Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Các giải pháp để phát triển thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.61 KB, 44 trang )

B

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

NG

C

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2002


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
==¬==

ĐẶNG ĐỀ ĐỐC

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính, Lưu Thông Tiền Tệ và Tín Dụng
Mã số: 5.02.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. ĐÀO VĂN TÀI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2001


MỤC LỤC
Trang

1.8.

LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................5
Tính cấp thiết, ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................5
Mục đích nghiên cứu của luận văn .......................................................................5
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................5
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................5
Kết cấu của luận văn .............................................................................................5
CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................6
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ......................6
1.1. Đònh nghóa về thò trường chứng khoán .....................................................6
1.1.1.
Đònh nghóa ............................................................................................6
1.1.2.
Phân biệt thò trường chứng khoán và sở giao dòch chứng khoán..........6
1.2. Vai trò của thò trường chứng khoán ..........................................................6
1.2.1.
Cầu nối tích lũy với đầu tư ...................................................................6
1.2.2.
Điều hòa vốn đầu tư .............................................................................7

1.2.3.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán chứng khoán .....................7
1.2.4.
Cung cấp thông tin kinh tế ...................................................................7
1.3. Nguyên tắc hoạt động của thò trường chứng khoán ................................7
1.3.1.
Trung gian mua bán ..............................................................................7
1.3.2.
Công khai..............................................................................................7
1.3.3.
Đấu giá .................................................................................................7
1.3.4.
Pháp chế hoá mọi giao dòch .................................................................7
1.4. Phân loại thò trường chứng khoán .............................................................8
1.4.1.
Cơ cấu tổ chức ......................................................................................8
1.4.2.
Các loại hình thò trường chứng khoán ..................................................8
1.5. Hàng hoá lưu thông trên thò trường chứng khoán ...................................9
1.5.1.
Cổ phiếu ...............................................................................................9
1.5.2.
Trái phiếu ...........................................................................................10
1.6. Các chủ thể tham gia thò trường chứng khoán .......................................11
1.6.1.
Các doanh nghiệp ...............................................................................11
1.6.2.
Các nhà đầu tư riêng lẻ ......................................................................11
1.6.3.
Các tổ chức tài chính ..........................................................................11

1.6.4.
Nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán .........................................12
1.6.5.
Người tổ chức thò trường.....................................................................12
1.6.6.
Nhà nước.............................................................................................12
1.7. Sự cần thiết phải thành lập thò trường chứng khoán Việt Nam...........13
Những kinh nghiệm về xây dựng và
phát triển thò trường chứng khoán ở
2


1.8.3.

2.2.

2.2.2.

3.1.
3.1.1.

3.2.1.

một số nước trên thế giới và bài học rút ra. .....................................................13
1.8.1.
Ở Trung Quốc .....................................................................................13
1.8.2.
Một số nước ở thò trường mới nổi .......................................................14
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trong việc xây dựng và phát triển
thò trường chứng khoán.........................................................................................15

Kết luận chương 1.................................................................................................16
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................17
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM .......................................................................................................................17
2.1. Thực trạng thò trường chứng khoán Việt Nam sau 1 năm hoạt động..17
Thực trạng hoạt động và những đánh giá về thò trường.......................................17
2.1.1
Hàng hoá ............................................................................................17
2.1.2.
Giao dòch, đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán ..........18
2.1.3.
Điều hành của TTGDCK TP. HCM ...................................................20
2.1.4.
Công ty chứng khoán và các đònh chế trung gian tài chính ...............20
2.1.5.
Quản lý và giám sát thò trường...........................................................21
Đánh giá thực trạng của thò trường chứng khoán Việt Nam sau 1 năm hoạt
động. 22
2.2.1.
Những kết quả đạt được của thò trường chứng khoán Việt Nam........22
Những hạn chế, tồn tại của thò trường chứng khoán Việt Nam và các nguyên
nhân của nó. .........................................................................................................23
Kết luận chương 2.................................................................................................26
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................27
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................27
Chiến lược phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2001 –
2010 27
Phát triển thò trường chứng khoán tập trung theo mô hình từ Trung tâm giao dòch
chứng khoán lên Sở giao dòch chứng khoán.........................................................27

3.1.2.
Xây dựng thò trường chứng khoán phi tập trung (OTC) .....................27
3.1.3.
Phát triển hàng hoá cho thò trường .....................................................28
3.1.4.
Phát triển các đònh chế tài chính trung gian .......................................29
3.1.5.
Chiến lược hội nhập quốc tế ..............................................................29
3.1.6.
Đào tạo, nâng cao dân trí trong lónh vực thò trường chứng khoán ......30
3.2. Các giải pháp ở tầm vó mô ........................................................................30
Ban hành một số chính sách tài chính đặc biệt để khuyến khích doanh nghiệp
nhà nước chuyển thành công ty cổ phần ..............................................................30
3.2.2.
Thành lập công ty đầu tư chứng khoán Việt Nam .............................30
3


3.2.3.
3.2.4.

3.3.2.

Có chính sách khuyến khích các công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng......31
Hoàn thiện khung pháp lý cho sự vận hành của thò trường chứng khoán ............31
3.2.5.
Thành lập Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam ...................32
3.2.6.
Thành lập Trung tâm lưu ký chứng khoán .........................................32
3.2.7.

Thành lập Trung tâm điện toán chứng khoán ....................................32
3.3. Các giải pháp để phát triển thò trường cổ phiếu ...................................33
3.3.1.
Các biện pháp cưỡng chế để phát hành ra công chúng .....................33
Cho phép một số công ty phát hành được niêm yết trước khi chào bán ra công
chúng
33
3.3.3.
Các công ty liên doanh với việc phát hành cổ phiếu .........................34
3.3.4.
Thành lập các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ mạnh.......34
3.3.5.
Tạo lòng tin cho công chúng vào thò trường chứng khoán .................34
3.3.6.
Mở rộng đối tượng đầu tư...................................................................35
3.3.7.
Ban hành một chính sách tín dụng cho công nhân mua cổ phiếu ......36
3.4. Các giải pháp để phát triển thò trường trái phiếu .................................37
3.4.1.
Các phương pháp để phát triển thò trường trái phiếu .........................37
3.4.2.
Mở rộng các nhà đầu tư......................................................................37
3.4.3.
Giải pháp đẩy mạnh giao dòch trái phiếu Chính phủ .........................38
Kết luận chương 3.................................................................................................40
KẾT LUẬN ...........................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................42

4



LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết, ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thò trường chứng khoán là một bộ phận không thể thiếu được của thò
trường tài chính. Thông qua thò trường chứng khoán, Chính phủ có thể giảm thâm
hụt ngân sách, thực thi chính sách tiền tệ, các doanh nghiệp có thể huy động
được vốn để đầu tư phát triển, cải thiện tình hình tài chính, giảm chi phí huy
động vốn và nâng cao hiệu quả quản lý. Thò trường chứng khoán cũng đem lại
nhiều lợi ích cho công chúng và giúp họ có thể hưởng những thành quả đạt được
của nền kinh tế.

Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thò trường chứng khoán Việt Nam ra đời tính cho đến tháng 10/2001 đã
được hơn một năm. Thành công cũng nhiều mà khiếm khuyết cũng không ít. Các
nền kinh tế chòu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính từ năm 1997 cũng
đang hồi phục và phát triển trở lại. Tuy nhiên, hai nền kinh tế hùng mạnh nhất
thế giới là Mỹ và Nhật Bản thì đang có vấn đề, kinh tế Nhật Bản đang dậm chân
tại chỗ và kinh tế Mỹ thì bắt dầu suy thoái gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế
toàn cầu. Do vậy, nghiên cứu các giải pháp cho quá trình phát triển thò trường
chứng khoán Việt Nam có ý nghóa to lớn.
Với việc đi sâu vào các giải pháp chủ yếu cho việc phát triển thò trường
chứng khoán ở nước ta, luận văn sẽ góp phần giải quyết từng vấn đề cụ thể
trong từng lãnh vực của thò trường chứng khoán.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Ngoài những vấn đề cơ bản về thò trường chứng khoán, luận văn còn đề
xuất các giải pháp chủ yếu cho quá trình phát triển thò trường chứng khoán phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở nước ta.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, kết hợp với
các phương pháp như phân tích, đánh giá và kế thừa một cách có chọn lọc và hệ
thống tài liệu khoa học, thực tiễn có liên quan đến nội dung luận văn.

Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các
công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài, phần nội dung
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về thò trường chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động của thò trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu để phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam
5


Chương 1

LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1.

Đònh nghóa về thò trường chứng khoán

1.1.1. Đònh nghóa
Hiện nay có nhiều đònh nghóa về thò trường chứng khoán. Theo tiếng
Latinh, thò trường chứng khoán được viết là Bursa, nghóa là các ví đựng tiền, còn
gọi là Sở giao dòch, là một thò trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển.
Theo từ điển Anh ngữ thương mại Longman: thò trường chứng khoán
(securities market) là một thò trường có tổ chức, là nơi các chứng khoán được
mua bán tuân theo những quy tắc đã được ấn đònh. Đònh nghóa này đưa ra một
thuật ngữ là chứng khoán (securities) mà cổ phiếu (share) và trái phiếu (bond)

cũng chính là hai dạng của chứng khoán. Chứng khoán đươc kết hợp bằng hai từ
chứng và khoán đều có nghóa là bằng cớ (evidence).
Có thể đònh nghóa thò trường chứng khoán như sau:
Thò trường chứng khoán là một bộ phận của thò trường tài chính, mà tại đó
diễn ra các công cụ tài chính trung và dài hạn theo nguyên tắc thò trường (quan
hệ cung cầu). Các hàng hóa mua bán, giao dòch trên thò trường chứng khoán bao
gồm các chứng khoán vốn và các chứng khoán nợ trung và dài hạn.
1.1.2. Phân biệt thò trường chứng khoán và sở giao dòch chứng khoán
Thò trường chứng khoán là từ ngữ chung để chỉ các giao dòch mua bán
chứng khoán có tổ chức và thông qua các thò trường khác nhau và trên thò trường
ngoài danh mục, cụ thể như thò trường mua bán chứng khoán không niêm yết, thò
trường có tổ chức thông qua hệ thống điện thoại, máy tính…
Sở giao dòch chứng khoán la một đòa điểm cụ thể, có tổ chức, là nơi các
thành viên tham gia thò trường chứng khoán gặp nhau để thực hiện các lệnh mua
bán chứng khoán do các tổ chức và cá nhân giao cho.

1.2.

Vai trò của thò trường chứng khoán

1.2.1. Cầu nối tích lũy với đầu tư
Thò trường chứng khoán hoạt động như một trung tâm thu gom mọi nguồn
vốn tiết kiệm lớn nhỏ từ các hộ dân cư, các doanh nghiệp đến các nhà đầu tư
nước ngoài tạo thành nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế mà các phương
thức khác không thể làm được. Thò trường chứng khoán tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận nhiều hơn,
đồng thời giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn để
xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua thò trường trái phiếu.
6



1.2.2. Điều hòa vốn đầu tư
Do tác dụng của quy luật cung cầu, thò trường chứng khoán tự động điều
hòa các luồng vốn trong nước từ nơi thừa đến nơi thiếu, giải quyết linh hoạt,
nhanh chóng mâu thuẫn giữa thừa và thiếu vốn đầu tư giữa các nước, các vùng
kinh tế, các thành phần kinh tế.
1.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán chứng khoán
Với những phương tiện phục vụ và kỹ thuật thông tin hiện đại, thò trường
chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên của thò trường giao dòch
với nhau được nhanh chóng, dễ dàng, giảm được nhiều tổn thất do chênh lệch
thời gian và chênh lệch giá.
1.2.4. Cung cấp thông tin kinh tế
Thò trường chứng khoán là nơi cung cấp kòp thời, vô tư và chính xác những
nguồn thông tin cần thiết có liên quan đến việc mua, bán chứng khoán của mọi
thành viên tham gia thò trường.

1.3.

Nguyên tắc hoạt động của thò trường chứng khoán

Thò trường chứng khoán là một đònh chế tài chính phát triển cao trong nền
kinh tế thò trường, hoạt động theo cơ chế riêng biệt được tiêu chuẩn hóa và mang
tính quốc tế. Thò trường chứng khoán hoạt động theo những nguyên tắc sau:
1.3.1. Trung gian mua bán
Việc giao dòch chứng khoán được thực hiện thông qua môi giới, nguyên
tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của người đầu tư, bảo đảm các chứng khoán lưu
thông trên thò trường đều là chứng khoán hợp pháp, tránh cho người mua bò lừa
gạt do thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu thông tin chính xác.
1.3.2. Công khai
Tất cả các hoạt động trên thò trường đều tiến hành công khai cho mọi

thành viên và công chúng biết như các hoạt động của nhà phát hành, các loại
chứng khoán được chào bán chào mua, giá cả, số lượng chứng khoán được mua
bán.
1.3.3. Đấu giá
Việc mua bán chứng khoán được thực hiện thông qua đấu giá giữa những
nhà môi giới với nhau. Giá chứng khoán hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu,
không một người hoặc tổ chức nào có quyền áp đặt hoặc đònh giá theo ý chủ
quan được.
1.3.4. Pháp chế hoá mọi giao dòch
Các nghiệp vụ giao dòch đều được quy đònh bằng các văn bản mang tính
luật pháp cao nhằm bảo vệ các nhà đầu tư. Nhiệm vụ chính của pháp chế hóa là
tạo ra một môi trường trung thực, trật tự, hạn chế đến mức thấp nhất các tiêu cực
7


do lừa đảo, đầu cơ thao túng thò trường.

1.4.

Phân loại thò trường chứng khoán

1.4.1. Cơ cấu tổ chức
Bao gồm hai bộ phận:
1.4.1.1. Thò trường sơ cấp
Còn gọi là thò trường cấp I hay thò trường phát hành. Đây là nơi mua bán
chứng khoán mới phát hành bởi các công ty, tổ chức nhà nước, chính phủ. Thò
trường sơ cấp là thò trường tạo lập, tăng vốn, vay vốn do các công ty, tổ chức
phát hành.
Việc phát hành chứng khoán ở các thò trường này được kiểm soát bởi hội
đồng chứng khoán quốc gia. Ở Việt Nam gọi là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

1.1.4.2. Thò trường thứ cấp
Còn được gọi là thò trường cấp II, là thò trường mua đi bán lại chứng khoán
đã được bán ở thò trường sơ cấp. Trên thò trường thứ cấp, lợi nhuận thu được từ
việc mua bán chứng khoán thuộc về nhà đầu tư và những nhà mua bán chứng
khoán chứ không thuộc về tổ chức phát hành chứng khoán.
Chứng khoán được giao dòch trên thò trường thứ cấp không làm nguồn vốn
của nhà phát hành tăng, trong khi phát hành chứng khoán ở thò trường sơ cấp
nhằm thu hút vốn đầu tư nghóa là việc mua bán ở thò trường sơ cấp làm tăng vốn
đầu tư. Tuy nhiên, việc giao dòch chứng khoán ở thò trường thứ cấp có ý nghóa rất
quan trọng đối với việc phát hành chứng khoán là việc thu hút vốn đầu tư, vì
việc giao dòch chứng khoán ở thò trường thứ cấp làm cho chứng khoán có tính
thanh khoản, nghóa là người đầu tư dễ dàng bán lại chứng khoán họ không thích,
lấy lại vốn để đầu tư vào lónh vực khác.
Thò trường thứ cấp tạo điều kiện cho việc mua bán ở thò trường sơ cấp dễ
dàng thuận lợi. Ngược lại, thò trường sơ cấp là cơ sở tiền đề của thò trường thứ
cấp, nếu không có thò trường sơ cấp thì không thể có thò trường thứ cấp.
1.4.2. Các loại hình thò trường chứng khoán
Căn cứ theo mô hình tổ chức và phương thức giao dòch, thò trường chứng
khoán có hai loại:
1.4.2.1. Thò trường chứng khoán tập trung
Nơi đó, việc giao dòch mua bán chứng khoán được thực hiện thông qua các
thành viên của sở giao dòch chứng khoán và tại sàn giao dòch, do đó, thò trường
này còn được gọi là thò trường chứng khoán chính thức. Hàng hoá giao dòch trên
thò trường này là các chứng khoán của những công ty được niêm yết trên sàn
giao dòch.
1.4.2.2. Thò trường chứng khoán phi tập trung
Còn được gọi là thò trường OTC (Over The Counter), là thò trường mà mọi
8



