Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tổ chức cho trẻ khám phá môi trường xung quanh thông qua giáo dục trải nghiệm theo quan điểm montessori

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.25 KB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
===&===

NGUYỄN PHƢƠNG THẢO

TỔ CHỨC CHO TRẺ KHÁM PHÁ
MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH THÔNG QUA
GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM
THEO QUAN ĐIỂM MONTESSORI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. LÊ THỊ NGUYÊN

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô
giáo, Th.S Lê Thị Nguyên - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập tại nhà
trƣờng.
Xin đƣợc cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các cô
giáo và các cháu trƣờng mầm non Tiên Dƣơng, Đông Anh, Hà Nội; trƣờng
mầm non Vĩnh Ngọc, Đông Anh, Hà Nội; trƣờng mầm non Sao Mai, Đông
Anh, Hà Nội đã tạo điều kiện cho em điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn


có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2015
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Phƣơng Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là thành
quả của riêng tôi. Nội dung khóa luận không trùng với bất cứ một công trình
nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2015
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Phƣơng Thảo


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
4.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4

8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC CHO TRẺ KHÁM PHÁ
MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH THÔNG QUA GIÁO DỤC TRẢI
NGHIỆM THEO QUAN ĐIỂM MONTESSORI............................................. 5
1.1. Một số vấn đề về giáo dục trải nghiệm ...................................................... 5
1.1.1. Trải nghiệm ............................................................................................. 5
1.1.2. Giáo dục trải nghiệm ............................................................................... 5
1.1.3. Đặc trƣng của giáo dục trải nghiệm ........................................................ 9
1.2. Giáo dục trải nghiệm cho trẻ 0-6 tuổi theo quan điểm Montessori ......... 11
1.2.1 Khái lƣợc về phƣơng pháp giáo dục Montessori ................................... 11
1.2.2. Đặc điểm phát triển của trẻ 0-6 tuổi theo quan điểm Montessori ......... 12
1.2.3. Cơ sở của quan điểm và phƣơng pháp giáo dục Montessori ................ 17
1.2.4. Nội dung giáo dục theo Montessori ...................................................... 19


1.2.5. Đặc điểm giáo dục trải nghiệm cho trẻ 0-6 tuổi theo quan điểm
Montessori ....................................................................................................... 21
1.3. Tổ chức cho trẻ khám phá MTXQ ở mầm non ........................................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CHO TRẺ KHÁM PHÁ MÔI
TRƢỜNG XUNG QUANH ............................................................................ 29
Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON HIỆN NAY ........................................... 29
2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................... 29
2.2. Đối tƣợng khảo sát thực trạng .................................................................. 29
2.3. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát thực trạng ........................................ 29
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng...................................................................... 31
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CHO TRẺ KHÁM PHÁ MÔI
TRƢỜNG XUNG QUANH THÔNG QUA GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM
THEO QUAN ĐIỂM MONTESSORI ............................................................ 39
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức cho trẻ khám phá môi trƣờng xung

quanh thông qua giáo dục trải nghiệm theo quan điểm Montessori ............... 39
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tƣơng tác ...................................................... 39
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tự do - kỷ luật ............................................... 40
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo một môi trƣờng trải nghiệm đƣợc chuẩn bị ........ 41
3.2. Một số biện pháp tổ chức cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh thông
qua giáo dục trải nghiệm theo quan điểm Montessori .................................... 41
3.2.1. Xây dựng môi trƣờng trải nghiệm lớp học theo quan điểm giáo dục
Montessori ....................................................................................................... 41
3.2.2. Xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm ........................................... 44
3.2.3. Xây dựng tiến trình giáo dục trải nghiệm theo quan điểm Montessori để
hƣớng dẫn trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh ........................................... 51
3.2.4. Minh họa tiến trình tổ chức cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh
thông qua giáo dục trải nghiệm theo Montessori ............................................ 56


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 62


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT

GDMN

: Giáo dục mầm non

GDTN

: Giáo dục trải nghiệm

GV


: Giáo viên

KP-MTXQ : Khámphá môi trƣờng xung quanh
NCTL

: Nghiên cứu tài liệu


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.3.1 Bảng tổng hợp nội dung điều tra thực trạng
Bảng 2.3.2 Mức độ sử dụng các phƣơng pháp tổ chức cho trẻ KP- MTXQ
Bảng 2.3.3 Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức cho trẻ KP- MTXQ
Bảng 2.3.4 Thực trạng việc tổ chức cho trẻ KP- MTXQ hiện nay
Bảng 2.3.5 Đánh giá của GV về vai trò của GDTN
Bảng 2.3.6 Đặc trƣng của GDTN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non cùng với tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, cao đẳng, đại học cấu thành nền giáo dục quốc gia. Trong đó, giáo dục
mầm non là giai đoạn giáo dục đầu đời của con ngƣời, có ý nghĩa vô cùng
quan trọng giúp trẻ phát triển toàn diện và hình thành các yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào lớp 1 rồi sau đó bƣớc vào đời... Sáu năm
đầu đời đƣợc coi là thời kỳ phát triển “vàng” trong suốt cuộc đời mỗi con
ngƣời. Vì vậy, giáo dục mầm non tốt sẽ là tiền đề để hình thành một cá nhân
toàn diện.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục sớm đối với trẻ em, công tác
giáo dục, đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng mầm non ngày càng đƣợc chú

