Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.28 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Từ khi Việt Nam xoá bỏ cơ chế kinh tế bao cấp chuyển sang cơ chế kinh tế
thị trờng, nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, sự cạnh tranh trên
thị trờng ngày càng gay gắt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là rất
khó khăn. Doanh nghiệp chỉ có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh bằng cách
không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nớc nhng cũng phải
đối mặt với thực tế nh trên. Trong thời gian qua, bằng nhiều kế hoạch và biện pháp
hiệu quả, công ty đã đạt đợc một số thành công đáng kích lệ. Mặc dù vậy, công ty
vẫn đang tiếp tục tìm hớng đi đúng đắn để phát triển lên tầm cao mới.
Với nhận thức nh vậy, sau thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Châu,
tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty em mạnh dạn chọn đề tài: "Một số
biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu" để
viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là kết hợp những hiểu biết thực tế về
tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu và những kiến thức
đã đọc để đóng góp một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
bánh kẹo Hải Châu.
Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là khả năng cạnh tranh của một công ty
sản xuất. Theo đó, khả năng cạnh tranh là năng lực duy trì đợc lợi nhuận và thị
phần trên các thị trờng trong và ngoài nớc. Nó đợc tác động bởi các yếu tố từ đầu
vào đến đầu ra của quá trình sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu đợc giới hạn trong ngành sản xuất, kinh doanh bánh
kẹo của Việt Nam và hoạt động sản xuất, kinh doanh cụ thể của công ty bánh kẹo
Hải Châu trong giai đoạn 5 năm gần đây (1998 - 2002). Phơng pháp nghiên cứu đề
tài là phơng pháp duy vật biện chứng, thống kê khoa học, mô hình hoá.
1
Chuyên đề đợc chia thành 3 chơng:
Ch ơng I. Lý thuyết cơ sở về cạnh tranh
Ch ơng II . Thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
công ty bánh kẹo Hải Châu


Ch ơng III . Một số biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
bánh kẹo Hải Châu.
Do thời gian và trình độ có hạn, chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, em
rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của các bạn để
em có thể hoàn thiện hơn chuyên đề này.
2
Chơng I.
lý thuyết cơ sở về cạnh tranh
I. ý nghĩa của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
1. Nguồn gốc của cạnh tranh
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào cũng đều
diễn ra trên thị trờng và chịu sự tác động của cơ chế và các quy luật thị trờng. Do
đó để hiểu rõ những nguyênnhân khiến doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của
quy luật cạnh tranh và tác động của quy luật nay tới hành vi của doanh nghiệp ra
sao, điểm đầu tiên là phải làm rõ khái niệm thị trờng.
Có nhiều cách thức, góc độ tiếp cận với khái niệm thị trờng. Mỗi cạnh thức,
góc độ sẽ đa ra một kết quả khác nhau. để có cách nhìn tơng đối tổng thể, có thể
lý giải nguồn gốc cạnh tranh trên thị trờng, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của
đề tài, một trong những góc độ tiếp cận hiệu quả là theo giác độ phân tích của kinh
doanh: thị trờng của doanh nghiệp.
Theo Me Carthy: "Thị trờng có thể đợc hiểu là những nhóm khách hàng
tiềm năng với những nhu cầu tơng tự (giống nhau) và những ngời bán đa ra các
sản phẩm khác nhau với các cách thức khác nhau để thoả mãn các nhu cầu đó".
Định nghĩa này chỉ ra rằng để đáp ứng những nhu cầu giống nhau luôn tồn
tại số nhiều các nhà cung cấp. Những ngời bán bao gồm tập hợp đa dạng các
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có khả năng cung cấp ít nhất một sản phẩm, dịch
vụ nào đó. Họ luôn phải sử dụng mọi nguồn lực, mọi lợi thế, mọi cách thức để
khai thác các nhu cầu vốn rất hạn chế trên thị trờng. Nếu khia thác đợc, họ sẽ thu
đợc lợi nhuận để tồn tại và phát triển. ngợc lại, họ sẽ thua lỗ và phá sản. Đây là cơ