hoạt động giao dòch mua bán chứng khoán được thực hiện tự do bất cứ lúc nào,
nơi nào, có thể thông qua người môi giới hoặc chính người sở hữu chứng khoán
thực hiện, không thông qua sở giao dòch chứng khoán. Đó là thò trường tự phát
xuất hiện đầu tiên trong lòch sử hình thành và phát triển thò trường chứng khoán.
Hàng hoá trên thò trường này là các chứng khoán của những công ty chưa đủ
điều kiện niêm yết hoặc không niêm yết trên sàn giao dòch.

1.5.

Hàng hoá lưu thông trên thò trường chứng khoán

Hàng hoá lưu thông trên thò trường chứng khoán là chứng khoán – bằng
chứng xác nhận quyền sở hữu hay quyền chủ nợ hợp pháp đối với tài sản hay
vốn của tổ hức phát hành. Có hai loại chứng khoán chủ yếu trên thò trường
chứng khoán: cổ phiếu và trái phiếu.
1.5.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng từ, dưới hình thức chứng từ hay ghi trên hệ
thống điện tử, do các công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu hợp
pháp của người có cổ phiếu hợp pháp của người có cổ phiếu đối với tài sản của
người phát hành.
Cổ phiếu được phát hành lúc thành lập công ty và lúc công ty gọi thêm
vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Giá trò ban đầu ghi trên cổ phiếu được gọi là mệnh giá. Mệnh giá của cổ
phiếu chỉ có giá trò danh nghóa. Tuỳ theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và
phương thức phân phối, giá giao dòch cổ phiếu sẽ tăng hay giảm và ngày càng bỏ
xa mệnh giá.
Để phù hợp với tâm lý của người đầu tư và tạo nên sự hấp dẫn hơn cho cổ
phiếu, người ta chia cổ phiếu thành nhiều loại khác nhau:
1.5.1.1. Cổ phiếu thường
Nếu một công ty chỉ có quyền phát hành một loại cổ phiếu thì công ty đó

sẽ phát hành cổ phiếu thường. Cổ phiếu thường thể hiện quyền sở hữu chủ yếu
đối với một công ty, cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường có quyền kiểm soát lớn
nhất đối với ban lãnh đạo công ty. Cổ phiếu thường thụ hưởng lợi tức sau cùng
so với tất cả các loại chứng khoán vốn và nợ khác của một công ty, cũng có
nghóa là khi một công ty giải thể (dù nguyên nhân nào) thì cổ phiếu thường được
chia tài sản sau cùng.
1.5.1.2. Cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi có lợi tức xác đònh giống như trái phiếu. Lợi tức của cổ
phiếu ưu đãi được hưởng trước khi chia lợi tức cho cổ phiếu thường. Khi một
công ty giải thể thì người giữ cổ phiếu ưu đãi được chia phần tài sản của công ty
trước những người giữ cổ phiếu thường nhưng sau những người giữ trái phiếu. Do
đó, cổ phiếu ưu đãi cũng gần giống như một loại trái phiếu mà không được sự
9


đảm bảo của một trái phiếu, đồng thời lại không hấp dẫn bằng một cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi bao gồm nhiều loại tương ứng với nhiều hình thức ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ
+ Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ
+ Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần
+ Cổ phiếu ưu đãi không tham dự chia phần
+ Cổ phiếu ưu đãi có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại
1.5.2. Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng từ chứng nhận quyền đòi nợ – gốc lẫn lãi –
của trái chủ đối các cá nhân hay tổ chức phát hành, nó là một chứng khoán nợ
mà người chủ nợ của tổ chức phát hành là người chủ sở hữu trái phiếu đó.
Người mua trái phiếu hàng năm, hàng quý họ sẽ được trả một số tiền lời
theo mức lãi suất đã đònh và khi đáo hạn họ sẽ nhận được tiền vốn gốc. Tình
hình lạm phát tiền tệ, hoặc có sự thay đổi trong chính sách tài chính tín dụng

(tăng) cung có thể làm ảnh hưởng giá trò trái phiếu trên thò trường.
Các đặc điểm chung của trái phiếu:
Mệnh giá: Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên trái phiếu khi phát
hành, số tiền này sẽ được hoàn lại cho trái chủ khi đáo hạn. Trái phiếu phát
hành lần đầu, thường được mua bán đúng mệnh giá của nó. Tùy theo tình hình
thò trường, mức sinh hoạt tại từng khu vực, từng nước mà trái phiếu có mệnh giá
tương xứng. Nhưng có một điểm chung nhất là mệnh giá ghi trên trái phiếu
thường được cơ câu theo cơ cấu tiền như 1, 2, 5, 10, 20, 50, 100 để thuận tiện
trong việc mua bán trao đổi.
Ngày đáo hạn: Trái phiếu lưu thông trên thò trường chứng khoán là trái
phiếu dài hạn. Thời hạn trái phiếu rất khác nhau giữa các công ty, tùy mục đích
và thời gian sử dụng vốn phát hành. Chẳng hạn như trái phiếu có mục đích là
trái phiếu phát hành để huy động vốn cho mục đích đầu tư như là xây dựng cơ sở
hạ tầng… có thời gian thu hồi vốn lâu thường từ 15 – 30 năm.
Lãi suất: Mỗi trái phiếu có giá trò cam kết của công ty hay chính phủ sẽ
thanh toán cho người có trái phiếu một số tiền lãi cố đònh vào một ngày xác
đònh. Lãi suất thường được công bố trên tỉ lệ phần trăm so với mệnh giá của trái
phiếu. Thông thường trái chủ sẽ nhận lãi vào một ngày đònh kỳ của mỗi 6 tháng
hay 1 năm.
Các loại trái phiếu
Phân theo hình thức phát hành, bao gồm:
+ Trái phiếu vô danh
+ Trái phiếu ký danh
10


Phân theo hình thức sở hữu, bao gồm:
+ Trái phiếu công ty
+ Trái phiếu chính phủ
+ Trái phiếu đô thò

Phân theo thời gian, bao gồm:
+ Trái phiếu ngắn hạn
+ Trái phiếu trung hạn
+ Trái phiếu dài hạn
Phân theo tính chất, bao gồm:
+ Trái phiếu không có tài sản thế chấp
+ Trái phiếu có khả năng chuyển đổi
+ Trái phiếu có quỹ mua lại
+ Trái phiếu thế chấp bất động sản
+ Trái phiếu ủy thác thiết bò
+ Trái phiếu trả lãi theo lợi tức
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi
+ Trái phiếu có vật thế chấp bảo đảm
+ Trái phiếu có tài sản bảo đảm
+ Trái phiếu thế chấp ủy thác
+ Trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần

1.6.

