Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng hợp lý tại huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

TRẦN MẠNH HUY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG
HỢP LÝ TẠI HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN MẠNH HUY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG
HỢP LÝ TẠI HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG

Ngành : Quản lý Đất đai
Mã số: 60.85.0103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐỨC THẠNH

Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tuyên Quang, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Trần Mạnh Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


ii4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc nội dung này, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của TS Nguyễn Đức Thạnh, sự giúp đỡ, động viên của các Thầy
Cô giáo trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi
đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Nguyễn Đức Thạnh và
những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy Cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo huyện Yên Sơn, phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng huyện Yên Sơn, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã Xuân
Vân, Hoàng Khai, Kim Quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên ngành Quản lý đất đai
khóa K20 đã động viên, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Tuyên Quang, ngày

tháng năm 2014

Tác giả luận văn

Trần Mạnh Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.2.3. Yêu cầu ….……….…………………………………………………….3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………….…………………….3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. . 4
1.1 Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ......... 4
1.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới....... 4
1.1.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam ..................................... 6
1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .......................................................... 8
1.3 Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất .......................................... 11
1.3.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ...................................... 11
1.3.1.1 Hiệu quả kinh tế ................................................................................... 13
1.3.1.2 Hiệu quả xã hội .................................................................................... 14
1.3.1.3 Hiệu quả môi trƣờng ............................................................................ 15
1.4 Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam .............................................................................................. 16
1.4.1 Trên thế giới ............................................................................................ 16
1.4.2 Ở Việt Nam.............................................................................................. 18
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. ................. 19
1.5.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ......................................................... 19
1.5.2 Nhóm các yếu tố kinh tế, tổ chức............................................................ 21
1.5.3 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội ............................................................ 21

1.5.4 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác ......................................................... 23
1.5.5 Nhóm nhân tố về vốn .............................................................................. 24
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6
iv
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 25
2.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3 Thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài....................................................... 25
2.4 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25
2.4.1 Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Sơn ........................................................ 25
2.4.2 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên
Sơn.................................................................................................................... 25
2.4.2.1 Hiệu quả kinh tế ................................................................................... 26
2.4.2.2 Hiệu quả xã hội .................................................................................... 26
2.4.2.3 Hiệu quả môi trƣờng ............................................................................ 26
2.4.3 Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp huyện Yên Sơn ...................................................................... 26
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 26
2.5.1 Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu....................................... 26
2.5.2 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 26
2.5.3 Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu ........................................................ 27
2.5.4 Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 27
2.5.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................... 27
2.5.4.2 Đánh giá hiệu quả xã hội...................................................................... 30
2.5.4.3 Đánh giá hiệu quả môi trƣờng ............................................................. 31

2.5.5 Các phƣơng pháp khác ............................................................................ 31
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN SƠN.......... 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Yên Sơn ............. 32
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 32
3.1.1.2 Các nguồn tài nguyên ........................................................................... 35
3.1.1.3 Thực trạng môi trƣờng ......................................................................... 39
3.1.1.4 Tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất ........................... 40
3.1.2. Thực trạng kinh tế xã hội của huyện Yên Sơn........................................... 41
3.1.2.1 Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................. 41
3.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ............................................... 42
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và môi trƣờng
huyện Yên Sơn ................................................................................................. 50
3.1.3.1 Thuận lợi .............................................................................................. 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7
v
3.1.3.2 Khó khăn .............................................................................................. 51
3.1.3.3 Áp lực đối với đất đai........................................................................... 52
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP CỦA HUYỆN YÊN SƠN ................................................................. 52
3.2.1 Hiện trạng sử dụng các loại đất, tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp của
huyện yên sơn................................................................................................... 52
3.2.1.1 Hiện trạng sử dụng các loại đất ............................................................ 52
3.2.1.2 Tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp ................... 57
3.2.2 Tình hình biến động đất nông nghiệp ..................................................... 59
3.2.3 Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của

