Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – PHÒNG GIAO DỊCH LONG XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGUYỄN BẢO YẾN





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á – PHÒNG GIAO DỊCH
LONG XUYÊN




Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Long Xuyên, tháng 05 năm 2010



ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á – PHÒNG GIAO DỊCH

LONG XUYÊN




Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH




Sinh viên thực hiện: NGUYỄN BẢO YẾN
Lớp: DH7QT2 – Mã số sinh viên: DQT062252




Người hướng dẫn: Ths.TRẦN ĐỨC TUẤN







Long Xuyên, tháng 05 năm 2010



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC AN GIANG






Người hướng dẫn: Ths.Trần Đức Tuấn
( Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký)









Người chấm, nhận xét 1:……………………….
( Họ tên, học hàm.học vị và chữ ký)












Người chấm, nhận xét 2:……………………….
(Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký)









Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh
Ngày……tháng…….năm 2010
LỜI CÁM ƠN

Quá trình học tập bốn năm tại trường đại học An Giang nhờ được sự tận tình giảng dạy
của thầy cô khoa kinh tế - QTKD giúp em tích lũy được kiến thức và kỹ năng góp phần
cho em hoàn thành tốt quá trình thực tập, qua thực tập được sự giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình của các anh chị tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên giúp cho bản
thân có được những kinh nghiệm trong công việc thực tế để không cảm thấy bởi ngỡ khi
làm việc sau này.
Xin gởi lời cảm ơn đến giám đốc ngân hàng TMCP – Đông Á PGD Long Xuyên, anh
chị trong phòng tín dụng đã tận tình hướng dẫn các nghiệp vụ tín dụng giúp cho em hiểu
nhiều hơn về hoạt động tín dụng
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy Trần Đức Tuấn đã tận tình hướng
dẫn để em hoàn thành được khóa luận này
Xin kính chúc quý thầy cô khoa kinh tế - QTKD và các anh chị tại PGD Long Xuyên
dồi dào sức khỏe công tác tốt.

Xin chân thành cảm ơn!




















TÓM TẮT
Đề tài tập trung vào phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như:
nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn, dùng những chỉ
tiêu đánh giá hoạt động tín dụng nhằm đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng tại PGD.
Đề tài được chia làm năm chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài bao gồm cơ sở chọn đề tài, phương pháp nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý niên nghĩa nghiên cứu
Chương 2: Trình bày lý thuyết làm cơ sở cho việc phân tích. Nội dung gồm những vấn
đề cơ bản về hoạt động huy động vốn, những vấn đề cơ bản về tín dụng, một số chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về tình hình kinh tế An Giang, đóng góp vào sự phát triển
của kinh tế tỉnh có sự tham gia của các tổ chức tín dụng tại, trong đó có ngân hàng
TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên .
Chương 4: Tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, đưa ra
những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tìm ra những ưu điểm và tồn tại
qua hai năm hoạt động từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng
Chương 5: Kết luận về hiệu quả hoạt động tín dụng tại PGD đề xuất những kiến nghị.


















MỤC LỤC
Trang


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI................................................................................................................................1
1.1. Cơ sở chọn đề tài:..................................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ............................Error! Bookmark not defined.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:......................................Error! Bookmark not defined.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:..............................................Error! Bookmark not defined.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu: ..............................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn:.....................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm về vốn huy động: ......................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc điểm của vốn huy động:......................Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi:Error! Bookmark not defined.
2.1.3.1. Tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn):Error! Bookmark not defined.
2.1.3.2. Tiền gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn):....Error! Bookmark not defined.
2.1.3.3. Tiền gửi thanh toán:................................Error! Bookmark not defined.
2.1.3.4. Tiền gửi tiết kiệm: ..................................Error! Bookmark not defined.
2.1.3.5. Tiền gửi ký quỹ: .....................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng:.........................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Khái niệm tín dụng:.................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Bản chất của tín dụng:................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Chức năng của tín dụng:.............................Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Vai trò của tín dụng:................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Phân loại tín dụng Ngân hàng: ...................Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Bảo đảm tín dụng: ......................................Error! Bookmark not defined.
2.2.6.1. Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng:Error! Bookmark not defin
2.2.6.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng:............ Error! Bookmark not defined.
2.2.7. Phân loại nợ:...............................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Một số khái niệm:.......................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KINH TẾ AN GIANG VÀ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP

ĐÔNG Á – PGD LONG XUYÊN......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế An Giang năm 2009 :Error! Bookmark not defined
3.1.1. Tổng kết tình hình kinh tế An Giang năm 2009
()
:Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang:Error! Bookmark n
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển:........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á:... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên:Error! Bookmark not
3.3. Cơ cấu tổ chức:......................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: .................................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Chức năng của các bộ phận:.......................Error! Bookmark not defined.
3.4. Các qui định về cho vay tại ngân hàng Đông Á – PGD Long Xuyên:Error! Bookmark not
3.4.1. Đối tượng vay vốn......................................Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Điều kiện cho vay:......................................Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Mục đích cho vay: ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Thời hạn cho vay:.......................................Error! Bookmark not defined.
3.4.5. Lãi suất cho vay:.........................................Error! Bookmark not defined.
3.4.6. Phương thức cho vay:.................................Error! Bookmark not defined.
3.4.7. Hạn mức cho vay tối đa:.............................Error! Bookmark not defined.
3.5. Quy trình cho vay tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên:Error! Bookmark no
3.5.1. Khái niệm: .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Các bước trong qui trình tín dụng : ............Error! Bookmark not defined.
3.6. Tình hình hoạt động của ngân hàng Đông Á – PGD Long Xuyên trong hai năm
(2008-2009): .................................................................Error! Bookmark not defined.
3.7. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động:Error! Bookmark not defined.
3.7.1. Thuận lợi: ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.7.2. Khó khăn: ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.8. Phương hướng hoạt động trong năm 2010:...........Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – PGD

LONG XUYÊN .............................................................................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Đông Á - PGD Long XuyênError! Bookmark not d
4.1.1. Tình hình nguồn vốn: ................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Tình hình huy động vốn: ............................ Error! Bookmark not defined.
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng:................................Error! Bookmark not defined.
4.2.1 Doanh số cho vay: ......................................Error! Bookmark not defined.
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn: ............Error! Bookmark not defined.
4.2.1.2 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Doanh số thu nợ: ........................................Error! Bookmark not defined.
4.2.2.1 Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay:.Error! Bookmark not defined.
4.2.2.2 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ: ..........................Error! Bookmark not defined.
4.2.3.1 Dư nợ theo thời hạn cho vay: .................Error! Bookmark not defined.
4.2.3.2 Dư nợ theo thành phần kinh tế: ..............Error! Bookmark not defined.
4.2.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn:..................Error! Bookmark not defined.
4.2.4.1 Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay:.........Error! Bookmark not defined.
4.2.4.2 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:......Error! Bookmark not defined.
4.3. Tổng kết hoạt động tín dụng:.................................Error! Bookmark not defined.
4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại PGD:....Error! Bookmark not defined.
4.4.1. Vốn huy động / tổng nguồn vốn:................Error! Bookmark not defined.
4.4.2. Dư nợ / tổng nguồn vốn:.............................Error! Bookmark not defined.
4.4.3. Dư nợ / tổng vốn huy động:........................Error! Bookmark not defined.
4.4.4. Nợ quá hạn / tổng dư nợ:............................Error! Bookmark not defined.
4.4.5. Hệ số thu nợ: ..............................................Error! Bookmark not defined.
4.4.6. Vòng quay vốn tín dụng: ............................ Error! Bookmark not defined.
4.5. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long
Xuyên:...........................................................................Error! Bookmark not defined.
4.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng:Error! Bookmark n
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. Error! Bookmark not defined.
5.1. Kết luận: ................................................................Error! Bookmark not defined.

5.2. Kiến nghị: .............................................................. Error! Bookmark not defined.












DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................24
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn ..........................................................................................28
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn qua hai năm (2008-2009).............................................29
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn ..........................................................................31
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế..........................................................33
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn.............................................................................34
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ............................................................36
Bảng 4.7: Dư nợ theo thời hạn vay ......................................................................................37
Bảng 4.8: Dư nợ theo thành phần kinh tế ............................................................................38
Bảng 4.9: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn vay..............................................................39
Bảng 4.10: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ..................................................41
Bảng 4.11: Tổng kết hoạt động tín dụng qua hai năm (2008-2009) ....................................42
Bảng 4.12: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng. .........................................................44
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................14
Sơ đồ 3.2: Quy trình tín dụng...............................................................................................23

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................................25
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................................28
Biểu đồ 4.2: Huy động vốn qua hai năm (2008-2009).........................................................29
Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn ......................................................................31
Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế......................................................33
Biểu đồ 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn.........................................................................35
Biểu đồ 4.6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ........................................................36
Biểu đồ 4.7: Dư nợ theo thời hạn vay ..................................................................................37
Biểu đồ 4.8: Dư nợ theo thành phần kinh tế ........................................................................38
Biểu đồ 4.9: Nợ quá hạn theo thời hạn vay..........................................................................40
Biểu đồ 4.10: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế..............................................................41
Biểu đồ 4.11: Tổng kết hoạt động tín dụng .........................................................................43
Biểu đồ 4.12: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ......................................................44



DIỄN GIẢI VIẾT TẮT
------ G F ------
Trong khóa luận có sử dụng các từ viết tắt sau:
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
TMCP: Thương Mại Cổ Phần
TCKT: Tổ chức kinh tế
NVTD: Nhân viên tín dụng
PGD: Phòng giao dịch
DAB: Ngân hàng Đông Á
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
BGĐ: Ban giám đốc
NHĐA: Ngân hàng Đông Á

TSCĐ: Tài sản cố định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
LĐ: Lãnh đạo
TPKT: Thành phần kinh tế
CBCNV: Cán bộ công nhân viên



Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Cơ
sở chọn đề tài:
Năm 2008 kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng và kéo dài đến 2009 đã tác động xấu
đến nền kinh tế của các nước trên thế giới. Việt Nam tuy chịu ảnh hưởng trực tiếp của
khủng hoảng kinh tế nhưng cũng có giới hạn vì Việt Nam chưa tham gia nhiều vào thị
trường tài chính thế giới và không tham gia mua bán các loại chứng khoán phái sinh.
Trong vòng một năm khi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra thì hầu hết các ngân hàng ở
Việt Nam đã có những chính sách nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng như: các ngân
hàng cổ phần lớn đều tăng vốn cổ đông, duy trì mức lợi nhuận và cải thiện danh mục
đầu tư. Các ngân hàng nhà nước đã xiết chặt cơ chế cho vay và thu lợi nhuận lớn thông
qua việc mua lại trái phiếu bán ra bởi nhà đầu tư ngoại. Thậm chí khối ngân hàng cổ
phần nhỏ và yếu hơn cũng thành công trong việc tăng vốn điều lệ lên mức tối thiểu theo
quy định.
Mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng các hoạt động ngân hàng
vẫn tiếp tục phát triển. Năm 2009 đã có nhiều ngân hàng được mở ra trên cả nước, ở An
Giang tính đến cuối năm 2009 có khoảng 26 ngân hàng tập trung chủ yếu tại thành phố
Long Xuyên
(1)

. Trong bất cứ ngành kinh doanh nào nếu có càng nhiều đối thủ cạnh
tranh thì sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt. Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt
động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, thu nhập từ hoạt động chiếm
phần lớn thu nhập của ngân hàng tuy nhiên nó cũng gặp nhiều rủi ro nhất. trong hoạt
động tín dụng để thu hút và giữ chân những khách hàng có uy tín trong hoạt động tín
dụng và tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng cho ngân hàng thì việc phân tích hoạt động tín
dụng thường xuyên sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động quan
trọng này.
Để ổn định nền kinh tế, chính phủ Việt Nam đã ban hành hai gói kích cầu bằng cách hổ
trợ lãi suất cho người đi vay tác động đến cả nước trong đó có cả An Giang. Hiệu quả
của hai gói kích cầu của chính phủ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại, các ngân hàng ở Việt Nam nói chung và ở An Giang nói riêng
cần quan tâm nhiều đến hoạt động tín dụng để góp phần ổn định kinh tế của đất nước
trong giai đoạn khó khăn. An Giang là địa bàn sản xuất các loại sản phẩm thủy sản lớn
trên cả nước đặc biệt là cá tra và ba sa, cuộc khủng hoảng kinh tế cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động xuất khẩu tại An Giang vào cuối năm 2008, Nga đóng cửa thị
trường nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam (chủ yếu cá tra) gây khó khăn rất nhiều cho các
doanh nghiệp và các hộ chăn nuôi cá tra, một số doanh nghiệp phá sản còn người dân
thì sau khi thu hoạch đã treo hầm vì thua lỗ không đủ tiền để trả nợ ngân hàng gây khó
khăn cho hoạt động tín dụng. Vai trò của gói kích cầu hổ trợ các doanh nghiệp cũng như
cá nhân có nhu cầu tiêu dùng, huy động nguồn vốn để khắc phục và ổn định tình hình
kinh doanh cũng như đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất. Làm thế nào có được nguồn
vốn phục vụ cho những nhu cầu như thế? thì hình thức mà hầu hết người dân chọn là
vay từ các tổ chức tín dụng. Để có những chính sách nhằm thu hút tiền gửi, hay nguồn
vốn hợp lí đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân và đề ra mức lãi suất cho vay phù
hợp với biểu lãi suất quy định của chính phủ thì việc phân tích hoạt động tín dụng là rất
cần thiết.

(1)
Theo thống kế của phòng khách hàng cá nhân của ngân hàng Đông Á – chi nhánh An Giang

Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
Từ những lí do trên thì việc phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á
– phòng giao dịch Long Xuyên nhằm mục đích biết được những kết quả đã đạt được và
chưa đạt được từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hoạt động tín dụng là rất quan
trọng trong giai đoạn hiện nay.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Phân tích hoạt động tín dụng thông qua việc phân tích các yếu tố liên quan đến
hoạt động tín dụng như nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,
tình hình nợ quá hạn.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của phòng giao dịch thông qua một số chỉ
tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng, tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong
quá trình hoạt động. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên.
1.3.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập tông tin thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
tình hình hoạt động tín dụng.
Tham khảo tài liệu, cập nhật thông tin: từ sách, báo, internet…
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối, so
sánh các chỉ tiêu hoạt động qua hai năm.
1.4.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Hoạt động của ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long
Xuyên rất đa dạng và đặc điểm hoạt động trong hai năm qua việc cấp tín dụng
không có tín dụng dài hạn nên đề tài này chỉ tập trung phân tích hoạt động tín
dụng theo thời hạn (ngắn hạn, trung hạn) và theo thành phần kinh tế.
Thời gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đông Á – phòng giao dịch Long
Xuyên mới thành lập vào cuối năm 2007 nên đề tài tập trung nghiên cứu hoạt

động tín dụng trong hai năm (2008- 2009).
1.5.
Ý nghĩa nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho phòng giao dịch đánh giá lại
những kết quả đã đạt được từ đó đề ra những giải pháp để ngày càng nâng cao
hiệu qủa hoạt động tín dụng.
Hiểu sâu hơn về thực tế hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á –
phòng giao dịch Long Xuyên.







Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
2
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn:
2.1.1. Khái niệm về vốn huy động:
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang
tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ
yếu và quan trọng nhất của bất kì một ngân hàng thương mại nào. Chỉ có các ngân hàng
thương mại mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ
một ngân hàng thương mại, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các ngân
hàng thương mại.
2.1.2. Đặc điểm của vốn huy động:
Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM,

các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn này.
Vốn huy động về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có
thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc.
Chính vì đặc điểm này mà các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh
khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các
NHTM không sử dụng vốn này để đầu tư.
2.1.3. Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi:
2.1.3.1. Tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn):
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng một cách chủ động và
linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian.Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi để phục
vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho chủ tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút
tiền mặt từ ATM, chuyển tiền,… chủ tài khoản gửi tiền vào tài khoản ở ngân hàng,
không nhằm mục đích hưởng lãi mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán. Chính vì vậy lãi
suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này mà công cụ chính là dịch vụ ngân
hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và
chính xác.
Tiền gửi hoạt kỳ là loại nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn (chi phí trả lãi) rất thấp. Vì
vậy các ngân hàng nên tập trung huy động nguồn vốn này thì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng mới đạt hiệu quả cao. Do tính chất linh hoạt của nó nên tiền gửi hoạt kỳ được
sử dụng để cho vay ngắn hạn.
Tiền gửi hoạt kỳ có lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi hoạt kỳ
không những cho phép khách hàng rút tiền mặt, phát hành sec, trả tiền bằng lệnh chi,
mà còn cho phép khách hàng rút tiền tại ATM của hệ thống lên kết thẻ giữa các ngân
hàng với nhau.
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
3

Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
2.1.3.2. Tiền gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn):
Tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn, tuy
nhiên trong trường hợp bình thường thì ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước
hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi định kỳ có
đặc điểm sau:
Tiền gửi định kỳ tương đối ổn định, do đó các NHTM thường sử dụng để cho vay trung,
dài hạn.
Tiền gửi định kỳ có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục
đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ để thu hút
nguồn vốn này. Như vậy công cụ chủ yếu để gia tăng nguồn vốn tiền gửi định kỳ chính
là lãi suất.
Tiền gửi định kỳ vừa phong phú về kỳ hạn (3 tháng, 6, 9, 12, 13, 15, 24 tháng,…), lại
vừa áp dụng nhiều phương thức trả lãi, để khách hàng tùy ý lựa chọn:
- Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ.
- Loại tiền gửi kỳ trả lãi hàng tháng.
- Loại tiền gửi định kỳ lãi tính hàng tháng nhập vốn.
- Loại tiền gửi định kỳ lãi suất bậc thang (khách hàng gửi đến kỳ hạn nào thì được
hưởng lãi suất đến kỳ hạn đó)
Tiền gửi định kỳ nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút tiền sẽ được nhập lãi vào vốn,
đồng thời tái lập kỳ hạn tự động cho khách hàng theo lãi suất tại thời điểm tái đáo hạn.
Nếu khách hàng rút tiền trước thời gian tái đáo hạn thì chỉ hưởng lãi không kỳ hạn.
2.1.3.3. Tiền gửi thanh toán:
Là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là
tài khoản tiền gửi thanh toán theo đó ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền của
khách hàng phải thanh toán bằng cách ghi Nợ vào tài khoản, chuyển sang tài khoản của
đơn vị thụ hưởng bằng bút toán ghi Có vào tài khoản, điều kiện để thực hiện nghiệp vụ
thanh toán này đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
Số dư Có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ 2
nguồn:

- Do khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản của mình ở ngân hàng.
- Do khách hàng nhận tiền chuyển từ tài khoản khác.
Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Ngân hàng có thể sử dụng số dư này trong lúc tạm thời nhàn rỗi để thành nguồn vốn của
ngân hàng. Tài khoản tiền gửi này là loại tài khoản không kỳ hạn khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào mà không cần phải thông báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng
không chủ động trong việc sử dụng loại tiền gửi này nên thường trả lãi suất rất thấp
hoặc thậm chí không trả lãi suất bởi vậy số dư trên từng tài khoản không lớn nhưng do
ngân hàng là trung tâm cung cấp dịch vụ thanh toán nên với số lượng khách hàng rất
đông, thường xuyên giao dịch khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán
của tất cả khách hàng trở nên không nhỏ.
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
4
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
5
2.1.3.4. Tiền gửi tiết kiệm:
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: dành cho đối tượng khách hàng cá nhân
hoặc tổ chức có tiền nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Loại
tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo mức tồn
quỹ để chi trả và khó lên được kế hoạch chủ động nên trả lãi rất thấp.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: dành cho các tổ chức, cá nhân, chủ yếu là tầng
lớp dân cư trong xã hội có mục tiêu sinh lợi. Loại tiền gửi này có thỏa thuận giữa bên
gửi tiền và ngân hàng về thời hạn rút tiền. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất theo thay đổi theo kỳ hạn gửi và
phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng.
c. Các loại tiết kiệm khác: tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an
khang với nét đặc trưng riêng nhằm đa dạng hóa hình thức và khuyến khích thu hút
khách hàng, tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng.
2.1.3.5. Tiền gửi ký quỹ:

Là tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tại ngân hàng nhằm đảm bảo việc thực hiện một
nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó đối với ngân hàng hoặc đối với các bên liên quan.
2.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng:
2.2.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
(2)
.
Căn cứ theo khoản 01 điều 3 của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng thì: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi
(3)
.
2.2.2. Bản chất của tín dụng:
Tín dụng được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở bất kỳ hình thức nào tín
dụng cũng được biểu hiện ra ngoài như một hình thức vay mượn tạm thời một hoặc một
số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng giá trị của hàng hoá, hoặc trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất của tín dụng thể hiện ở mối liên hệ kinh tế
trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản xuất.
Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị
vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: sau khi nhận được vốn, người đi vay được
quyền sử dụng giá trị đó vào mục đích nhất định. Tuy nhiên, người đi vay chỉ có quyền
sở hữu giá trị đó trong một khoản thời gian nhất định.

(2)

Hồ Diệu, Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001- Trang 19.
(3)
Theo quyết định 1627/2000/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước.
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
2.2.3. Chức năng của tín dụng:
- Tập trung và phân phối lại vốn.
- Tiết kiệm lượng tiền mặt và chi phí lưu thông trong xã hội.
- Kiểm soát và phản ánh các hoạt động kinh tế
2.2.4. Vai trò của tín dụng:
- Lưu thông hàng hoá phát triển và phát triển nền kinh tế.
- Ổn định, tiền tệ, giá cả
- Ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ quốc tế.
2.2.5. Phân loại tín dụng Ngân hàng:
Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng Ngân hàng có thể
phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Dựa vào thời hạn tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm (đến 12 tháng).
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm (trên 12 tháng đến
60 tháng). Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho

vay này thường là nhằm đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: theo tiêu thức này, tín dụng có thể
được phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay: theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành
các loại sau:
- Cho vay theo món vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
6
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.2.6. Bảo đảm tín dụng:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc dù,
trước khi quyết định cho vay, Ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích
và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể nào loại bỏ được
rủi ro tín dụng. Do vậy, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là một trong những cách
thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
2.2.6.1. Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của
người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay

hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Nói chung bất kỳ tài sản hoặc quyền về tài sản được phép giao dịch mà có khả
năng tạo ra lưu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm bảo đảm. Tuy nhiên từ góc độ của
người cho vay bảo đảm phải thể hiện được 3 đặc trưng sau:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
- Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản.
2.2.6.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng:
¾ Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của
mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với
bên cho vay. Theo quy định của luật dân sự và luật đất đai có hai loại thế chấp: bất động
sản và giá trị quyền sử dụng đất.

y
Thế chấp bất động sản
Bất động sản là những tài sản không di dời được như nhà ở, cơ sở sản xuất kinh
doanh và các tài sản khác gắn liền với nhà ở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
còn bao gồm cả hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động
sản thế chấp.
Tất cả các bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp và cá nhân đều
được thế chấp để vay vốn. Khi thế chấp, hai bên Ngân hàng và khách hàng, phải thoả
thuận định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp đồng thế chấp có chứng nhận của Phòng
công chứng.
y
Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai thuộc quyền sỡ hữu toàn dân do
Nhà Nước thống nhất quản lý. Và Nhà Nước thực hiện việc giao đất hoặc cho thuê đất
đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội….
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       

7
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
Trong các chủ thể được giao đất hoặc cho thuê đất nói trên chỉ có cá nhân, hộ
gia đình và các tổ chức kinh tế mới có thể sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản thế
chấp vay vốn Ngân hàng.
¾ Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản có đăng ký
quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao
cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
- Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hoá, vàng bạc, tàu biển, máy
bay,…và các loại tài sản khác.
- Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
- Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền thụ
trái, các quyền phát sinh từ tài sản khác.
- Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
¾ Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người
được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh
có thể chia thành hai loại chính: bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.
- Bảo lãnh bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện pháp thế chấp hoặc cầm cố để
thực hiện nghĩa vụ hoặc không do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận.
- Bảo lãnh bằng tín chấp là hình thức bảo lãnh chỉ dựa vào uy tín của người bảo
lãnh.
¾ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Hai bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay có thể thỏa thuận dùng tài sản hình thành
bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà bên vay không thực hiện trả nợ

