DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BNN Bệnh nghề nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
NSNN Ngân sách Nhà nước
TNLĐ Tai nạn lao động
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp đối tượng hưởng BHXH bắt buộc từ năm 2009 đến năm
2013……………………………………………………………………………….26
Bảng 2: Tổng hợp chi trả các chế độ BHXH bắt buộc từ năm 2009 đến năm
2013……………………………………………………………………………….27
Bảng 3: Bảng tổng hợp chi ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK giai đoạn 2009 –
2013……………………………………………………………………………….29
Bảng 4: Bảng tổng hợp chi TNLĐ – BNN giai đoạn 2009 – 2013………… 30
Bảng 5: Bảng tổng hợp chi hưu trí, tử tuất giai đoạn 2009 – 2013………… 32
LỜI MỞ ĐẦU
BHXH là một chính sách lớn đối với các nước trên thế giới nói chung và đối
với Đảng và Nhà nước ta nói riêng, BHXH mang trong nó bản chất nhân văn sâu
sắc, vì cuộc sống an lành, hạnh phúc của con người. BHXH đã góp phần ổn định
tài chỉnh cho người tham gia trước tổn thất do rủi do xảy ra, đề phòng và hạn chế
tổn thất giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội an sinh hơn, giảm bớt
nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, là chỗ dựa tinh thần cho mọi cá nhân và
tổ chức.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam là
một trong những bộ phân nằm trong hệ thống của BHXH Việt Nam. Qua nhiều
năm xây dựng và phát triển, BHXH tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những thành
công đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, BHXH tỉnh Thái nguyên vẫn
còn gặp nhiều khó khăn nhất là các vấn đề về việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã
hội cho người lao động, vì vậy việc tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi trả và đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong
quản lý chi trả là hết sức cần thiết để BHXH tỉnh hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Với lý do này, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề của mình là: “Thực trạng và giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội bắt buộc tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013”.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội và các chế độ bảo hiểm xã
hội.
4
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi trả chế độ Bảo hiểm xã hội bắt
buộc ở BHXH tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác chi trả chế độ Bảo hiểm xã hội
bắt buộc ở BHXH tỉnh Thái Nguyên.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thu thập tài liệu để hoàn
thiện chuyên đề nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý xây dựng của Cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
5
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHI TRẢ
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội.
Khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động tham gia BHXH bị
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các
dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia
đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình người lao đọng,
đảm bảo an sinh xã hội.
Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng
góp, khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do
các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình người lao
động và đảm bảo an sinh xã hội.
Trong Luật Bảo hiểm xã hội, khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa hẹp
này. Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã
xác định “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết”.
1.1.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội.
- BHXH là nhu cầu khách quan , đa dạng và phức tạp của xã hội mà sản xuất hang
hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển
đến mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện.
Vì thế có thể kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái
kinh tế của mỗi nước .
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và
6
diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH .Bên
tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cảc người lao động và người sử
dụng lao động .Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH ) thông thường là các cơ
quan chuyên trách do nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao
động và gia đình họ khi có đủ điều kiện rang buộc cầc thiết .
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động ,mất việc làm trong BHXH
là người lao động có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn của con người
như: Ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc cũng có thể là những
trường hợp xảy ra không ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản …Đồng thời những
biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố,
rủi ro sẽ dược bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn
tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu ,ngoài ra
còn được hỗ trợ từ phía Nhà nước .
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao
động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm .
1.1.3. Chức năng của Bảo hiểm xã hội.
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia đóng BH
khi họ bị mất việc làm . Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH
- Tiến hành phân phối và phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập
theơ cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Phân phối lại giữa những người lao động có thu
nhập cao và thu nhập thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những
người ốm yếu phải nghỉ việc….Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp
phần thực hiện công bằng xã hội
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất
lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động
sản xuất người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi
7
bị ốm đau thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế
nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình luôn được đảm bảo ổn
định và có chỗ dựa. Do đó người lao động luôn được yên tâm gắn bó tận tình với
công việc, với nơi làm việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ sẽ tích cực lao động sản
xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất
người lao động và người sử dụng lao động vốn có mâu thuẫn nội tại ,khách quan
về tiền lương, tiền công, thời gian lao động ….Thông qua BHXH những mâu thuẫn
đó sẽ được giải quyết. Đặc biệt cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có
lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với
nhau.
