ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN NGỌC HẠNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN NGỌC HẠNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Túy
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
LỜI CAM Đ OAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn đƣợc tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào.
Bắc Giang, ngày .... tháng .... năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả
Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Túy - ngƣời
thầy đã tận tình hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân t
năng của huyện Hiệp Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
cung cấp tài liệu thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả
luận văn.
Bắc Giang, ngày .... tháng .... năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM Đ OAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................. 5
1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của Bảo hiểm xã hội .............................. 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm tổ chức và hoạt động Quỹ bảo hiểm xã hội ........ 12
1.2. Quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội .............................................................. 16
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội .................... 16
1.2.2. Những nghiệp vụ chủ yếu trong quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ........ 29
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội .................... 32
1.3.1. Hệ thống pháp luật, quy định về Bảo hiểm xã hội ................................ 32
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chi trả Bảo hiểm xã hội ................................ 32
1.3.3. Đặc điểm đối tƣợng hƣởng chế độ Bảo hiểm xã hội ............................ 33
1.3.4. Quy trình và thủ tục chi trả Bảo hiểm xã hội ........................................ 33
1.3.5. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi trả Bảo
hiểm xã hội ...................................................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iv
1.3.6. Phối hợp trong công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ..................... 35
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội của một số địa phƣơng
trong nƣớc ........................................................................................................ 36
quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Vụ Bản, tỉnh
1.4.1
Nam Định ........................................................................................................ 36
1.4.2.
Xuyên, Tỉnh An Giang .................................................................................. 37
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................... 39
1.4.4. Những b
Bảo hiểm xã hội
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .................................................................... 40
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 42
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 43
2.2.2. Thu thập thông tin ................................................................................. 44
2.2.3. Xử lý thông tin ...................................................................................... 45
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 45
2.2.5. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 47
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG ............. 51
3.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang............ 51
3.1.1. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa. .......................... 51
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa. .......... 51
3.1.3. Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa. ....................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
v
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2013.................................................... 57
3.2.1. Hệ thống các văn bản về Bảo hiểm xã hội đang đƣợc triển khai tại
huyện Hiệp Hòa............................................................................................... 57
3.2.2. Đặc điểm về đối tƣợng tham gia và hƣởng Bảo hiểm xã hội ............... 58
3.2.3. Kết quả công tác chi trả Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011-2013 ........... 59
3.3. Đánh giá công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 66
3.3.1. Đánh giá về hệ thống văn bản quy định quản lý Bảo hiểm xã hội ....... 66
3.3.2. Đánh giá về tổ chức bộ máy - nhân sự quản lý chi trả Bảo hiểm xã
hội tại huyện Hiệp Hòa ................................................................................... 68
3.3.3. Đánh giá về quản lý đối tƣợng hƣởng Bảo hiểm xã hội ....................... 71
3.3.4. Đánh giá về việc lập, chấp hành và quyết toán chi Bảo hiểm xã hội ... 73
3.3.5. Đánh giá về tổ chức các quy trình, thủ tục nghiệp vụ trong công tác
chi trả Bảo hiểm xã hội ................................................................................... 76
3.3.6. Đánh giá về tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong công tác chi
trả Bảo hiểm xã hội ......................................................................................... 77
3.3.7. Đánh giá về ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý
chi trả Bảo hiểm xã hội tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ......................... 78
3.3.8. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý
chi trả Bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Hiệp Hòa....................................... 80
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi trả BHXH tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 82
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 82
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 83
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
vi