Các chủ thể tham gia thò trường chứng khoán

1.6.1. Các doanh nghiệp
Các doanh nhiệp tham gia thò trường với tư cách là người tạo ra hàng hoá
ở thò trường sơ cấp và mua bán lại các chứng khoán ở thò trường thứ cấp.
Doanh nghiệp là công ty cổ phần có vò trí quan trọng nhất, nó tạo ra một
khối lượng hàng hoá lớn qua việc phát hành cổ phiếu để bán lần đầu ở thò trường
sơ cấp nhằm tạo vốn cho công ty mới thành lập hoặc phát hành bổ sung để tăng
vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.6.2. Các nhà đầu tư riêng lẻ
Là chủ thể tham gia thò trường chứng khoán với tư cách là nhà mua bán

chứng khoán quan trọng. Họ là những người có tiền tiết kiệm và muốn đầu tư số
tiền để dành của mình vào chứng khoán để được hưởng lợi tức hàng năm. Họ
cũng là những người bán chứng khoán của mình trên thò trường chứng khoán để
rút vốn trước thời hạn hoặc để có những khoản chênh lệch giá. Họ tham gia thò
trường bằng nhiều cách khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.6.3. Các tổ chức tài chính
Các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, quỹ tương hỗ tham gia thò trường
chứng khoán với tư cách vừa là người mua, vừa là người bán để tìm kiếm lợi
11


nhuận từ cổ tức, lãi trái phiếu, hoặc tìm kiếm giá thặng dư, hoặc tìm kiếm thanh
khoản. Vai trò của các tổ chức này ở các nước có thò trường chứng khoán phát
triển ngày càng to lớn.
Các ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại tham gia thò trường
chứng khoán với tư cách là người phát hành cổ phiếu để tạo nguồn vốn khi mới
thành lập hoặc tăng vốn bổ sung cũng như phát hành trái phiếu để huy động vốn.
Các doanh nghiệp khi muốn phát hành cổ phiếu (đối với công ty cổ phần)
hoặc trái phiếu để tạo vốn hoặc tăng vốn có thể nhờ các ngân hàng thương mại
làm các dòch vụ: tư vấn về phát hành, làm đại lý phát hành để hưởng phí hoa
hồng hoặc bảo lãnh phát hành toàn bộ để hưởng phí bảo lãnh.
Ngoài ra, các ngân hàng còn thực hiện các dòch vụ khác với tư cách là một
trung gian môi giới chứng khoán như mua bán chứng khoán hộ cho khách hàng
để hưởng phí hoa hồng; lưu giữ chứng khoán; nhận và trả cổ tức cho khách hàng;
làm dòch vụ thanh toán chứng khoán.
1.6.4. Nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán
Những nhà môi giới là những nhà trung gian thuần tuý, họ hoạt động như
các đại lý cho những người mua bán chứng khoán. Họ tham gia thò trường chứng
khoán nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dòch trên thò trường là
chứng khoán thực và thò trường hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát

triển, bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
Những người kinh doanh chứng khoán là người đứng ra mua chứng khoán
của người bán sau đó bán lại cho người mua khác những chứng khoán đã mua
với giá cao hơn đã mua vào để có thu nhập do chênh lệch giá mua và giá bán.
Đây là lónh vực kinh doanh có nhiều rủi ro lớn, nếu giá các chứng khoán lên,
người kinh doanh có lời, còn ngược lại thì bò lỗ.
1.6.5. Người tổ chức thò trường
Là người tạo ra đòa điểm và phương tiện để phục vụ cho việc mua bán
chứng khoán, đó là Sở giao dòch chứng khoán.
1.6.6. Nhà nước
Nhà nưới là đối tượng tham gia thò trường chứng khoán với hai tư cách
khác nhau:
Nhà nước, người đảm bảo cho thò trường hoạt động theo đúng quy đònh của
pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư, đảm bảo cho thò trường hoạt
động công bằng, công khai, trật tự, tránh những tiêu cực có thể xảy ra.
Nhà nước tham gia thò trường chứng khoán với tư cách một doanh nghiệp
bình thường. Nhà nước tạo hàng hoá cho thò trường chứng khoán thông qua việc
chính phủ hoặc chính quyền đòa phương phát hành trái phiếu để vay nợ dân và
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước ở thò trường sơ cấp để phục vụ cho các
12


mục đích của Nhà nước.
Ở thò trường thứ cấp, Nhà nước đóng vai trò là người mua bán chứng
khoán của các doanh nghiệp trong các trường hợp như nhà nước muốn nắm tỷ lệ
cổ phần chi phối ở một mức nào đó đối với các doanh nghiệp nhà nước muốn
quản lý hoặc ngược lại.

1.7.


Sự cần thiết phải thành lập thò trường chứng khoán Việt

Nam
Trong sự nghiệp cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá, “vốn” là vấn đề được đặt
lên hàng đầu. Thò trường chứng khoán chính là giải pháp cho vấn đề này. Thò
trường chứng khoán là nơi huy động và phân phối vốn dài hạn chủ yếu cho nền
kinh tế thông qua các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Thò trường chứng
khoán có hai chức năng kinh tế quan trọng: Bằng cách tạo ra cơ chế huy động
vốn qua thò trường sơ cấp, thò trường chứng khoán khuyến khích việc huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nước và nguồn vốn nước ngoài để hỗ trợ phát triển
kinh tế. Chức năng thứ hai của thò trường chứng khoán là phân bổ các nguồn huy
động được vào những nơi sử dụng hiệu quả nhất thông qua việc đònh giá chứng
khoán tại thò trường thứ cấp.
Ở nước ta hiện nay, nhu cầu mua bán trao đổi, chuyển nhượng chứng
khoán có chiều hướng tăng. Từ khi thò trường chứng khoán Việt Nam chưa hình
thành thì việc mua bán trao đổi cũng đã điễn ra qua thò trường ngầm. Hơn nữa,
chính phủ đang thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước, nếu không
thông qua thò trường chứng khoán thì việc cổ phần hoá có nguy cơ diễn ra một
cách không công khai, thiếu lành mạnh và đẫn đến thất thoát tài sản.

1.8. Những kinh nghiệm về xây dựng và phát triển thò trường
chứng khoán ở một số nước trên thế giới và bài học rút ra.
1.8.1. Ở Trung Quốc
Việc phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng trở nên phổ biến từ năm
1984 và thò trường sơ cấp không chính thức được bắt đầu từ đó, nhưng nó chỉ
phát triển thực sự vào năm 1988 khi chính phủ cho phép giao dòch tín phiếu kho
bạc nhà nước. Việc giao dòch cổ phiếu được hợp pháp hoá bằng sự ra đời Sở giao
dòch chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến năm 1990, 1991 và hàng loạt các
trung tâm giao dòch trước đó. Trên nhiều khía cạnh, thò trường vốn ở Trung Quốc
phát triển rất nhanh.

Thò trường cổ phiếu ở Trung Quốc phát triển nhanh do đẩy mạnh việc cơ
cấu lại quan hệ sở hữu của cac doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là phương pháp
cổ phần hoá. Đầu năm 1996, trong 118.000 doanh nghiệp nhà nước, số cần giữ
lại 100% vốn nhà nước chỉ có 2.000 doanh nghiệp, số còn lại là các doanh
nghiệp cần cơ cấu lại quan hệ sở hữu hoặc giải thể.
13