1.1.4. Quỹ BHXH
1.1.4.1. Khái niệm quỹ BHXH
Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch sử trong thời kỳ nhất
định của đất nước. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì các chế độ BHXH
dược áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động
càng được nâng cao và khi kinh tế phát triển,người lao động có thu nhập cao, càng
có điều kiện tham gia BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung
gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích bảo
đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
Như vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà
nước.
8
1.1.4.2. Đặc điểm quỹ BHXH
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một
quỹ, ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng riêng có
sau:
- Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính.
Nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ
BHXH. Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho người
lao động và để thực hiện chức năng này, đến lượt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình
trước nguy cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên tắc tổng
số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không
phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả ngay ( nếu vậy đã không tồn
tại cái gọi là quỹ BHXH ) mà phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi
tương đối dài ( như đối với chế độ hưu trí ) số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời
gian ấy đồng tiền luôn biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt
ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt số lượng mà còn phải bảo
toàn về mặt giá trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy
định “ Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng
trưởng theo quy định của chính phủ ”.
- Tính tích luỹ.
Quỹ BHXH là “ của để dành ” của người lao động phòng khi ốm đau,
tuổi già và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của người lao
động. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời
điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều kiện cần
thiết để được hưởng trợ cấp ( chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp
BHXH ). Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn
của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
9
- Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả.
Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là
để chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất
hay giảm thhu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng
là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi
người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng như
mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có
đóng- có hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như vậy không
có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn đưọc hưởng một
khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng có người
được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần ( với chế độ ốm đau), thậm trí
không được hưởng (chế độ thai sản).
1.2. Những nội dung cơ bản về hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội.
1.2.1. Khái niệm về chế độ BHXH
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết được pháp luật hoá về đối tượng hưởng, điều kiện để hưởng, mức
hưởng, thời hạn hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp cụ
thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh tế-
xã hội của quốc gia.
Chế độ BHXH thường được biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp luật như
Luật, Nghị định, Điều lệ, các thông tư Tuy nhiên dù có cụ thể hoá đến đâu thì các
chế độ BHXH cũng khó có thể bao hàm được đầy đủ mỗi chế độ thường nắm vững
những vấn đề mang tính cốt lõi của chính sách BHXH, để đảm bảo tính đúng đắn
và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH.
Các chế độ BHXH có tính pháp lý cao nhưng để thực thi được phải đặt trong
tổng thể hệ thống BHXH. Thông qua hệ thống BHXH có thể đánh giá được trình
10
độ quản lý, sức mạnh kinh tế và tính ưu việt của một thể chế. Trong hệ thống
BHXH, các chế độ BHXH giữ vai trò trung tâm. Mọi hoạt động của hệ thống
BHXH phải xoay quanh các hệ thống BHXH.
1.2.2. Cơ sở xây dựng các chế độ BHXH
Một chế độ BHXH phải được xây dựng chặt chẽ để tránh những lạm dụng
nhưng đồng thời cùng không làm tổn hại tới lợi ích vật chất và tinh thần của các
bên tham gia BHXH. Ngoài ra cũng phải xem xét tới những công ước những quy
định quốc tế khi xây dựng chế độ BHXH. Nhìn chung một chế độ BHXH được xác
định bởi các yếu tố chính sau:
- Đối tượng được hưởng BHXH.
- Các trường hợp được BHXH
- Điều kiện hưởng BHXH
- Mức trợ cấp và thời hạn hưởng trợ cấp BHXH
1.2.2.1. Theo công ước quốc tế
Năm 1952, Nghị viện của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã thông qua
công ước 102 về an toàn xã hội (những tiêu chuẩn tối thiểu). Có thể nói đây là
công ước quốc tế có những nội dung đầy đủ nhất, phát triển hoá những tiêu chuẩn
quốc tế đã có đến thời điểm đó, mở ra một cơ cấu thống nhất và có sự phối hợp
trong lĩnh vực BHXH giữa các thành viên của ILO. Công ước 102 có hiệu lực từ
ngày 27/4/1952 đã đưa ra 9 chế độ BHXH bao gồm:
1- Chăm sóc y tế
2- Trợ cấp ốm đau
3- Trợ cấp thất nghiệp
4- Trợ cấp tuổi già (chế độ hưu)
5- Trợ cấp trong trường hợp TNLĐ-BNN
6- Trợ cấp gia đình
7- Trợ cấp thai sản
8- Trợ cấp tàn tật
9- Trợ cấp tiền tuất (trợ cấp vì mất người trụ cột gia đình).