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
HUYỆN HIỆP HÕA,TỈNH BẮC GIANG .................................................. 89
4.1. Mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa đến năm 2020 .... 89
4.1.1. Mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 ...... 89
4.1.2. Mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang ....................................................................................................... 90
4.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ............................................................................... 92
4.3. Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ............................................................... 93
4.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tƣợng hƣởng Bảo hiểm xã hội .......... 93
4.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và chi Bảo hiểm xã hội ................ 94
4.3.3. Hoàn thiện công cụ quản lý công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ............. 96
4.3.4. Hoàn thiện quy trình chi trả của Bảo hiểm xã hội Hiệp Hòa ................ 97
4.3.5. Hoàn thiện sự phối hợp giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và chính
quyền địa phƣơng ............................................................................................ 99
4.3.6. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, triển khai kế hoạch và quyết toán chi 100
4.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm
xã hội tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .................................................. 101
4.4.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .......................................... 101
4.4.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang .................................. 103
4.4.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa ................................ 104
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ................................................................................ 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
: An sinh xã hội
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHXH TN
: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CHLB
: Cộng hoà Liên Bang
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
ILO
: Tổ chức Lao động quốc tế
KCN
: Khu công nghiệp
LLVT
: Lực lƣợng vũ trang
MSLĐ
: Mất sức lao động
NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NLĐ
: Ngƣời lao động
NQD
: Ngoài quốc doanh
NSDLĐ
: Ngƣời sử dụng lao động
NSNN
: Ngân sách Nhà nƣớc
TNLĐ - BNN
: Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp
UBND
: Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số lƣợng các đối tƣợng hƣởng BHXH hàng năm tại huyện
Hiệp Hòa ................................................................................ 58
Bảng 3.2: Diễn biến tình hình chi trả BHXH giai đoạn 2011-2013 ......... 59
Bảng 3.3: Tình hình chi trả chế độ hƣu trí giai đoạn 2011-2013 ............. 62
Bảng 3.4: Chế độ trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tuất hàng tháng và
trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng ............................................ 63
Bảng 3.5: Diễn biến tình hình chi trả chế độ trợ cấp một lần giai đoạn
2011-2013 .............................................................................. 65
Bảng 3.6: Diễn biến tình hình chi trả chế độ trợ cấp ngắn hạn ................ 65
Bảng 3.7: Đánh giá về hệ thống pháp luật và văn bản quản lý ................ 67
Bảng 3.8: Tổ chức bộ máy quản lý và chi trả BHXH tại huyện Hiệp
Hòa tỉnh Bắc Giang ................................................................ 69
Bảng 3.9: Kết quả nghiên cứu quản lý đối tƣợng hƣởng BHXH ............. 71
Bảng 3.10: Đánh giá quy trình chi trả tại huyện Hiệp Hòa ..................... 76
Bảng 3.11: Đánh giá về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý chi
trả tại BHXH huyện Hiệp Hòa ................................................ 78
Bảng 3.12: Sự phối hợp trong công tác quản lý chi trả BHXH ............... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý chi bảo hiểm xã hội ................................................ 19
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy BHXH cấp huyện................................................ 23
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BHXH huyện Hiệp Hòa ...................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
TNLĐ – BNN, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội. Tham gia BHXH, ngƣời lao động yên tâm cống hiến và không
phải lo lắng nhiều về những rủi ro mà mình có thể gặp phải trong hoạt động
sản xuất, công tác, sinh hoạt.
Hoạt động của ngành BHXH rất đa dạng và phong phú bao gồm: Thu
BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN, thu BHXH, BHYT tự nguyện, chi trả các
chế độ chính sách nhƣ: Ốm đau, thai sản, DSPHSK, hƣu trí, tử tuất…, cấp
sổ BHXH và thẻ BHYT…
BHXH là loại hình mang tính xã hội. Trong hệ thống an sinh xã hội thì
hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền
đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao ngành
BHXH luôn hƣớng vào mục tiêu chủ yếu sau:
Giải quyết đúng chế độ chính sách, chi trả kịp thời và đầy đủ các chế
độ BHXH cho NLĐ, đảm bảo quyền lợi về khám chữa bệnh cho ngƣời tham
gia BHYT, mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Sử dụng quỹ
BHXH hợp lý và đúng mục đích.
Quỹ BHXH là nguồn tài chính lớn hình thành từ sự đóng góp của NLĐ
và NSDLĐ đƣợc tồn tại lại, nguồn tài chính này tƣơng đối nhàn rỗi vì có thể
tính toán tƣơng đối chính xác nhu cầu chi BHXH, chi phí quản lý. Để bảo
toàn và phát triển nguồn quỹ nhàn rỗi này BHXH đem đầu tƣ lại cho nền kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
2
tế trong các chƣơng trình dự án kinh tế - xã hội sẽ phát huy tác dụng lớn và
mang lại hiệu quả, đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nƣớc.
