Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty TNHH SX TM Hoàng Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.62 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................................1
DANH SÁCH BẢNG BIỂU............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA ..........................................................1
DOANH NGHIỆP...........................................................................................................................1
1.1.Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận.....................................................................................1

1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận...........................................................................1
1.1.3.Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp......................................................7
1.1.3.1.Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu..............................................................................8
1.1.3.2.Tỷ suất doanh lợi trên vốn.........................................................................................8
1.1.3.3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu......................................................................9
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp..................................................11

1.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ.......................................................................................................... 11
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ .......................................................................................12
1.3.Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nâng cao lợi nhuận......................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN ............................................................16
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & TM HOÀNG PHÚC....................................................16
2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH Sản Xuất & TM Hoàng Phúc................................16

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoàng Phúc............16
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận.........................................18
2.1.4. Công nghệ sản xuất giấy và bao bì Carton của công ty Hoàng Phúc.21
2.1.4.1. Quy trình sản xuất giấy của công ty Hoàng Phúc....................................................22


Quy trình sản xuất giấy từ gỗ nguyên liệu...........................................................................22
Quy trình sản xuất giấy từ giấy phế liệu...............................................................................23

SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

2.1.4.2. Quy trình sản xuất bìa Carton của công ty TNHH SX & TM Hoàng Phúc..................23

2.1.5. Chu kì sản suất giấy của công ty Hoàng Phúc....................................24
2.1.5.1.Loại hình sản xuất của công ty.................................................................................24
2.1.5.2.Chu kì sản xuất giấy của công ty..............................................................................25

2.1.6. Đặc điểm công nghệ sản xuất- kinh doanh........................................26
2.1.6.1. Đặc điểm về an toàn lao động................................................................................26
2.1.6.2. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng.................................................................26

2.1.7. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SX &
TM Hoàng Phúc..........................................................................................27
2.1.7.1. Đối tượng lao động ................................................................................................27
2.1.7.2. Lực lượng lao động.................................................................................................28

2.1.8. Vốn và tài sản của công ty ..................................................................29
2.1.8.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH và TM Hoàng Phúc.......................................29
2.1.8.2. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH và TM Hoàng Phúc..............................................30

2.2.Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH SX & TM Hoàng Phúc.....30

2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hoàng
Phúc.............................................................................................................30
2.2.2. Phân tích tình hình chung về lợi nhuận của công ty Hoàng Phúc....32
2.2.2.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Hoàng Phúc...........................................32
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận của công ty Hoàng Phúc.............................34

2.2.3. Tình hình tài chính của công ty TNHH & TM Hoàng Phúc trong
những năm gần đây.....................................................................................35
2.2.3.1. Về quy mô sử dụng nguồn vốn và tài sản của công ty Hoàng Phúc:.......................36
2.2.3.2. Về khả năng thanh toán:........................................................................................38
2.2.3.3. Về mức độ độc lập tài chính:..................................................................................39

2.2.4. Phân tích lợi nhuận trên một số mặt hàng và thị trường chính của
công ty TNHH SX & TM Hoàng Phúc.......................................................39
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

2.2.4.1. Phân tích lợi nhuận thu được của một số mặt hàng chủ yếu..................................39
2.2.4.2. Phân tích lợi nhuận thu được tại một số thị trường chủ yếu .................................44
2.3.Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty TNHH SX & TM Hoàng Phúc....................47

2.3.1.Ưu điểm.................................................................................................47

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................48
2.3.2.1. Những tồn tại..........................................................................................................48
2.3.2.2. Nguyên nhân...........................................................................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH SX & TM HOÀNG
PHÚC.............................................................................................................................................53
3.1. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ của công ty TNHH SX & TM Hoàng Phúc
trong những năm tới..................................................................................................................53
3.2. Một số giải pháp tăng lợi nhuận của công ty TNHH SX & TM Hoàng Phúc................55