Tổ chức lao động Quốc tế cũng quy định các thành viên tham gia Công ước
quốc tế có thể tuỳ theo điều kiện của mỗi nước mà thực hiện một số hoặc mở rộng
11
thêm các chế độ BHXH, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 trong chế độ nêu trên
mới được gọi là hệ thống chế độ BHXH, nhưng nhất thiết phải có một trong 5 chế
độ sau đây:
1- Trợ cấp tuổi già (chế độ hưu)
2- Trợ cấp thất nghiệp
3- Trợ cấp trong trường hợp TNLĐ-BNN
4- Trợ cấp tàn tật
5- Trợ cấp tiền tuất (trợ cấp vì mất người trụ cột gia đình).
1.2.2.2. Đối tượng, điều kiện hưởng và mức hưởng các chế độ BHXH
* Đối tượng hưởng BHXH
Đối tượng hưởng BHXH được quy định từng nước và tuỳ từng chế độ
BHXH. Thông thường đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thường là những người
có quan hệ lao động, làm công ăn lương. Nhưng ở mỗi nước tuỳ thuộc vào điều
kiện của hệ thống BHXH mà có quy định cụ thể riêng. Nói chung, các đối tượng
hưởng BHXH cũng đồng thời là đối tượng tham gia BHXH (trừ trường hợp chế độ
tử tuất). Một chế độ trong một hệ thống có thể có đối tượng hưởng nhưng đối
tượng khác lại không được hưởng. Ví dụ: trong chế độ thất nghiệp thì công chức
không thuộc đối tượng hưởng
* Các trường hợp được BHXH
Các trường hợp được BHXH thường liên quan đến những sự kiện gọi là "rủi
ro xã hội". Những rủi ro này có thể phát sinh trong quá trình lao động hoặc trong
cuộc sống của người lao động. Tuy nhiên, không phải bắt cứ "rủi ro xã hội" nào
cũng được bảo hiểm. Điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và khả
năng tài chính của quỹ BHXH.
* Các điều kiện hưởng
Để được hưởng các chế độ BHXH, người lao động phải có đủ những điều
kiện nhất định như:
Phải tham gia BHXH, phải đóng BHXH và phải có những rủi ro xảy ra. Tuỳ
theo từng loại chế độ mà có những điều kiện riêng kèm theo như:
12
- Điều kiện sinh học được coi là điều kiện mang tính khách quan khi xây
dựng chế độ BHXH. Nó bao gồm các yếu tố về tuổi già, điều kiện về giới tính của
người lao động, ngoài ra sự kiện sinh đẻ ở nữ giới, hiện tượng ốm đau xảy ra bất
thường đối với người lao động là nguyên nhân làm suy giảm tự nhiên khả năng lao
động của con người và làm ảnh hưởng đến "tuổi thọ lao động".
- Điều kiện lao động và môi trường lao động: Đây là yếu tố có liên quan tới
"tuổi thọ lao động" của người lao động, trong điều kiện làm việc này thì đã đủ già
phải nghỉ việc hoặc chuyển việc, nhưng trong điều kiện làm việc khác thì vẫn được
coi là trẻ, vẫn tiếp tục làm việc được.
- Điều kiện kinh tế- xã hội: Đây không phải là căn cứ quan trọng để xây
dựng các chế độ BHXH nhưng lại là điều kiện để thực hiện chế độ BHXH. Các
điều kiện kinh tế- xã hội có thể là:
+ Khả năng hoặc tiềm lực phát triển kinh tế của đất nước
+ Trình độ quản lý lao động, quản lý xã hội.
+ Các chính sách dân số của quốc gia
+ Các chính sách lao động việc làm.
- Điều kiện tài chính BHXH. Trong hệ thống các điều kiện BHXH, điều kiện
về tài chính BHXH giữ trí đặc biệt quan trọng. Một trong những nguyên tắc cơ bản
của BHXH trong nền kinh tế thị trường là phải cân bằng thu- chi. Vì vậy, khi tính
toán giữa mức đóng góp và mức hưởng; thời gian đóng góp và thời gian hưởng,
luôn phải thể hiện nguyên tắc cân bằng này.
* Mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp.
Khi đề ra mức hưởng trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp phải dựa trên cơ sở
một loạt các căn cứ như nhu cầu về BHXH (nhu cầu cá nhân và nhu cầu chung, có
tính xã hội của hệ thống bảo hiểm).