trọng. Một câu hỏi đƣợc đặt ra là làm sao để phát triển tốt nhất các kĩ năng của
trẻ? Hiện nay, các phƣơng pháp dạy học truyền thống không phải là lựa chọn
duy nhất và hiệu quả nhất đối với trẻ. Bên cạnh đó có rất nhiều phƣơng pháp dạy
học mới và tạo điều kiện để trẻ đƣợc hoạt động nhƣ dạy học tích cực, dạy học
theo vấn đề…. Dạy học thông qua trải nghiệm là một phƣơng pháp có nhiều ƣu
điểm và kích thích đƣợc các tiềm năng trí tuệ của trẻ.
Phƣơng pháp dạy học trải nghiệm đƣợc sử dụng trong nhiều mô hình
ngoài mô hình giáo dục truyền thống nhƣ: mô hình giáo dục của Shichida
Makoto (Nhật Bản), Glenn Doman (Mỹ), Phùng Đức Toàn (Trung Quốc),
phƣơng pháp giáo dục Montessori. Montessori là phƣơng pháp giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm, dựa trên nền tảng tự do, cho phép trẻ đƣợc tự tiếp xúc, ứng
xử, khám phá một cách một cách tự nhiên với môi trƣờng xung quanh. Tinh
thần giáo dục Montessori đã khẳng định một cách rõ ràng vai trò của giáo dục
trải nghiệm trong quá trình học tập của trẻ, cho thấy sự phù hợp giữa phƣơng
pháp và mô hình để mang lại một kết quả tốt hơn.

1


Mặt khác, trẻ trong giai đoạn từ 0-6 tuổi có lối tƣ duy trực quan hành
động và thiên về cảm tính. Đây là giai đoạn trẻ tiếp thu và nhận thức môi
trƣờng thông qua đôi bàn tay. Các giác quan - công cụ để phát triển trí tuệ
ngày một trở nên hoàn thiện, nhạy bén và tinh tế hơn vì vậy dẫn đến những
biến đổi nhất định trong nhận thức. Trẻ học thông qua cảm giác và chúng
muốn sờ, nếm, ngửi, nghe và thử nghiệm tất cả mọi thứ xung quanh. Trẻ thực
sự ham học hỏi và thể hiện nó bằng hàng loạt các câu hỏi “Vì sao?” “Tại
sao?”. Môi trƣờng tự nhiên lúc này trở thành một nguồn hứng thú vô cùng, vô
tận với trẻ. Đó là điều kiện thuận lợi để trẻ tiếp thu nguồn tri thức của nhân
loại và phát triển trí tuệ của mình.
Để phù hợp với các đặc điểm tâm sinh lý này, nội dung chƣơng trình

khám phá môi trƣờng xung quanh ở các trƣờng Mầm non cũng có những thay
đổi. Hiện nay “Khám phá môi trƣờng xung quanh là một nội dung mới trong
chƣơng trình giáo dục mầm non (ban hành tháng 7/2009) thay cho nội dung
“Làm quen với môi trƣờng xung quanh” trong chƣơng trình trƣớc đó. Sự thay
đổi này nhằm nhấn mạnh vai trò của các hoạt động trải nghiệm trong quá
trình học tập của trẻ ở trƣờng mầm non. Việc cho trẻ khám phá môi trƣờng
xung quanh đã có những đổi mới về đề tài, nội dung khám phá và cách tổ
chức hoạt động… Tuy vậy, quá trình khám phá môi trƣờng xung quanh vẫn
còn có những hạn chế nhƣ ôm đồm quá nhiều nội dung khám phá, quy trình
khám phá đơn điệu, nhàm chán,trẻ học một cách thụ động…
Để trẻ khám phá môi trƣờng thông qua giáo dục trải nghiệm theo quan
điểm giáo dục Montessori là một lựa cần thiết giúp giáo viên giải quyết những
hạn chế trên và giúp giáo viên có một cái nhìn đúng đắn về trẻ em và các
phƣơng pháp dạy học mới. Đó cũng là lý do tôi chọn cho mình đề tài: “Tổ
chức cho trẻ khám phá môi trường xung quanh thông qua giáo dục trải
nghiệm theo quan điểm Montessori”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp tổ chức cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh ở
trƣờng mầm non thông qua giáo dục trải nghiệm dựa theo quan điểm và
phƣơng pháp giáo dục Montessori.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức cho trẻ khám phá
môi trƣờng xung quanh thông qua giáo dục trải nghiệm theo quan điểm
Montessori.
Đề xuất một số biện pháp tổ chức cho trẻ khám phá môi trƣờng xung
quanh thông qua giáo dục trải nghiệm theo quan điểm Montessori.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bản chất, đặc điểm của giáo dục trải nghiệm theo quan điểm
Montessori và khả năng ứng dụng giáo dục trải nghiệm trong việc tổ chức cho
trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh ở một số trƣờng mầm non hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá môi trƣờng xung
quanh ở trƣờng mầm non.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu việc tổ chức cho trẻ khám phá môi trƣờng
xung quanh thông qua giáo dục trải nghiệm theo quan điểm Montessori cho
trẻ 3-6 tuổi ở một số trƣờng mầm non (theo Chƣơng trình giáo dục mầm non
hiện hành): Trƣờng mầm non Tiên Dƣơng - Đông Anh - Hà Nội, trƣờng mầm
non Vĩnh Ngọc- Đông Anh - Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

3


+ Quan sát
+ Phỏng vấn
+ Điều tra (bằng phiếu khảo sát).
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức cho trẻ KP- MTXQ thông qua giáo dục trải nghiệm dựa trên
triết lí giáo dục Montessori với các hoạt động đƣợc thiết kế cho trẻ đƣợc sử
dụng tối đa các giác quan, đƣợc thao tác và tƣơng tác tích cực với môi trƣờng
thì sẽ giúp trẻ nhận thức về thế giới xung quanh một cách tự nhiên và sâu sắc
hơn; từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở trƣờng mầm non.