thì ngân hàng cho vay sẽ xử lý tài sản hình thành từ vốn vay để thu nợ.
¾ Số dư bù:
Người đi vay phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng cho vay và duy trì trên tài khoản
đó một số dư nhất định – lúc đó ngân hàng cho vay mới thực hiện việc giải ngân – số dư
đó gọi là số dư bù. Trong thực tế nhiều ngân hàng sử dụng khá linh hoạt hình thức số dư
bù, bằng cách khi cho một khách hàng vay vốn, ngân hàng sẽ giữ lại một số tiền
(khoảng 10-20%) vốn vay và chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng vay vốn.
¾ Tín chấp:
Những doanh nghiệp có uy tín hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có
nợ nần, khi vay vốn ngân hàng có thể được ngân hàng cho vay bằng tín chấp trên cơ sở
xem xét kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – nghĩa là
doanh nghiệp không phải thế chấp cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Theo qui định
hiện hành tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể lựa chọn những doanh
nghiệp để cho vay tín chấp, nhưng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
8
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
Nhìn một cách tổng thể, thì tín chấp nên được mở rộng cho nhiều đối tượng vay và để
giảm bớt các thủ tục và chi phí không cần thiết. song cần phải thẩm định thật kỹ phương
án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn để quyết định cho vay tín
chấp.
2.2.7. Phân loại nợ:
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của
TCTD và quyết định số 18 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định phân loại
nợ, sử dụng và trích lập dự phòng theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của thống đốc NHNN, tại điều 6 thì các TCTD thực hiện phân loại nợ như
sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn là nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý (các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày) là nợ được đánh
giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả
năng trả nợ.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (quá hạn từ 91 đến 180 ngày) là nợ được đánh giá là
không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (quá hạn từ 181 đến 360 ngày) là nợ được đánh giá là có
khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày) là nợ được đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
2.3.1. Một số khái niệm:
¾ Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể món vay đó
đã thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
¾ Doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài chính, kể
cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một phần hợp đồng.
¾ Dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn cho vay bao
nhiêu, và đây cũng là một khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cuối năm bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho vay trừ đi doanh số thu nợ
trong năm.
¾ Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của một ngân hàng, nó phản ánh
các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân hàng mà không có nguyên
nhân nào cụ thể, hợp lí. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản dư nợ
sang tài khoản nợ quá hạn.
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
9
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
¾ Vốn huy động / Tổng nguồn vốn

Tổng vốn huy động

X 100
VHĐ/TNV (%)
=
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Đối với NHTM, nếu
tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của Ngân hàng càng lớn.
¾ Dư nợ / Tổng nguồn vốn

DN/TNV (%) =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
X 100


Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng so
với tổng nguồn vốn hay dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn sử dụng của ngân hàng.
¾ Dư nợ / Tổng vốn huy động

Dư nợ

DN/TVHĐ (%) = X 100

Tổng vốn huy động


Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó còn cho biết
khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng.
¾ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
X 100

NQH/TDN (%) =

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng.
Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
¾ Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ
HSTN (%) = X 100

Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Trong một
thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu
đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
¾ Vòng quay vốn tín dụng

DSTN

VQVTD (vòng) =
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
10

Dư nợ bình quân
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn

Dư nợ bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau:

Dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ
2


Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng. Thời gian thu
hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh càng tốt và cho
thấy việc đầu tư của Ngân hàng càng an toàn.




























Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
11
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
12
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KINH TẾ AN GIANG VÀ TỔNG
QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – PGD LONG
XUYÊN.
3.1. Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế An Giang năm 2009 :
3.1.1. Tổng kết tình hình kinh tế An Giang năm 2009
(4)
:
Cùng với cả nước tỉnh An Giang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, thời tiết, dịch bệnh,….đã tác động bất lợi đến sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống người dân, nhất là lĩnh vực sản xuất,
xuất khẩu, giải quyết việc làm, xóa đói giãm nghèo. Tuy nhiên với sự nổ lực của Đảng
bộ, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân trong việc triển khai thực hiện các chủ
trương chính sách của chính phủ như: phát triển kinh tế xà hội, chính sách kích cầu,
đảm bảo an sinh xã hội, đã làm cho tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có bước phát triển
theo hướng tích cực, suy giãm kinh tế từng bước được kiềm chế, nhiều lĩnh vực vẫn tiếp
tục tăng trưởng so với năm 2008. Lĩnh vực văn hóa – xã hội cũng có những bước