Mức trợ cấp và thời gian hưởng BHXH tuỳ thuộc vào từng chế độ BHXH,
một số cơ sở dùng làm căn cứ xác định các mức trợ cấp là:
- Những chi phí cần thiết để đáp ứng những nhu cầu BHXH trong từng
trường hợp cụ thể.
- Mức độ giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Điều kiện lao động và môi trường sống.
13
- Mức sống của dân cư
- Mức và thời gian đóng phí BHXH.
1.3. Lý luận chung về quản lý chi và tổ chức chi trả các chế độ BHXH
1.3.1. Khái niệm chi và quản lý chi bảo hiểm xã hội.
1.3.1.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội.
Chi bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối và sử dụng quỹ BHXH để chi
trả các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia bảo hiểm xã
hội và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH
1.3.1.2. Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội
Quản lý chi bảo hiểm xã hội là hoạt động có tổ chức theo quy định của
Pháp luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội. các hoạt động
đó được thực hiện bằng hệ thống Pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp
hành chính, tổ chức kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi
đúng đối tượng, chi đủ số lượng, chi đảm bảo đến tận tay người thụ hưởng, đúng
thời gian quy định
1.3.2. Vai trò của quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội
1.3.2.1. Đối với đối tượng thụ hưởng.
Thực hiện tốt công tác quản lý chi là trực tiếp đảm bảo quyền lợi của người
được thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, đầy đủ, kịp thời thuận tiện tức khi xảy
ra rủi ro thì sau nhiều nhất ba ngày người thụ hưởng sẽ được chi trả luôn, và tiền
trợ cấp đó sẽ đến ngay người thụ hưởng
1.3.2.2. Đối với hệ thống bảo hiểm xã hội
- Quản lý quỹ được an toàn, không bị thất thoát, đặc biệt là quỹ tiền mặt, đây vừa là
nhiệm vụ và cũng là mục tiêu của quản lý chi
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản,
góp phần cân đối quỹ bảo hiểm xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng các quỹ
1.3.2.3. Đối với hệ thống an sinh xã hội.
14
Thực hiện tốt công tác quản lý chi là góp phần thực hiện tốt chính sách an
sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia vào phát triển con người, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và phát triển đất nước bền vững, nó được thể hiện ở các mặt sau:
- Góp phần thực hiện tốt sự đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động tham gia
bảo hiểm xã hội , nó liên quan trực tiếp đến an toàn cuộc sống và phát triển của con
người và của người lao động
- Góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển đất nước là dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh
- Thực hiện tốt công tác quản lý chi là đảm bảo cho quỹ bảo hiểm xã hội được an
toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là yếu tố góp phần tăng
trưởng kinh tế, phát triển đất nước bền vững
1.3.2.4. Đối với xã hội
Thực hiện công tác quản lý chi góp phần đam r bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, thể hiện ở các mặt sau
- Góp phần trực tiếp vào việc đáp ứng nhu cầu cần thiết nhất của con người, của
người lao động
- Góp phần quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) cho
con người, cho người lao động trong một xã hôi phát triển
- Góp phần vào tiến trình hội nhập quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
1.3.3. Cơ sở chi trả các chế độ BHXH
Cơ sở chi trả các chế độ BHXH là hệ thống các văn bản quy định của Nhà
nước cho phép xác định phạm vi đối tượng hưởng, loại trợ cấp, mức trợ cấp, thời
gian hưởng trợ cấp. Thông thường các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH phải đáp
ứng các tiêu chuẩn theo luật của từng nước quy định. Loại trợ cấp, mức trợ cấp và
thời gian trợ cấp cho các đối tượng cũng tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội và
phương thức quản lý của mỗi quốc gia.
15
Chi trả các chế độ BHXH phải được thực hiện theo quy trình thống nhất qua
các khâu được quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Trung ương quyết định.
Việc ban hành một quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn và khả
năng kiểm tra trong công tác chi trả.
1.3.4. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH
Khi thực hiện chi trả các chế độ BHXH phải theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và đảm bảo thực hiện chi trả theo nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi
kịp thời, bảo đảm an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
- Chi đúng đối tượng: Vừa bảo đảm nguyên tắc tài chính vừa đảm bảo
nguyên tắc tham gia BHXH có đóng, có hưởng.