8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu - Kết luận, Nội dung của khóa luận gồm ba chƣơng
sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức cho trẻ khám phá môi
trƣờng xung quanh thông qua giáo dục trải nghiệm theo quan điểm
Montessori.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh ở
một số trƣờng mầm non hiện nay.
Chƣơng 3: Biện pháp tổ chức cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh
thông qua giáo dục trải nghiệm theo quan điểm Montessori.

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC
CHO TRẺ KHÁM PHÁ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH THÔNG QUA
GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM THEO QUAN ĐIỂM MONTESSORI
1.1. Một số vấn đề về giáo dục trải nghiệm
1.1.1. Trải nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt, “trải” là từng biết, từng sống qua; “nghiệm” là
ngẫm, suy, chứng thực, nghiệm lại. Nhƣ vậy “trải nghiệm” có nghĩa là suy
ngẫm, chứng thực, nghiệm lại những gì đã từng biết, từng sống qua hay trải qua.
Trải nghiệm hay kinh nghiệm là một khái niệm mang tính tổng quan
đƣợc sử dụng để mô tả kiến thức, kĩ năng có đƣợc thông qua việc tham gia
vào hoặc tiếp xúc đến sự vật, sự việc đó. []
Tóm lại, trải nghiệm là quá trình nhận thức, khám phá đối tƣợng bằng
việc tƣơng tác với đối tƣợng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài (nhìn,
sờ, nếm, ngửi…) và các quá trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tƣ duy,
tƣởng tƣợng). Thông qua đó, trẻ có thể học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu, tích

lũy đƣợc những kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện các kĩ năng trong
cuộc sống.
1.1.2. Giáo dục trải nghiệm
Ngay từ xa xƣa, con ngƣời đã có những hiểu biết nhất định về ý nghĩa và
vai trò của trải nghiệm với việc học tập của mỗi cá nhân. Ở phƣơng Đông,
hơn 2000 năm trƣớc, Khổng Tử (551-479 TCN) nói: “Những gì tôi nghe, tôi
sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Tƣ
tƣởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Ở
phƣơng Tây, Aristotle (384- 332TCN) cho rằng: “Những điều chúng ta phải
học trƣớc rồi mới làm, chúng ta học thông qua làm việc đó” [11, tr41]

5


Trong tác phẩm “Dân chủ và giáo dục” của John Deway có câu viết
“Một lƣợng thật nhỏ kinh nghiệm còn tốt hơn cả một tấn lý thuyết đơn giản
chỉ bởi vì chỉ có trong kinh nghiệm thì lý thuyết mới có đƣợc ý nghĩa sống
động và có thể kiểm chứng. Một kinh nghiệm giản đơn, dù là một kinh
nghiệm vô cùng tầm thƣờng, cũng có thể sinh ra và chuyên chở mọi lý thuyết
(hoặc nội dung trí tuệ), song một lý thuyết mà tách rời khỏi một kinh nghiệm
thì dứt khoát không thể lĩnh hội đƣợc, ngay cả xét nó là lý thuyết. Nó có
khuynh hƣớng trở thành một công thức đơn thuần về ngôn từ, một tập hợp
những khẩu lệnh đƣợc dùng để biến tƣ duy, khả năng đích thực tạo ra lý
thuyết, trở nên không cần thiết và bất khả” [1, tr174,175]. Tại sao John
Deway lại đề cao vai trò của kinh nghiệm đến vậy? Bởi trải nghiệm thực tế
không chỉ là con đƣờng để mỗi cá nhân tiếp thu những tri thức mới. Mà quan
trọng hơn, trải nghiệm thực tế còn là cách thức duy nhất giúp chúng ta kiểm
nghiệm đƣợc lý thuyết. Theo ông, một lý thuyết cho dù là đơn giản hay phức
tạp cũng chỉ có ý nghĩa khi đƣợc áp dụng vào thực tế và đƣợc thực tế kiểm
nghiệm.

Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, John Dewey đã chỉ
ra rằng những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo
dục bằng cách kết nối ngƣời học và những kiến thức đƣợc học với thực tiễn.
Giáo dục trải nghiệm theo John Deway là quá trình ngƣời học tiếp thu, lĩnh
hội những kiến thức bằng những kinh nghiệm do tự ngƣời học trải qua trong
thực tiễn cuộc sống. Jonh Deway đề cao vai trò của kinh nghiệm thực tiễn hơn
là những lý thuyết.
Nhƣ vậy, điểm khác biệt cơ bản nhất giữa trải nghiệm và lý thuyết chính
là tính thực tiễn. Lý thuyết hoàn toàn là một lý thuyết suông khi không đƣợc
gắn với thực tiễn. Giáo dục trải nghiệm thì hoàn toàn ngƣợc lại. Giáo dục trải
nghiệm đƣa cá nhân vào môi trƣờng thực tế, gắn mỗi kinh nghiệm cá nhân thu

