ nhật ký chung cùng với Sổ chi tiết TK 334, TK
338. Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản, kế toán lập Sổ cái TK 334, TK 338. Từ Sổ cái
Tk 334, 338 cùng với Sổ cái các TK khác để lập Bảng cân đối số phát sinh trong

16



tháng của công ty. Cuối cùng, kế toán lập Báo cáo tài chính căn cứ vào Sổ cái TK
334, TK 338, cùng với một số Sổ cái TK khác và Bảng cân đối số phát sinh.
2.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
Hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều
bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm,
thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng
công việc hoàn thành v.v..
Tại Công ty TNHH Tân Sơn, chứng từ dùng để hạch toán lao động, làm cơ sở
tính lương cho người lao động là Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL).
* Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH, ... để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
Cơ sở và phương pháp lập:
Bảng chấm công được mở theo từng bộ phận, treo công khai do nhân viên
trong phòng Tổ chức và nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận, phân xưởng để chấm công cho từng người, có thể chấm theo ngày
công, giờ công,…
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm
công chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,... về bộ phận kế
toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.
Cụ thể :
Do số lượng cán bộ CNV trong các phòng ban của Công ty TNHH Tân Sơn
tương đối ít nên toàn bộ phận quản lý sẽ có chung một bản chấm công như sau :

17



18


Công ty TNHH Tân Sơn

Mẫu số 01a- LĐTL

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận kế toán
THÁNG 11 NĂM 2014
Ngày trong tháng

TT

HỌ VÀ TÊN

Chức
danh

A

B

1


1

2

2

3

1

Phan Kim Phụng

TP

+ +

+

2

Hà Hữu Tài

NV

+ +

3

Hồ Kim Liễu


NV

4

Viên Thị Tuyết Hằng

5

Hà Huy Cường
Cộng

..



2
9

3
0

Số công
hưởng lương sản
phẩm

Hưởng lương
thời gian

Nghỉ

phép

Nghỉ
lễ

31

32

33

34

+

+

+

26

+

+

+

+

26


+ +

+

+

+

P

25

1

NV

+ +

+

+

+

+

25

1


NV

+ +

+

+

ô

+

25

1

6

6

6

5

5

153,0

3


6

...

..

2
8

Quy ra công

Hưởng
BHXH

Nghỉ học,
họp

35

36

Ngày 30 tháng 11 năm 2014
Người chấm công

Phụ trách bộ phận

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)


Người duyệt
(ký, ghi rõ họ tên)

19


Mẫu số 02-LĐTL
Công ty TNHH Tân Sơn

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng 2.2: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
THÁNG 11 NĂM 2014
Các khoản khấu trừ lương

A

B

C

1

Phan Kim Phụng


KTT

2

Hà Hữu Tài

3

BHXH

BHYT

BHTN

-8%

(1.5%)

-1%

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

3,88

26

7.954.000

650.000

1.000.00
0

9.604.000

636.320

119.310

79.540


Cộng
630000

Còn lĩnh
8.974.000

PP

3,66

26

7.503.000

650.000

8.153.000

600.240

112.545

75.030

420000

7.733.000

Hồ Kim Liễu


NV

3,36

25

6.888.000

600.000

7.488.000

551.040

103.320

68.880

420000

7.068.000

T
T
4

Viên Thị Tuyết
HọHằ
vàngtên


Chức
NVVỤ

Hệ số
2,67
lương

Ngày
25
công

Lương thực
5.473.500
tế

Phụ cấp
600.000
ăn trưa

6.073.500
Tổng

437.880

82.103

54.735

420000


5.653.500

5

Hà Huy Cường

NV

2,67

25

5.473.500

600.000

6.073.500

437.880

82.103

54.735

420000

5.653.500

6


Phan Văn Lâm

NV

2,34

26

4.797.000

650.000

5.397.000

383.760

71.955

47.970

420000

4.977.000

153

38.089.000

3.700.00

0

42.789.000

3.047.120

571.335

380.89
0

2.730.00
0

40.059.00
0

Cộng

Phụ cấp
trách
nhiệm

1.000.00
0

Người lập biểu

Kế toán trưởng


Trưởng bộ phận

(Ký,ghi rõ họ
tên)

(Ký,ghi rõ họ tên)

(Ký,ghi rõ họ tên)

20


Tương tự, ta có Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương của Bộ phận bán hàng tháng 11/2014
Công ty TNHH Tân Sơn

