Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Phân tích và định giá cổ phiếu DPR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.58 KB, 29 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

MÔN: PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

ĐỀ TÀI: Phân tích và định giá cổ phiếu DPR
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Lớp Thứ 4 Ca 4 H210
Các thành viên trong nhóm:
• Nguyễn Ngọc Anh
• Vũ Thị Giang
• Vũ Thị Thu Hà
• Đỗ Lan Hương
• Đỗ An Khang
• Trần Anh Thảo
• Trần Thị Huyền Trang


* Các báo cáo phân tích đánh giá mà nhóm sử dụng:
1. Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty 6 tháng năm 2015:
STT

Q2
2015

2014

2013

2012

2011



36%

39%

45%

54%

55%

64%

61%

55%

46%

45%

20%

20%

18%

20%

20%


25%

25%

22%

25%

25%

80%

80%

82%

80%

80%

572%
501%
364%
4%

488%
390%
241%
28%


385%
319%
198%
36%

402%
343%
171%
52%

403%
346%
247%
89%

10%

68%

73%

96%

176%

5%

35%


44%

66%

115%

34%

253%

281%

394%

667%

76%

27%

37%

43%

47%

66%

23%


33%

39%

44%

2%

6%

12%

21%

39%

3%

8%

15%

26%

50%

102%

33%


54%

65%

83%

-19%

-15%

-20%

-25%

79%

Tỷ lệ
tài
chính
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16

Tài sản ngắn hạn/Tổng
tài sản
Tài sản dài hạn/Tổng tài
sản
Nợ phải trả/Tổng nguồn
vốn
Nợ phải trả/Vốn chủ sở
hữu
Vốn chủ sở hữu/Tổng
nguồn vốn
Thanh toán hiện hành
Thanh toán nhanh
Thanh toán nợ ngắn hạn
Vòng quay Tổng tài sản
Vòng quay tài sản ngắn
hạn
Vòng quay vốn chủ sở
hữu
Vòng quay Hàng tồn kho
Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước

thuế/Tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế/Vốn
chủ sở hữu (ROE)

Tỷ lệ
tăng
trưởng
tài
chính
Lợi nhuận trên vốn đầu
tư (ROIC)
Tỷ lệ tăng trưởng doanh
2
thu
1


Lợi nhuận trên cổ phiếu
(EPS)
4 Vốn chủ sở hữu
5 Tiền mặt
3

-13%

-42%

-32%

-33%


93%

1%
38%

-2%
-16%

20%
18%

17%
-21%

55%
62%

N/A
-12%

15%
-10%

40%
-6%

40%
29%


50%
-28%

Tỷ lệ
Thu
Nhập
1 Cổ tức tiền mặt
2 Tăng trưởng giá cổ phiếu

2. Kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ số tài chính cơ bản từ năm 2011-2014:
KẾT QUẢ KINH DOANH

Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011

Doanh thu thuần

938,682 1,100,122 1,376,951 1,837,202

Lợi nhuận gộp

285,480

424,953

553,307

866,224

LN thuần từ HĐKD


250,306

401,253

577,364

865,086

LNST thu nhập DN

213,946

367,858

538,259

802,964

LNST của CĐ cty mẹ

213,554

368,942

539,749

802,490

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011

Tài sản ngắn hạn

1,293,191 1,485,375 1,518,183 1,342,763

Tổng tài sản

3,312,062 3,328,252 2,821,172 2,430,078

Nợ phải trả

658,039

606,600

556,960

491,056

Nợ ngắn hạn

264,800

385,837

377,199

332,837


Vốn chủ sở hữu
Lợi ích của CĐ thiểu số
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
EPS của 4 quý gần nhất

2,195,471 2,298,599 2,179,990 1,910,113
458,552

423,054

84,222

28,909

Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
5,119

8,619

12,552

18,663

54,716

54,566

50,697

44,421


7.42

5.44

4.3

2.48

22.79

33.44

39.09

43.71

ROEA

9.5

16.48

26.39

51.16

ROAA

6.43


12

20.56

39.09

BVPS cơ bản
P/E cơ bản
ROS

Thông tin giao dịch ngày 18/8/2015
Mã CK
Sàn
Giá hiện tại

DPR
HOSE
32,00 - -0,20/-0,62%


Biến động trong ngày

32,00 - 32,20

Khối lượng
Giá trị giao dịch mua ròng của NĐT NN (triệu)
Room của Nhà đầu tư nước ngoài còn lại
Giá trung bình ( 10 ngày )
Biến động trong 52 tuần


3.710,00
0,00
10.549.130
32,37
31,50 - 40,36

Khối lượng trung bình (10 ngày)

2.251,00

Số cổ phiếu đang lưu hành( triệu )

40,12

Vốn hóa thị trường( tỷ )
Lợi nhuận gộp biên (%)

1292,02
24,66

ROA (%)
ROE (%)

7,11
8,91

Đòn bẩy tài chính
EPS
P/E

P/B

0,09x
6047,88
5,32
0,49x

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tính đến ngày 30/6/2015:
( lũy kế từ đầu năm đến cuối kì này)
Đv : VNĐ

Năm 2015

Năm 2014

Lưu chuyển tiền thuần từ
HĐKD

121.600.093.656

(24.274.178.115)

Lưu chuyển tiền thuần từ
HĐ đầu tư

93.401.762.788

(154.186.471.585)

Lưu chuyển tiền thuần từ

HĐ tài chính

(100.028.826.102)

(37.309.894.062)

Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ

114.973.030.342

(215.770.543.762)


MỤC LỤC

I) Tổng quan về CTCP cao su Đồng Phú và ngành cao su : ................................. 1
1. Sơ lược về CTCP Cao Su Đồng Phú: ............................................................ 1
2. Tổng quan về ngành cao su: ......................................................................... 1
2.1.Tầm quan trọng của ngành cao su: ......................................................... 1
2.2. Đặc trưng của ngành cao su: ..................................................................... 2
2.3. Phân loại sản phẩm và ứng dụng: ............................................................. 2
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ: ................................................................. 3
3. Phân tích SWOT của doanh nghiệp: ............................................................ 6
3.1. Sản phẩm thay thế: ............................................................................... 6
3.2. Đối thủ cạnh tranh: ............................................................................... 6
3.3. Tiềm năng tăng trưởng: ......................................................................... 7
3.4. Rào cản ra nhập ngành: ......................................................................... 7
3.5. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu; cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp: ......................................................................................................... 8

II. Phân tích về Doanh nghiệp: ......................................................................... 10
1. Chiến lược Marketing công ty cổ phần Cao su Đồng Phú áp dụng trong năm
2014-2015:..................................................................................................... 10
2. Phân tích tài chính doanh nghiệp: .............................................................. 12
3. Phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính quan trọng của Doanh Nghiệp: 14
III/ Định giá cổ phiếu và đưa ra khuyến nghị: .................................................. 15
1. Định giá cổ phiếu: ...................................................................................... 15
1.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do - dòng tiền khả dụng FCFE
tăng trưởng 2 giai đoạn: ............................................................................. 15
1.2. Phương pháp so sánh: .......................................................................... 16
2. Khuyến nghị: ............................................................................................. 17
IV/ Phân tích kỹ thuật: ..................................................................................... 18


I) Tổng quan về CTCP cao su Đồng Phú và ngành cao su :
1. Sơ lược về CTCP Cao Su Đồng Phú:
Giới thiệu chung về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Cao su Đồng Phú
Mã chứng khoán: DPR
Địa chỉ: Xã Thuận Phú I - Huyện Đồng Phú - Tỉnh Bình Phước.
Phone: +84 (651) 381-9786
Fax: +84 (651) 381-9620
E-mail:
Công ty Cổ phần Cao Su Đồng Phú (DORUCO) là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực trồng trọt, khai thác và chế biến cao su. So với quy mô của các công ty khác trong
ngành thì DORUCO là một công ty tương đối lớn. Với diện tích trên 9000 ha cao su,
trong đó hơn 8000 ha đã đưa vào khai thác, sản lượng hàng năm trên 14.000 tấn sản
phẩm cao su nguyên liệu các loại. Sản phẩm cao su của Công ty đạt tiêu chuẩn của
Việt Nam và Quốc tế. Sản phẩm cao su của Công ty còn được tiêu thụ ở các nước
châu Âu như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Anh, Tây ban nha, Slovakia, … Hàn quốc, Trung