6


đƣợc với thực tiễn cuộc sống. Chính điều này làm nên giá trị của giáo dục trải
nghiệm.
Mô hình phƣơng pháp học tập của David Kolb và lý thuyết học tập dựa
trên kinh nghiệm đã đƣợc trình bày trong cuốn sách “Học qua trải nghiệm:
Kinh nghiệm là nguồn gốc học hỏi và phát triển” xuất bản năm 1984 cũng
đƣa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm. Trong lý thuyết này, David Kolb
đã giới thiệu một mô hình học tập dựa trên trải nghiệm thƣờng đƣợc biết đến
với cái tên: “Chu trình học tập Kolb” nhƣ sau:
Kinh nghiệm
rời rạc

Thử nghiệm
tích cực

Quan sát có

suy tƣởng

Khái niệm
hóa
Thông qua chu trình này, cả ngƣời học lẫn ngƣời dạy đều có thể cải tiến
liên tục chất lƣợng cũng nhƣ trình độ của việc học. Trình tự của việc học theo
mô hình học tập này không nhất thiết phải khởi đầu từ bƣớc nào trong chu
trình. Tuy nhiên Kolb dựa trên giả định quan trọng về việc học: tri thức khởi
nguồn từ kinh nghiệm, tri thức cần được người học kiến tạo (hoặc tái tạo) chứ
không phải là ghi nhớ những gì đã có. []
Đặc trƣng GDTN theo Kolb là thông qua việc tương tác với đối tượng,
kết hợp với những kinh nghiệm người học đã có từ trước để tái tạo nên một hệ
thống kiến thức mới chứ không đơn thuần là ghi nhớ những gì đã quan sát
được. Khác với Deway khi đề cao giá trị và vai trò của trải nghiệm, Kolb

7


nhấn mạnh khía cạnh ngƣời học liên hệ những kiến thức đã có với những gì
mà mình quan sát đƣợc (để thấy chúng liên hệ nhƣ thế nào) từ đó hình thành
kiến thức mới và đƣa kiến thức đó vào thực tế để thử nghiệm.
Hiệp hội trải nghiệm giáo dục, hoặc AEE (Association for Experiential
Education) đƣợc thành lập vào năm 1970 tại Boone, North Carolina bởi một
nhóm các nhà giáo dục tin rằng cốt lõi của việc học tập đƣợc tăng cƣờng và
mở rộng thông qua những kinh nghiệm có đƣợc của bản thân ngƣời học. Tổ
chức này đặc biệt coi trọng các hoạt động thực tế trong giáo dục. Do đó, tổ
chức phi lợi nhuận này ra đời nhằm thúc đẩy giáo dục qua thực nghiệm.Theo
hiệp hội này, GDTN là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó
người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản
ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá

trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng
đồng và xã hội [].
Ở Việt Nam, tƣ tƣởng học tập gắn liền với thực tế cũng rất đƣợc coi
trọng và đƣợc ông cha đúc kết thành nhiều câu tục ngữ nhƣ “Đi một ngày
đàng, học một sàng khôn” hay “Học đi đôi với hành”...Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng nhiều lần khẳng định tƣ tƣởng học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn
liền với thực tế. Giữa lí luận và thực hành có mối quan hệ, tác động qua lại
với nhau. Tƣ tƣởng này đã trở thành định hƣớng của Đảng trong công tác giáo
dục và đào tạo nƣớc ta, đƣợc thể hiện rất rõ trong điều 3 luật Giáo dục (2005)
nhƣ sau: “Hoạt động giáo dục phải đƣợc thực hiện theo nguyên lý học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực
tiễn, giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
Trong rất nhiều quan điểm, triết lý khác nhau về GDTN, không thể
không nhắc đến quan điểm giáo dục Montessori. Montessori khẳng định: “trẻ
tự đào luyện mình trong mối quan hệ với môi trƣờng” [4, tr60]. Có nghĩa là

8


những gì mà trẻ có đƣợc phải “thông qua hoàn cảnh sống bên ngoài”, thông
qua hoạt động tƣơng tác trực tiếp của trẻ với môi trƣờng. Một trong những tƣ
tƣởng triết lý của Montessori là chúng ta “không nên coi trọng trí óc hơn là
đôi tay, mà phải kết hợp cả hoạt động của trí óc với đôi tay tạo thành một
hoạt động sáng tạo song hành” [4, tr59]. Montessori gọi đôi tay là công cụ
của trí tuệ và nhận định “đôi tay phối hợp với bộ não để tạo nên trí thông
minh của trẻ”. Nhƣ vậy, “trải nghiệm” theo quan điểm Montessori nhấn
mạnh việc học được thực hiện thông qua các tương tác với môi trường bằng
sự kết hợp của nhận thức cảm tính và lý tính (sự phối hợp của đôi tay và trí
óc) và cho rằng đó là một phần không thể thiếu để trẻ phát triển và hoàn thiện.
Vai trò của trẻ trong quá trình trải nghiệm không chỉ là ngƣời tham gia mà