Để BHXH tồn tại và phát triển tác dụng của mình thì mục tiêu đầu tiên là
đảm bảo cân đối và tăng trƣởng quỹ BHXH. Trong các khâu để đảm bảo cân đối
và tăng trƣởng quỹ BHXH thì công tác chi trả các chế độ BHXH đóng vai trò rất
quan trọng. Để làm tốt công tác chi BHXH là cả nỗ lực, phối hợp và cố gắng của
tất cả các khâu trong ngành BHXH. Riêng đối với BHXH huyện Hiệp Hòa
thời gian qua công tác chi trả BHXH đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.
Nhƣng để thực hiện tốt mục tiêu của công tác chi trả BHXH đó là chi đúng,
chi đủ, chính xác, kịp thời đến tận tay đối tƣợng hƣởng thì việc quản lý chi trả
các chế độ BHXH vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Việc lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” sẽ góp phần giúp BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi trả BHXH ở
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý chi trả BHXH ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi trả BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi trả BHXH ở huyện
Hiệp Hòa giai đoạn 2011 - 2013.
- Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả
BHXH ở huyện Hiệp Hòa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
3
* Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý chi trả BHXH: Trong đó các khách thể là NLĐ,
NSDLĐ, hộ gia đình, cán bộ hƣu trí, …
* Phạm vi nghiên cứu
Số liệu,tài liệu đánh giá thực trạng là các hoạt động của BHXH
- Thời gian: Giai đoạn 2011 - 2013.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi
trả các chế độ BHXH trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hoàn thiện công tác
quản lý chi trả BHXH ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 có cơ
sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả BHXH ở huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang, có ý nghĩa thiết thực cho công tác chi BHXH trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và đối với các địa phƣơng có điều kiện
tƣơng tự.
Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi trả BHXH tại huyện Hiệp
Hòa, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ và NSDLĐ, góp phần đảm bảo cân đối và
tăng trƣởng quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của đề tài bao gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi trả bảo hiểm xã hội
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý chi trả bảo hiểm xã hội ở
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
4
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
trả Bảo hiểm xã hội tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và
yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh
tật. Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ
tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trƣờng hợp rủi
ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở
ra hƣớng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ NLĐ đóng góp mà giới
chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên).
Tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này đƣợc thể hiện rõ nét: mọi ngƣời, không
phân biệt già - trẻ, nam - nữ, lao động phổ thông - lao động kỹ thuật, ngƣời
khoẻ - ngƣời yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng góp vì mục đích chung.
Mô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nƣớc Mỹ Latin,
rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh
thế giới thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các nƣớc giành đƣợc độc lập ở Châu
Á, châu Phi và vùng Caribê.
BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống An sinh xã
hội và đƣợc tất cả các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền con ngƣời.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự
cần thiết đƣợc BHXH.
Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và đƣợc
thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của
con ngƣời nhƣ trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc
đã nêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
6
Khái niệm về BHXH và các khái niệm khác có liên quan Bảo hiểm xã
hội từ cách tiếp cận này, có thể nêu khái niệm về BHXH nhƣ sau:
Theo tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, 1948
thì: “BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập
cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc
mất khả năng lao động hoặc sức lao động không đƣợc sử dụng, thông qua
việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo
an toàn kinh tế cho NLĐ và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an
toàn xã hội”.[5]
Ngoài ra từ các giác độ khác, cũng có thể có những khái niệm khác
nhau về BHXH.
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử
dụng tiền đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình trong
trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài
chính giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã
hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…
Từ những khái niệm của nhiều nƣớc trên thế giới thì ở Việt Nam luật
Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của nƣớc Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đƣa ra khái niệm về BHXH nhƣ sau:
Tại Điều 3 Luật BHXH số 71/ 2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
7
Các khái niệm trên đều có những điểm chung nhất định đó là đều thể
hiện những nội dung cơ bản về BHXH:
- BHXH là một loại hình bảo hiểm mang tính xã hội rất cao. Vì vậy, tổ
chức BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Đối tƣợng của BHXH là thu nhập của NLĐ, nhƣng ngƣời đƣợc bảo vệ
không chỉ có NLĐ mà cả gia đình của họ. Vì vậy, BHXH đã, đang và sẽ bảo vệ
cho tất cả các thành viên trong cộng đồng xã hội.
- Tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ BHXH bao gồm cả NLĐ
và NSDLĐ. Quỹ BHXH đƣợc hình thành và sử dụng luôn có sự hỗ trợ và bảo
hộ của Nhà nƣớc.
- Rủi ro và sự kiện trong BHXH đều liên quan đến thu nhập của NLĐ.