quốc, Mỹ...
Các đơn vị sản xuất:
Diện tích vườn cây cao su thuộc quyền quản lý của 6 nông trường:
1. Nông trường cao su An Bình
2. Nông trường cao su Tân Lập
3. Nông trường cao su Tân Lợi
4. Nông trường cao su Tân Thành
5. Nông trường cao su Thuận Phú
6. Nông trường cao su Tân Hưng
Cùng hai nhà máy chế biến với công nghệ hiện đại của Malaysia, và Cộng hòa Liên
ban Đức: Nhà máy chế biến Tân Lập : Chuyên sản xuất mủ Latex (kem) công suất :
6.000 tấn/năm và Nhà máy chế biến Thuận Phú: Chuyên sản xuất mủ khối SVR L,
SVR 3 L, SVR 10, SVR 20, SVRCV 50, SVRCV 60 . Công nghệ tiên tiến của
Malaysia . Công suất 16.000 tấn/năm.
2. Tổng quan về ngành cao su:
2.1.Tầm quan trọng của ngành cao su:
Cao su tự nhiên là nguyên vật liệu có vai trò quan trọng hàng đầu với hơn 50,000 công
dụng được ứng dụng vô cùng rộng rãi trong công nghiệp cũng như trong đời sống
hàng ngày. Với đặc tính đàn hồi, chịu ma sát, chịu nén
có thể dễ dàng bắt gặp ứng dụng của cao su trong ngành công nghiệp với vai trò là
nguyên liệu đầu vào quan trọng của các lĩnh vực sản xuất săm lốp xe, sản phẩm chống
mài mòn, vỏ dây điện, dụng cụ y tế…
Cao su Việt Nam sản xuất phần lớn là xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt
1.01 triệu tấn thu về 2.85 tỷ USD tăng 23.8% về lượng, những con số này đã giúp đưa
Việt Nam vươn lên vị trí xuất khẩu cao su tự nhiên đứng thứ 4 của thế giới chỉ sau
1


Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Và góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu
của cả nước.

Các giai đoạn phát triển ngành cao su nước ta:
+ Năm 1897 đã đánh dầu sự hiện diện của cây cao su ở Việt Nam. Công ty cao su đầu
tiên được thành lập là Suzannah (dầu Giây, Long Khánh, Đồng Nai) năm 1907. Tiếp
sau, hàng loạt đồn điền và công ty cao su ra đời, chủ yếu là của người Pháp và tập
trung ở Đông Nam Bộ : SIPH, SPTR, CEXO, Michelin … Một số đồn điền cao su tư
nhân Việt Nam cũng được thành lập.
+ Đến năm 1920, miền Đông Nam Bộ có khoảng 7,000 ha và sản lượng 3,000 tấn.
+ Trong thời kỳ trước 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp miền Bắc,
cây cao su đã được trồng vượt trên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ
An, Thanh Hóa, Phú Thọ). Trong những năm 1958 – 1963 bằng nguồn giống từ Trung
Quốc, diện tích đã lên đến khoảng 6,000 ha.
+ Đến 1976, Việt Nam còn khoảng 76,000 ha, tập trung ở Đông Nam Bộ khoảng
69,500 ha, Tây Nguyên khoảng 3,482 ha, các tỉnh duyên hải miền Trung khoảng
3,636 ha.
+ Đến nay, diện tích trồng cao su ở nước ta là 910,500 ha và cũng là cây công nghiệp
có diện tích trồng lớn nhất cả nước.
2.2. Đặc trưng của ngành cao su:
Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ nhưng được trồng nhiều ở các nước Đông Nam
Á. Khí hậu nhiệt đới và vùng đất đỏ bazan là điều kiện tự nhiên tốt nhất để phát triển
loại cây này. Cây cao su được xếp vào loại cây công nghiệp lâu năm. Vòng đời của 1
cây cao su vào khoảng 30 năm. Thời gian cho cây trưởng thành và bắt đầu khai thác
cho mủ là sau 5 năm đầu tiên. Độ tuổi cây cho mủ cao nhất là từ 14 đến 21 tuổi. Trong
năm, bắt đầu từ tháng 6 đến hết tháng 1 năm sau là mùa thu hoạch mủ. Vào các tháng
nắng hạn là mùa thay lá và nghỉ dưỡng cho cây. Thông thường, đến khoảng 27 tuổi,
cây cao su sẽ được trồng tái canh. Bên cạnh mủ, gỗ cao su cũng là một mặt hàng có
giá trị cao để xuất khẩu, thiết kế hàng trang trí nội thất.
2.3. Phân loại sản phẩm và ứng dụng:
Hiện nay, trong ngành công nghiệp cao su đang tồn tại 3 dạng sản phẩm chính là mủ
dạng khối, cao su xông khói RSS và mủ latex. Gần 70% sản phẩm các loại cao su
được sử dụng để sản xuất lốp xe. Ngoài ra cao su còn được sử dụng sản xuất găng tay,

các hàng gia dụng hàng ngày, đồ chơi trẻ em, giày dép, nệm,....

Cao su dạng block, hay còn gọi là dạng khối. Trong đó bao gồm các sản phẩm
như SVR 3L, SVR 5L, SVR 5, SVR 10, SVR CV 50, SVR CV 60. Các loại cao su
này được chế tạo từ mủ tạp đông, có đặc tính cứng, tính kháng mòn, độ đàn hồi cao.
Hầu hết các loại sản phẩm này được sử dụng sản xuất lốp xe. Riêng dòng sản phẩm
SVR CV 50 – 60 do độ mềm dẻo cao, thích hợp cho quá trình cán, luyện nên được sử
dụng dùng làm dây thun, keo dán, mặt hông lốp xe ,mặt vợt bóng bàn… . Đây là dòng
sản phẩm có giá thành cao và rất được các nhà sản xuất ưa chuộng hiện nay.

Cao su xông khói RSS: RSS có lực kéo dãn cao, ít bị lão hoá nên thích hợp cho
các sản phẩm đòi hỏi tính kháng đứt cao, kháng mòn, độ cứng cao. RSS được ứng
dụng rộng rãi trong kỹ thuật như làm lốp ô tô, dây chuyền băng tải,...
2



Mủ Latex: Latex là dạng mủ nước, ứng dụng cho ngành sản xuất nệm mút, gối,
găng tay,...
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ:
a/ Tình hình sản xuất:
Ngành cao su xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm từ trước 1975 và phát triển mạnh khi
Việt Nam tham gia vào nền kinh tế thị trường. Tính từ năm 2000 đến nay diện tích
trồng cao su đã tăng hơn gấp hai lần từ 400ha lên gần 1000ha năm 2014. Cây cao su là
một trong 3 sản phẩm nông nghiệp đóng góp nhiều nhất vào kim ngạch xuất khẩu Việt
Nam trong các năm qua. Giá trị xuất khẩu Cao su đã tăng gấp đôi từ 787 triệu USD
năm 2005 lên 2.5 tỷ USD năm 2013 nghĩa là giá trị xuất khẩu tăng hơn 2 lần và đóng
góp khoảng 2.7% trên tổng giá trị xuất khẩu.
Sản lượng khai thác cao su của Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao trung bình 10%
hàng năm từ năm 2000. Mức sản lượng tăng cao một phần nhờ diện tích trồng liên tục

được mở rộng trong các năm qua và năng suất cũng không ngừng tăng từ 1.2 lên
1.7tấn /ha cho thấy về khoản tiến bộ kỹ thuật Việt Nam đã bắt kịp các nước bạn và chỉ
thua Ấn Độ (1.8tấn/ha). Năng suất cạo mủ Việt Nam ngang bằng với Thái Lan – Quốc
gia xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới và vượt qua Malaysia và Indonexia. Ở các vùng
trồng cao su chủ lực như Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương cho năng suất thua
hoạch cao nhất với 1.8 tấn ha đến 2.1 tấn/ha.

Qua biểu đồ có thể thấy tốc độ tăng trưởng sản lượng khai thác cao su là khá đều và
tăng mạnh trong chu kz từ 2003 đến 2006. Các năm gần đây từ 2008 có mức tăng
trưởng sản lượng trung bình 8%/năm. Về năng suất Việt Nam đã đạt mức năng suất
đỉnh 1.7tấn/ha từ 2009 và ổn định cho đến nay.