chính là chủ thể thực hiện các tƣơng tác với đối tƣợng; thông qua quá trình
tƣơng tác này mà kiến tạo những kiến thức mới trở thành kinh nghiệm của
bản thân.
Nhƣ vậy, hiệu quả của GDTN phụ thuộc vào tính tích cực, chủ động,
hứng thú, vốn kinh nghiệm… của ngƣời trải nghiệm – chính là chủ thể học.
Bên cạnh vai trò chủ thể của ngƣời học thì vai trò ngƣời hỗ trợ, ngƣời hƣớng
dẫn của giáo viên cũng vô cùng quan trọng . GV chính là ngƣời chuẩn bị, tổ
chức và thiết kế đƣợc môi trƣờng trải nghiệm sao cho trẻ đƣợc vận động,
đồng thời là ngƣời hƣớng dẫn, giúp đỡ… đƣợc thao tác với đối tƣợng để đi
đến kết quả cuối cùng là những hiểu biết của trẻ về những đối tƣợng đó là
chính xác, chân thực và sinh động.
1.1.3. Đặc trƣng của giáo dục trải nghiệm
Dù có nhiều trƣờng phái, quan điểm khác nhau về GDTN. Tuy nhiên,
giữa các trƣờng phái, quan điểm vẫn có những nét tƣơng đồng về đặc điểm
của GDTN. Theo tổng kết của tập chí công nghệ giáo dục số 2, tháng 6/ 2014
[11, tr74,100] đƣa ra các đặc điểm của GDTN nhƣ sau:

9


Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả.
Nghĩa là GDTN không chỉ quan tâm đến kết quả của việc học đó ra sao mà
quan trọng hơn là trẻ học nhƣ thế nào trong quá trình học tập đó. Nhƣ vậy, kết
quả không phải là yếu tố quyết định tất cả về việc học mà cần quan tâm cả
quá trình đi đến kết quả đó.
Học tập trải nghiệm là quá trình liên tục bắt nguồn từ kinh nghiệm để
tạo ra tri thức. Có nghĩa là nguồn gốc những kiến thức mà trẻ có đƣợc xuất
phát từ thực hành chứ không phải là một lý thuyết. Từ những kinh nghiệm đã
có đó, kết hợp với những gì mà trẻ cảm nhận đƣợc bằng các giác quan để xây
dựng, một kiến thức mới hoặc mở rộng kiến thức của bản thân trẻ chứ không

phải chỉ là ghi nhớ những gì trẻ thấy.
Học tập trải nghiệm bao gồm các tương tác giữa con người với đối
tượng. Nghĩa là kiến thức mà trẻ thu đƣợc không phải nhờ vào việc cô truyền
thụ cho trẻ hay trẻ bị động, ngồi yên, mà cách duy nhất để học tập thông qua
giáo dục trải nghiệm là trẻ phải chủ động, tích cực tiếp xúc, tác động tới môi
trƣờng đó.
Vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục trải nghiệm.
Trong quá trình trải nghiệm, trẻ là trung tâm là chủ thể của hoạt động trải
nghiệm. Vì vậy, GDTN đòi hỏi trẻ phải có nhu cầu, hứng thú, sự tò mò với
đối tƣợng trải nghiệm. Bởi vì chính sự hứng thú, tò mò sẽ trở thành động lực
thúc đẩy trẻ tham gia vào quá trình trải nghiệm và tự trải nghiệm để tìm hiểu
thế giới xung quanh. Cùng với trẻ, GV là ngƣời dẫn dắt, hƣớng trẻ vào môi
trƣờng trải nghiệm, đồng thời là ngƣời quan sát, giúp đỡ và kiểm tra, hƣớng
dẫn, hệ thống lại những kiến thức mà trẻ thu đƣợc quá trải nghiệm.
Môi trường trải nghiệm là một yếu tố quan trọng và cần thiết trong quá
trình trải nghiệm. Môi trƣờng trải nghiệm phải khai thác đƣợc hết kinh

10


nghiệm của trẻ; đảm bảo an toàn, đầy đủ đối tƣợng trải nghiệm để trẻ có thể
chủ động, tích cực tƣơng tác với môi trƣờng.
Tóm lại, GDTN là việc GV tổ chức cho trẻ tƣơng tác với đối tƣợng,
trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của “trí óc” và “đôi tay”. Quá trình tổ
chức trải nghiệm đó cần đƣợc thiết kế dựa trên vốn kinh nghiệm của trẻ và
khơi gợi sự hứng thú, trí tò mò thúc đẩy trẻ tham gia vào hoạt động trải
nghiệm. Trong hoạt động trải nghiệm, việc trẻ tích cực, chủ động tiến hành
trải nghiệm quan trọng hơn kết quả của quá trình đó.
1.2. Giáo dục trải nghiệm cho trẻ 0-6 tuổi theo quan điểm Montessori
1.2.1 Khái lƣợc về phƣơng pháp giáo dục Montessori