chuyển biến tích cực, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng, an ninh đều được đảm
bảo.Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh An Giang đạt mức 8,76% (thấp hơn năm 2008
5,53%); GDP đầu người đạt gần 18 triệu đồng/người/năm (tăng 2,2 triệu so với năm
2008); thu ngân sách đạt hơn 3.000 tỷ đồng.
3.1.2. Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang:
Tuy chịu nhiều áp lực của lạm phát tăng cao và các cơ chế, chính sách kiềm chế lạm
phát nhưng các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, có nhiều
đóng góp vào quá trình đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là những nỗ
lực vượt khó để triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách kích cầu của chính phủ
nhằm đối phó với suy giãm kinh tế. tính đến cuối tháng 12 năm 2009 toàn tỉnh có 51 tổ
chức tín dụng và chi nhánh tín dụng đang hoạt động, trong đó có 25 tổ chức quỹ tín
dụng. tổng vốn huy động tại chổ của các tổ chức tín dụng thực hiện cả năm đạt 12.760
tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 25.417 tỷ đồng.
Vời những thành tựu đã đạt trong việc ổn định và phát triển kinh tế trong giai đoạn suy
thoái tạo đà để cho nền kinh tế An Giang ngày càng phát triển. Thời gian gần đây các
TCTD phát triển nhanh chóng trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho
người dân giúp cho họ khắt phục những hậu quả do suy thoái kinh tế gây ra tiếp tục ổn
định sản xuất nâng cao đời sống góp phần hoàn thành những định hướng phát triển
kinh tế của tỉnh đã đề ra trong đó sự đóng góp của ngân hàng TMCP Đông Á – PGD
Long Xuyên là rất đáng kể. Sau đây là nét giới thiệu sơ lược về ngân hàng TMCP Đông
Á và PGD Long Xuyên.
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
3.2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á:
Ngân hàng thương mại hình thành là yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hóa cũng
như là sự phát triển tự hoàn thiện của hệ thống ngân hàng. Cùng với sự phát triển kinh
tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có bước phát triển rất nhanh Năm 2009 ở Việt

(4)

Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn

Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
13
Nam có 39 ngân hàng TMCP đang hoạt động trong đó Ngân Hàng TMCP Đông Á là
một trong những ngân hàng có quy mô lớn ở Việt Nam
(5)
.
Ngân hàng TMCP Đông Á (DAB) được thành lập vào ngày 01/07/1992, trụ sở đặt tại
60-62 Nam Kì Khởi Nghĩa, quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh số vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ đồng và số lượng cán bộ nhân viên lúc mới thành lập là 56. Qua hơn 16
năm hoạt động Vốn điều lệ (tính đến 06/2009) là 3.400 tỷ đồng, tổng số nhân sự của
Ngân hàng Đông Á là 3.691 người (đến 31/12/2009), có tuổi đời bình quân là 32 tuổi,
trong đó trên 56% có trình độ đại học hoặc trên đại học. Không chỉ đông về số lượng
mà thông qua nhiều chương trình đào tạo trong và ngoài nước, trình độ của cán bộ nhân
viên Ngân hàng ngày càng chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng trong
hiện tại và tương lai.
Từ năm 2003, Ngân hàng Đông Á đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và chính
thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ thống từ
tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành công trong
đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Đông Á cung cấp nhiều dịch
vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, Ngân
hàng Đông Á có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh,
qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi nơi.
Hiện nay DongA Bank đã khẳng định là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển
hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày, có mạng lưới
hoạt động rộng khắp gồm 1 hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 170 chi nhánh và phòng giao
dịch, hơn 900 máy giao dịch tự động - ATM & hơn 1.200 máy ATM trong hệ thống
VNBC gần 1500 điểm chấp nhận thanh toán bằng Thẻ - POS.
Bằng sự nổ lực của toàn hệ thống thì hiện nay DongA Bank đã đạt được nhiều giải
thưởng lớn như: Giải thưởng "Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007". Danh hiệu “Doanh

nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”.và nhiều giải thưởng khác do nhà nước
khen tặng.
3.2.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên:
Một trong những vấn đề quan trọng trong định hướng phát triển tổng thể mà ngân hàng
TMCP Đông Á luôn chú trọng đến đó là việc mở rộng mạng lưới hoạt động tại các
trung tâm kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn quốc. PGD Long Xuyên ra đời cũng vì lí do
đó, Vào ngày 01/11/2007 ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang được thành lập trên
cơ sở mua lại ngân hàng TMCP Tứ Giác Long Xuyên đến tháng 12/2007 trụ sở chính
của chi nhánh An Giang dời xuống số 19/14 Quốc lộ 91 – phường Mỹ Thới – Thành
phố Long Xuyên – An Giang đồng thời chuyển chi nhánh cũ thành Phòng giao dịch
Long Xuyên, ngân hàng TMCP Đông Á – phòng giao dịch Long Xuyên là chi nhánh
cấp 2 của DongA Bank được thành lập vào ngày 25/12/2007 có địa chỉ tại Số 378 Hà
Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, Tp Long Xuyên. Số điện thoại là (076) 3844 599 – 3874
774.
Với đội ngũ nhân viên là 22 người và khoảng 15 máy ATM đặt trên địa bàn thành phố
Long Xuyên chỉ qua 2 năm hoạt động nhưng PGD đã chiếm được một số lượng lớn

(5)
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, chủ biên PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn trang 17

xuất bản vào quý IV
năm 2009.
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
14
lòng tin của khách hàng. Hằng ngày đi ngang qua PGD Long Xuyên thì ta có thể cảm
nhận được sự hoạt động khá nhộn nhịp của nó.
PGD đã cung cấp nhiều loại hình dịch vụ và phân loại khách hàng thành 2 nhóm: khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, mỗi nhóm khách hàng PGD cung cấp các
loại hình dịch vụ khác nhau.