3


Tập đoàn cao su Việt Nam (VRG) là đơn vị nhà nước chịu trách nhiệm trong việc
quản lý và phát triển ngành cao su theo định hướng đề ra. Phía trên có Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn giám sát và quy hoạch các vùng trồng và có các chính
sách hỗ trợ phát triển ngành.
Diện tích nuôi trồng cao su bao đầu chỉ bao phủ khu vực Đông Nam Bộ nhưng đến
nay đã trải rộng từ Tây Bắc, Tây Nguyên, Miền trung và Đông Nam Bộ trong đó chủ
yếu diện tích trồng cao su tập nhiều nhất tại miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Các
tỉnh Bình Dương và Bình Phước là hai tỉnh có diện trồng cao su nhiều nhất hiện nay
với diện tích chiếm khoảng 18% và 22% cả nước. Theo quy hoạch từ 2015 đến 2020,
diện tích trồng cao su sẽ ổn định ở mức 800,000 ha (thực tế hiện nay diện tích tích
trồng đã vượt kế hoạch từ năm 2011). Được biết 1 cây cao su giai đoạn đầu mất
khoảng 7 năm cho việc trồng mới và chăm sóc. Chi phí 1 ha cao su trồng mới khoảng
120 triệu đồng, nặng nhất là chi phí cho năm đầu tiên chiếm 50%. Vòng đời cây cao
su cho mủ kéo dài khoảng 20 năm kể từ năm thứ 7 đến năm 17 tuổi là cho năng suất
đạt dỉnh sau đó năng suất giảm dần và khi thanh lý 1ha số tiền thu được cũng gần

bằng số tiền đầu tư ban đầu.
b/ Thị trường tiêu thụ:
Thị trường trong nước chiếm tỷ trọng rất nhỏ ( khoảng 15%) trong việc tiêu thụ sản
phẩm cao su do công nghiệp chế biến chưa phát triển Các sản phẩm chế biến từ cao su
tiêu thụ tại thị trường trong nước chủ yếu bao gồm: các loại săm lốp, găng tay y tế,
băng chuyền, đai, phớt dùng trong sản xuất công nghiệp, và cả một số sản phẩm được
dùng trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh như các loại lốp dùng cho các máy bay.
Còn lại chủ yếu sản lượng cao su dùng để xuất khẩu (chiếm 85- 90%) tổng lượng sản
xuất
Do chủng loại sản phẩm cao su sản xuất cao su ở nước ta là ở dạng sơ chế, chủ yếu là
cao su SVR 3L, đây làloại cao su lẫn nhiều tạp chất và dùng để sản xuất săm lốp là
chính. Do đó, thị trường xuất khẩu lớn nhất của cao su Việt nam là Trung Quốc vì đây
4


là thị trường sản xuất săm lốp lớn nhất thế giới. Hàng năm, lượng cao su xuất khẩu
sang Trung Quốc chiếm đến 50-60% tổng lượng cao su xuất khẩu.
Bên cạnh Trung Quốc là khách hàng chính thì các thị trường xuất khẩu truyền thống
khác trong các năm qua như Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Mỹ, Nhật, Canada và các
nước ASEAN. Mặc dù chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu xuất khẩu nhưng kim
ngạch từ các thị trường này là khá lớn đặc biệt là thị trường Đức do chủng loại cao su
xuất khẩu sang các thị trường này thông thường là SVR CV
Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam qua các năm:

Hoạt động xuất khẩu liên tục tăng trưởng về lượng trong 10 năm qua, tuy nhiên giá trị
xuất khẩu đã chững lại và giảm mạnh từ 2012 dù sản lượng vẫn liên tục tăng. Sản
phẩm cao su Việt Nam xuất khẩu hiện nay chủ yếu là SVR 3L là sản phẩm dùng để
sản xuất găng tay, dây thun, giày dép….

Kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam chủ yếu xuất qua Trung Quốc,

Asean, Ấn Độ. Riêng xuất sang Trung Quốc chiếm đến gần 50% tổng lượng xuất khẩu
do nước này có chính sách miễn thuế cho SVR 3L và do giá mặt hàng này thường cao
5


hơn giá SVR 10, SVR 20 khoảng 200 đô la Mỹ/tấn. Vì vậy một rủi ro tiềm tàng là
Việt Nam dễ dàng bị ép giá bán và nếu Trung Quốc giảm nhập khẩu mặt hàng này và
bổ sung bằng nguồn sản xuất từ bản địa thì ngành cao su Việt Nam bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Theo tìm hiểu 4 quốc gia nhập khẩu cao su thiên nhiên hàng đầu thế giới là Trung
Quốc, Malaysia, Mỹ và Nhật Bản với lượng nhập khẩu chiếm 66% tổng sản lượng
xuất khẩu các nước thì phần lớn cao su nhập khẩu là loai SVR 10 và SVR 20 là loại
dùng để sản xuất lốp xe ô tô. Nhìn sang Thái Lan là quốc gia sản xuất cao su lớn nhất
thế giới cho thấy nước này đáp ứng tốt nhất các loại cao su của các nước nhập khẩu.
Theo tổ chức Nghiên cứu cao su quốc tế (IRSG) thì tổng nhu cầu cao su thiên nhiên
vào năm 2020 khoảng 15 triệu tấn trong đó có 11 triệu tấn dùng để sản xuất lốp ô tô,
chỉ có khoảng 150 ngàn tấn nhu cầu với loại cao su SVR 3L. Việc Việt Nam tập trung
sản xuất SVR 3L số lượng lớn sẽ gây ra tình trạng dư thừa và sự lệ thuộc quá lớn vào
nguồn cầu từ Trung Quốc là một bất lợi trong sự cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Để giải quyết vấn đề này cần có giải pháp dài hạn và chiến lược phát triển chu kz dài
từ 5 năm trở lên và hiện tại tập đoàn cao su Việt Nam đang có những giải pháp thay
đổi trong những năm tới. Ngay trong giai đoạn khó khăn của ngành cũng có thể xem
là một cơ hội để ngành cao su trong nước tái cơ cấu, quy hoạch tổng thể và định
hướng phát triển mới cho phù hợp tình hình tương lai hơn.
3. Phân tích SWOT của doanh nghiệp:
3.1. Sản phẩm thay thế:
Với nhu cầu ngày càng cao của thị trường, nguồn cung cao su thiên nhiên bị thiếu hụt
dẫn đến sự ra đời của cao su tổng hợp. Cao su tổng hợp được sản xuất từ dầu mỏ, có
nhiều đặc tính tương tự cao su thiên nhiên. Vì thiếu hụt lượng cung cao su thiên nhiên
đã giúp cho cao su tổng hợp nhanh chóng trở thành sản phẩm thay thế cao su thiên

nhiên. Theo thống kê cho thấy tiêu thụ cao su tổng hợp chiếm từ 50-60% tổng cơ cấu
tiêu thụ cao su trên thế giới. Bình quân giai đoạn 2000-2011, tổng nhu cầu tiêu thụ cao
su tổng hợp cao hơn cao su thiên nhiên khoảng 34,05%. Tuy nhiên cao su thiên nhiên
vẫn có những đặc tính mà cao su tổng hợp không thể thay thế như độ đàn hồi, độ bền,
chịu nhiệt,... điều kiện quan trọng trong ngành sản xuất các sản phẩm săm lốp xe hơi,
xe tải nặng,...
3.2. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện tại, đang có 5 doanh nghiêp tr ồng trọt và chế biến cao su được niêm yết trên thị
trường, bao gồm : CôngTy Cao Su Phước Hòa (PHR), Công ty cao su Đồng Phú
(DPR), Công ty cao su Tây Ninh (TRC), Cao Su Hòa Bình (HRC) và Cao Su Thống
Nhất (TNC).
PHR là doanh nghiệp có diện tích trồng và khai thác lớn nhất so với 4 doanh nghiệp
còn lại. So với các doanh nghiệp khác trong Tổng công ty thì PHR cũng được xếp vào
top các doanh nghiệp đầu ngành; DPR và TRC có quy mô trung bình còn HRC và
TNC có quy mô nhỏ.
Trong 5 doanh nghiệp niêm yết, PHR, DPR, TRC thuộc top các doanh nghiệp đầu
ngành có năng suất khai thác cao trên 2 tấn/ha. HRC và TNC có năng suất khá thấp
lần lượt là 0.88 tấn/ha và 1.09 tấn/ha.
6