3.2.1. Tăng doanh thu, lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ ...............55
3.2.1.1. Biện pháp về sản phẩm ..........................................................................................55
Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm mới...................................................................57
Chính sách giá cả:..........................................................................................................................58
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu tố
cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu
nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính
sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.....................58
3.2.1.2. Biện pháp thị trường ..............................................................................................59
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường........................................................................59
Trong nền kinh tế hiện nay thì một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh không thể tách tời thị
trường. Việc chiếm lĩnh thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nắm bắt toàn bộ thông tin
về thị trường sản phẩm, trong đó phải xác định được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng. Muốn có được các thông tin này, công ty phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị
trường. Thông tin mà công ty cần nghiên cứu là nhu cầu của khách hàng về các loại sản
phẩm mà công ty dự định đưa ra thị trường trong thời gian tới, Bên cạnh đó thì việc thu thập
thông tin còn phải thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh, các đối tác và cả những nhà
cung cấp nguyên liệu….................................................................................................................59

3.2.2. Quản lý chặt chẽ các chi phí................................................................61
3.2.2.1. Lựa chọn nguồn cung ứng thích hợp .....................................................................61

3.2.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng chi phí trong công ty.........62

SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

3.2.2.3. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................................62
3.2.2.4. Phân công lao động hợp lý .....................................................................................64
KẾT LUẬN....................................................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................66
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................67

SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1:
Bảng 2:
Bảng 3:

Bảng 4:
Bảng 5:
Bảng 6:
Bảng 7:
Bảng 8:
Bảng 9:
Bảng 10:
Bảng 11:
Bảng 12:
Bảng 13:
Bảng 14:
Bảng 15:
Bảng 16:
Bảng 17:
Bảng 18:
Bảng 19:
Bảng 20:
Bảng 21:
Bảng 22:
Bảng 23:
Bảng 24:
Bảng 25:
Bảng 26:
Bảng 27:
Bảng 28:
Bảng 29:

Bảng thông tin về các thành viên góp vốn của công ty Hoàng Phúc
Một số trang thiết bị chủ yếu dùng trong sản xuất
Nguyên liệu được sử dụng tại công ty Hoàng Phúc quý 3/ 2012

Cơ cấu lao động của nhà máy theo trình độ lao động
Cơ cấu lao động của nhà máy theo độ tuổi
Bảng cơ cấu lao động theo giới tính
Cơ cấu nguồn vốn của công ty Hoàng Phúc 31/12/2012
Cơ cấu tài sản của công ty Hoàng Phúc 31/12/ 2012
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty TNHH & TM
Hoàng Phúc năm 2011-2012
Tình hình lợi nhuận của công ty TNHH & TM Hoàng phúc
Tỉ trọng của các nguồn hình thành lợi nhuận năm 2011-2012
Một số chỉ tiêu và tỉ suất lợi nhuận của công ty TNHH & TM Hoàng Phúc
Tài sản và nguồn vốn của công ty hoàng Phúc năm 2011-2012.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn năm 2011-2012
Khả năng thanh toán của công ty Hoàng Phúc năm 2011-2012
phân tích tỉ suất tự tài trợ và tỉ số nợ của công ty Hoàng Phúc
Doanh thu được từ một số mặt hàng chủ yếu
Tỉ trọng doanh thu của các mặt hàng trong tổng doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận đạt được từ các mặt hàng chủ yếu
Tỉ trọng của các mặt hàng trong cơ cấu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
Doanh thu thu được từ một số thị trường chính năm 2011-2012
Lợi nhuận thu được từ các thị trường chính
các nhân tố cấu thành nên giá thành của sản phẩm sản xuất
Tình hình sử dụng vốn của công ty TNHH & TM Hoàng Phúc năm 2011 -2012
Các chỉ tiêu phát triển của Công ty TNHH SX & TM Hoàng Phúc giai
đoạn năm 2013-2017
Doanh thu và lợi nhuận dự kiến thu về trong những năm tới
Doanh thu dự kiến tại các tỉnh trong giai đoạn năm 2013-2017
Các vùng cung cấp nguyên liệu cho công ty Hoàng Phúc
Giá trị nguyên vật liệu của công ty Hoàng Phúc năm 2011-2012


SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận
1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận
Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn thu về nhiều lợi
nhuận nhất, để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải nhìn thấy và chớp lấy
những cơ hội mà người khác không nhìn ra hay bỏ qua. Đó có thể là cơ hội tìm
được một thị trường tiềm năng mới, hay là cơ hội phát triển một sản phẩm mới có
giá trị sử dụng tốt hơn hẳn các sản phẩm cạnh tranh, cũng có thể là cách làm giảm
chi phí thấp hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh, thậm chí là cơ hội đầu tư vào một dự án
nào đó mang tính rủi ro cao nhưng nếu thành công thì lợi nhuận thu về lại rất lớn…
Có thể nói, lợi nhuận là một phần thưởng cho những doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động sáng tạo và đổi mới, chấp nhận mạo hiểm trong sản xuất kinh doanh. Nói
cách khác, lợi nhuận là phần thưởng mà xã hội mong muốn, mọi doanh nghiệp khi
tham gia sản xuất kinh doanh đều mong muốn giành được. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận trong doanh nghiệp về nguồn gốc là hình thức biểu hiện của giá trị
thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn
lực trong sản xuất kinh doanh qua việc tận dụng các điều kiện của môi trường kinh
doanh. Về mặt lượng thì lợi nhuận là khoản chệnh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ
ra để có được doanh thu đó.

Lợi nhuận phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị sản xuất kinh
doanh, chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trong
một kì hạch toán (thường là một năm) thì lợi nhuận thường được tính như sau:
Ngày nay, trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu, mỗi doanh nghiệp không chỉ
thực hiện một hoạt động duy nhất là sản xuất – kinh doanh, mà còn thực hiện các
hoạt động khác. Để quản lý doanh nghiệp tốt hơn, người ta quy ước Lợi nhuận của
doanh nghiệp được cấu thành từ ba nguồn như sau:
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính.
 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác.
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chêch
lệch giữa doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

1

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp
LN từ
SXKD

Khoa kinh tế & QTKD
Dthu

=

thuần


-

Giá
vốn

Chi

Chi
-

phí

-

BH

phí
QLD
N

Trong đó:

Dthu
thuần

=

Dthu tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ


-

Các khoản giảm trừ
doanh thu

+ Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ hàng, hóa dịch vụ là tổng các lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Trong thương nghiệp bán buôn , thường phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu
thanh toán , chiết khấu thương mại ( bớt giá , hồi khấu ) cho khách hàng mua trong
các trường hợp khách hàng trả nợ sớm (chiết khấu thanh toán ), khách hàng mua
nhiều, mua thường xuyên hàng hoá của doanh nghiệp chiết khấu thương mại . trong
thời hạn bảo hành hàng bán , doanh nghiệp có thể phải chấp nhận các nghiệp vụ trả
lại hàng đã bán một phần hoặc toàn bộ lô hàng đẻ đảm bảo lợi ích của khách hàng
và giữ uy tín vói khách trên thị trường hàng hoá kinh doanh .
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trù cho khách ngoài hoá đơn hay hợp đồng
cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất , không
đúng quy cách , giao hàng không đúg thời gian địa điểm trong hợp đồng ...
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưnưg bị người mua từ
chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
+ Giá vốn hàng bán là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ. Giá vốn hàng bán tùy thuộc vào từng loại hình doing nghiệp khác
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

2


K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

nhau mà có cách xác định khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn là
chi phí mua hàng để tiêu thụ trong kì, bao gồm giá mua của hàng hóa tiêu thụ trong
kì, chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng (vận chuyển, bốc dỡ…) phân bổ cho
hàng hóa tiêu thụ trong kì. Trong doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán là giá
thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kì ( chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí quản lý phân xưởng).
+ Chi phí bán hàng là chi phí khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… Bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân
viên bán hàng, chi phí vật liệu đóng gói, vận chuyển bảo quản hàng hóa. Chi phí
khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ… dùng cho bán hàng. Ngoài ra còn có
chi phí khác như chi phí quảng cáo, tiếp thị, điều tra thị trường, bảo hành, hoa
hồng…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng
văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, ngoài ra còn có chi dự phòng, chi phí
mua ngoài, chi phí thuế và lệ phí…
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí cho hoạt động tài chính.
LN từ hoạt
động tài chính