Đó là các rủi ro nhƣ: Ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, thất nghiệp, tuổi già về
hƣu, chết…
Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia
đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
* Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Theo Điều 2 Luật BHXH số 71/ 2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm
2006: Đối tƣợng tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ và có sự hỗ trợ của
Ngân sách nhà nƣớc. Theo luật BHXH thì NLĐ và NSDLĐ là đối tƣợng bắt
buộc tham gia BHXH với mức đóng và mức hƣởng theo quy định của luật
BHXH.
Đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện: Áp dụng cho những NLĐ có
lƣơng và những ngƣời làm công việc lao động tự do. NLĐ tự do ngƣời ta tự
bỏ một khoản tiền của mình có để đóng góp vào quỹ BHXH mà không có sự
hỗ trợ của Ngân sách nhà nƣớc.
Đối tƣợng tham gia BHXH là NSDLĐ và Nhà nƣớc. NSDLĐ tham gia
BHXH là do họ thấy đƣợc những quyền lợi của bản thân mình bên cạnh đó họ
là những đơn vị, những cơ quan sống và làm việc theo những quy định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
8
Nhà nƣớc, của Chính Phủ đề ra. Họ muốn công việc của mình đạt kết quả tốt
thì một trong những nhân tố làm nên thành công đó là phải quan tâm đến lợi
ích của NLĐ.
Đối với đối tƣợng là Nhà nƣớc thì họ tham gia với tƣ cách là chủ sở hữu lao
động đối với tất cả NLĐ hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
* Bản chất của BHXH
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và
phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế
chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống
BHXH vững mạnh đƣợc. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa
dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày
càng phong phú. Thực chất BHXH là sự tổ chức “đền bù” hậu quả của
những “rủi ro xã hội” hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này đƣợc
thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu
hợp pháp khác của quỹ BHXH.
Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, đƣợc
xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH nhƣ
ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, già yếu, chết...
Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh
chia sẻ cho ngƣời ốm đau, bệnh tật; giữa những ngƣời trẻ cho ngƣời già; giữa
những ngƣời không sinh đẻ (nam giới) và ngƣời sinh đẻ (nữ giới); giữa những
ngƣời có thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp...
Dƣới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc
sống cho NLĐ khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động.
Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi họ gặp phải
các rủi ro thuộc phạm vi BHXH. Dƣới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết
giữa những NLĐ xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
9
Dƣới góc độ xã hội, BHXH đƣợc hiểu nhƣ là một chính sách xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ khi thu nhập của họ bị giảm hay mất.
Thông qua đó bảo vệ và phát triển lực lƣợng lao động xã hội, lực lƣợng sản
xuất, tăng năng suất lao động ổn định trật tự xã hội.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu về công tác quản lý chi trả
BHXH của BHXH cấp huyện, do đó, một số bản chất của công tác quản lý chi
trả BHXH đối với cấp huyện đƣợc trình bày khái quát nhƣ sau.
* Đối với công tác quản lý của BHXH huyện, nội dung công tác chi
trả bảo hiểm
-Tổ chức chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ
DS-PHSK sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị ổn định thƣơng tật, bệnh tật
do TNLĐ-BNN), chi trả các chế độ BHXH một lần cho NLĐ do BHXH
huyện quản lý thu BHXH và các trƣờng hợp BHXH tỉnh uỷ quyền;
-Chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp tuất một lần, trợ
cấp mai táng phí cho các đối tƣợng hƣởng hàng tháng trên địa bàn huyện;
-Chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ có hồ sơ đề nghị giải quyết hƣởng
BHXH nộp tại BHXH huyện theo quy định (NLĐ bảo lƣu thời gian đóng
BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trƣớc thời điểm sinh con hoặc nhận
con nuôi theo khoản 2 Điều 14 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 của Chính phủ,…).
* Đối với công tác quản lý chi trả
Đối tƣợng BHXH cấp huyện quản lý chi trả là quản lý toàn bộ hoạt động của
BHXH bao gồm cả quản lý các đối tƣợng tham gia và hƣởng thụ, quản lý điều
kiện, mức hƣởng của từng đối tƣợng tham gia BHXH.