3.3. Tiềm năng tăng trưởng:
Theo Hiệp hội Cao su Việt Nam, năm 2013 cả nước có 955.700 ha cao su, đạt sản
lượng 949.100 tấn, năng suất đạt 1.740kg/ha và xuất khẩu đạt 2,49 tỷ USD. Kết quả
này đã giúp Việt Nam từ vị trí thứ năm lên vị trí thứ ba trên thế giới về sản xuất cao su
thiên nhiên (chỉ sau Thái Lan và Indonexia), dẫn đầu về năng suất và giữ vững vị trí
thứ tư về xuất khẩu.
Nhu cầu cao su thiên nhiên của thế giới vẫn trong xu hướng tăng liên tục theo sự
phát triển kinh tế toàn cầu, đặc biệt của các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, giao
thông vận tải, xây dựng, y tế và hàng tiêu dùng. Tuy nhu cầu cao su thiên nhiên đã sụt

giảm mạnh trong thời kỳ kinh tế thế giới gặp khủng hoảng nhưng đang phục hồi dần
và có triển vọng tăng trưởng bền vững do xu hướng khuyến khích sử dụng nhiên liệu
thân thiện với môi trường của thế giới. Đây là cơ hội lớn để Việt Nam gia tăng sản
lượng cao su thiên nhiên, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm cho vùng nông thôn
và các ngành công nghiệp liên quan.
Bên cạnh đó, ngành cao su cũng có nhiều thuận lợi khi được Nhà nước công nhận
là cây đa mục tiêu, vừa góp phần phát triển kinh tế đất nước, vừa cải thiện điều kiện
kinh tế xã hội cho vùng nông thôn, đồng thời phủ xanh đất trống, rừng nghèo để góp
phần bảo vệ môi trường.
Về thu hút vốn đầu tư, hội nhập quốc tế đã tạo cơ hội cho ngành cao su thu hút vốn
đầu tư, công nghệ tiên tiến của nước ngoài thông qua các công ty cổ phần, liên doanh
hoặc 100% vốn nước ngoài. Ngoài ra, việc giảm thuế quan nhập khẩu cũng giúp các
nhà sản xuất trong nước tiết kiệm chi phí đối với thiết bị máy móc, nguyên liệu cần
nhập vì trong nước chưa sản xuất được hoặc không đủ đáp ứng.
Hội nhập quốc tế cũng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng và đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu, tiếp cận thông tin thị trường, áp dụng tiêu chuẩn hàng hóa
theo tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ tiên tiến trong sản xuất và quản lý, đồng thời giúp
Việt Nam nâng cao vị thế và tiếng nói trong cộng đồng cao su thế giới. Hiện Việt
Nam đã là thành viên của Hiệp hội Cao su quốc tế (IRA), Hội đồng Doanh nghiệp Cao
su Đông Nam Á (ARBC), Hiệp hội Các nước sản xuất Cao su thiên nhiên (ANRPC),
đồng thời thường xuyên tham dự các hội nghị, hội thảo quan trọng của Tổ chức
nghiên cứu cao su quốc tế (IRSG), Hiệp hội Cao su Trung Quốc…. Qua đó, ngành cao
su nói chung và doanh nghiệp cao su Việt Nam nói riêng được thu nhận nhiều nguồn
thông tin tin cậy, minh bạch để nghiên cứu thị trường và có cơ hội tiếp xúc với nhiều
khách hành tiềm năng.
3.4. Rào cản ra nhập ngành:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, ngành cao su và doanh nghiệp cao su đang đối mặt
với nhiều thách thức của thời kỳ hội nhập.
Trong xu hướng cung vượt cầu có thể kéo dài sang vài năm tới, giá cao su thiên
nhiên khó tăng lên, sự cạnh tranh giữa các nước sản xuất và xuất khẩu cao su thiên

nhiên sẽ trở nên gay gắt hơn về giá thành, hiệu quả đầu tư kinh doanh, nhất là về chất
lượng sản phẩm và uy tín thương mại. Những nguồn nguyên liệu khác cạnh tranh với
cao su thiên nhiên vẫn đang phát triển nhanh như cao su nhân tạo tổng hợp từ dầu thô
và cao su từ các cây khác.
Không chỉ gặp những thách thức đến từ thị trường bên ngoài, ngành cao su cũng
đang gặp nhiều khó khăn từ nội lực của ngành. Trong những năm gần đây, cao su tiểu
7


điền và tư nhân phát triển mạnh, góp phần gia tăng đáng kể cho sản lượng cao su cả
nước nhưng chất lượng chưa ổn định. Một số lô hàng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế đã ảnh hưởng đến uy tín của toàn ngành cao su Việt Nam kéo theo
thua thiệt giá trị xuất khẩu vì giá thấp hơn thị trường quốc tế.
Mặt khác, cũng theo Hiệp Hội Cao su Việt Nam, cơ cấu và chủng loại cao su thiên
nhiên của Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ của Trung Quốc và chỉ
đáp ứng một phần nhu cầu của các thị trường khác, do vậy gặp nhiều khó khăn trong
việc thâm nhập thị trường lớn như: Hoa Kỳ, Nhật Bản,… Hạn chế về nguồn nhân lực
chất lượng cao cũng là một trở ngại trong việc phát triển công nghiệp chế biến sản
phẩm cao su tại Việt Nam, làm chậm quá trình nâng cao giá trị gia tăng cho ngành.
Phần lớn doanh nghiệp cao su chưa quan tâm hoặc chưa có điều kiện xây dựng thương
hiệu quốc gia và quốc tế. Đây là một trở ngại về năng lực cạnh tranh so với các doanh
nghiệp trong khu vực.
Ngoài ra, cơ chế quản lý và môi trường kinh doanh chưa đồng bộ cũng gây khó
khăn cho ngành và doanh nghiệp. Chính sách thuế và thuế giá trị gia tăng chưa tạo
điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành cao su. Hệ thống
quản lý cấp quốc gia về chất lượng cao su thiên nhiên chưa chặt chẽ trên cả nước, chỉ
mới áp dụng tốt ở những doanh nghiệp lớn. Hiện vẫn còn thiếu rào cản thương mại và
kỹ thuật để ngăn chặn nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng gây thiệt hại cho người
tiêu dùng và cạnh tranh không lành mạnh trong nước.
3.5. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu; cơ hội và thách thức của doanh nghiệp:

Điểm mạnh ( S ) :
- Là công ty có năng suất khai thác cao nhất trong số 5 công ty niêm yết trên sàn
- Có chứng nhận ISOO 9001 phiên bản 2000 và Guide 2005 (tiêu chuẩn Việt Nam)
- Nguồn nhân lực ngành dồi dào và các chương trình đào tạo nhân lực cho vườn cây
tốt
- Cơ sở hạ tầng trong sản xuất áp dụng nhiều công nghệ mới khá tốt
- Chất lượng mủ latex ly tâm cao
- Sản phẩm chất lượng và ổn định
- Nguồn khách hàng đa dạng với các khách hang truyền thống là các tập đoàn chế tạo
vỏ xe hàng đầu thế giới Michelin, Mitsubishi và các tập đoàn Safic Alcan, Tae
Young…
- Thị phần đa dạng: chủ yếu tập trung xuất khẩu qua các nước Trung Quốc, Asean, Ấn
Độ.
- Kinh tế thế giới đang phục hồi, nhu cầu sử dụng cao su ngày một tăng
Điểm yếu ( W ):
Không có văn phòng tiếp thị, không đầu tư vào chiến lược maketing và quảng
bá sản phẩm
8


-

Cơ cấu giống cây trồng tại vườn cây chưa đạt yêu cầu

-

Chưa có các chiến lược rõ ràng và dài hơi

-


Thay đổi văn hóa công ty trong môi trường nhà nước gặp nhiều khó khan

-

Khả năng lưu trữ và hệ thống thông tin nội bộ chưa tốt

- Năng suất vườn cây bình quân thấp
- Khó khăn gia nhập ngành: tiếp cận thị trường cao su chất lượng kém, ngành cao su
tại Việt Nam chưa thật sự nổi trội
- Chưa có khả năng cân đối sản xuất và giao hàng suốt năm
Cơ hội (O):
- Việt Nam tham gia IRCO ( Consortium Cao su Quốc tế ) giúp các công ty cao su VN
tang tính chủ động về giá bán . Đồng thời việc gia nhập WTO làm giảm thuế nhập
khẩu cao su
- Sự giảm sút trong sản xuất cao su thiên nhiên ở các nước Malaysia, Thái lan
- Nông dân trồng cao su nhiều hơn, tiềm năng thu mua sản phẩm ngày một tang
- Ngành công nghiệp ô tô thế giới với tốc độ phát triển rất nhanh dẫn đến nhu cầu sử
dụng lốp xe là rất lớn dẫn tới nhu cầu sử dụng cao su ngày một tang
- Khoa học và công nghệ phát triển mạnh tăng khả năng ứng dụng vào sản xuất
- Giá dầu thô trong vài năm có biến động tăng dẫn đến giá cao su tổng hợp tăng, các
nhà sản xuất chuyển sang sử dụng cao su tự nhiên
- Tiềm năng tăng trưởng: Năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên của thế giới sẽ tăng 44,5% so với năm 2009, tức khoảng 10,43 triệu tấn. Con số này sẽ tăng thêm 1,1 triệu
tấn trong năm 2012 và 3,4 triệu tấn ở những năm tiếp theo cho thấy nhu cầu về cao su
trên thế giới càng ngày càng tăng trong khi đó nguồn cung lại có xu hướng giảm
xuống do 3 nước đứng đầu về sản xuất và cung ứng cao su là Thái Lan, Indonesia,
Malaysia đang thu hẹp diện tích và sản lượng cao su bằng chính sách thay thế cây
trồng khác và do điều kiện khí hậu không thuận lợi (mưa quá nhiều). Đây là điều kiện
thuận lợi giúp cho ngành cao su tự nhiên Việt Nam phát triển và khẳng định thị trường
xuất khẩu của mình
Thách thức ( T ):