- Chi đủ: Nội dung chính của nguyên tắc này là đối tượng tham gia BHXH
khi được hưởng trợ cấp BHXH thì cơ quan BHXH phải chi trả đầy đủ các khoản
trợ cấp
- Chi kịp thời: Nguyên tắc này đặt ra thể hiện vai trò của BHXH trong việc
ổn định cuộc sống cho đối tượng. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải quy định
rõ ràng thời gian chi trả và tổ chức thực hiện chi trả đúng thời gian đó.
- An toàn và hiệu quả: Cũng là một trong những nguyên tắc cần thiết được
đặt ra đối với công tác chi trả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thất thoát,
mất mát, nhưng đồng thời cũng giảm được các chi phí, tiết kiệm cho quỹ BHXH.
1.3.5. Quy trình chi trả các chế độ BHXH
Tổ chức bộ máy BHXH được thành lập từ Trung ương xuống địa phương.
Cơ quan BHXH trung ương có trách nhiệm ban hành, hướng dẫn quy trình chi trả,
đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí để thực hiện chi trả các chế độ BHXH,
kiểm tra quá trình thực hiện công tác chi trả của cơ quan BHXH địa phương và
quản lý chặt chẽ đối tượng được hưởng BHXH, nguồn kinh phí chi trả. Cơ quan
BHXH địa phương trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chi trả chế độ BHXH theo đúng
quy trình chi trả, chế độ kế toán, báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nước và
16
quy định của cơ quan BHXH Trung ương. Quy trình chi trả các chế độ BHXH
được thực hiện như sau:
Một là, quản lý đối tượng: Đối tượng hưởng các chế độ BHXH thường được
chia ra đối tượng hưởng chế độ dài hạn và đối tượng hưởng trợ cấp ngắn hạn.
Đối tượng hưởng chế độ dài hạn bao gồm những người hưởng các chế độ
hưu trí, TNLĐ-BNN, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tuất. Đối tượng hưởng trợ cấp ngắn
hạn bao gồm những người hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp mai táng phí
và trợ cấp 01 lần. Quản lý đối tượng là khâu đầu tiên trong quy trình chi trả nhằm
đảm bảo cho công tác chi trả được thực hiện đúng, đủ.
Hai là, phân cấp chi trả: Thông thường hệ thống BHXH được tổ chức theo
nhiều cấp từ Trung ương xuống địa phương. Trong đó mỗi cấp vừa chịu sự ràng
buộc bởi các chế độ, thể lệ chung, vừa có tính chất tự chủ. Phân cấp chi trả được
hiểu là sự phân định phạm vị, trách nhiệm, quyền hạn và các chế độ BHXH của
các cấp cơ quan BHXH trong việc tổ chức thực hiện công tác chi trả chế độ
BHXH.
Ba là, lập, xét duyệt dự toán chi BHXH: Việc lập dự toán chi đúng đắn dựa
trên các báo cáo về số đối tượng tăng, giảm và có mặt thường xuyên trong kỳ có
một ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho quá trình chi
trả. Bởi vì quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan BHXH cấp
Trung ương, trong thời gian tạm thời nhàn rỗi, quỹ BHXH được thực hiện các biện
pháp đầu tư
Bốn là, tổ chức chi trả BHXH: Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa
bàn chi trả, số tiền chi trả và biên chế mà cơ quan BHXH lựa chọn cách thức tổ
chức chi trả phù hợp sao cho thuận tiện với mức chi phí thấp nhất, an toàn nhất
nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc chi trả là kịp thời, đầy đủ đến tay đối tượng
được hưởng. Thông thường, tại BHXH Thái Nguyên áp dụng một trong hai
phương thức chi trả là phương thức chi trả gián tiếp và phương thức chỉ trả trực
tiếp.
17
Năm là, lập báo cáo, xét duyệt quyết toán chi các chế độ BHXH: Sau khi tổ
chức chi trả, cơ quan BHXH phải tập hợp chứng từ, lập báo cáo về quá trình tổ
chức chi trả bao gồm: Báo cáo về số đối tượng tăng, giảm trong kỳ, báo cáo về số
tiền thực hiện chi trả trong kỳ và báo cáo về số đối tượng, số tiền chưa chi trả trong
kỳ và vấn đề phát sinh trong quá trình chi trả gửi cơ quan BHXH cấp trên tổng
hợp và làm căn cứ để thẩm định quyết toán.
Sáu là, thẩm định chi các chế độ BHXH: Đây là nội dung cuối cùng trong
quy trình tổ chức nhiệm vụ chi trả. Cơ quan BHXH cấp trên đánh giá, công nhận
kết quả thực hiện nhiệm vụ chi trả của cơ quan BHXH cấp dưới, đồng thời phát
hiện những sai sót, gian lận trong quá trình chi trả để kịp thời chấn chỉnh, điều
chỉnh quy trình chi trả cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác chi trả
các chế độ BHXH và góp phần đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH.