Montessori (1870 -1952) là nữ tiến sĩ y khoa đầu tiên của Italia. Tuy
nhiên, bà đƣợc biết đến nhiều hơn với vai trò của một nhà giáo dục, bà “là
một trong những ngƣời đi tiên phong và có ảnh hƣởng lớn nhất trong lịch sử
giáo dục mầm non” [2, tr8,9]. Sau khi tốt nghiệp đại học Rome, bà đƣợc giữ
lại làm bác sĩ phụ tá chuyên khoa lâm sàng tại Viện tâm thần của trƣờng. Tại
đây, bà đã quan tâm nghiên cứu vấn đề trẻ chậm phát triển và phƣơng pháp
giáo dục cho trẻ chậm phát triển. Bà trở thành hiệu trƣởng của trƣờng học
giáo dục đặc biệt của nhà nƣớc từ năm 1899 đến năm 1901 và đã giúp những
trẻ chậm phát triển phát triển bình thƣờng. Sau khi rời khỏi trƣờng, bà nghĩ
đến việc giáo dục trẻ bình thƣờng theo phƣơng pháp của trẻ chậm phát triển.
Năm 1907, Montessori thành lập “ngôi nhà trẻ thơ” đầu tiên trong khu ổ chuột
ở Rome. Ngôi trƣờng này là nơi bà quan sát, nghiên cứu, thực nghiệm và đƣa
ra một triết lý giáo dục hoàn toàn mới.
Phƣơng pháp Montessori hay triết lý giáo dục Montessori đƣợc hình
thành trên cơ sở thực nghiệm, quan sát và nghiên cứu về trẻ em của bà
Montessori. “Nó cho rằng tiền đề của sự phát triển là tôn trọng đặc thù của
trẻ, trẻ có thể đạt đƣợc hiệu quả học tập cao nhất khi đƣợc tự do hoạt động

11


trong môi trƣờng xã hội” [2, tr8]. Phƣơng pháp Montessori là một phƣơng
pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, dựa trên nền tảng tự do, cho phép trẻ
đƣợc tự do tiếp xúc, tƣơng tác, ứng xử với môi trƣờng xung quanh một cách
tự nhiên. Qua đó, trẻ sẽ tăng cƣờng đƣợc vốn hiểu biết, có cơ hội rèn luyện,
hoàn thiện các kĩ năng phục vụ cho cuộc sống, có thái độ đúng đắn và tiếp thu
đƣợc các quy tắc ứng xử xã hội; góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ
(trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất).
1.2.2. Đặc điểm phát triển của trẻ 0-6 tuổi theo quan điểm Montessori
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm phát triển của trẻ em nhƣ

công trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Hoàng
Thị Phƣơng … Dựa trên những công trình nghiên cứu đó, ngƣời nghiên cứu
tổng hợp đƣợc các đặc điểm phát triển chung của trẻ em nhƣ sau:
Đặc điểm phát triển thể chất: Cơ thể, các hệ cơ quan, hệ vận động của
trẻ đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện. Vì vậy, trẻ lứa tuổi này rất
ƣa hoạt động, sẵn sàng và tích cực tham gia các hoạt động mà GV tổ chức,
đặc biệt là các hoạt động tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh.
Đặc điểm phát triển tâm lý: các quá trình tâm lí cũng đang trong quá
trình hình thành và phát triển, do dó trẻ lứa tuổi này rất có nhu cầu nhận
thứcvề mọi vật xung quanh; trẻ tò mò, ham tìm hiểu, thích khám phá và
thƣờng đặt ra các câu hỏi đây là cái gì, tại sao, nhƣ thế nào… khi đƣợc tiếp
xúc với các sự vật, hiện tƣợng ở xung quanh.
Đặc điểm phát triển tư duy: Tƣ duy của trẻ mang nặng tính cụ thể - trực
quan và thiên về cảm tính, nghĩa là trẻ thƣờng chú ý và dễ bị lôi cuốn vào
những đặc điểm bên ngoài (nhất là những đặc điểm nổi bật về màu sắc, âm
thanh, hình dạng, kích thƣớc...) mà ít chú ý đến các dấu hiệu bên trong của
đối tƣợng. Điều này dẫn tới nhiều khi trẻ khái quát hóa và phân loại các đối

12


tƣợng vào nhóm chung mà chỉ dựa vào một vài dấu hiệu riêng lẻ (dấu hiệu
không bản chất.
Bên cạnh những đặc điểm về tâm sinh lý chung của trẻ em đã đƣợc trình
bày ở trên, Montessori còn phát hiện ra những đặc điểm khác về quá trình
nhận thức của trẻ em. Theo Montessori, quá trình nhận thức của trẻ em có tính
giai đoạn, thời kì “phôi thai”, trí tuệ thẩm thấu, thời kì nhạy cảm và trẻ em
trƣởng thành trong công viêc. Dƣới đây, ngƣời nghiên cứu trình bày cụ thể
từng đặc điểm nhận thức của trẻ em theo nghiên cứu của Montessori.
* Quá trình phát triển của trẻ em có tính giai đoạn

Montessori chia quá trình phát triển của con ngƣời thành các giai đoạn
khác nhau: giai đoạn thứ nhất (0-6 tuổi) - giai đoạn hình thành tâm lý trẻ em,
giai đoạn thứ 2 (6-12 tuổi) - giai đoạn tâm lý trẻ em phát triển ổn định, giai
đoạn thứ 3 (12- 18 tuổi)- giai đoạn có những bƣớc thay đổi lớn và từng bƣớc
trƣởng thành, giai đoạn thứ 4 (18-24 tuổi). Ở mỗi giai đoạn sẽ là một làm
sóng phát triển mới, đạt đƣợc đỉnh cao nhất và rồi giảm dần. Vì thế, quá trình
phát triển của con ngƣời sẽ phát triển theo sơ đồ sau:

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Giai đoạn 4

Sơ đồ mô tả các giai đoạn phát triển của trẻ theo Montessori

13


* Quá trình phát triển của trẻ em có tính “phôi thai”
Dựa vào các giai đoạn đã đƣợc trình bày ở phần trên, giai đoạn đầu tiên
(0-6 tuổi) là giai hình thành tâm lý, trong đó 3 năm đầu đời chính là giai đoạn
“phôi thai” của con ngƣời. Giai đoạn phôi thai tâm lý bắt đầu ngay từ khi trẻ
sinh ra, đây là giai đoạn trẻ tiếp nhận các kích thích bên ngoài một cách vô
thức để chuẩn bị cho các quá trình tâm lý sau này.
* Trẻ 0-6 tuổi có trí tuệ thẩm thấu
“Trí tuệ thẩm thấu” hay chính tâm trí tiếp nhận đã tạo nên sự khác biệt
cơ bản trong quá trình học tập của trẻ em với ngƣời lớn. Với một bộ óc thẩm

thấu, trẻ có thể ghi nhớ tất cả những gì mà trẻ thấy trong thế giới mới mẻ
xung quanh mình. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn, quá trình nhận thức của trẻ
diễn ra không giống nhay.
Trong 3 năm đầu đời, quá trình nhận thức giống nhƣ chụp ảnh, những
hình ảnh đƣợc tiếp nhận đƣợc khắc sâu trong não bộ và rất khó xóa bỏ. Nếu
quá trình học tập đƣợc ví nhƣ công việc xây nhà, thì 3 năm đầu đời có thể coi
là giai đoạn tích lũy vật liệu. “Chúng ta có thể nhớ về một môi trƣờng, nhƣng
đứa trẻ hấp thụ nó vào chính bản thân. Đứa trẻ không nhớ những gì mà mình
nhìn thấy, nhƣng đứa trẻ hình thành một phần tâm lý của mình nhờ chúng.
Đứa trẻ tạo hình cho những gì đứa trẻ nhìn hoặc nghe thấy, có nghĩa là trong
chúng ta không có sự thay đổi gì, nhƣng trong đứa trẻ lại có cả một sự biến
đổi đang diễn ra… Dạng trí nhớ sống đặc biệt này, thứ không ghi nhớ một
cách có ý thức, nhƣng lại hấp thụ hình ảnh vào chính cuộc sống của cá thể đã
nhận đƣợc một cái tên đặc biệt từ các nhà tâm lý học, họ gọi là trí nhớ tiềm
thức.” [7, tr44] “Giống nhƣ một miếng bọt biển, trẻ nạp vào mình tất cả
những gì đến với nó, tốt hay dở, đẹp hay xấu, hòa bình hay bạo lực” [4, tr58].
Đây chính là giai đoạn nền tảng cho sự xuất hiện của ý thức ở mức độ cao
hơn của ý thức trong giai đoạn sau.

14


Trẻ từ 3-6 đã chuyển sang trạng thái có ý thức, nhờ sự giúp đỡ của hai
tay để tiếp nhận các sự vật bên ngoài làm phong phú sự trải nghiệm, giúp trẻ
trƣởng thành hơn. . “Đứa trẻ thu nhận tất cả một cách vô thức, dần dần
chuyển từ vô thức tới có ý thức, đi theo con đƣờng của niềm vui thích và tình
yêu” [7, tr17]. Đây là thời kì trẻ sử dụng lại ấn tƣợng đã đƣợc lƣu trữ về mặt
giác quan ở giai đoạn trƣớc. “Những ấn tƣợng đủ thể loại này đƣợc thẩm thấu
một cách vô thức, và tái sử dụng theo nghĩa là chúng sẽ đƣợc tiếp thu lại theo
một cách khác mà trên nền tảng đó, đời sống ý thức đƣợc xây nên” [4, tr59]

* Trẻ 0-6 tuổi có các thời kì nhạy cảm
Dựa trên quá trình quan sát và nghiên cứu của mình, Montessori đã tổng
kết và đƣa ra đƣợc những giai đoạn nhay cảm của trẻ em. Theo bà, trẻ em
trong giai đoạn 0-9 tuổi trải qua các 9 thời kì nhạy cảm liên tiếp với nhau là:
- Thời kì nhạy cảm về ngôn ngữ (0- 6 tuổi)
- Thời kì nhạy cảm về trình tự (2- 4 tuổi)
- Thời kì nhạy cảm về cảm quan (0- 6 tuổi)
- Thời kì nhạy cảm với những sự vật nhỏ bé xung quanh (1.5- 4 tuổi)
- Thời kì nhạy cảm với động tác (0- 6 tuổi)
- Thời kì nhạy cảm về phát triển xã hội hóa (2.5- 6 tuổi)
- Thời kì nhạy cảm tập viết (3.5- 4.5 tuổi)
- Thời kì nhạy cảm về tập đọc (4.5- 5.5 tuổi)
- Thời kì nhạy cảm về văn hóa (6- 9 tuổi)
Ở mỗi một thời kì nhạy cảm “trẻ dƣờng nhƣ chỉ tập trung phát triển một
khía cạnh nào đó và bỏ qua tất cả những thứ khác.” [4, tr56] Lúc này, trẻ dồn
hầu hết sức lực và sự quan tâm của trẻ đến việc mà trẻ quan tâm. Và chúng
không hề thấy mệt mỏi hay chán nản mà ngƣợc lại chúng thỏa mãn hơn, bình
tĩnh hơn, thƣ thái hơn. Thời kì nhạy cảm này vô cùng quan trọng với trẻ. Vì
đây là giai đoạn trẻ có thể rèn luyện một khả năng nào đó một cách dễ dàng