- Thời tiết trong những năm gần đây có biến đổi khó lường, ảnh hưởng tiêu cực tới
năng suất và trồng cây cao su
- Sự cạnh tranh giá cả và chất lượng giữa các nước sản xuất cao su tự nhiên ngày càng
gay gắt
- Nhu cầu lớn về vốn để phát triển và mở rộng diện tích cao su
9


- Thị trường xuất khẩu Việt Nam còn thiếu sự đa dạng hóa, Trung Quốc vẫn là thị
trường nhập khẩu chính (60%)
- Công tác bảo vệ sản phẩm phức tạp
- Theo đuổi mục tiêu phát triển sản phẩm mới : áp dụng các quy trình và đầu tư các
công nghệ phù hợp để sản xuất các sản phẩm công ty chưa có khả năng làm ra : SVR
L , CV 10, CV20, các loại latex free TMTD…

II. Phân tích về Doanh nghiệp:
1. Chiến lược Marketing công ty cổ phần Cao su Đồng Phú áp dụng trong năm
2014-2015:
a.Chiến lược xâm nhập thị trường:
Năm 2014, doanh nghiệp đứng trước tình hình giá cao su tiếp tục ở mức thấp là thách
thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất cao su tự nhiên. Vì vậy, bên cạnh việc phải cải
thiện hiệu quả hoạt động, nhiệm vụ đặt ra cho nhóm doanh nghiệp này là cần tìm ra
những lĩnh vực kinh doanh mới có liên hệ gần gũi với lĩnh vực chính để phần nào cải
thiện doanh thu và lợi nhuận.
Chiến lược điển hình để doanh nghiệp thoát khỏi tình hình này bằng những hướng đi
mới là này đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất nệm và gối với công suất khá lớn, lên
đến 300 nệm và 600 gối/ngày thông qua công ty con là Công ty Cổ phần Cao su Kỹ
thuật Đồng Phú (Durofoam). Dự kiến, mảng kinh doanh mới này sẽ mang đến lợi
nhuận khả quan trong năm nay.
Bên cạnh nệm và gối, Đồng Phú còn lên kế hoạch đầu tư nhà máy sản xuất găng tay y

tế và găng tay dùng trong nông nghiệp, có quy mô vốn 80 tỉ đồng. Công ty cho biết
vẫn đang trong quá trình đàm phán với đối tác và kỳ vọng nhà máy có thể hoạt động
sớm nhất vào cuối năm 2016. Ở dự án này, tỉ lệ lợi nhuận trên vốn được Đồng Phú dự
báo vào khoảng 15-20%.
Có thể nói, Đồng Phú đang quyết tâm đi sâu vào chuỗi sản phẩm có hàm lượng giá trị
gia tăng cao, khác hoàn toàn so với việc chỉ sản xuất nguyên liệu mủ cao su sơ chế
như trước. Hiện tại, Công ty cũng đã ghi nhận một số kết quả khả quan từ bước đi
mới.
Trong năm 2014, doanh thu từ mảng nệm và gối tăng trưởng khoảng 20%. giúp Ðồng
Phú chuyển từ lỗ sang lãi nhẹ với giá trị khiêm tốn vài trăm triệu đồng. Trong năm
2015, theo ước tính của Công ty Chứng khoán Maybank KimEng, lĩnh vực nệm và gối
cao su sẽ hoạt động gần 50% công suất, mang về khoản lãi dự kiến từ 2-3 tỉ đồng cho
Ðồng Phú. Trong các năm sau đó, doanh thu và lợi nhuận sẽ tiếp tục cải thiện hơn nữa
khi công suất sản xuất và sản lượng tiêu thụ các sản phẩm mới này tăng lên.
Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm nay của Đồng Phú cũng ghi nhận một số tín hiệu
khả quan về mặt lợi nhuận, dù Công ty vẫn gặp nhiều thách thức. Doanh thu tiêu thụ
mủ cao su 6 tháng đầu năm 2015 giảm 36,1% so với cùng kỳ, xuống còn 188,3 tỉ
đồng. Ðiều này khiến lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh cao su của Công ty giảm mạnh
73%, xuống chỉ còn 14 tỉ đồng. Tuy nhiên, nhờ doanh thu tài chính, thanh lý cây cao
10


su và kinh doanh khác tăng khá nên lợi nhuận sau thuế của Ðồng Phú đạt 89 tỉ đồng,
cải thiện tương đối so với con số 74 tỉ đồng cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, chiến lược mở rộng ngành nghề kinh doanh của Đồng Phú theo chiều dọc
có thể xem là hợp lý, khi giúp tạo thêm doanh thu đầu ra cũng như cải thiện biên lợi
nhuận. Nhưng rủi ro không phải không có, vì doanh nghiệp này vẫn doanh nghiệp mới
trong thị trường mới này và phải cạnh tranh với các đối thủ lớn khác vốn đã sở hữu hệ
thống phân phối rộng lớn trên thị trường nệm và gối.
Ngành chăn-ga-gối-nệm của Việt Nam được ước tính tăng trưởng khoảng 1520%/năm trong giai đoạn 2010-2015. Cùng với đà hồi phục của nền kinh tế, chi tiêu

của người dân sẽ ngày càng tăng, song hành với sự tăng trưởng nhanh của tầng lớp
trung lưu. Do vậy, thị trường chăn-ga-gối-nệm sẽ tiếp tục duy trì tăng trưởng hai con
số trong giai đoạn 2015-2020, theo đánh giá của MayBank KimEng.
Ngoài ra, ngành này còn kỳ vọng vào tốc độ phát triển của ngành du lịch, khi mà hệ
thống khách sạn và resort tại Việt Nam đang mở rộng khá nhanh trong thời gian gần
đây.
Tuy nhiên, thị trường chăn-ga-gối-nệm nói chung đang trở nên ngày càng cạnh tranh
hơn với các thương hiệu lớn như Kymdan, Vạn Thành, LienA và các sản phẩm thay
thế như nệm bông đến từ Everpia, Edena, Sông Hồng. Vì thế, việc Ðồng Phú chen
chân vào thị trường này sẽ gặp nhiều khó khăn.
b. Chiến lược phát triển sản phẩm mới:
Bên cạnh phát triển thị trường, công ty cũng có phương án phát triển sản phẩm
mới.Mặc dù đối với cao su tự nhiên thì số lượng chủng loại sản phẩm không phải là
nhiều lắm, tuy nhiên khi mà yều cầu của khách hàng là đa dạng phong phú và sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng gay gắt thì hạn chế những de dọa, công ty cần tận
dụng các ưu thế về nguồn nhân lực, khả năng áp dụng công nghệ khoa học từ đó có
phương án đầu tư cho R&D để phát triển sản phẩm mới.
Cụ thể là nghiên cứu áp dụng các quy trình công nghệ và đầu tư các thiết bị phù hợp
với sản xuất các chủng loại sản phẩm SVR CV60, SVR CV50 (MỦ CV), các quy
trình sản xuất mủ khối mủ Latex… và một số loại theo đơn đặt hàng của khách hàng .
c. Chiến lược hội nhập từ phía sau:
Chiến lược này giúp doanh nghiệp có lợi thế lớn nhất của họ có lẽ là tự chủ được
nguyên liệu đầu vào, nhờ vườn cao su của công ty mẹ. Hiện Ðồng Phú đang khai khác
mủ cao su trên diện tích 7.200 ha trong tổng diện tích 9.200 ha. Được biết, năng suất
bình quân cho mủ là 2,2 tấn/ha.
Nếu so với Everpia, một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành nhưng phụ thuộc vào
nguyên liệu sản xuất đến từ nước ngoài như Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia thì rõ
ràng, sản phẩm của Đồng Phú sẽ có lợi thế cạnh tranh về chi phí đầu vào. “Durofoam
có thể thừa hưởng nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, ổn định và giá bán ưu đãi.
Ngoài ra, Durofoam còn được giúp đỡ về tài chính từ công ty mẹ”.