huyện Yên Sơn ................................................................................................. 61
3.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chính huyện Yên Sơn ....... 66
3.2.4.1 Hiệu quả kinh tế ................................................................................... 66
3.2.4.2 Hiệu quả xã hội .................................................................................... 73
3.2.4.3 Hiệu quả Môi trƣờng ............................................................................ 76
3.2.4.4 Nhận xét chung .................................................................................... 78
3.3 ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN SƠN ........................................ 79
3.3.1 Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Yên Sơn ............... 79
3.3.1.1 Quan điểm sử dụng đất ........................................................................ 79
3.3.1.2 Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện Yên Sơn. 80
3.3.1.3 Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong 10 năm tới ............. 82
3.3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đất nông nghiệp huyện Yên Sơn.... 84
3.3.2.1 Giải pháp về chính sách và vốn trong sản xuất nông nghiệp ............... 83
3.3.2.2 Giải pháp nguồn lực lao động .............................................................. 84
3.3.2.3 Giải pháp về khoa học kỹ thuật ............................................................ 84
3.3.2.4 Giải pháp về cơ sở hạ tầng ................................................................... 85
3.3.2.5 Giải pháp về thị trƣờng nông lâm sản .................................................. 85
3.3.2.5. Giải pháp về thị trƣờng nông, lâm sản……………………………..86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 87
1. Kết luận ........................................................................................................ 87
2. Đề nghị ......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Các chữ viết tắt

1
2
3
4

BVTV
BQ
CPTG
UBND

Bảo vệ thực vật
Bình quân
Chi phí trung gian
Ủy ban nhân dân

5

CPTG

Chi phí trung gian


6

ĐVT

Đơn vị tính

7

CPTG

Chi phí trung gian
(Food and Agriculture Organization) Tổ

8

FAO

chức Nông nghiệp và Lƣơng thực Liên
Hợp Quốc

9

KH

Khấu hao

10




Lao động

11

LUT

Loại hình sử dụng đất

12

LUU

Kiểu sử dụng đất

13

TNHH

Thu nhập hốn hợp

14

KH

Khấu hao

15

TCP


Tổng chi phí

16

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

17

GTGT

Giá trị gia tăng

18

GTSP

Giá trị sản phẩm

19

TCP

Tổng chi phí

20

IRRI


Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

21

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii9

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng
cây hàng năm ở Việt Nam.................................................................................... 8
Bảng 2.1: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................... 29
Bảng 3.1: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn ......................... 41
Bảng 3.2: Diện tích, năng xuất và sản lƣợng cây trồng năm 2013 ........................ 43
Bảng 3.3: Cơ cấu vật nuôi năm 2013 ................................................................. 44
Bảng 3.4: Tổng hợp diện tích rừng trồng năm 2013 ............................................ 45
Bảng 3.5: Thống kê dân số năm 2013 huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ........... 47
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Sơn năm 2013......................... 53
Bảng 3.7: Hiện trạng diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 .......... 55
Bảng 3.8: Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp của huyện Yên Sơn
từ năm 2010 – 2013........................................................................................... 59
Bảng 3.9: Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Yên Sơn ........................... 62
Bảng 3.10: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp ...................................................................................................... 67

Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 1 ....................... 67
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 2....................... 68
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 3....................... 69
Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của huyện Yên Sơn.... 70
Bảng 3.15: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp ...................................................................................................... 74
Bảng 3.16: Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất huyện Yên Sơn ... 74
Bảng 3.17: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp ................................................................................................. 76
Bảng 3.18: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các LUT .................................... 77
Bảng 3.19: Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ................... 78
Bảng 3.20: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong 10 năm tới ............. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10
viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ thổ nhƣỡng tỉnh Tuyên Quang ........................................................37
Hình 3.2: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Sơn ...........................................54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cƣ, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chính vì vậy, việc sử
dụng đất hợp lý và tiết kiệm là rất quan trọng, đặc biệt trong quá trình phát triển
kinh tế. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là đối tƣợng
lao động đồng thời là môi trƣờng sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm với giá thành
thấp nhất, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất lâu đời nhất và cơ bản nhất của loài
ngƣời. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế xuất phát
từ phát triển nông nghiệp, dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm cơ sở
phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai
hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn
cầu. Điều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào để sản xuất ra
nhiều lƣơng thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu xã hội.
Mục tiêu hiện nay của loài ngƣời là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp
toàn diện về kinh tế - xã hội - môi trƣờng một cách bền vững. Để thực hiện mục tiêu
trên cần bắt đầu từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp toàn diện.
Việc phát triển nông nghiệp bền vững đƣợc coi nhƣ việc quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, định hƣớng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm thoả
mãn các nhu cầu của con ngƣời cho thế hệ ngày nay và mai sau.
Ở nƣớc ta, trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nƣớc đã đặc biệt quan tâm tới
vấn đề sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng hiện nay, nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc và sản xuất hàng hóa nhỏ
không còn phù hợp nữa. Do đó mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
nhằm tạo ra giá trị lớn về kinh tế, tăng thu nhập và tạo việc làm cho ngƣời dân đồng
thời bảo vệ môi trƣờng sinh thái là một vấn đề đặt ra cho các địa phƣơng trong cả
nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


2
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
cũng nhƣ sự phát triển chung của nền kinh tế của cả nƣớc. Cần phải có các công
trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định hƣớng
phát triển, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Yên Sơn là một huyện miền núi nằm bao quanh thành phố Tuyên Quang nên
quá trình đô thị hoá nhanh, đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển dần sang các mục
đích khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Hiện
nay huyện có diện tích tự nhiên 113.242,26 ha, chiếm 19,3% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh (586.732,71 ha). Những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có
những bƣớc phát triển mới, tuy vậy vẫn còn sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả kinh tế
thấp. Vì vậy, việc nghiên cứu để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian
tới.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng hợp lý tại huyện
Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang"
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp về hiệu quả kinh
tế, xã hội và môi trƣờng trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang nhằm xác
định các kiểu sử dụng đất có hiệu quả và lựa chọn phƣơng thức sử dụng đất phù
hợp.
Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nông
nghiệp bền vững.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3
Xác định các kiểu sử dụng đất có hiệu quả trên địa bàn huyện Yên Sơn và
lựa chọn phƣơng thức sử dụng đất phù hợp nhất
Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, định hƣớng cho cơ
quan quản lý nhà nƣớc và ngƣời dân tại địa bàn huyện có các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hƣớng hàng hóa và đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.
1.2.3. Yêu cầu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu, tài liệu điều tra trung thực,
chính xác đảm bảo độ tin cậy, phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn
nghiên cứu.Việc phân tích xử lý số liệu đƣợc dựa trên cơ sở khoa học, có định tính
và định lƣợng bằng phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp.
Các giải pháp đề xuất phải phù hợp về mặt khoa học và phải có tính thực thi.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của huyện Yên Sơn trong việc quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp, quy hoạch Nông thôn mới. Các đề xuất về loại hình sử dụng đất
cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và ngƣời nông dân lựa chọn
hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới:
Đất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời, là
nơi họ sinh ra, sống và lớn lên. Nhà Thổ nhƣỡng lỗi lạc ngƣời Nga Docutraiep cho
rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí
hậu, địa hình, thời gian”[2]. Về sau, một số học giả khác đã bổ sung thêm các yếu tố
nhƣ nƣớc ngầm và đặc biệt là vai trò của con ngƣời để hoàn chỉnh khái niệm nêu
trên. Học giả ngƣời Anh, Wiliam lại đƣa ra khái niệm về đất nhƣ sau: “Đất là lớp
mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm từ cây trồng” [40]. Bàn về vấn
đề này, C.Mác đã viết: “Đất là tƣ liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp”, đất là “điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và sinh sống
của loài ngƣời”[2]. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai đƣợc nhìn
nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên
của bề mặt trái đất có ảnh hƣởng sử dụng đất [37].
Các nhà thổ nhƣỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là phần trên mặt
của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc” và đất đai đƣợc hiểu theo nghĩa
rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố
cấu thành của môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời
tiết, thổ nhƣỡng, địa hình, mặt nƣớc, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nƣớc
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cƣ của con ngƣời,
những kết quả của con ngƣời trong quá khứ và hiện tại để lại”[2].
Nhƣ vậy đất nông nghiệp là đất đƣợc sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
ngành nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào
mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Nói đến đất nông nghiệp ngƣời ta
nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có
trƣờng hợp đất đai đƣợc sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong

trƣờng hợp đó, đất đai đƣợc sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5
mới đƣợc coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử
dụng vào mục đích nào là chính).
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý đất nông nghiệp, trên thực tế ngƣời ta
coi đất đai có thể tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần có
đầu tƣ lớn nào cả. Vì vậy, Luật đất đai năm 2013 nêu rõ: “Đất nông nghiệp bao gồm
các loại đất:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
đƣợc pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ƣơm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và khoa
học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất và cuộc
sống con ngƣời. Nhƣng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến
lƣợc phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trƣờng và thoái
hoá đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở châu Mỹ La tinh và

châu Á. Khai thác bừa bãi các khu rừng nguyên sinh và rừng nhiệt đới đã gây tổn
hại rất lớn cho môi trƣờng khí hậu toàn cầu, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu
ha đất đai bị hoang mạc hoá [18]. Theo kết quả điều tra của UNDP và Trung tâm
thông tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ
ha đất thì đã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức độ khác nhau trong đó châu Á và
châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích đất bị thoái hoá [11]. Số liệu trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6
cho ta thấy đất đai bị thoái hoá tập trung ở các nƣớc đang phát triển.
Thật sự khi đất nông nghiệp bị thoái hoá đã đe doạ cuộc sống của con ngƣời.
Theo tổ chức Nông lƣơng Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hoá đất
gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh
lƣơng thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá
lƣơng thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp. Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và
thiên tai đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói cho hàng triệu ngƣời ở
các nƣớc đang phát triển. Theo ƣớc tính của FAO, khoảng 1,5 tỷ ngƣời tƣơng
đƣơng ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất, vốn đang bị thoái hoá
mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa đất đang mở rộng trên phạm vi toàn thế giới và
tác động tới hơn 20% diện tích đất nông nghiệp, 30% đất lâm nghiệp và 10% đất
đồng cỏ. Xói mòn đất dẫn tới giảm năng suất đất cũng là nguy cơ mất an ninh lƣơng
thực, phá hoại nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy
cơ khác.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, hiện tại dân số thế giới vào khoảng
hơn 6 tỷ ngƣời thì lƣợng lƣơng thực còn có thể đáp ứng đƣợc, tuy nhiên không đồng
đều giữa các vùng. Vì vậy, trong thời gian tới nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép
của nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm ngày càng tăng của con ngƣời. Hiện nay trên thế
giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác đƣợc 1,5 tỷ ha, còn

lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Quy mô đất nông
nghiệp đƣợc phân bố nhƣ sau: Châu Mỹ 35 %, Châu Á 26 %, Châu Âu 13 %, Châu
Phi 20 %, Châu Đại Dƣơng 6 %. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu
ngƣời toàn thế giới là 12.000 m2 (Mỹ 2000 m2, Bungari 7000 m2, Nhật Bản 650
m2). Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân diện
tích đất trên đầu ngƣời của một số nƣớc nhƣ sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27
ha, Philippin 0,13 ha, Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha.
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã phê duyệt công bố diện tích đất đai theo kết
quả kiểm kê đất đai năm 2010 tổng diện tích tự nhiên của cả nƣớc là 33.093.857 ha,
trong đó diện tích đất nông nghiệp chỉ có 26.100.106 ha, chiếm 79% tổng diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7
tự nhiên, Diện tích đất của nƣớc ta đứng hàng thứ 58 trên thế giới nhƣng do dân số
đông nên bình quân đất nông nghiệp vào loại thấp, là một trong 40 nƣớc có diện
tích đất đai theo đầu ngƣời thấp nhất trên thế giới hiện nay (1/1/2007) [31].
Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số tháng 4 năm 2009, nƣớc ta có
85.789.573 ngƣời, là nƣớc đông dân thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ
13 trên thế giới, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 3.042 m2/ngƣời. So sánh với
10 nƣớc khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2,
bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu ngƣời của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong
khu vực. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời ở nƣớc ta thuộc
loại thấp khoảng 0,11 ha/ngƣời. Tại đồng bằng sông Hồng bình quân đạt 0,04
ha/ngƣời, tại đồng bằng sông Cửu Long khoảng 0,15 ha/ngƣời [31].
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nƣớc ta,
đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng thoái hoá đất chủ
yếu là: xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì thấp và mất cân bằng dinh dƣỡng, đất chua