1.1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
* Đối với ngƣời lao động:
BHXH đã trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ
khi NLĐ gặp rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Bên cạnh đó BHXH cũng là cơ hội để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
10
mỗi ngƣời thực hiện trách nhiệm tƣơng trợ cho những khó khăn của các thành
viên khác. Từ đó các rủi ro trong lao động sản xuất và trong đời sống NLĐ đƣợc
khống chế và dàn trải. Hậu quả của rủi ro đƣợc hạn chế và đƣợc khắc phục kịp
thời. Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ cuộc
sống của mỗi ngƣời gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh
hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣng xét trên bình diện
xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh đƣợc. Để phòng ngừa và hạn chế
những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con ngƣời và xã hội là nhiệm vụ, mục
tiêu hoạt động của BHXH.
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ
BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh nhƣ: ốm đau, thai sản, TNLĐ làm cho chi phí
gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
chính sách BHXH mà họ đƣợc nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần
thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo đƣợc tâm lý an
tâm, tin tƣởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
NLĐ đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá
nhân và giúp họ tiết kiệm đƣợc những khoản tiền nhỏ, đều đặn ổn định để có
nguồn dự phòng cần thiết để chi cho lúc hết tuổi lao động và lúc MSLĐ,
TNLĐ-BNN…Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động
viên về mặt tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn làm cho họ
ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già…Nhờ có
BHXH, cuộc sống của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ em,
những ngƣời tàn tật, thân nhân của họ là ngƣời hết tuổi lao động mà không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
11
nguồn thu nhập nhƣ: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ chồng; bố mẹ vợ cũng đƣợc hƣởng
những khoản trợ cấp nhất định.
* Đối với xã hội
- Thứ nhất: Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với NSDLĐ và
NLĐ, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ
có đƣợc trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện trên
giác độ khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho
chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ
tham gia BHXH là để tăng cƣờng tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ
nhƣng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã
hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân văn sâu sắc của BHXH.
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những ngƣời khó khăn có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục những
biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội
trong mỗi con ngƣời giúp họ hƣớng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ
nhờ đó có thể chống lại tƣ tƣởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố
tạo nên sự hoà đồng cho mọi ngƣời, không phân biệt chính kiến, tôn giáo
chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi ngƣời hƣớng tới một xã hội nhân
ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tƣơng thân tƣơng ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
đồng là nhân tố quan trọng, giúp đỡ những ngƣời khó khăn, bất hạnh là nhằm
hoàn thiện những giá trị nhân bản của con ngƣời, tạo điều kiện cho một xã hội
phát triển lành mạnh và bền vững.
- Thứ tƣ: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã
hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác
độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này NLĐ đƣợc thực hiện bình đẳng không
phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
12
Chính sách BHXH, BHYT nhằm ổn định cuộc sống NLĐ, trợ giúp NLĐ
khi gặp rủi ro: ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, thất nghiệp... sớm trở lại trạng
thái sức khỏe ban đầu cũng nhƣ sớm có việc làm....
Thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, nhất là chế độ hƣu trí, góp
phần ổn định cuộc sống của NLĐ khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả
năng lao động.
Chính sách BHXH, BHYT góp phần ổn định và nâng cao chất lƣợng lao
động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của NLĐ trong các thành phần
kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
BHXH, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, góp phần vào việc
phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân
cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm tổ chức và hoạt động Quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Khái niệm Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH quy định thì Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập
trung nằm ngoài Ngân sách nhà nƣớc. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục
đích tạo lập quỹ là dùng để chi trợ cấp cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống
khi gặp rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH là những ngƣời tham gia đóng góp để
hình thành quỹ nhƣ NSDLĐ, NLĐ, Nhà nƣớc.[6]
* Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau:
- NSDLĐ đóng theo quy định của luật BHXH: NSDLĐ đóng góp một
phần quỹ BHXH cho NLĐ một mặt sẽ tránh đƣợc những thiệt hại to lớn nhƣ đình
trệ sản xuất, đào tạo lại lao động khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ mặt khác nó
giảm bớt đi sự căng thẳng trong mối quan hệ vốn chứa đựng đầy những mâu
thuẫn, tranh chấp giữa chủ và thợ.