Bên cạnh đó còn doanh nghiệp còn đầu tư dự án trồng cao su tại Vương quốc
Campuchia và giúp họ về công nghệ và chất lượng cây giống để nâng cao chất lượng

11


sản phẩm. Việc làm này góp phần giảm thiểu chi phí cho công ty, đảm bảo ổn định
lượng mủ cung cấp cho nhà máy hàng năm cùng với chất lượng tốt nhất.
d. Chiến lược phân phối:
Nói về kênh bán hàng, so với các đối thủ khác đi theo hướng sở hữu hệ thống phân
phối riêng thì Durofoam đang dựa vào các nhà bán lẻ và nhà phân phối độc lập là chủ
yếu. Theo số liệu mới nhất, tính đến nay, Durofoam đã có 6 chi nhánh trên toàn quốc,
liên kết với 10 nhà phân phối có kinh nghiệm trong kinh doanh nệm và có tổng cộng
230 đại lý ở 40 tỉnh, thành cả nước. Như vậy, nếu so với các đối thủ lâu năm khác thì
hệ thống phân phối nệm và gối của Đồng Phú còn khá nhỏ.
Ngoài ra, việc phụ thuộc vào các nhà phân phối chỉ phù hợp trong giai đoạn đầu khi
thương hiệu chưa mạnh. Về lâu dài, để tiết kiệm chi phí bán hàng, Đồng Phú sẽ buộc
phải xây dựng hệ thống phân phối riêng cho mình. Đối với một doanh nghiệp chỉ tập
trung vào việc bán sỉ lâu nay như Đồng Phú, đây có thể là một thách thức lớn.
Một thử thách khác dành cho Đồng Phú là khả năng cạnh tranh với các sản phẩm
ngoại. Việt Nam sẽ ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới. Đó sẽ là cơ hội lớn đối
cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng thị trường và phạm vi hoạt động
ra nước ngoài. Nhưng cũng sẽ xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh ngoại
quốc, khi hàng rào thuế quan và các quy định bảo hộ doanh nghiệp trong nước được
nới lỏng và xóa bỏ.
2. Phân tích tài chính doanh nghiệp:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2014:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:

STT

1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Sản lượng khai thác
Năng suất bình quân
Giá bán Bình quân
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
TỈ lệ chi trả cổ tức/
VLĐ

ĐVT
Tấn
Tấn/ha
Tr.đ/tấn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

Năm
2013
16.323
2,25

52,91
1.179,90
398,37
361,55

KH năm
2014
15.15
2,07
45,03
1.003,88
249
226,60

TH
năm
2014
16.307
2,20
38,29
972,94
261,32
221,47

%

40

30


30

Tỉ lệ so
với KH
107,63
107,73
85,03
96,91
104,95
97,74
100

- Thu nhập bình quân đạt trên 6.500.000 đ/ người / tháng (chỉ đạt 90,2% so với năm
2013, giảm 700.000 đ/ người / tháng )
- Phân tích những biến động, những thay đổi lớn so với dự kiến và nguyên nhân dẫn
đến biến động : Nhìn chung, do chịu ảnh hưởng của suy thoái của nền kinh tế nên
năm 2014 cúng là năm khó khăn của kinh tế Việt Nam nói chung và công ty nói
riêng. Giá cao su trên thế giới giảm sâu ( từ 53 triệu / tấn năm 2013 xuống còn trên 38
triệu / tấn năm 2014), ảnh hưởng lên doanh thu và lợi nhuận, mặc dù sản lượng có
vượt kế hoạch. Bù lại, nhờ tăng sản lượng, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, đồng thời tích cực trong tìm kiếm doanh thu, lợi nhuận trong các hoạt
12


động khác như thanh lý vườn cây, hoạt động tài chính nên tổng lợi nhuận trước thuế
của công ty vượt trên 4,95% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế không đạt còn do thay đổi
trong tỷ trọng các thành phần đóng góp vào lợi nhuận có các thuế suất thuế TNDN
khác nhau.
Tình hình nợ phải trả:
Chỉ tiêu

Nợ phải
trả ngắn
hạn
Nợ phải
trả dài
hạn
NỢ
PHẢI
TRẢ

Đv

Số cuối năm

Số đầu năm

219.536.575.832

241.475.296.689

19.849.000.000

24.925.000.000

239.385.575.832

266.400.296.689

đồng
đồng


đồng

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối
-21.938.720.857 - 9,08

-5.076.000.000

- 20,36

-27.014.720.857

-10,14

Nợ phải trả cuối kỳ giảm 10,14% so với đầu kỳ
Trong đó nợ ngắn hạn chủ yếu là các khoản: tiền lương chưa chi trả cho người lao
động, người bán nộp trước tiền, phải trả quỹ khen thưởng, phúc lợi…
Nợ dài hạn là khoản vay ưu đãi đầu tư vườn cao su tại Ngân hàng phát triển Việt
Nam-Chi nhánh Bình Phước. Không có nợ xấu.
Công ty không có vay vốn bằng ngoại tệ nên không bị ảnh hưởng gì khi thay đổi tỷ
giá ngoại tệ. Ngược lại, công ty là đơn vị xuất khẩu nên hưởng lợi từ tỷ giá USD tăng
giá.
Dựa vào Báo cáo KQHĐKD 6 tháng đầu năm 2015, ta thấy: 6 tháng đầu năm sản
lượng tiêu thụ là 5.395 tấn mủ thành phẩm, giảm 16% so với cùng kỳ với giá bán bình
quân 33,7 triệu đồng/tấn. Giá cao su tiêu thụ cao hơn so với kế hoạch đầu năm đề ra
(31,5 triệu đồng/ tấn) nhưng vẫn thấp hơn 22,7% cùng kỳ.
Tổng doanh thu tiêu thụ đạt 281,9 tỷ đồng, giảm 16,7% chủ yếu do doanh thu bán mủ

cao su giảm. Tuy vậy, doanh thu từ hoạt động tài chính, cây cao su, khác... lại tăng
mạnh, đạt 93,6 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm và đạt 47 tỷ đồng trong riêng tháng
6/2015. Kết quả, DPR lãi gộp từ hoạt động kinh doanh đạt 107,57 tỷ đồng, tăng
17,6%. So với kế hoạch lợi nhuận đề ra, Cao su Đồng Phú đã hoàn thành hơn 69%.
Từ năm 2014 đến năm 2015 các chỉ số tài chính của công ty đã khởi sắc lên rất nhiều,
các chỉ số vòng quay hàng tồn kho giảm đáng kể từ 253% xuống còn 34% giảm tận
219% cho thấy sản lượng tiêu thụ của công ty tăng nhanh. Bên cạnh đó các chỉ số
thanh toán tăng ( chỉ số thanh toán ngắn hạn năm 2014 tăng 123% so với năm 2015,
chỉ số thanh toán nhanh tăng 111%..) cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công
ty tốt, lượng tiền đủ bù đắp để chi trả các khoản chi tiêu ngắn hạn của công ty, và các
khoản lãi vay của công ty.
13


3. Phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính quan trọng của Doanh Nghiệp:
Dựa vào Bảng KQHĐKD và các chỉ số tài chính cơ bản từ năm 2011-2014, ta thấy:
Chỉ số P/E tăng dần qua các năm và giảm nhẹ trong năm 2015 chủ yếu là do tổng thu
nhập trong kì giảm. Hay tỉ số P/E cao cũng cho thấy Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có
nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro
thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty
có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Nhìn chung các chỉ số ROE, ROA, ROS giảm dần qua các năm , phần lớn là do sự sụt
giảm về lợi nhuận sau thuế của công ty. So với năm 2013, cả doanh thu và LNST năm
2014 của Cao su Đồng Phú đều thấp hơn. Tuy thế, đây là điều đã được DPR dự báo
trước, khi đặt chỉ tiêu năm 2014 thấp hơn. Tính chung, lợi nhuận trước thuế cả năm
vẫn
vượt
9%
so
với