hoá, mặn hoá, phèn hoá bạc màu, khô hạn và sa mạc hoá, đất ngập úng, lũ quét, đất
trƣợt và sạt lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích
đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá trình suy thoái
hóa đất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều, song chủ yếu do phƣơng
thức canh tác nƣơng rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt
phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các
chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà ở… Sự suy
thoái môi trƣờng đất kéo theo sự suy thoái các quần thể động, thực vật và chiều
hƣớng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu ngƣời đã tới mức báo động [9].
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích đất trên toàn quốc. Trong đó trên 5 triệu ha đất chƣa sử
dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang đƣợc sử dụng nhƣng đã bị thoái hoá nặng và 2
triệu ha đang có nguy cơ thoái hóa cao. Nƣớc ta đã xuất hiện hiện tƣợng sa mạc hoá
cục bộ tại các dải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung [15].
Trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng nhƣ đô thị hoá diễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8
ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phƣơng trên phạm vi cả nƣớc làm cho diện tích đất
nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động, theo những tƣ liệu của Tổng cục
Thống kê và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thì biến động về số lƣợng đất nông
nghiệp của nƣớc ta trong những năm gần đây đƣợc thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích
đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam

Năm


Tổng diện tích

Tổng diện

Bình quân diện

đất sản xuất

tích đất trồng

Dân số

tích đất sản xuât

nông nghiệp

cây hàng năm

(1000 ngƣời)

nông nghiệp

(1000 ha)

(1000 ha)

m2/ngƣời

2000


12.644,3

10.540,3

77.635

1.629

2005

9.415,6

6.370,0

83.120

1.133

2007

9.436,2

6.348,2

84.156

1.121

2010


9.420,3

6.309,6

85.155

1.106

2013

10.118,2

6.437,3

90.000

1.124

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2013)
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) [1] đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta
chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên và gần tƣơng đƣơng với diện tích này là diện
tích đất chƣa sử dụng. So với một số nƣớc trên thế giới, nƣớc ta có tỷ lệ đất nông
nghiệp rất thấp. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lƣơng
thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp
lý đất đai, tiết kiệm và sử dụng đất có hiệu quả .
1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con ngƣời về các
sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp
do bị trƣng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp
ở nƣớc ta là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng

thực, thực phẩm, tăng cƣờng nguyên liệu cho công nghiệp và hƣớng tới xuất khẩu.
Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9
kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai [8]. Do đó, đất nông nghiệp cần
đƣợc sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”, mặt khác phải có các
quan điểm đúng đắn theo xu hƣớng tiến bộ phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể
làm cơ sở thực hiện, sử dụng có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống hiện tại cũng nhƣ cho tƣơng lai phát triển của con
ngƣời. Khi dân số còn ít, việc khai thác đất đai để đáp ứng nhu cầu của con ngƣời là
quá dễ dàng, con ngƣời chƣa làm ảnh hƣởng lớn đến tài nguyên đất. Nhƣng đất đai
là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con ngƣời về các sản phẩm
đƣợc lấy từ đất ngày càng tăng. Thời gian gần đây, do sức ép từ sự gia tăng dân số,
nhu cầu của quá trình đô thị hoá và phát triển các ngành kinh tế đặc biệt là ở các
nƣớc đang phát triển gây áp lực rất lớn đối với đất đai, nhất là đất nông nghiệp. Vì
vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nƣớc ta cần hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm, tăng cƣờng
nguyên liệu cho công nghiệp và hƣớng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp
trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, tận dụng đƣợc tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
Theo Fetry cho rằng sự phát triển bền vững trong nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nƣớc, các nguồn động vật và thực vật không bị suy thoái môi trƣờng,

kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội. Sử dụng đất
nông nghiệp bền vững dựa trên các quan điểm:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nƣớc.
- Có hiệu quả lâu bền.
- Đƣợc xã hội chấp nhận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai đƣợc bảo vệ cho phát triển
nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con
ngƣời, mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trƣờng. Nông nghiệp bền
vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng vật nuôi kết hợp với đặc trƣng
của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách thống nhất. Nông
nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con ngƣời có thế tồn tại đƣợc, sử dụng
nguồn lƣơng thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không liên tục huỷ
diệt sự sống trên đất.
Hiện nay, nhân loại đang phải đƣơng đầu với nhiều vấn đề hết sức phức tạp
và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm suy thoái môi trƣờng, mất cân bằng
sinh thái… Nhiều nƣớc trên thế giới đã phát triển nông nghiệp theo hƣớng quan
điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cƣ lâu dài. Một trong
những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập đƣợc các hệ
thống sử dụng đất hợp lý. Vấn đề này đƣợc Altieri và Susanna B.H.1990

(KKU,1992) cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây
trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lƣợng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên,
giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro… Quan điểm đa canh và
đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lƣợng và tính ổn định này đƣợc Ngân hàng thế giới
đặc biệt khuyến khích các nƣớc nghèo [39].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo đƣợc nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai [8]. Một quan điểm khác lại cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ
chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời cả
hiện tại và mai sau [38]. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nƣớc ta, cần nắm
vững mục tiêu về tác dụng lâu dài của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng
sinh học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11
Ở Việt Nam đã hình thành nền văn minh lúa nƣớc hàng ngàn năm nay, có thể
coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp với điều
kiện tự nhiên ở nƣớc ta. Trong những năm gần đây nhiều mô hình vƣờn – ao –
chuồng (VAC), mô hình nông – lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những kinh
nghiệp truyền thống đƣợc đúc rút từ quá trình đấu tranh lâu dài, bền vững với thiên
nhiên khắc nghiệt của con ngƣời để tồn tại và phát triển.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất.
1.3.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con ngƣời còn
hạn chế, ngƣời ta thƣờng quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận
thức của con ngƣời phát triển cao hơn, ngƣời ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả
và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả nhƣ yêu cầu của
công việc mang lại.

Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con ngƣời chờ đợi
hƣớng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động đƣợc đánh giá bằng số
lƣợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lƣợng sản
phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [14].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lƣợng vật chất tạo ra do mục đích
của con ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con ngƣời mà ta
phải xem xét kết quả đó đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đƣa
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất
lƣợng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả [22].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất
thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh
tế. Thể hiện qua lƣợng sản phẩm, lƣợng giá trị thu đƣợc bằng tiền, đồng thời về mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12
xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lƣợng lao động đƣợc sử dụng trong cả quá trình
hoạt động kinh tế cũng nhƣ hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động
trong nhiều trƣờng hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lƣợng nông
sản thu hoạch đƣợc, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lƣợc (lƣơng
thực, sản phẩm xuất khẩu) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Hiện nay đối với nền kinh tế nông nghiệp của chúng ta còn phổ biến là sản
xuất nhỏ, phân tán, mục đích của sản xuất đa số còn mang tính tự cung tự cấp, nên