Trung Quốc là một điển hình về các đònh chế đa dạng tham gia quản lý và
giám sát việc phát hành trái phiếu. Đối với trái phiếu do các đònh chế tài chính
và quỹ đầu tư phát hành, thì Ngân hàng Trung ương Trung Quốc có trách nhiệm
kiểm tra và chấp thuận. Đối với trái phiếu do các công ty đầu tư nhà nước phát
hành thì Uỷ ban Kế hoạch chòu trách nhiệm. Bộ Tài chính chòu trách nhiệm về
việc phát hành trái phiếu kho bạc nhà nước.
Việc phát hành trái phiếu có những khó khăn trong thời kỳ đầu, do việc
yêu cầu công nhân mua trái phiếu mang tính hành chính, cưỡng ép. Năm 1991,
Bộ Tài chính đã áp dụng phương pháp tổ hợp bảo lãnh để phát hành trái phiếu
lần đầu tiên. Tổ hợp bảo lãnh này đã được cho bảo lãnh 2,5 tỷ nhân dân tệ trong
tổng số 19,9 tỷ nhân dân tệ trái phiếu kho bạc phát hành đợt đó. Kết quả có 58
tổ chức tài chính, đại lý tư nhân nhận hoa hồng 0,15% tổng số trái phiếu bảo
lãnh và bán hết trái phiếu cho tất cả các nhà đầu tư tự nguyện. Qua đợt phát
hành này, Bộ Tài chính thấy rằng phương pháp tổ hợp bảo lãnh tạo ra nhiều
thuận lợi cho việc bảo lãnh phát hành trái phiếu, ví dụ như đã tạo cho các nhà
bảo lãnh chủ động chào giá, thu hoa hồng cũng như các điều kiện khác.
Phương pháp bảo lãnh phát hành ở Trung Quốc rất thành công trong việc
bán một số lượng lớn trái phiếu kho bạc, khi loại trái phiếu này có tỉ lệ lãi suất
khá hấp dẫn so với các loại đầu tư khác.
Việc phát hành trái phiếu công ty ở Trung Quốc cũng được quản lý chặt
chẽ. Riêng các công ty trách nhiệm hữu hạn muốn phát hành trái phiếu ra công
chúng phải là công ty có hai cổ đông là pháp nhân Nhà nước. Các công ty trước

khi phát hành trái phiếu phải là các công ty được niêm yết trên sở giao dòch và
phải hội đủ các điều kiện về báo cáo tài chính và công bố thông tin cập nhật.
1.8.2. Một số nước ở thò trường mới nổi
Malaysia đã sử dụng các công cụ đầu tư tập thể bằng cách thành lập hai tổ
chức: Quỹ đầu tư và tập đoàn vốn quốc gia để mua cổ phần các doanh nghiệp
nhà nước. Hai tổ chức này được quản lý trong một quỹ ủy thác. Kết quả rất khả
quan: các danh mục đầu tư đã thu được một mức lãi trung bình hàng năm là
15,8% trong suốt thời kỳ 1981-1990 so với mức 7,8% cho lãi tiền gửi tiết kiệm
trong cùng thời gian.
Trong khi đó, để phân bổ rộng rãi quyền sở hữu vốn, Hàn Quốc đã tiến
hành việc bán cổ phiếu với tỉ lệ giảm giá cao cho công chúng được sử dụng để
phân phối lại của cải cho các nhóm công chúng thu nhập thấp. Phương pháp này
thích hợp nhất đối với các nước có thò trường vốn và tài sản tương đối phát triển.
Năm 1987, Hàn Quốc thực hiện chương trình sở hữu rộng rãi với tên gọi là
“Chương trình cổ phần của nhân dân” – PSP) với hai mục tiêu chủ yếu là phân
phối lại sở hữu và của cải cho nhóm người có thu nhập thấp và phân bổ quyền
14


sở hữu càng rộng rãi càng tốt. Từ năm 1988 đến năm 1992, cổ phần của 7 doanh
nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả được phân phối thông qua cách phân bổ ưu
tiên chiếm 95% số tài sản đưa ra (20% dành cho những người làm trong doanh
nghiệp và 75% dành cho những người có thu nhập thấp). Cổ phiếu chiếm 5%
được đưa ra mời chào công chúng. Ngoài ra, một số biệt đãi về tài chính đã
khích lệ sự tham gia vào PSP: những người làm công trong các doanh nghiệp là
đối tượng của chương trình này được hưởng hoặc 30% thấp hơn giá đã đònh hoặc
là một kế hoạch trả dần trong 5 năm không tính lãi; những người có thu nhập
thấp cũng được hưởng sự giảm giá và hưởng lãi suất thấp đối với các khoản vay
dùng để mua cổ phần.
Kết quả của chương trình này rất đáng khích lệ, chẳng hạn năm 1988, 34%

tài sản của các doanh nghiệp trên đã được bán ra công chúng với khoảng 3,2
triệu người tham gia. Những người này đã nhận được khoản khấu trừ là 60% so
với giá thò trường và những người thuộc nhóm có thu nhập thấp sau vài tháng đã
bán lại cổ phần của họ để hưởng gần 100% lãi trên khoản tiền đã bỏ ra.
1.8.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trong việc xây
dựng và phát triển thò trường chứng khoán.
Ở Trung Quốc, sự hình thành và phát triển thò trường chứng khoán trải qua
3 giai đoạn: thời gian từ 1981-1985 là giai đoạn mang tính tự phát, các doanh
nghiệp tự động phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong lúc người
phát hành lẫn người đầu tư chưa có nhận thức đầy đủ về thò trường chứng khoán;
thời gian 1986-1991 là giai đoạn các nhà lãnh đạo nhận thức được sự cần thiết
phải phát triển thò trường chứng khoán nhưng chưa có đònh hướng và phương thức
quản lý có hiệu quả; thời gian từ 1992 đến nay là giai đoạn phát triển hệ thống
quản lý thò trường chứng khoán, từng bước hoà nhập vào thò trường tài chính thế
giới.
Như vậy, Trung Quốc có một thò trường chứng khoán phát triển nhanh,
trong quá trình đi lên có nhiều vấp váp và đó cũng là những bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam chúng ta trong quá trình xây dựng và phát triển thò trường chứng
khoán, có thể tóm tắt các bài học sau:
Thò trường chứng khoán cần quản lý tập trung ở trung ương, không nên
giao cho các đòa phương quản lý dù ở lãnh vực nào.
Thò trường tập trung chính thức phải là thò trường cho các loại chứng khoán
có chất lượng, phải có hệ thống giao dòch tốt, phù hợp cho từng giai đoạn phát
triển, không thể coi giao dòch chứng khoán như giao dòch một loại hàng hoá bình
thường được.
Một số nước ở thò trường mới nổi đã cho chúng ta nhiều bài học bổ ích
trong quá trình xây dựng và phát triển thò trường chứng khoán, sau đây là một số
15



lónh vực cần quan tâm:
Việc chuyển đổi sở hữu từ các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần cần có một chương trình đồng bộ để khuyến khích rộng rãi công chúng
tham gia mua cổ phần, đáng lưu ý là mệnh giá các chứng khoán phải nhỏ, phù
hợp với thu nhập của người lao động; có một đònh chế quỹ đầu tư mạnh để thu
hút vốn, tích tụ vốn để từ đó có thể tham gia vào công cuộc cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước một cách có hiệu quả.
Khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, cần quan tâm đến
nhóm người có thu nhập thấp, có các chính sách phù hợp để tạo điều kiện cho họ
tham gia mua được các cổ phiếu của các công ty làm ăn có hiệu quả, có cổ tức
cao.

Kết luận chương 1
Ở chương này, tác giả đã trình bày khái quát các nhân tố của thò trường
chứng khoán. Thò trường chứng khoán là nơi huy động và phân phối vốn có hiệu
quả nhất cho nền kinh tế, hoạt động dưới các nguyên tắc công khai, trung gian,
đấu giá và pháp chế hóa mọi giao dòch. Các vấn đề cơ bản của hàng hóa chủ
yếu của thò trường chứng khoán là trái phiếu và cổ phiếu, cấu trúc của thò trường
như thò trường sơ cấp, điều kiện phát hành, Sở giao dòch chứng khoán, thò trường
phi tập trung đều được phân tích; các chủ thể tham gia thò trường như các doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại đều được cấu trúc ở chương
này.
Chương này cũng đề cập đến sự cần thiết khách quan phải xây dựng và
phát triển một thò trường chứng khoán cho Việt Nam; kinh nghiệm và những bài
học rút ra ở một số quốc gia về xây dựng và phát triển thò trường chứng khoán sẽ
giúp các nhà hoạch đònh chính sách đưa ra chiến lược phát triển thò trường chứng
khoán cho Việt Nam một cách chuẩn xác và phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội ở nước ta.