chỉ
tiêu
đề
ra
ban
đầu.
Qúy 4/2014, Cao su Đồng phú đạt doanh thu 280,75 tỷ, giảm 90,88 tỷ đồng so với
cùng kỳ năm 2013 (mức 371,63 tỷ đồng), tương đương mức giảm 24%; LNST đạt
80,85 tỷ đồng, giảm 35% so với cùng kỳ năm ngoái (125,54 tỷ).
Tính chung cả năm doanh thu DPR đạt 908,66 tỷ đồng, giảm hơn 170 tỷ so với năm
2013 (năm 2013 doanh thu DPR đạt 1080,8 tỷ); LNST đạt 230,05 tỷ, giảm 36% so với
năm 2013 (mức 361,55 tỷ). Gộp cả năm, lợi nhuận trước thuế công ty đạt 271,7 tỷ
đồng, tăng 9% so với kế hoạch ban đầu đề ra (249 tỷ đồng). Tuy nhiên, kết thúc quý 3
năm 2014, xét thấy tình hình thị trường cao su đang khó khăn, HĐQT công ty đã có
kế hoạch lấy ý kiến cổ đông về việc điều chỉnh giảm chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế
xuống khoảng 24% còn 190 tỷ đồng. Như vậy, nếu xét theo chỉ tiêu mới này, lợi
nhuận trước thuế cả năm 2014 tuy giảm so với năm 2013, nhưng vẫn tăng 43% so với
chỉ tiêu cả năm.
Theo báo cáo của HĐQT, năm 2014 giá bán cao su liên tục sụt giảm. Đây cũng là khó
khăn chung của các doanh nghiệp cao su tự nhiên trong 2 năm trở lại đây. Tính cả
năm, giá bán bình quân của DPR chỉ đạt 38,3 triệu đồng/tấn, giảm 27,6% so với năm
2013. Bên cạnh đó, công ty lại tiếp tục hoàn thiện các dự án phát triển mở rộng cả
trong và ngoài nước dẫn đến khối lượng công việc khá nhiều, gây nhiều áp lực lên
hoạt động kinh doanh của công ty. Sau khi điều chỉnh kế hoạch kinh doanh 2014 vào
những ngày cuối năm, Cao su Đồng Phú đã cán đích hầu hết các chỉ tiêu doanh thu và
lợi nhuận trong năm. Cụ thể Tổng doanh thu đạt 96,91% kế hoạch với 973 tỷ đồng.
LNST đạt 221,5 tỷ đồng, vượt 1,52% kế hoạch sau điều chỉnh.
Từ tháng 9/2014 đến nay, giá cao su tự nhiên nằm trong vùng giá thấp nhất trong vòng
5 năm qua do nguồn cung dư thừa và nhu cầu yếu từ Trung Quốc. Theo một số dự
báo, giá cao su sẽ tiếp tục chịu áp lực do nhu cầu yếu cho đến năm 2020 khi đưa dẫn

chứng về tốc độ tiêu thụ tăng trưởng chậm trong những năm tới trên thị trường toàn
cầu và Trung Quốc. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, dự báo từ các công ty tiêu thụ cao
su tự nhiên lại cho rằng giá đã chạm đáy khi các nước sản xuất đã giảm dần sản lượng
khi cao su không còn được giá như trước. Các quốc gia sản xuất cao su hàng đầu cũng
đã có những động thái hợp tác, cùng giảm sản lượng xuất khẩu để ngăn tình trạng giá
cao su tiếp tục giảm sâu.
Doanh thu thuần trong những tháng đầu năm 2015 đạt 126,6 tỷ đồng giảm 28,17% so
với cùng kỳ năm ngoái. Giá vốn hàng bán chiếm tới gần 83% trong doanh thu thuần
14


nên lợi nhuận gộp chỉ đạt 21,56 tỷ đồng giảm 60,89% so với quý 1/2014. Trước đó,
DPR công bố quý 1 lãi gộp 39,3 tỷ đồng chỉ giảm giảm 35,4%.
Trong kỳ doanh thu từ hoạt động tài chính biến động không đáng kể trong khi đó chi
phí cho hoạt động này tăng cao gấp 5,6 lần do lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện (hơn
5,3 tỷ đồng), sau khi trừ các khoản chi phí DPR lãi thuần hơn 12 tỷ đồng giảm
76,77% so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2015, DPR dự kiến giá bán bình quân tiếp tục giảm sâu, chỉ còn khoảng 31,5
triệu đồng/tấn, nên công ty đã đề xuất kế hoạch kinh doanh khá thận trọng với LNTT
cả năm 155 tỷ đồng, giảm hơn 100 tỷ đồng so với mức thực hiện năm 2014. Như vậy
kết thúc quý 1 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch LNTT của DPR là 24%.
Trong năm 2015, công ty dự kiến đầu tư 200 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và đầu tư
tài chính, trong đó 163 tỷ đồng là đầu tư tại công ty.
Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ tính đến ngày 30/6/2015:
Ta thấy, nguồn tiền chính của công ty là từ hoạt động kinh doanh và hầu hết số tiền
này được chi cho hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Lượng tiền từ HĐKD hoàn
toàn đủ cho các thâm hụt từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nguồn tiền từ
hoạt động kinh doanh chủ yếu là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tiền thu từ hoạt
động đầu tư chủ yếu là từ lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia và một phần không
nhỏ từ hoạt động bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác. Các khoản chi từ hoạt động

đầu tư hầu hết là cho mua sắm và xây dựng tài sản dài hạn nhằm phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, tiền chi cho hoạt ddooong tài chính hầu hết là cho
việc trả nợ gốc vay và chi trả cổ tức cho cổ đông.
Ta có thể nhận thấy dù giá cao su có sụt giảm mạnh nhưng kinh tế của công ty vẫn
vững vàng , hàng năm vẫn chi trả đầy đủ cổ tức cho cổ đông với số lượng tiền mặt
lớn dù có sự sụt giảm nhẹ vào năm 2015 so với 2014.
Định giá cổ phiếu sử dụng các phương pháp bao gồm: Phương pháp chiết khấu dòng
tiền (dòng cổ tức, dòng tiền tự do FCFE hoặc FCFF), phương pháp so sánh.

III/ Định giá cổ phiếu và đưa ra khuyến nghị:
1. Định giá cổ phiếu:
1.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do - dòng tiền khả dụng FCFE tăng
trưởng 2 giai đoạn:
Sở dĩ nhóm lựa chọn mô hình này vì tính phù hợp của mô hình với tỷ lệ tăng trưởng
của đối tượng nghiên cứu là Công ty cổ phần cao su Đồng Phú, giai đoạn đầu công ty
tăng trưởng dòng tiền khả dụng cao, sau đó công ty tăng trưởng theo tỷ lệ ổn định.

15


Mô hình chiết khấu luồng cổ tức này dựa trên cơ sở dòng tiền các cổ đông nhận được
dưới dạng cổ tức. Trong mô hình này, dòng tiền mà cổ phiếu mang lại được hiểu theo
nghĩa rộng là dòng tiền còn lại sau khi đáp ứng các nghĩa vụ tài chính bao gồm thanh
toán lãi, trang trải chi phí và tài sản lưu động. Dòng tiền còn lại sau khi tính đến sự
thay đổi về chi phí vốn, thay đổi về vốn lưu động và thay đổi về việc sử dụng nợ vay
được gọi là dòng tiền khả dụng.
Dòng tiền khả dụng = Thu nhập ròng – (Chi phí vốn – Khấu hao) + (Số nợ vay phát
hành thêm – Số nợ vay được hoàn trả)
-Dự tính tốc độ tăng trưởng dòng tiền khả dụng:
∗ Tỷ lệ tăng trưởng FCFE

= Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại × Thu nhập trên vốn cổ phần
= Tỷ lệ tái đầu tư × ROE phi tiền mặt
= [(Chi phí vốn ròng + Thay đổi vốn lưu động – Phát hành nợ vay ròng)/ Thu nhập
ròng] × [(Thu nhập ròng – Thu nhập sau thuế từ tiền và chúng khoán tương đương
tiền)/Giá trị sổ sách của vốn cổ phần – tiền và chứng khoán tương đương tiền)]
= 216
(Thông tin tham khảo: Báo cáo phân tích cập nhật Công ty cổ phần cao su Đồng Phú:
/>Gía trị cổ phiếu = Giá trị hiện tại của dòng tiền khả dụng+ Giá trị hiện tại của giá
thanh lý
Po = 36000 VNĐ > Giá thực tế = 31800 VNĐ
Kết luận: Do vậy cổ phiếu của công ty đang bị định giá quá cao.
1.2. Phương pháp so sánh:
Để sử dụng hiệu quả phương pháp này, cần đăc biệt lưu ý tới 2 yếu tố:
-Cần tiêu chuẩn hóa chứng khoán, thông thường được thực hiện bằng cách chuyển đổi
thành hệ số tương đối so với thu nhập, giá trị ghi sổ hoặc doanh thu.
-Cần phải tìm được những công ty tương đồng với công ty đang được định giá là công
ty cổ phần cao su Đồng Phú, đòi hỏi phải kiểm soát và hạn chế được sự khác biệt khi
so sánh giữa các công ty với nhau.
Bước 1:Xác định hệ số so sánh một cách thống nhất và đồng nhất giữa các công ty
được lựa chọn để so sánh.
16