18
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở BHXH TỈNH THÁI NGUYÊN.
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái nguyên.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban, đơn vị trực thuộc
Các phòng nghiệp vụ
+ Phòng Tổ chức hành chính
+ Phòng Thu BHXH
+ Phòng Kế hoạch tài chính
+ Phòng Công nghệ thông tin
+ Phòng Kiểm tra
+ Phòng Tiếp nhận-Quản lý hồ sơ
+ Phòng Chế độ BHXH
+ Phòng Giám định BHYT
+ Phòng Cấp sổ, thẻ
Bảo hiểm xã hội 9 Huyện, Thị, Thành phố
+ BHXH TP Thái Nguyên
+ BHXH huyện Phú Bình
+ BHXH huyện Phổ Yên
+ BHXH huyện Phú Lương
+ BHXH Thị xã Sông Công
+ BHXH huyện Đại Từ
+ BHXH huyện Đồng Hỷ
+ BHXH huyện Đinh Hóa
+ BHXH huyện Võ Nhai
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên
2.1.2.1. Chức năng
Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh của UBND
tỉnh Thái Nguyên, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện chế độ chính sách của Đảng và
Nhà nước về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, gồm: Chế độ Ốm đau, chế độ Thai
19
sản, chế độ Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp, chế độ Hưu trí, chế độ Tử tuất,
Bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm thất nghiệp và Khám chữa bệnh Bảo hiểm y
tế cho người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH tỉnh Thái Nguyên
Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến các chế độ chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; tổ
chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH,
BHYT theo quy định; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho các đối tượng tham gia; tổ
chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp của các tổ chức và cá
nhân tham gia; tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; từ chối
việc đóng hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp không đúng quy
định; tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa
bệnh (KCB) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc
cung cấp dịch vụ KCB bảo vệ quyền lợi người có thẻ BHYT và chống lạm dụng
quỹ BHYT; tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BH thất nghiệp đối với các tổ chức và cá
nhân
2.2. Quy trình chi trả chế độ BHXH
2.2.1. Quản lý đối tượng chi trả BHXH
Để đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi đủ của công tác chi trả thì việc quản lý
đối tượng chi trả là điều cần thiết trước tiên. Đối tượng hưởng chế độ BHXH rất đa
dạng, biến động hàng năm do nhiều nguyên nhân.
20
Những đối tượng hết hạn hưởng hoặc chết, hoặc không lĩnh trong ba tháng
liên tiếp, BHXH huyện lập danh sách gửi phòng Chế độ chính sách BHXH tỉnh
tổng hợp chuyển phòng Công nghệ thông tin (CNTT) cắt khỏi danh sách chi trả.
Đối tượng di chuyển từ đơn vị hành chính này sang đơn vị hành chính khác
phải có đơn xin chuyển trong thời gian tạm vắng gửi cơ quan BHXH tỉnh, cơ quan
BHXH tỉnh sẽ cấp cho đối tượng.
Khi đối tượng nhận lương hưu và trợ cấp, đối tượng phải ký nhận vào danh
sách chi trả cho BHXH tỉnh lập. Nếu đối tượng uỷ quyền cho người khác lĩnh thay
thì phải có giấy uỷ quyền có xác nhận cảu ỷ ban nhân dân nơi đối tượng cư trú và
chỉ có giá trị trong vòng ba tháng. Nếu đối tượng không lĩnh trợ cấp trong ba tháng
liên tục thì số tiền trên tạm thời được thu hồi, BHXH huyện sẽ lập danh sách gửi
BHXH tỉnh và đối tượng đó sẽ không có tên trong danh sách chi trả của tháng liền
kề. Đối tượng này muốn nhận lại trợ cấp thì phải làm đơn có xác nhận của UBND
xã và đại lý chi trả tại nơi cư trú gửi BHXH huyện, BHXH huyện báo cáo BHXH
tỉnh để giải quyết.