chế thị trờng, là luật chơi chung cho toàn bộ những đối tợng tham gia thị trờng. Sự
cọ xát về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trờng đã tạo ra cạnh tranh.
2. Tác động của quy luật cạnh tranh đến hoạt động của doanh nghiệp
3
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu thị
trờng và xã hội để đạt lợi nhuận và đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Một
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn đợc tối
đa nhu cầu thị trờng và xã hội về hàng hoá và dịch vụ trong giới hạn cho phép của
nguồn lực hiện có và thu đợc lợi nhuận nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao nhất.
Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh
tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng cải tiến để giành đợc những u
thế tơng đối so với đối thủ. Nếu nh lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp tiến hành các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải cố gắng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất nhằm thu lợi
nhuận tối đa đồng thời gia tăng thế lực và độ an toàn trong kinh doanh.
Trong cuộc cạnh tranh có những doanh nghiệp thì vơn lên đứng vị trí dẫn
đầu thị trờng, có lợi nhuận cao. Nhng cũng có những doanh nghiệp tồn tại một
cách khó khăn, bị phá sản hoặc bị thôn tính. Vấn đề đặt ra là tại sao lại có sự phân
hoá nh vậy trong khi mọi doanh nghiệp tham gia kinh doanh đều tìm mọi cách để
phát triển. Nguyên nhân là sự khác biệt về khả năng cạnh tranh của từng doanh
nghiệp trên thị trờng.
II. Phơng pháp để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp
Nh đã nói trên, trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp buộc phải
chấp nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh là yếu tố vốn có, vừa mang đến những tác
động tích cực, vừa mang đến những tác động tiêu cực. Chính vì lẽ đó việc đánh giá
khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là rất quan trọng.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp các nhà nghiên cứu
đã đề ra nhiều phơng pháp. Mỗi phơng pháp đợc xây dựng trên một nền tảng t duy

khác nhau, sử dụng các công cụ phân tích khác nhau và do đó đa ra những kết quả
cũng khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ điểm qua các phơng pháp cơ bản, nổi tiếng
và đi đến lựa chọn một phơng pháp thích hợp để ứng dụng vào phân tích thực tế
4
khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu ở phần sau. Các phơng pháp
đánh giá bao gồm:
- Phơng pháp phân tích theo quan điểm quản trị chiến lợc
- Phơng pháp phân tích theo quan điểm tân cổ điển
- Phơng pháp phân tích theo quan điểm tổng hợp.
1. Phơng pháp phân tích theo quan điểm quản trị chiến lợc
1.1. Phân tích theo cấu trúc
Về thực chất phơng pháp này đợc ứng dụng hiệu quả trong phân tích khả
năng cạnh tranh của một ngành hơn là cho một doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta
vẫn có thể ứng dụng phơng pháp này trong phân tích đối với một doanh nghiệp.
Quan điểm quản trị chiến lợc đợc thể hiện khá hoàn chỉnh trong những năm
1980 qua các công trình của Porter (1980 và 1990). Chính vì vậy, điều này cũng
dễ hiểu là việc phân tích theo cấu trúc của cách tiếp cận này chính là nền cho
"khối kim cơng" các yếu tố xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia. Phân tích theo
cấu trúc cũng đợc đánh giá là rất có u thế trong nghiên cứu tình huống (case-
study) và trong nhận thức động thái ngành.
Theo phơng pháp phân tích này, đối với mỗi ngành, dù là trong hay ngời n-
ớc, bản chất cạnh tranh nằm trong 5 nhân tố cạnh tranh.
1. Sự thâm nhập ngành của các công ty mới;
2. Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế;
3. Vị thế giao kèo của các nhà cung ứng;
4. Vị thế giao kèo của ngời mua;
5. Sự tranh đua của các công ty hiện đang cạnh tranh.
5
Sơ đồ 1: Mô hình 5 lực lợng
Mỗi một trong năm lực lợng này lại chịu ản hởng của nhiều yếu tố khác, mà