chƣa thể áp dụng đƣợc cho diện rộng. Mặt khác, nếu chỉ đánh giá về lợi nhuận mà
không chú ý đánh giá về hiệu quả môi trƣờng, về hiệu quả xã hội thì không đánh giá
đƣợc hiệu quả đó sẽ đƣợc bền vững hay không? Vì vậy, việc xác định một cách
đúng và đầy đủ khái niệm về hiệu quả phải đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin và luận điểm của lý thuyết hệ thống. Bản chất của hiệu quả chính là sự
biểu hiện của trình độ tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng các nguồn lực, khi đó ta
có thể coi hiệu quả đƣợc xác định trong mối quan hệ so sánh tối ƣu giữa kết quả thu
đƣợc và lƣợng chi phí đã bỏ ra trong các điều kiện giới hạn về nguồn lực.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay của hầu hết các
nƣớc trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
cả nhà nông - những ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
[36].
Căn cứ vào nhu cầu thị trƣờng, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa phƣơng, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao là một trong
những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hiện nay.
Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời đều hƣớng đến mục tiêu là
kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt đƣợc hiệu quả thì nhất thiết không chỉ đạt mục
tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống xã hội
và môi trƣờng của con ngƣời. Những kết quả đó có thể là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con ngƣời, nâng cao thu nhập;
- Cải tạo xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời dân;
- Cải tạo môi trƣờng sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử dụng

đất.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trƣờng [26].
1.3.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lƣợng của các hoạt
động sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là đáp ứng mức sống ngày càng tăng về mặt
vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng
trở nên khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội.
Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau đến nay đã có rất nhiều các
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế sử dụng đất:
Theo Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật
tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian, lao động theo các ngành sản
xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội [22].
Theo các nhà khoa học kinh tế Samuelson – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả phải xét đến chi phí cơ hội, “hiệu
quả sản xuất phải diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loại hàng hoá này
mà không cắt giảm sản lƣợng một loại hàng hoá khác”[26].
Hiệu quả trên quan điểm kinh tế thị trƣờng: Xã hội chịu sự chi phối bởi quy
luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các nguồn lực nhƣ đất đai, lao động, vốn, tài
nguyên thiên nhiên...khan hiếm. Trong khi đó nhu cầu xã hội tăng nhanh cả về số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


14
lƣợng và chất lƣợng. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm nguồn lực, từng bƣớc
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nói chung, trƣớc hết mỗi quá trình sản
xuất phải lựa chọn đầu vào tối ƣu
Nhƣ vậy, trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế và
hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng
hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh
tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con ngƣời đều phải quan tâm và tuân theo quy luật
“tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích
của con ngƣời.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt
đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc
là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lƣợng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải
vật chất nhiều nhất với một lƣợng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [22].
1.3.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội
phản ánh những khía cạnh và mối quan hệ xã hội giữa con ngƣời với con ngƣời nhƣ

vấn đề công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cƣ, công bằng xã hội.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp [24]. Thu hút đƣợc
nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân. Đảm bảo an toàn lƣơng
thực, gia tăng lợi ích của ngƣời nông dân. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá
hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đang đƣợc nhiều nhà
khoa học đặc biệt quan tâm.
Theo Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội đƣợc phân tích bởi
các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của ngƣời nông dân.
- Đáp ứng đƣợc mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần định canh, định cƣ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cƣờng sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
1.3.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
đƣợc độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn đƣợc sự thoái hoá đất bảo vệ môi trƣờng
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài [13].
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trƣờng [10].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trƣờng đƣợc đánh giá
thông qua mức độ sử dụng và tác động của các hóa chất trong nông nghiệp. Đó là
việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm

môi trƣờng.
Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng trong mối tƣơng tác với các đối tƣợng sinh học có lợi
và có hại khác nhằm đảm bảo tính đa dạng mà vẫn đạt đƣợc yêu cầu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử dụng đất để đạt
đƣợc sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí năng lƣợng đầu vào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×