2.2.2. Phân cấp chi trả
Việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
được phân cấp như sau:
* BHXH tỉnh: Trực tiếp xét duyệt và chi trả các chế độ trợ cấp ốm đau, thai
sản, nghỉ DSPHSK, trợ cấp BHXH một lần cho người lao động làm việc trong các
đơn vị do BHXH tỉnh quản lý thu và ghi sổ BHXH, chi trả trợ cấp một lần cho đối
tượng nghỉ việc theo khoản a điểm 7 mục II của Thông tư số 07/2003/TT-
BLĐTBXH ngày 12/3/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
* BHXH huyện:
21
+ Tổ chức xét duyệt và chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản , nghỉ DSPHSK cho
người lao động làm việc trong các đơn vị do BHXH huyện quản lý thu và ghi sổ
BHXH và những đơn vị do BHXH tỉnh uỷ quyền.
+ Thực hiện chi trả các chế độ trợ cấp một lần cho người lao động do BHXH
huyện quản lý thu và ghi sổ BHXH và những đơn vị do BHXH tỉnh, thành phố uỷ
quyền.
+ Thực hiện chi trả các chế độ BHXH hàng tháng cho các đối tượng hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn quản lý.
2.2.3. Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH
- Hàng năm BHXH huyện lập dự toán kinh phí các chế độ BHXH gửi
BHXH tỉnh. Trong năm có biến động phát sinh chi ngoài kế hoạch được duyệt,
BHXH huyện phải báo cáo, giải trình để BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh
phí, đảm bảo đủ nguồn chi trả cho đối tượng.
- Trên cơ sở tổng hợp dự toán chi được duyệt của BHXH huyện và số chi
trực tiếp do BHXH tỉnh đảm nhận BHXH tỉnh lập dự toán chi các chế độ BHXH
trên địa bàn quản lý gửi BHXH Việt Nam. Trong năm thực hiện nếu có biến động
phát sinh ngoài kế hoạch được duyệt, BHXH tỉnh phải báo cáo, giải trình để
BHXH Việt Nam xem xét, cấp bổ sung kinh phí đảm bảo đủ nguồn chi trả cho đối
tượng.
- BHXH Việt Nam hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh
phí chi các chế độ BHXH cho BHXH tỉnh. Dự toán kinh phí chi các chế độ BHXH
hàng năm của hệ thống BHXH lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH đã được
duyệt của BHXH các tỉnh và trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua
và gửi Bộ Tài chính.
2.2.4. Tổ chức chi trả
22
2.2.4.1. Chi trả các chế độ dài hạn
* Tại BHXH tỉnh:
Hàng tháng, căn cứ số đối tượng hưởng BHXH thường xuyên đang quản
lý; danh sách của đối tượng tăng, giảm mới do xét duyệt trong tháng; danh sách
điều chỉnh, giảm lương hưu và trợ cấp hàng tháng; danh sách thôi trả lương hưu và
trợ cấp BHXH hàng tháng; danh sách đối tượng chưa nhận lương hưu và trợ cấp
BHXH để in danh sách chi trả.
* Tại BHXH huyện
+ Nếu thực hiện chi trả gián tiếp qua đại lý chi trả: BHXH huyện phải ký
hợp đồng trách nhiệm giữa cơ quan BHXH và Uỷ ban nhân dân xã, phường. Đại lý
chi trả nhận danh sách chi trả, tạm ứng tiền để chi trả. Chậm nhất là sau 5 ngày kể
từ ngày nhận tiền của cơ quan BHXH, đại lý chi trả phải cùng cơ quan BHXH đối
chiếu, lập bảng thanh quyết toán chi trả lương hưu và trợ cấp và danh sách chi trả
lương hưu và trợ cấp hàng tháng có ký nhận của người lĩnh tiền và số tiền chưa
lĩnh (nếu có) về BHXH huyện.
+ Nếu chi trả trực tiếp: Căn cứ vào danh sách cho trả lương hưu và trợ cấp
BHXH do BHXH tỉnh chuyển đến thực hiện chi trả trực tiếp cho các đối tượng.
Cán bộ BHXH huyện nhận danh sách chi trả, tạm ứng tiền để chi trả cho những đối
tượng ở những địa điểm được phân công. Sau khi chi trả lập bảng thanh toán lương
hưu và trợ cấp; nộp lại số tiền chưa chi hết vào quỹ ngay trong ngày. Việc chi trả
trực tiếp phải được thực hiện bởi ít nhất là hai cán bộ của BHXH huyện. Tại
BHXH tỉnh Thái Nguyên, ngay từ ngày thành lập đến nay đã thực hiện phương
thức chi trả trực tiếp này trên toàn bộ 9 huyên, thành phố, thị xã và chỉ có một số
xã thuộc các huyện ở những địa bàn nhỏ lẻ do xá cử đại lý chi.