bản thân các yếu tố đó cũng cần phải đợc nghiên cứu để tạo ra bức tranh đầy đủ về
sự cạnh tranh trong một ngành. Sự tác động qua lại giữa năm lực lợng quyết định
một ngành hấp dẫn nh thế nào đối với các doanh nghiệp đang ở trong đó.
Mô hình năm lực lợng hoàn chỉnh hơn rất nhiều so với một tập hợp các mô
hình giáo khoa, nhng nó cũng kém rõ ràng hơn rất nhiều. Nó đợc sử dụng cho
hàng chục loại thị trờng khác nhau nhng nó lại không cung cấp những dự đoán rõ
ràng về kết quả của các cấu trúc thị trờng đó. Thực tế, giá trị của nó không nằm ở
chỗ cung cấp những dự đoán cho mỗi kiểu ngàn, mà ở chỗ cung cấp cho các nhà
quản lý một danh mục đầy đủ có thể sử dụng để xác định những đặc điểm quan
trọng nhất của sự cạnh tranh trong một ngành. Các đặc điểm này tạo ra xuất phát
điểm để các doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lợc cạnh tranh hiệu quả.
1.2. Phân tích theo lợi thế cạnh tranh trên các nguồn lực riêng biệt
6
Những người gia nhập
tiềm năng
Người
cung
ứng
Sức mạnh của
người cung ứng
Các đối thủ cạnh
tranh
Sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp
đang tồn tại
Người
mua
Sức mạnh của
người mua
Mối đe doạ gia nhập

Các sản phẩm
thay thế
Mối đe doạ thay
thế
Nguồn lực phải thực giá trị, nghĩa là nó có đóng góp tích cực cho việc khai
thác vị thế của công ty trên thị trờng.
Nguồn lực phải hiếm hoi các đối thủ cạnh tranh không thể có đợc một cách
rộng rãi.
Nguồn lực phải có tính khó bắt trớc hay mô phỏng
Nguồn lực không dễ bị thay thé bởi nguồnlực khác.
Nói ngắn gọn, lợi thế cạnh tranh - mục tiêu của quản trị chiến lợc - đòi hỏi
các nguồn lực của công ty phải khác biệt, rất khó lu chuyển và bắt trớc. Và nh vậy,
ngay đối với một ngành, việc phân tích theo cấu trúc với năm nhân tố cạnh tranh
cũng phải tính đến, "những đặc thù nguồn lực" của một số công ty để tránh cái gọi
là một chính sách phù phù hợp với mọi kiểu loại công ty.
2. Phơng pháp phân tích theo quan điểm tân cổ điển.
quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thơng mại truyền thống xem xét
lợi thế cạnh tranh hay tính cạnh tranh đối với một sản phẩm (đồng nhất) qua lợi
thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Cách xem xé theo quan điểm tân cổ
điển có phần phiến điên; nó thờng còn bị phê phán là yếu về phân tích động thái
và hơn thế nữa, việc đo lờng chi phí và nhất là năng suất (nh năng suất tổng hợ các
nhân tố TFP) phải dựa trên những giảthiết không thật phù hợp với thực tế.
Tuy nhiên, các phân tích định lợng phản ánh tính cạnh tranh ngành/ công ty
theo quan điểm này vẫn đợc sử dụng rất rộng rãi. Trớc hết, chi phí các nhân tố sản
xuất vẫn còn là một điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh, nhất là đối với các nớc
đang pt và lại trong quá trình hội nhập thơng mại quốc tế. Hơn nữa, các chỉ số chi
phí còn cho phép xác định đợc những ngành/công ty có đóng góp tích cực cho nền
kt xét về phúc lợi xã hội và do vậy, những can thiệp chính sách của chính phủ là
phù hợp hay không. Dới góc độ công ty, các chỉ số đó sẽ cho biết liệu công ty có
khả năng cạnh tranh và tồn tại hay không trong môi trờng giá cả thị trờng đã định