16



Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thò trường chứng khoán Việt Nam sau 1 năm
hoạt động
Sự ra đời và đi vào hoạt động của Trung tâm Giao dòch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK TP. HCM) ngày 20/07/2000 đã đánh dấu
một bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thò
trường tài chính ở Việt Nam. Đây là sự kiện có ý nghóa quan trọng đối với nền
kinh tế Việt Nam, mở ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn mới bên cạnh
hệ thống ngân hàng, khẳng đònh quyết tâm của Đảng, Nhà nước thực hiện đường
lối “Xây dựng thể chế kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa ở nước ta”.
Tuy quy mô thò trường còn nhỏ bé, vai trò tác động đến nền kinh tế chưa lớn
nhưng đây là bước thí điểm, tập dượt quan trọng để các cơ quan quản lý điều
hành, các tổ chức tham gia thò trường và công chúng đầu tư làm quen với một
lónh vực đầu tư mới, điều đó tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển lành mạnh
và ổn đònh của thò trường chứng khoán ở Việt Nam.
Thực trạng hoạt động và những đánh giá về thò trường
2.1.1 Hàng hoá
2.1.1.1. Cổ phiếu niêm yết
Trong phiên giao dòch đầu tiên vào ngày 28/07/2000, có 2 cổ phiếu được
giao dòch đó là cổ phiếu của công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và cổ phiếu
của công ty cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SACOM). Tiếp đó, phiên giao
dòch thứ tư đưa thêm 2 cổ phiếu của công ty cổ phần Giấy Hải Phòng (HAPACO)
và công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương (TRANSIMEX) vào giao
dòch. Phiên giao dòch thứ 60, cổ phiếu của công ty cổ phần Chế biến hàng Xuất
khẩu Long An (LAFOOCO) được đưa vào giao dòch. Ngày 16/07/2001 có thêm
cổ phiếu của công ty cổ phần Khách sạn Sài Gòn (SGH) được đưa vào giao dòch.

Tính đến ngày 28/07/2001 trên thò trường có 6 công ty niêm yết với tổng số cổ
phiếu đăng ký niêm yết là 33,8 triệu, đạt giá trò là 338 tỉ đồng (tính theo giá trò
sổ sách)
2.1.1.2. Trái phiếu
Trong vòng 1 năm, TTGDCK TP. HCM đã tổ chức 8 phiên đấu thầu trái
phiếu chính phủ qua TTGDCK, trong đó đã tổ chức thành công 3 đợt đấu thầu,
tổng giá trò trái phiếu trúng thầu là 805 tỷ đồng, thời hạn 5 năm lãi suất từ
6,5%/năm đến 7,3%/năm. Có 5 đợt đấu thầu không thành công vì lãi suất đặt
thầu cao hơn lãi suất chỉ đạo của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, Kho bạc Nhà nước
đã phát hành 2 đợt trái phiếu chính phủ theo hình thức bảo lãnh phát hành
17


với tổng giá trò 700 tỷ đồng; như vậy, đến nay đã có trên 1.500 tỷ đồng trái phiếu
chính phủ được niêm yết trên thò trường chứng khoán.
Trái phiếu

Cổ phiếu
338 tỷ (18,4%)
1.500 tỷ (81,6%)

Hình 2.1. Giá trò chứng khoán được niêm yết
Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chỉ
đạo và hướng dẫn việc đưa các trái phiếu trung và dài hạn của các ngân hàng
thương mại lên niêm yết và giao dòch trên thò trường chứng khoán. Đến nay có 2
loại loại trái phiếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được niêm yết
tại TTGDCK TP. HCM với tổng giá trò niêm yết là 157,7 tỷ đồng, chiếm 14,75%
tổng giá trò phát hành.
2.1.1.3. Hoạt động của các công ty niêm yết
Hoạt động của các công ty kể từ khi niêm yết trên TTGDCK TP. HCM

cho thấy có những chuyển biến tốt. Do áp lực của cạnh tranh, công khai thông
tin, nên các công ty này đã có những tiến bộ trong việc điều hành quản lý, mở
rộng sản xuất, kinh doanh. Các công ty niêm yết đều có tốc độ tăng trưởng cao
về doanh thu và lợi nhuận. So với năm 1999, doanh thu năm 2000 tăng 25%36%, lợi nhuận tăng 16%-20%. Các công ty niêm yết bắt đầu làm quen với thò
trường chứng khoán và bước đầu đã thực hiện được những quy đònh công bố
công khai thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tài chính của mình
ra công chúng.
2.1.2. Giao dòch, đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
2.1.2.1. Khối lượng giao dòch
Tính đến ngày 28/07/2001, TTGDCK TP. HCM đã thực hiện được 151
phiên giao dòch, với 14,2 triệu cổ phiếu và trên 500.000 trái phiếu, đạt tổng giá
trò giao dòch 727 tỷ đồng, trong đó giao dòch cổ phiếu chiếm 90%. Thò trường cổ
phiếu hoạt động sôi động thu hút được đông đảo nhà đầu tư quan tâm. Nêu như
giá trò giao dòch thời kỳ đầu là 1 tỷ đồng/phiên, thì trong thời gian sau này, giá trò
giao dòch trong khoảng 8 đến 15 tỷ đồng/phiên.

18


Trái
phiếu
3%

Cổ phiếu
97%

2.1.2.2.

Trái
phiếu

10%

Cổ phiếu
90%

Hình 2.2. Tỷ lệ hàng hóa giao dòch trên
Hình 2.3. Tỷ lệ giá trò hàng hóagiao
TTGDCK
dòch trên TTGDCK
Đến nay đã có 5 loại trái phiếu chính phủ và 2 loại trái phiếu công ty được
niêm yết và giao dòch trên thò trường. Tổng khối lượng trái phiếu được giao dòch
trong 1 năm tính đến ngày 28/07/2001 là 593.000 trái phiếu, trong đó giao dòch
thỏa thuận chiếm 87,5%, tổng giá trò giao dòch trên thò trường là 68,7 tỷ đồng.
Giá cả và giá trò thò trường
Thò trường có xu hướng tăng giá liên tục do mất cân đối lớn về cung-cầu.
Giá các loại cổ phiếu tăng từ 4 đến 7 lần so với giá của phiên giao dòch đầu tiên.
Trong đó cao nhất là cổ phiếu TRANSIMEX tăng 7 lần và thấp nhất là cổ phiếu
SACOM tăng 4 lần. Chỉ số VN-Index lên đỉnh cao là 571 điểm, cho đến ngày
28/07/200 là 445,37 điểm. Giá trò thò trường của 6 loại cổ phiếu đạt 2.301 tỷ
đồng (tính theo giá đóng cửa ngày 27/07/2001).
Giá của các trái phiếu ít có sự biến động.
2.1.2.3. Hệ thống giao dòch
Hệ thống giao dòch được nước ngoài cung cấp cùng với hệ thống lưu ký,
đăng ký, thanh toán bù trừ do công ty tin học trong nước cung xây dựng. Đây là
hệ thống bán tự động với mạng cục bộ, có năng lự giải quyết được 300.000 lệnh
1 phiên. Hệ thống này đáp ứng được hoạt động giao dòch của thò trường với quy
mô nhỏ.
Với hệ thống giao dòch hiện tại, khả năng mở rộng tính năng giao dòch và
giám sát thò trường có nhiều hạn chế, cần phải được nâng cấp trong thời gian tới.
2.1.2.4. Lưu ký, thanh toán bù trừ

TTGDCK TP. HCM thực hiện đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ cho 9
loại chứng khoán. Đến nay, số cổ phiếu được lưu ký chiếm 43,8% cổ phiếu lưu
hành của các công ty niêm yết. Còn một bộ phận chứng khoán chưa lưu ký tập
trung nên chưa kiểm soát được việc mua bán và sang tên chuyển nhượng cho
những cổ phiếu này, gây khó khăn cho việc xác đònh và quản lý cổ đông lớn.
Việc thanh toán bù trừ các giao dòch chứng khoán giữa TTGDCK TP.
19