Bước 2: Xem xét đặc điểm phân bổ của hệ số so sánh, không chỉ giữa các công ty
trong ngành mà còn trên toàn thị trường.
Bước 3: Phân tích hệ số so sánh để biết được các yếu tố cơ bản xác định hệ số so sánh
và sự thay đổi của các yếu tố này là tác động tới hệ số so sánh như thế nào.
Bước 4: Lựa chọn đúng đắn các công ty để so sánh, kiểm soát và hạn chế sự khác biệt
giữa các công ty này.
Sử dụng hệ số Giá/Thu nhập (P/E) một cách đồng nhất giữa các công ty trong bảng

sau:
Tên công ty
Công ty cổ phần cao su
Đồng Phú
Công ty Phước Hòa (PHR)
Công ty Sao vàng

Hệ số P/E
6.23

Tăng trưởng
3.00%

6.79
7.48

6.79%
5.32%

Hệ số P/E điều chỉnh = 2.00 × 3.00% = 6.00% < Hệ số P/E của công ty = 6.23
Kết luận: Cổ phiếu của công ty đang bị định giá quá cao.
2. Khuyến nghị:
CTCP Cao su Đồng Phú (DPR) đã công bố KQKD 2014 với doanh thu thuần giảm
5,7% còn 1.037 tỷ đồng. Mặc dù sản lượng tiêu thụ tăng 10,6% đạt 20.145 tấn, giá bán
mủ cao su bình quân trong năm 2014 giảm 27,6% chỉ còn 38,3 triệu đồng/tấn. Biên lợi
nhuận gộp giảm từ 38,6% trong 2013 xuống còn 25,2% trong 2014. Chi phí hoạt động
giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu thuần làm cho tỷ lệ chi phí BH &
QLDN/DTT tăng từ 6,7% trong 2013 lên 7,1% trong 2014. Thu nhập tài chính ròng
giảm 5,8% xuống chỉ còn 47 tỷ đồng do lãi tiền gửi giảm. LNR giảm 41,9% xuống còn
214 tỷ đồng.

HĐQT đề xuất chi trả cổ tức 2015 với tỷ lệ 20%-25% mệnh giá, giảm từ mức 30%
mệnh giá (3.000 đồng/cp) năm 2014. Nếu được ĐHCĐ thông qua, lợi tức cổ tức 2015
tương ứng là 5,3% - 6,7%. Tỷ lệ chi trả cổ tức tương ứng là 49%-61% tương đối hợp lý
do nhu cầu đầu tư trong các năm tới không cao vì công ty đã hoàn thành dự án trồng
6.300 ha cao su Đồng Phú Kratie và hơn 75% dự án Đồng Phú - Đak Nông.
Mặc dù giá cao su trong nước cũng như quốc tế đang trong xu hướng giảm, chúng tôi
thấy rằng, giá cổ phiếu DPR hầu như ít có tương quan với giá cao su trong 1 năm trở
lại đây với hệ số tương quan chỉ ở mức rất thấp là +0,18. Chúng tôi kỳ vọng đà giảm
giá sẽ chững lại cuối 2015 do nguồn cung giảm.
DPR vừa công bố kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015. Cụ
thể, doanh thu tiêu thụ mủ cao su 6 tháng đầu năm 2015 giảm 36,1% so với cùng kỳ
xuống còn 188,3 tỷ đồng. Trong kỳ, công ty tiêu thụ được hơn 5.394 tấn tấn mủ cao
su, giảm 15,9% so với cùng kỳ.

17


Trong khi đó, giá bán mủ cao su bình quân giảm 23,7% so với cùng kỳ còn 33,7 triệu
đồng/tấn. Lợi nhuận SXKD cao su giảm mạnh 73% so với cùng kỳ xuống chỉ còn 14
tỷ đồng.
Tuy nhiên, do doanh thu tài chính, cây cao su và khác ước tăng gấp 2 lần cùng kỳ, đạt
93,4 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp về sản xuất kinh doanh cao su ước đạt 107,6 tỷ đồng,
tăng 17,6% so với cùng kỳ. Cần lưu ý, theo báo cáo của DPR, trong kỳ công ty chưa
triển khai thanh lý vườn cây cao su.
Dự án sản xuất nệm bắt đầu cho lợi nhuận trong năm 2015. Nhà máy nệm có công
suất khoảng 300 chiếc nệm/ngày (giá bán bình quân (ASP) khoảng 8,5 triệu
đồng/chiếc), 600 gối/ngày (ASP khoảng 600.000 đồng/chiếc) hiện đang hoạt động
khoảng 30% công suất.
Nhà máy thuộc CTCP kỹ thuật Cao su kỹ thuật Đồng Phú, (DPR sở hữu 76,83%)
đang được phân phối trên toàn quốc. DPR kỳ vọng sẽ đạt 80% công suất trong năm

trong 2017 với biên lợi nhuận trước thuế khoảng 15%-20%. Việc chuyển từ lỗ từ
những năm trước sang lãi sẽ giảm bớt gánh nặng chi phí cho công ty mẹ.
Đầu tư vào các dự án sản xuất mở rộng chuỗi giá trị. DPR lên kế hoạch đầu tư nhà
máy găng tay y tế và găng tay dùng trong nông nghiệp (tổng vốn 80 tỷ đồng, góp 49%
- 50% vốn đầu tư).
DPR cho biết đang trong quá trình đàm phán với đối tác và dự kiến nhà máy có thể đi
vào hoạt động sớm nhất vào cuối 2016. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn vào khoảng 15%20%.
Ngoài ra, công ty cũng đang đầu tư nhà máy mủ tờ RSS (Ribbed Smoke Sheet) với
tổng vốn đầu tư giai đoạn 1 là 75 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn khoảng trên 20%.
Mặc dù quy mô các dự án chưa lớn nhưng chúng tôi đánh giá việc đầu tư vào các dự
án sản xuất các sản phẩm cao su giúp DPR ổn định một phần đầu ra đối với mủ cao su
và gia tăng giá trị và biên lợi nhuận trong thời gian tới.
Chúng tôi duy trì khuyến nghị GIỮ với giá mục tiêu 36.000 đồng dựa trên P/E 2015
8,3lần, xấp xỉ trung bình ngành.

IV/ Phân tích kỹ thuật:


Đường trung bình động giản đơn SMA

18


Đồ thị SMA- DPR
Ta xét 2 đường SMA(14) và SMA(50):
Ngày 14/7/2015 đường SMA(14) cắt đường SMA(50) từ dưới lên và có chiều hướng
đi lên, đây là dấu hiệu NĐT mua cổ phiếu
Ngày 11/8/2015, đường SMA(14) cắt đường SMA(50) từ trên xuống và có chiều
hướng đi xuống cho thấy dấu hiệu NĐT bán cổ phiếu, và thực tế giá giảm tới ngày
25/8/2015 mới có xu hướng tăng trở lại. Ngày 18/9/2015, đường giá cắt đường

SMA(14) và SMA(50) từ trên xuống cho thấy giá cổ phiếu có xu hướng giảm trong
ngắn hạn, NĐT nên bán cổ phiếu.


Đường chỉ báo MACD

19


Đồ thị MACD- DBR
So sánh đường MACD(26,12)- đường màu xanh với đường 0 và đường tín hiệu
EMA(9)- đường màu đỏ
Đường MACD di chuyển cùng hướng lên xuống với đường giá hay có cùng xu thế
hiện tại của giá. Ngày 7/7/2015, đường MACD cắt đường 0 và đi lên cho thấy giá có
xu hướng tăng, NĐT mua vào. Thực tế cho thấy, giá cổ phiếu 10 ngày sau đó có xu
hướng tăng.
Ngày 23/7/2015, đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống kèm theo xu hướng
đường MACD và đường giá giảm, đây là tín hiệu cho thấy giá cổ phiếu có xu hướng
giảm.
Ngày 31/7/2015, đường MACD tiếp tục cắt đường 0 từ trên xuống và có xu hướng đi
xuống cho thấy giá có xu hướng tiếp tục giảm.
Ngày 3/9/2015, đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên, kèm theo xu hướng
MACD và đường giá tăng, đây là tín hiệu giá cổ phiếu DPR có xu hướng tăng, NĐT
nên mua vào
Ngày 15/9/2015, đường MACD cắt đường 0 từ trên xuống, đây là tín hiệu NĐT bán
cổ phiếu


Đường Bollinger


20


×