và cả trong các bối cảnh có sự thay đổi chính sách (nh chính sách thơng mại chẳng
hạn).
3. Phơng pháp phân tích theo quan điểm tổng hợp.
7
Theo quan điểm tổng hợp, tính cạnh tranh của một ngành/công ty là "năng
lực duy trì đợc lợi nhuận và thị phần trên các thị trờng trong và ngoài nớc" (Van
Duren, Matin, và Westgren 1991). định nghĩa này đợc xem là nhất quán với mục
tiêu kd, nhng lại cũng phù hợp với các mục tiêu của chính sách kt và thơng mại
của chính phủ.
Qua điểm tổng hợp kết hợp các quan điểm quản trị chiến lợc, tân cổ điển và
kinh tế học về tổ chức công nghiệp, cố gắng đo lờng tính cạnh tranh, đồng thời chỉ
ra những nhân tố khuyến khích hay ngáng trở tính cạnh tranh. Hình 4 là tập hợp
các chỉ số và nhân tố làm cơ sở cho việc đánh giá tính cạnh tranh theo quan điểm
tổng hợp.
bảng 1: Khung khổ đánh giá tính cạnh tranh
Các chỉ số do tính cạnh tranh
Lợi nhuận

Các chỉ số (lợng và chất) hàm chứa tính cạnh tranh:
Năng suất
- Lao động
- Tổng hợp
của các nhân
tố
Công nghệ
- Chi phí
cho nghiên
cứu và phát
triển
- Cấp độ

- Thay đổi
- Sản phẩm
- Chất lợng
- Sự khác
biệt
Đầu vào &
chi phí
- Giá cả
đầu vào
chủ yếu
- Hệ số chi
phí các
nguồn lực
Mức độ tập
trung
- 4 công ty
lớn nhất
Các điều
kiện về cầu
Độ liên kết
- Vị thế ng-
ời cung
ứng
- Vị thế ng-
ời mua
Tính cạnh tranh chịu tác động của những nhân tố
Kiểm soát bởi công
ty
- Chiến lợc
- sản phẩm

- Công nghệ
- Đào tạo
- Nghiên cứu và
phát triển (nội bộ)
- Chi phí
- Liên kết
Kiểm soát bởi chính
phủ
- Môi trờng kinh
doanh (thuế, lãi
suất, tỷ giá)
- Chính sách N. cứu
& phát triển
- Đào tạo & giáo
dục
- Liên kết
Kiểm soát đợc phần
nào
- Giá đầu vào
- Các điều kiện về
cầu
- Môi trờng thơng
mại quốc tế
Không thể kiểm
soát đợc
- Môi trờng tự nhiên
(nguồn: Theo Van Duren, Martin, và Westgren)
Trong khung khổ đánh giá này, các chỉ số (lợng và chất) hàm chứa tính
cạnh tranh là những chỉ số quan trọng nhất. Việc đánh giá thành công hay thất bại
8