=


Dthu từ hoạt động
tài chính

-

Chi phí tài chính

+ Doanh thu là khoản thu được từ hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp,
tức là đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ
phần, mua cổ phiếu, trái phiếu, kinh doanh bất động sản, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi
ngân hàng và cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ, mua bán ngoại tệ…
+ Chi phí tài chính bao gồm các chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan tới các
hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm: lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu từ ngắn
hạn, lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chi phí cho vay và đi vay vốn, mua bán ngoại
tệ, chứng khoán, góp vốn; tiền lãi vay (đi vay); chiết khấu thanh toán cho người
mua; giá vốn đầu tư bất động sản, chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh bất
động sản.
 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường khác là khoản lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh mang tính
chất không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước được hay dự kiến
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

3

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa kinh tế & QTKD

được nhưng không có khả năng thực hiện. Các khoản lợi nhuận này thu được là do
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan mang lại. Lợi nhuận bất thường được xác
định như sau:
LN từ hoạt động bất
thường

=

Dthu từ hoạt động bất
thường

-

Chi phí bất
thường

- Doanh thu từ hoạt động bất thường là khoản thu từ các hoạt động kinh doanh
không thường xuyên, khồn dự tính trước được hay dự tính trước được nhưng không
có khả năng thực hiện, bao gồm các khoản như: thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản
cố định đã hết thời hạn sử dụng, thu được khoản nợ khó đòi, tiền phạt được bồi
thường do đối tác vi phạm hợp đồng, các khoản thu nhập bị bỏ sót, tiền bảo hiểm
được bồi thường, thuế GTGT được giảm hoặc được hoàn thuế (ký sau liên quan đến
kì trước, nhầm lẫn như áp sai mã số thuế, miễn giảm: xuất khẩu hàng hóa, xin giấy
phép ưu đãi…)…
- Chi phí phí khác: là những khoản chi phí bất thường ngoài khoản mục phí
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư tài chính, bao gồm: Chi phí nhượng
bán thanh lí tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản thanh lí, nhượng bán, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót từ kì

trước, một số khoản chi phí khác nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp…
1.1.2.Ý nghĩa của lợi nhuận doanh nghiệp
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh trong nề kinh tế thị trường, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phụ thuộc vào doanh nghiệp đó sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hay không? Điều đó cho thấy rằng lợi nhuận là vấn đề sống còn
của mọi doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế có rất nhiều các thành phần kinh tế tham gia vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động này tạo ra sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của đất nước tạo
ta thu nhập cho nhà nước và cho người lao động. Vì vậy, lợi nhuận không chỉ có ý
nghĩa đối với doanh nghiệp, mà còn có ý nghĩa to lớn đối với nhà nước và toàn thể
xã hội, đặc biệt là những người lao động.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

4

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

 Đối với doanh nghiệp
Có thể khẳng định lại rằng lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa
là điều kiện tiên quyết để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Trong một nền kinh tế cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau,
mỗi giai đoạn, mỗi thời kì lại có những mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau. Song, mục