15


và thoải mái nhất. “Và khi một thời kì nhạy cảm đã đi qua là sẽ đi qua mãi
mãi.” [4, tr57]. Vì vậy, cơ hội rèn luyện này sẽ vĩnh viễn không lặp lại một
lần nữa trong đời.
Trong các thời kì nhạy cảm đã đƣợc trình bày, ngƣời nghiên cứu lƣu ý
đến (1) thời kì nhạy cảm về ngôn ngữ, (2) thời kì nhạy cảm về cảm quan và
(3) thời kì nhạy cảm với những sự vật nhỏ bé xung quanh. Đó là những thời kì
nhạy cảm quan trọng và có ảnh hƣởng tích cực đến hoạt động tổ chức cho trẻ

khám phá môi trƣờng xung quanh thông qua giáo dục trải nghiệm.
Thời kì nhạy cảm về ngôn ngữ diễn ra với trẻ từ 0-6 tuổi. Nhƣng đặc
biệt, giai đoạn 3-4 tuổi là thời kì bùng nổ của ngôn ngữ. Đây là “giai đoạn mà
con ngƣời nói nhiều nhất trong cuộc đời” và là thời điểm cao trào của hình
thức ngôn ngữ cái tôi. Ngôn ngữ không chỉ đơn thuần là công cụ giúp mỗi
đứa trẻ diễn đạt những gì mình muốn nói, gọi tên các sự vật hiện tƣợng xung
quanh hay phát triển tƣ duy, mà hơn hết, ngôn ngữ chính là động lực để trẻ
tìm hiểu thế giới xung quanh. “Cùng với sự nâng cao về khả năng ngôn ngữ,
bé sẽ không thỏa lòng với việc lặp lại và bắt chƣớc nữa, sự tìm kiếm và thử
nghiệm lại khiến bé phát hiện ra những bí ẩn của ngôn ngữ” [5,tr15]. Giữa
ngôn ngữ và hoạt động khám phá thế giới xung quanh bổ trợ cho nhau để trẻ
hoàn thiện cả về ngôn ngữ và nhu cầu khám phá thể giới xung quanh.
Thời kì nhạy cảm về cảm quan diễn đến hết 6 năm đầu đời. Sự phát triển
của các giác quan với trẻ không chỉ là sự phát triển sinh lý tự nhiên mà còn là
con đƣờng để trẻ nhận thức thế giới, cũng là nền tảng cho sự học hỏi của bé.
Thông qua các giác quan mà trẻ có thể tiến hành thu thập, chỉnh lý và lƣu giữ
thông tin, đồng thời cũng để biểu đạt ra bên ngoài. Chính vì vậy, thời kì nhạy
cảm về cảm quan thực sự là một cơ hội vàng giúp trẻ tìm hiểu,khám phá thế
giới xung quanh. Với GDTN thì vai trò của thời kì nhạy cảm này lại càng
quan trọng hơn nữa.

16


Thời kì nhạy cảm với những vật nhỏ bé xung quanh diễn ra từ khi trẻ
đƣợc 1,5 tuổi đến 4 tuổi. Thời kì nhạy cảm này là cánh cửa đầu tiên giúp trẻ
tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh mình. Chính việc nhạy cảm với những
thứ nhỏ bé xung quanh tạo nên sự hứng thú và tò mò thôi thúc trẻ khám phá
mọi thứ. GDTN sẽ thỏa mãn đƣợc nhu cầu của trẻ,đồng thời cũng tạo ra môi
trƣờng để tận dụng tối đa thời kì nhạy cảm của trẻ để hình thành những thói

quen quan sát.
Từ việc phân tích ba thời kì nhạy cảm ở trên, tổ chức cho trẻ KP- MTXQ
thông qua GDTN cần phải khai thác và tận dụng đƣợc những thế mạnh của ba
thời kì nhạy cảm này. Đồng thời, do đề tài nghiên cứu còn ở quy mô nhỏ hẹp,
nên tác giả chỉ tập trung vào tổ chức cho trẻ 3-4 tuổi KP- MTXQ thông qua
GDTN theo quan điểm Montessori.
* Trẻ em trưởng thành trong công việc
Theo Montessori, công việc mới chính là hoạt động chính của trẻ và giúp
trẻ phát triển cả về thể chất và tâm hồn. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ ràng công
việc của trẻ em và công việc của ngƣời lớn. “Ngƣời lớn làm việc để thay đổi
môi trƣờng,còn trẻ em sử dụng môi trƣờng để thay đổi bản thân chúng”
[4,tr78]. Thông qua công việc, trẻ hình thành tinh thần trách nhiệm, thái độ
nghiêm túc, chăm chỉ, chính xác, thực tế và thói quen tuân thủ kỉ luật và cả
niềm vui sƣớng khi hoàn thành công việc…có thể thấy “trẻ em xây dựng tính
cách của mình” qua công việc.
1.2.3. Cơ sở của quan điểm và phƣơng pháp giáo dục Montessori
Giáo dục trải nghiệm theo quan điểm Montessori đƣợc xây dựng dựa
trên hai cơ sở là: xuất phát từ nhu cầu khám phá bản năng của trẻ và xuất phát
từ thiên hƣớng bẩm sinh của loài ngƣời
Xuất phát từ “nhu cầu khám phá bản năng của trẻ”

17


×