Thị phần
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phân tích những chỉ số này. Do đó, chúng ta cần
hiểu rõ hơn về các chỉ số này:
Xét tổng thể, cách phân tích theo quan điểm tổng hợp cho phép trả lời ba
câu hỏi cơ bản khi nghiên cứu tính cạnh tranh của một ngành/công ty:
1. Ngành/công ty đó có tính cạnh tranh nh thế nào?
2. Những nhân tố nào thúc đẩy hay có đóng góp tích cực, còn những nhân
tố nào hạn chế hay có tác động tiêu cực đối với tính cạnh tranh của ngành/công ty?
3. Những tiêu chí gì cần đặt ra cho chính sách để nâng cao tính cạnh tranh
của ngành/công ty? Những chính sách, chơng trình và công cụ nào của chính phủ
đáp ứng đợc các tiêu chí đó?
Có thể nói khung khổ đánh giá tính cạnh tranh ngành/công ty theo quan
điểm tổng hợp thể hiện đầy đủ cả những phân tích định tính và định lợng và cả
những quan sát lĩnh và động. Với những u điểm nổi bật nh vậy, phơng pháp này sẽ
đợc lựa chọn để phân tích khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
trong phần sau.
Các biện pháp thông dụng để tăng cờng khả năng cạnh tranh.
Bằng việc phân tích nội dung và u, nhợc điểm của các phơng pháp đánh giá
khả năng cạnh tranh, chúng ta đã thống nhất sử dụng phơng pháp đánh giá tổng
hợp ở phần sau. nền tảng cơ bản của phơng pháp đánh giá cạnh tranh tổng hợp là
t tởng "kinh doanh là một quá trình liên tục"
sơ đồ 2: Quá trình kinh doanh cơ bản của một doanh nghiệp
Toàn bộ những yếu tố, hoạt động của quá trình kinh doanh từ giai đoạn nua
đầu vào đến tiêu thụ đều tham gia tạ nên khả năng cạnh tranh. Vì vậy, rõ ràng
những yếu tố nào là thế mạnh cạnh trnah của công ty, đồng thời những yếu tố nào
là hạn chế.
Để phù hợp với phơng pháp đánh giá tổng hợp, những biện pháp tăng cờng
khả năng cạnh tranh mà chúng ta xây dựng dới đây phải tác động đến toàn bộ các
9
Mua đầu

vào
Sản xuất
Đầu vào
Đầu ra
Tiêu thụ
yếu tố của quá trình kinh doanh. Những yếu tố là thế mạnh sẽ đợc tiếp tục khai
thác phát huy, còn những yếu tố hạn chế phải đợc khắc phục.
Tuy nhiên, xây dựng đồng đồng bộ các biện pháp là khối lợng công việc rất
lớn, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, có thể vợt quá khuôn khổ hạn chế củamột
chuyên đề tốt nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn, và cũng phù hợp với kiến
thức chuyên ngành của sinh viên khoa Thơng mại, tác giả xin chỉ tập trung vào các
biện pháp tăng cờng khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ của doanh nghiệp.
Theo đó, chúng ta có 3 nhóm biện pháp lớn:
Các biện pháp liên quan đến sản phẩm
Các biện pháp liên quan đến giá cả
Các biện pháp liên quan đến dịch vụ
Các biện pháp sau đây sẽ đợc xé riêng lẻ. Nhng trong thực tế, các công ty
thờng áp dụng tổng hợp các biện pháp này. Tuỳ vào từng thời kỳ nhng vẫn phải sử
dụng các công cụ khác mang tính hỗ trợ.
4. Các biện pháp liên quan đến sản phẩm
Muốn xây dựng các biện pháp liên quan đến sản phẩm thành công, điểm
đầu tiên là phải hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh nghiệp đa ra bán trên tị tr-
ờng. Nếu chỉ hiểu sản phẩm theo quan niệm truyền thống - từ góc độ sản xuất
thông qua hình thức biểu hiện bằng vật chất, chúng ta không thể xây dựng đợc các
biện pháp một cách sáng tạo, linh hoạt. Cách thức tiếp cận thích hợp hơn phải xuất
phát từ góc gộ ngời tiêu dùng. Theo cách thức này, sản phẩm là sự thoả mãn một
nhu cầu nào đó của khách hàng.
4.1. Đa dạng hoá sản phẩm
Thực chất đa dạng hoá sản phẩm là quá trình mở rộng danh mục sản phẩm,
tạo nên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp. Đa dạng hoá sản

phẩm là cần thiết và khách quan đối với mỗi doanh nghiệp bởi vì:
Sự tiến bộ nhanh chóng, không ngừng của khoa học công nghệ cùng
với sự phát triển ngày càng cao của nhu cầu thị trờng làm hco vòng đời sản phẩm
bị rút ngắn, doanh nghiệp cần có nhiều chủng loại sản phẩm hàng hoá để hỗ trợ
10

×