- NLĐ đóng theo quy định của luật BHXH: NLĐ đóng góp một phần
vào quỹ BHXH biểu hiện sự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình mặt
khác nó có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi của họ một cách chặt chẽ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
13
- Hỗ trợ của nhà nƣớc: Nhà nƣớc tham gia đóng góp một phần vào quỹ
BHXH trên cƣơng vị của ngƣời quản lý xã hội về mọi mặt với mục đích phát
triển kinh tế ổn định xã hội. Do mối quan hệ giữa chủ - thợ có chứa nhiều
mâu thuẫn mà hai bên không thể tự giải quyết đƣợc. Nhà nƣớc buộc phải
tham gia nhằm điều hoà mọi mâu thuẫn của hai bên thông qua hệ thống các
chính sách, pháp luật. Không chỉ có nhƣ vậy nhà nƣớc còn hỗ trợ thêm vào
quỹ BHXH giúp cho hoạt động BHXH đƣợc ổn định.
- Các nguồn thu hợp pháp khác (như các cá nhân, tổ chức từ thiện
ủng hộ…).
* Sử dụng quỹ
Quỹ BHXH đƣợc lập ra nhằm mục đích đảm bảo các nhu cầu về
BHXH, đảm bảo đủ chi trả các trợ cấp BHXH cho những ngƣời thụ hƣởng
hiện tại và những ngƣời sẽ thụ hƣởng trong tƣơng lai. Tỷ lệ, mức độ và các
khoản chi trả cho các chế độ BHXH phụ thuộc vào chính sách BHXH của
mỗi quốc gia đƣợc luật pháp hoá, phù hợp với các quy định của các công ƣớc
quốc tế, Đồng thời, để các hoạt động của cả hệ thống BHXH diễn ra bình
thƣờng, cần phải có các hoạt động quản lý mà chi phí đƣợc lấy từ quỹ BHXH.
Có thể tổng quát hoá cá khoản chi của quỹ BHXH nhƣ sau:
Chi trả các trợ cấp BHXH: Đây là khoản chi chủ yếu của quỹ BHXH.
Tuỳ theo quy định của từng nƣớc, các chế độ trợ cấp BHXH có thể khác
nhau. Tuy, có thể có các loại trợ cấp sau:
+ Các trợ cấp ngắn hạn: dùng để chi cho các chế độ ngắn hạn nhƣ ốm
đau, thai sản, TNLĐ - BNN, BHYT, thất nghiệp; trợ cấp gia đình …
+ Các trợ cấp dài hạn: dùng để chi trả các chế độ dài hạn nhƣ hƣu trí; tử
tuất, TNLĐ - BNN nặng;
Các trợ cấp này đƣợc xác định theo những căn cứ kinh tế - xã hội và
các điều kiện sinh học của mỗi nƣớc trong giai đoạn nhất định và đƣợc pháp
luật quy định.
- Chi phí quản lý: Đây là khoản chi cho các hoạt động thƣờng xuyên
của tổ chức BHXH, bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
14
+ Chi lƣơng cho đội ngũ làm công tác BHXH trong toàn hệ thống;
+ Chi phí nghiệp vụ BHXH;
+ Chi nghiên cứu khoa học BHXH;
+ Chi phí hành chính (điện, nƣớc, văn phòng phẩm, …);
+ Chi phí mua sắm, sửa chữa,…
- Chi phí đầu tƣ: khoản chi này để đảm bảo các hoạt động đầu tƣ phần
nhàn rỗi cảu quỹ BHXH đƣợc diễn ra bình thƣờng và đạt hiệu quả cao. Về
mặt kế toán, khoản chi này có thể lấy trong tổng thu đƣợc từ lợi nhuận đầu tƣ.
- Chi dự phòng: Đây là khoản dự trữ có thể phát sinh trong năm ngoài
dự liệu.
- Những chi phí khác có liên quan đến hoạt động BHXH.
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trƣng cơ bản nhất của
một quỹ, ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trƣng
riêng sau:
- Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính. Nghĩa là, phải có một sự cân
đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của BHXH là
đảm bảo an toàn về thu nhập cho NLĐ và để thực hiện đƣợc chức năng này,
BHXH phải tự bảo vệ mình trƣớc nguy cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự
an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số
tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là đƣợc
dùng để chi trả ngay (nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH) mà phải
sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi tƣơng đối dài (như đối với chế độ
hưu trí) số tiền ấy mới đƣợc chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền luôn biến
động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH
không chỉ phải bảo đảm về mặt số lƣợng mà còn phải bảo toàn về mặt giá trị.
Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nƣớc ta quy định “ Quỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>