Khách hàng là doanh nghiệp thì có các loại hình dịch vụ sau:
Tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thu chi hộ, kinh doanh đầu tư, dịch vụ tài
khoản và các loại dịch vụ khác
Khách hàng cá nhân sẽ được cung cấp các loại dịch vụ như:
Tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán, thẻ, thanh toán tự động, tín dụng cá nhân,
chuyển tiền kiều hối, các dịch vụ khác
Trong năm 2008 PGD Long Xuyên được sự chỉ đạo của BGĐ chi nhánh An Giang đã
mở thêm một quầy giao dịch tại trường đại học An Giang thực hiện chức năng thu tiền
học phí và nhận tiền gởi từ sinh viên, các giảng viên của trường bên cạnh đó quầy giao
dịch tại trường cũng là nơi để PGD Long Xuyên giới thiệu các loại hình dịch vụ mới.
PGD Long Xuyên hoạt động với phương hướng của toàn ngân hàng Đông Á
“DongABank muốn đem đến cho khách hàng và đối tác là không ngừng sáng tạo, thân
thiện và đáng tin cậy. Đồng thời thể hiện định hướng đa dạng hóa hoạt động, chủ động
hội nhập, và cam kết xây dựng một ngân hàng đa năng – một tập đoàn tài chính vũng
mạnh với tập thể cán bộ nhân viên không ngừng sáng tạo nhằm mang lại những giá trị
thiết thực cho cuộc sống”.
3.3. Cơ cấu tổ chức:
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 3.1: cơ cấu tổ chức:













3.3.2. Chức năng của các bộ phận:
Ban giám đốc:
Giám Đốc
Bộ Phận
Ngân Quỹ
Tổ kiểm soát
nội bộ
Bộ Phận
Kế Toán
(Trực thuộc Hội Sở)
Bộ Phận
Tín Dụng
Bộ Phận
Thẻ
Phân tích HĐ tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Long Xuyên GVHD:Ths. Trần Đức Tuấn
- Điều hành mọi hoạt động của PGD, chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh An
Giang, Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Đông Á, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của PGD.
- Đại diện cho giám đốc Chi nhánh An Giang trong việc khởi kiện các tranh chấp, tố
ting dân sự, hình sự liên quan đến hoạt động của PGD.
- Chấp hành đầy đủ báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của
PGD theo quy định của ngân hàng nhà nước và Tổng Giám Đốc.
- Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh thống kê, phân phối tiền lương, tiền
thưởng đối với người lao động theo kết quả kinh doanh và quy chế tài chính của
PGD.
Bộ phận tín dụng:
- Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nhân viên tín dụng
- Tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng
- Thực hiện cho vay theo đúng chủ trương và quy định về hoạt động tín dụng của

Ngân hàng TMCP Đông Á.
- Sử dụng mọi biện pháp cần thiết và hợp lí để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
- Tiết giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Quản lí và lưu trữ các hồ sơ, các chứng từ khác có liên quan đến hoạt động tín dụng
theo qui định của Ngân hàng TMCP Đông Á.
- Thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động tín dụng theo đúng qui định của Ngân
hàng TMCP Đông Á.
- Thực hiện các công việc khác do giám đốc PGD, giám đốc chi nhánh (đơn vị quản
lí), ban tổng giám đốc yêu cầu.
Bộ phận kế toán:
- Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán, kế toán nội bộ, hạch toán cho các giao dịch trên
Trung tâm giao dịch tự động ABC, ATM và tổng hợp các số liệu kế toán của chi
nhánh.
- Theo dõi, hạch toán kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các khoản tạm ứng,
phải thu tạm trích, chi phí chờ phân bổ, các khoản phải trả, thu nhập, chi phí…
- Thực hiện thanh toán liên ngân hàng.
- Hạch toán kế toán, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác kế toán tài chính, để có
thể xử lý, đánh giá nhiệm vụ, công tác của phòng có chất lượng và hiệu quả.
Bộ phận ngân quỹ:
- Là nơi Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán, kế toán nội bộ, hạch toán cho các giao
dịch trên Trung tâm giao dịch tự động ABC, ATM và tổng hợp các số liệu kế toán
của chi nhánh.
- Theo dõi, hạch toán kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các khoản tạm ứng,
phải thu tạm trích, chi phí chờ phân bổ, các khoản phải trả, thu nhập, chi phí…
- Thực hiện thanh toán liên ngân hàng.
Sinh  viên  thực hiện: Nguyễn Bảo Yến                       
15

×