tiêu cuối cùng của các mục tiêu và nhiệm vụ đó là thu được lợi nhuận. Lợi nhuận
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận có nghĩa là doanh nghiệp đã sản xuất, kinh
doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường, chứng tỏ được rằng doanh nghiệp đã biết
tận dụng các cơ hội, thời cơ. Doanh nghiệp có lợi nhuận, có được điều kiện tốt để
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua việc trích lập các quỹ làm tăng
nguồn vốn kinh doanh, phục vụ cho nhu cầu tài sản tăng thêm ở những kì sau. Đồng
thời, doanh nghiệp có thể cải tiến, mua sắm trang thiết bị, gia tăng các tài sản cố
định tạo điều kiện nâng cao năng suất, thúc đẩy quy trình sản xuất tố hơn, tạo ra
những sản phẩm có chất lượng và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
Ngược lại, khi chỉ tiêu lợi nhuận càng nhỏ và có khuynh hướng âm thì chứng
tỏ doanh nghiệp đó đang trong tình trang hoạt động kém hiệu quả, thu không đủ bù
chi, hàng hóa còn ứ đọng nhiều trong kho. Tình trạng này cho thấy, doanh nghiệp
không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy,
khi xem xét lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có
những kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi và tìm ra được các giải pháp nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tăng doanh thu và giảm được chi phí giá thành
sản phẩm.
Trong hoạt động kinh sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tác động mạnh tới tất
cả hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng nặng nền tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp đó. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng để
đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn được vững chắc. Lợi nhuận
là một nguồn vốn là một loại nguồn vốn được huy động đầu tư cho các loại tài sản
khác trong tương lai. Nguồn vốn này càng nhiều thì doanh nghiệp càng giảm bớt
được khối lượng đi huy động bên ngoài, chất là nguồn vốn đi vay, nhờ đó làm tảng
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

5


K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

tỉ lệ vốn chủ sở hữu và đồng thời làm giảm được tỉ lệ nợ phải trả trong doanh
nghiệp. Đối với nguồn vốn này,doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động được các
hoạt động đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tiến hành các kế hoạch khả thi.
Việc một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận
góp phần mang lại uy tín và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà cung ứng, các nhà đầu tư trong các hoạt động liên doanh, liên
kết. Ngoài ra lợi nhuận tạo độ an toàn cho tình hình tài chính trong doanh nghiệp
thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Mặt khác, lợi nhuận còn phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kì. Thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận các năm, giúp doanh
nghiệp có cái nhìn toàn cảnh về chất lượng của quá trình sản xuất, từ khâu cung ứng
nguyên vật liệu cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
 Đối với nhà nước
Lợi nhuận góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách quốc gia thông qua việc
nộp thuế và nâng cao phúc lợi xã hội. Đối với nhà nước thì các doanh nghiệp và các
chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế góp phần đáng kể vào nguồn thu của Ngân
sách Nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế như: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặ biệt, thuế xuất nhập khẩu…
Thông qua việc các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước,
Nhà nước có được nguồn ngân sách phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động đầu
tư phát triển kinh tế quốc dân, thực hiện công bằng xã hội. Xét trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái mở rộng nền kinh
tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng( cầu đường, các công trình công cộng, trường

học…), xây dựng các công trình phúc lợi xã hội; thành lập, cải tạo, mở rộng các cơ
sở sản xuất kinh doanh; tạo công ăn việc làm cho người lao động; nâng cao trình độ
dân trí, góp phần xây dựng “xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Lợi nhuận là động lực phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc
dân bao gồm nhiều chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó chủ thể là các
doanh nghiệp chiếm số đông và vì vậy sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp
tạo nên sự phát triển lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là cơ sở tồn tại và phát triển
thì đối với Nhà nước lợi nhuận cũng là động lực để phát triển nền kinh tế quốc gia.
Lợi nhuận là một trong các thước đo phản ánh tính hiệu quả của các chính
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

6

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

sách quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt đông sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chính sách vĩ mô của Nhà nước đúng đắn và thông thoáng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tốt hơn, do đó sẽ
cho phép doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận hoạt động của mình. Ngược lại nếu
các chính sách vi mô không phù hợp, tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh
nghiệp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp vá ảnh hưởng xấu đến lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được.
 Đối với nhà đầu tư và người lao động
Đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường thì lợi