HCM và công ty chứng khoán qua Ngân hàng chỉ đònh thanh toán thực hiện
thông suốt theo chế độ quy đònh.
2.1.2.5. Công bố thông tin
Việc công bố công khai thông tin của các bên tham gia thò trường như
công ty niêm yết, công ty chứng khoán đã bước đầu đi vào nề nếp, song vẫn còn
có trường hợp chưa tuân thủ đúng các quy đònh của quy chế công bố thông tin.
Một số công ty niêm yết còn nộp báo cáo không đúng hạn.
Trong thời gian vừa qua UBCKNN và TTGDCK TP. HCM đã thực hiện
việc triển tra, chấn chỉnh và hoàn thiện quy trình và chất lượng công bố thông tin
của các bên tham gia thò trường. Bên cạnh đó, UBCKNN và TTGDCK TP. HCM
đã phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về thò trường
chứng khoán cho người đầu tư, giúp họ nâng cao trình độ hiểu biết về lónh vực
mới mẻ này.
2.1.3. Điều hành của TTGDCK TP. HCM
Các hoạt động của TTGDCK TP. HCM nhằm vào việc điều hành hoạt
động giao dòch, hoạt động lưu ký, đăng ký và thanh toán bù trừ và giám sát các
hoạt động công bố thông tin. Qua 151 phiên giao dòch, hệ thống giao dòch đã
hoạt động trôi chảy, không có các sự cố xảy ra. TTGDCK TP. HCM đã đảm bảo
đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ cho các cổ đông, theo dõi tình hình mua bán
và tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của thành viên hội đồng quản trò và cổ đông lớn.
Trung tâm đã thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc tổ chức niêm yết nộp đầy

đủ các báo cáo đònh kỳ, báo cáo không đònh kỳ, yêu cầu tổ chức niêm yết lập
quy trình công bố thông tin nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công bố
thông tin, chấn chỉnh các thiếu sót trong hoạt động công bố thông tin của các tổ
chức niêm yết. Đối với các thành viên, TTGDCK TP. HCM đã giám sát tình
hình thay đổi nhân sự, nhân viên kinh doanh thiếu giấy phép hành nghề, tình
hình mở chi nhánh, đại lý nhận lệnh. Tuy nhiên trong công tác điều hành của
TTGDCK TP. HCM một số mặt còn lúng túng nhất là khâu giám sát thò trường
và hoạt động công bố thông tin
2.1.4. Công ty chứng khoán và các đònh chế trung gian tài chính
2.1.4.1. Công ty chứng khoán
Cho đến tháng 7/2001 đã có 8 công ty chứng khoán được Ủy Ban Chứng
Khoán Nhà Nước (UBCKNN) cấp giấy phép hoạt động, đó là: Công ty Chứng
khoán Bảo Việt, Công ty trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn, Công ty cổ phần Chứng
khoán Đệ Nhất, Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Thăng Long, Công
ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán ACB, Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng
khoán Ngân hàng Công thương và Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán
20


Ngân hàng Nông nghiệp.
Khi mới đi vào hoạt động các công ty còn gặp nhiều bỡ ngỡ, nhưng cho
đến nay các công ty này đều đã triển khai được các loại hình hoạt động như môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Tổng số tài khoản công ty
chứng khoán mở cho khách hàng tính cho đến ngày 28/07/2001 là 5.847, tăng
2,23 lần so với 1.813 tài khoản mở trong tháng 8/2000. Doanh thu môi giới của
các công ty chứng khoán cũng tăng lên đáng kể, doanh thu môi giới trung bình
khoảng 100 triệu đồng/tháng. Đến hết quý II năm 2001, hoạt động kinh doanh
của hầu hết các công ty chứng khoán bắt đầu có lãi, tuy mức độ của từng công ty
có khác nhau. Một số công ty chứng khoán sẽ mở thêm chi nhánh, và chuẩn bò

mở đại lý nhận lệnh tại các đòa phương. Mặt hạn chế của các công ty chứng
khoán vẫn là thiếu đội ngũ hành nghề về chứng khoán và thò trường chứng
khoán, một số công ty chưa chấp hành các nguyên tắc và quy đònh đối với khách
hàng như cho người đầu tư mở nhiều tài khoản, ưu tiên các lệnh giao dòch khối
lượng lớn, chưa theo dõi sát và và phát hiện những vi phạm của khách hàng.
2.1.4.2. Tổ chức lưu ký
Cho đến tháng 7/2001, UBCKNN đã cấp phép hoạt động lưu ký chứng
khoán cho 10 tổ chức, bao gồm 7 công ty chứng khoán và 3 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài. Sau 1 năm hoạt động, các công ty chứng khoán và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đã tích cực triển khai nghiệp vụ lưu ký, tuân thủ các quy đònh
của UBCKNN và TTGDCK TP. HCM. Hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và
đăng ký chứng khoán về cơ bản được thực hiện tốt.
2.1.4.3. Ngân hàng chỉ đònh thanh toán
Trong quá trình chuẩn bò để đưa TTGDCK TP. HCM đi vào hoạt động,
UBCKNN đã phối hợp với Ngân hàng Nhà nước cho phép Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam làm ngân hàng chỉ đònh thanh toán. Cho đến nay, hoạt động
thanh toán tiền cho các giao dòch chứng khoán của ngân hàng chỉ đònh thanh
toán. Cho đến tháng 7/2001, hoạt động thanh toán tiền cho các giao dòch chứng
khoán của ngân hàng chỉ đònh thanh toán được thực hiện tốt, chưa có hiện tượng
vi phạm nguyên tắc thanh toán.
2.1.4.4. Công ty kiểm toán
UBCKNN đã lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát
hành và kinh doanh chứng khoán. Căn cứ vào giấy phép hoạt động kiểm toán do
Bộ Tài chính cấp, đến thời điểm tháng 7/2001, UBCKNN đã chấp thuận cho 6
công ty kiểm toán được kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng
khoán.
2.1.5. Quản lý và giám sát thò trường
Xác đònh công tác quản lý, giám sát hoạt động thò trường đóng vai trò
21



quan trọng có tính quyết đònh đối với sự ổn đònh và phát triển của thò trường
chứng khoán, ngay từ khi thò trường bắt đầu hoạt động, UBCKNN đã rất chú
trọng công tác này.
Trong quá trình điều hành thò trường, UBCKNN đã chỉ đạo sát sao và thực
hiện một số biện pháp nhằm ổn đònh thò trường như sau:
Để đảm bảo cho thò trường phát triển ổn đònh, trong thời gian đầu,
UBCKNN quy đònh biên độ cổ phiếu là ±2%, đồng thời quy đònh giá tham chiếu
cổ phiếu trong phiên giao dòch đầu tiên. Trong quá trình diễn biến thò trường, do
giá tăng liên tục nên ngày 13/06/2001, UBCKNN đã cho nới rộng biên độ giao
dòch cổ phiếu lên ±7% và áp dụng biện pháp tình thế quy đònh mỗi lệnh đặt mua
tối đa 2.000 cổ phiếu. Đến ngày 20/07/2001, giới hạn đặt mua 2.000 cổ phiếu
này đã được điều chỉnh lên 5.000 cổ phiếu. Các biện pháp này đã có tác động
đến diễn biến của thò trường. Người đầu tư đã phải cân nhắc kỹ hơn khi quyết
đònh đầu tư và nhận thức được phải tự chòu trách nhiệm về rủi ro khi đầu tư vào
thò trường.
Rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp quy cho phù hợp với tình
hình thực tế của thò trường. Một số quy chế về niêm yết, giao dòch, công bố
thông tin, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ đã được bổ sung, sửa đổi kòp thời.
Tăng cường công tác giám sát thò trường, đảm bảo cho thò trường hoạt
động công khai, minh bạch, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, UBCKNN
đã chỉ đạo, giám sát hoạt động giao dòch chứng khoán, phát hiện các hành vi vi
phạm. Đồng thời đã tổ chức một số đoàn kiểm tra nắm tình hình hoạt động của
các công ty chứng khoán, công ty niêm yết, tình hình giao dòch tại TTGDCK TP.
HCM. Nội dung kiểm tra bao gồm hoạt động tài chính, tình hình sản xuất kinh
doanh, cơ cấu cổ đông của các công ty niêm yết; tình hình giao dòch chứng
khoán, tình hình về lưu ký và đăng ký chứng khoán; khả năng thu nhập, tự
doanh, nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán; đồng thời kiểm tra các
giao dòch bất thường có thể tác động đến thay đổi giá cả của các nhà đầu tư, qua
kiểm tra đã nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm.