2.2.4.2. Chi trả các chế độ trợ cấp 1 lần
*Tại BHXH tỉnh:
23
Thực hiện chi trả trợ cấp cho người lao động làm việc ở những đơn vị do
BHXH tỉnh trực tiếp thu và gi sổ BHXH và những đối tượng hưởng trợ cấp BHXH
một lần sau khi nghỉ việc về nơi cư trú theo khoản a, điểm 7, mục II Thông tư số
07/2003/TT-BLĐTBXH ngày 12/3/2003. Căn cứ vào Quyết định và danh sách đối
tượng hưởng trợ cấp BHXH một lần để gửi giấy báo lĩnh tiền cho đối tượng và trực
tiếp chi trả cho đối tượng. Uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả trợ cấp BHXH một
lần cho người lao động làm việc trong những đơn vị có trụ sở xa trung tâm tỉnh.
*Tại BHXH huyện:
Căn cứ Quyết định va danh sách đối tượng hưởng trợ cấp BHXH một lần
do BHXH tỉnh gửi, BHXH huyện kiểm tra, gửi giấy báo lĩnh tiền cho đối tượng và
chi trả trực tiếp cho đối tượng làm việc ở những đơn vị do BHXH huyện trực tiếp
thu và ghi sổ BHXH; những đơn vị do BHXH tỉnh uỷ quyền chi trả. Thực hiện chi
trả trực tiếp chế độ trợ cấp BHXH một lần cho thân nhân những đối tượng đang
hưởng chế độ BHXH chết, chế độ mai táng phí, tuất một lần.
2.2.4.3. Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản và nghỉ DSPHSH
Hàng tháng hoặc quý, đơn vị sử dụng lao động tập hợp chứng từ như giấy
chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, giấy khai sinh lập 3 Danh sách người lao
động hưởng trợ cấp BHXH (mẫu C 04-BH) gửi cp quan BHXH nơi trực tiếp thu và
ghi sổ BHXH để giải quyết. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ giải quyết trợ cấp ốm
đau, thai sản, nghỉ DSPHSK tổng hợp, đối chiếu xác nhận số đã nộp BHXH để làm
căn cứ xét duyệt. Căn cứ vào báo cáo tổng hợp và danh sách người lao động hưởng
trợ cấp BHXH đã được duyệt (riêng chứng từ chi nghỉ DSPHSK phải kèm theo
quyết định của đơn vị sử dụng lao động) chuyển tiền và uỷ quyền cho đơn vị sử
dụng lao động chi trả chế độ trợ cấp cho người lao động.
Định kỳ hoặc đột xuất cơ quan BHXH có trách nhiệm kiểm tra việc chi trả
chế độ BHXH ở đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả về số đối tượng và số
24
tiền chi bảo hiểm xã hội theo quy định. Kịp thời giải quyết hoặc báo cáo BHXH
tỉnh những vướng mắc trong việc thực hiện cho trả các chế độ BHXH.
2.2.4.4. Chi đóng BHYT
Hàng tháng, căn cứ vào danh sách chi trả lương hưu va trợ cấp BHXH,
bàng tổng hợp danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH theo từng loại đối
tượng và nguồn kinh phí để lập báo cáo số tiền phải chi mua thẻ, phiếu khám, chữa
bệnh BHYT gửi BHXH Việt Nam.
2.2.5. Lập báo cáo, xét duyệt thanh quyết toán chi bảo hiểm xã hội
* Đối với BHXH huyện
Hàng tháng lập danh sách báo giảm hưởng BHXH, đối tượng chưa nhận
hưởng hưu và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lương hưu, trợ cấp BHXH
gửi BHXH tỉnh. Hàng quý, lập báo cáo tổng hợp chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ
DSPHSK, danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH, danh sách đối tượng chưa nhận
lương hưu và trợ cấp BHXH một lần gửi BHXH tỉnh và báo cáo quyết toán tài
chính.
* Đối với BHXH tỉnh
Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp
theo từng nguồn kinh phí của tháng sau; tổng hợp báo cáo số tiền phải chi mua thẻ
phiếu khám, chữa bệnh BHYT theo từng nguồn kinh phí gửi BHXH Việt Nam.
Hàng quý, lập báo cáo tổng hợp chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK, danh
sách thu hồi kinh phí chi BHXH, báo cáo quyết toán tài chính gửi BHXH Việt
Nam.
2.2.6. Thẩm định chi các chế độ bảo hiểm xã hội
25