Mẫu số 01a- LDTL

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận Bán hàng
Tháng 11 năm 2014
Ngày trong tháng

STT

A


Họ và Tên

B

Quy ra công

Chức
vụ
29

30

Số công
hưởng
lương
sản
phẩm

3

29

30

32

1

2


3

C

1

2



Hưở
ng
lươn
g
thời
gian

Ngh

phé
p

33

1

Nguyễn Thị
Phượng

NV BH


+

+

+

+

+

26

2

Đinh Thị Linh

NV BH

+

+

+

+

+

26


3

Lại Thị Nhung

NV BH

+

+

+

+

+

26

4

Dương Thị Huế

LX

+

+

+


+

+

26

5

Thừa Thị Lan

LX

+

+

+

+

+

26

..


Cộng


..

..
7

7

..
7

..
7

7

..

Ngh
ỉ lễ

Hưở
ng
BHX
H

Ngh

học,
họp


34

35

36

37

..

..

..

78
Ngày 30 Tháng 11 năm 2014

Ghi chú

Hội nghị,họp:

h

Nghỉ phép: P

Lương thời gian: +

Ốm, điều dưỡng: ô

21



Từ Bảng chấm công của Bộ phận bán hàng, kế toán lập Bảng thanh toán lương
cho bộ phận Bán hàng tháng 11/2014

22


Công ty TNHH Tân Sơn

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng 2.4: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
BỘ PHẬN BÁN HÀNG
THÁNG 11 NĂM 2014
Các khoản phải nộp

St
t
A

Họ và tên
B

Phụ cấp

HS

L
1

2

1

Nguyễn Thị
Phượng

3,88

2

Đinh Thị Linh

3,6

3

Lại Thị Nhung

3,2

26

4

Dương Thị Huế


3

5

Thừa Thị Lan

3



,,,

Ăn

Xăng

3

4

300.000

250.000

300.000

Lương HS

ĐT


Tổng số

BHXH

BHYT

BHTN

8%

1,5%

1%

Người lập biểu
(Ký,ghi rõ họ tên)

Cộng

Số tiền


nhận

Công viêc
5

6

7


8

9

26

10

11

12

13

7.954.000

9.704.000

636.320

119.31
0

79.540

835.170

8.868.830


250.000

7.380.000

7.930.000

590.400

110.70
0

73.800

774.900

7.155.100

300.000

250.000

6.560.000

7.110.000

524.800

98.400

65.600


688.800

6.421.200

26

300.000

250.000

6.150.000

6.700.000

492.000

92.250

61.500

645.750

6.054.250

26

300.000

250.000


6.150.000

6.700.000

492.000

92.250

61.500

645.750

6.054.250

,,,



..

..

….

..

..




..

..

2.400.00
0

2.000.00
0

1.000.000

51.824.000

57.424.00
0

4.145.920

777.36
0

518.240

5.441.52
0

51.982.480


200.000

1.000.000

26

Cộng

Được lĩnh

200.000

Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)

23

Trưởng bộ phận
(Ký,ghi rõ họ tên)

C


* Bảng chấm công bộ phận sản xuất dùng để theo dõi thời gian lao động của công
nhân viên, làm căn cứ để trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
và làm căn cứ để quản lý lao động tại các phân xưởng.
Cơ sở và phương pháp lập giống Bảng chấm công của bộ phận Quản lý. Cụ thể
Bảng chấm công PX1 như sau:

24



Công ty TNHH Tân Sơn

Mẫu số 01a- LDTL

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận Sản xuất PX1
Tháng 11 năm 2014

STT

Họ và Tên

A

B

Chức
vụ

Ngày trong tháng

Quy ra công

29


30

Số công
hưởng
lương sản
phẩm

3

29

30

31

1

2

3

C

1

2




Hưởng lương
thời gian

Nghỉ
phép

Nghỉ lễ

Hưởn
BHX

32

33

34

35

1

Tô Văn Đà



+

+

+


h

+

25

2

Trần Văn Thạch

CN

+

+

+

+

+

26

3

Vũ Văn Cường

CN


+

+

+

+

+

26

4

Trần Quốc Văn

CN

+

+

+

+

+

26


5

Trần Văn Thao

CN

+

ô

ô

+

+

24

2

….



334

3



Cộng

7

7

7

7

7

Ngày 30 Tháng 11 năm 2014
Ghi chú

Hội nghị,họp:

h

Nghỉ phép: P

Lương thời gian: +

Ốm, điều dưỡng: ô

25


×