2.2. Đánh giá thực trạng của thò trường chứng khoán Việt Nam sau
1 năm hoạt động.
2.2.1. Những kết quả đạt được của thò trường chứng khoán Việt Nam
Lần đầu tiên một thò trường chứng khoán được ra đời và đi vào hoạt động,
tuy quy mô thò trường còn rất nhỏ bé, vai trò tác động đến nền kinh tế còn hạn
chế, song hoạt động của thò trường chứng khoán đã đánh dấu một bước tiến mới
trong việc phát triển thò trường tài chính Việt Nam, thể hiện quyết tâm xây dựng
thể chế kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa ở nước ta.
Từ khi bắt đầu hoạt động cho đến thời điểm 28/07/2001, thò trường hoạt
22


động suôn sẻ, công tác quản lý, tổ chức giao dòch tại TTGDCK TP. HCM đảm
bảo an toàn. Hoạt động giao dòch phục vụ khách hàng của các công ty chứng
khoán, hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết bước đầu đã đi vào
nề nếp.
TTGDCK TP. HCM ra đời là bước thí điểm tập dượt ban đầu rất quan
trọng, qua thực tế hoạt động của thò trường vừa làm vừa rút kinh nghiệm nâng
cao trình độ quản lý, điều hành của UBCKNN, TTGDCK TP. HCM và các tổ
chức tham gia thò trường.
Hoạt động của TTGDCK TP. HCM bước đầu đã thu hút được sự quan tâm
của đông đảo công chúng đầu tư và sự hiểu biết, làm quen với các hình thức đầu
tư mới của công chúng được tăng cường.
Thông qua hoạt động của thò trường mà các công ty tham gia niêm yết tận
dụng được lợi thế mà thò trường mang lại, vò thế và uy tín của công ty được nâng
lên.
Hoạt động của thò trường chứng khoán đã góp phần đẩy nhanh tiến độ cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2.2.2. Những hạn chế, tồn tại của thò trường chứng khoán Việt Nam và các

nguyên nhân của nó.
2.2.2.1. Khối lượng hàng hoá niêm yết và giao dòch trên thò trường chưa nhiều,
phạm vi hoạt động của thò trường còn hẹp.
Số lượng cổ phiếu niêm yết còn quá ít. Mới có 6 loại cổ phiếu được đăng
ký lại để niêm yết, trong khi đó nhu cầu đầu tư của công chúng lớn, tạo ra sự
mất cân đối giữa cung và cầu. Mặc dù, UBCKNN đã phối hợp với các bộ ngành
liên quan và trực tiếp làm việc với một số doanh nghiệp để hướng dẫn việc tham
gia niêm yết nhưng kết quả vẫn còn rất hạn chế. Trong số 660 doanh nghiệp nhà
nước đã cổ phần hóa, có khoảng gần 80 công ty đủ điều kiện niêm yết, nhưng
các công ty này chưa chòu đăng ký niêm yết.

-

-

-

2.2.2.2. Trái phiếu chính phủ tuy đã được đưa vào niêm yết nhưng số lượng giao
dòch rất thấp
2.2.2.3. Những hạn chế tồn tại khác
Hệ thống giao dòch còn bán tự động, chưa đảm bảo việc giám sát tự động.
Hệ thống giao dòch cần được đầu tư hoàn chỉnh, để đáp ứng với sự phát triển của
thò trường và các yêu cầu về quản lý, giám sát.
Một số nhà đầu tư chưa hiểu biết nhiều về thò trường chứng khoán, chưa
phân tích kỹ các yếu tố khi tham gia đầu tư, nên có xu hướng tìm mua và găm
giữ cổ phiếu. Điều này nhiều lúc tác động làm thò trường quá nóng.
Hoạt động công bố thông tin và công tác giám sát thò trường tuy đã đạt
23



được một số kết quả nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thò trường.
- Công tác tuyên truyền phổ cập kiến thức cho công chúng có ý nghóa quan trọng
nhằm tạo cho người đầu tư hiểu rõ nguyên tắc, cơ chế hoạt động của thò trường,
hiểu được lợi ích cũng như rủi ro khi đầu tư vào thò trường chứng khoán. Thời gian
vừa qua, UBCKNN đã phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng phổ cập
kiến thức cho công chúng, mở lớp học miễn phí nhưng việc này làm chưa được
nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu của đông đảo công chúng.
2.2.2.4. Các nguyên nhân
Các công ty cổ phần có đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa chòu niêm yết
chủ yếu vì các nguyên nhân sau:
Công tác tuyên truyền, giáo dục về lợi ích của việc phát hành chứng
khoán ra công chúng trong các doanh nghiệp chưa được đẩy mạnh. Theo dự án
“Điều tra, đánh giá các điều kiện tổ chức và vận hành thò trường chứng khoán ở
Việt Nam” vừa được UBCKNN thực hiện, trong số 400 doanh nghiệp nhà nước
được hỏi thì có khoảng “70% doanh nghiệp cho biết có ý đònh tìm kiếm nguồn
vốn kinh doanh qua kênh huy động vốn bằng việc phát hành chứng khoán trên
thò trường chứng khoán. Tuy nhiên, kết quả trên cũng cho thấy có hơn 88%
doanh nghiệp này có phần lớn cán bộ chưa qua đào tạo chứng khoán và thò
trường chứng khoán, chỉ có 12% doanh nghiệp có cán bộ được đào tạo.”
Chưa có những dự án lớn để phát sinh ra nhu cầu huy động thêm vốn đối
với các doanh nghiệp. Cũng theo cuộc điều tra trên, có đên 55% doanh nghiệp
dự đònh trong năm năm tới mới tham gia thò trường chứng khoán. Lý do họ đưa ra
là: “…vì thò trường chứng khoán đối với Việt Nam quá mới mẻ”. Vì thế họ chưa
có sự chuẩn bò tốt, chưa có kếâ hoạch cụ thể trong việc tham gia thò trường. Trong
số đó có đến 47% số doanh nghiệp chưa muốn phát hành chứng khoán rộng rãi
ra công chúng, chủ yếu vẫn là phát hành trong nội bộ và một số ít người đầu tư
các nhân bên ngoài. Điều này cho thấy phần lớn doanh nghiệp chưa thấy được
lợi ích của việc huy động vốn rộng rãi, chưa có nhu cầu về vốn lớn cho các dự
án đầu tư. Đồng thời về mặt tâm lý, các doanh nghiệp không muốn có những
thay đổi trong tỷ lệ sở hữu công ty, cấu trúc cổ đông và công tác quản lý doanh

nghiệp.
Không muốn bò các đối thủ cạnh tranh kiểm soát, thôn tính công ty bằng
cách mua cổ phần của công ty trên thò trường chứng khoán.
Ngại phải thực hiện nghóa vụ công bố thông tin hoạt động sản xuất kinh
doanh, sợ đối thủ cạnh tranh biết và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh cũng
như thò phần của công ty mình.
Áp lực về niêm yết từ phía các cổ đông trong công ty cũng không đủ
mạnh do họ chưa nhận thức hết được những lợi ích của việc niêm yết.
24


×