nhuận đối với họ là niềm mở ước, là khát vọng và ước muốn đạt được. Doanh
nghiệp nào có khả năng thu được lợi nhuận thì đó là miếng mồi ngon cho các nhà
đầu tư.
Còn với những người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận
gắn liền và ảnh hưởng trực tiếp tới họ. Với họ, lợi nhuận làm tăng thu nhập, cải
thiện đời sống. Khi người lao động được trả lương thỏa đáng với sức lao động, chất
xám mà họ đã bỏ ra, họ sẽ yên tâm lao động, phát huy sức sáng tạo, có trách nhiệm
và hết lòng vì công việc.
Tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, nhờ có lợi nhuận mà doanh nghiệp mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, cải tiến và nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo nguồn vốn và khả năng tài chính vững chắc cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận đem lại thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc
sống và tái sản xuát sức lao động của người lao động, tạo công ăn việc làm, giải
quyết được phần lớn tình trạng thất nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn thu của Ngân
sách Nhà nước, tạo nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất và mở rộng nền kinh tế
quốc dân. Với ý nghĩa to lớn như vậy, các doanh nghiệp luôn tìm các giải pháp
nâng cao và tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3.Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các kì khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các doanh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

7

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa kinh tế & QTKD

nghiệp với nhau. Mức tỉ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn
càng có hiệu quả. Do đó có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận khác nhau, tùy
thuộc vào mỗi nội dung kinh tế khác nhau và yêu cầu của người phân tích. Sau đây
là một số cách phân tích tỷ suất lợi nhuận:
1.1.3.1.Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu
Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối
quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận thu được trong kì trên tổng doanh thu bán hàng
trong kì. Công thức xác định như sau:

Tdt

=

LN
DT

Trong đó:
Tdt là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng trong kì.
LN là tổng mức lợi nhuận thu được trong kì.
DT là tổng doanh thu bán hàng trong kì.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu đem so sánh tỷ suất này của doanh nghiệp với tỉ suất chung của toàn
ngành mà thấp hơn thì chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hơn hoặc
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn mức mà các doanh nghiệp cùng
ngành khác bán. Qua đó doanh nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh giá hợp lý hơn
để nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận thu được trong tổng doanh thu thu được.

1.1.3.2.Tỷ suất doanh lợi trên vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa
lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên vốn của doanh nghiệp trong kì.
Công thức xác định:
Tnv

SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

=

8

LN

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD
Vbq

Trong đó:
Tnv là tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
LN là lợi nhuận trước thuế (sau thuế) của doah nghiệp trong kì.
Vbq là vốn bình quân của doanh nghiệp trong kì, được xác định bằng công thức:
Vbq

=


V1 + V 2 + … + V n
N

V1,V2, …, Vn là các giá trị vốn kê khai tại các thời điểm.
n là số thời điểm kê khai.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư, nguồn vốn của doanh
nghiệp, hay nói cách khác là mức độ sinh lời của vốn kinh doanh, có nghĩa là một
đồng tiền vốn kinh doanh bỏ ra trong kì thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. tỷ
suất lợi nhuận trên vốn càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đó sử dụng vốn càng có
hiệu quả và ngược lại, khi mà tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng thấp thì doanh nghiệp
sử dụng vốn càng kém hiệu quả. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn cố định hay vốn lưu động, trên cơ sở đó xác định hiệu quả sử dụng các loại vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.3.3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối
quan hệ giữa lợi nhuận thu được trước thuế (hoặc sau thuế) trên tổng vốn chủ sở
hữu, hay nói cách khác là nếu bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế).

SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

9

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD


Công thức xác định:
Tvcsh

=

LN
VCSH

Trong đó:
Tvcsh là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
LN là lợi nhuận thu được trước thuế (hoặc sau thuế).
VCSH là vốn chủ sở hữu có trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào trong sản suất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này thể hiện phần nào tình hình
tài chính của doanh nghiệp và được gọi là hệ số sinh lợi của doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo không chỉ sử dụng vốn tự có để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh mà còn sử dụng nguồn vốn đi vay, huy động từ các nguồn khác,
chính vì vậy, chỉ tiêu này cho biết được tỉ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có
đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động hay không, nếu tỉ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu quá thấp sẽ làm cho các nhà đầu tư, ngân hàng lo sợ độ an toàn khi
cho vay, mức độ thu hồi vốn cho vay có khả thi hay không.
Ba chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên thường được sử dụng trong các doanh
nghiệp, ngoài ra, tùy thuộc vào các doanh nghiệp và yêu cầu thì có thêm các tỷ suất
lợi nhuận khác như: tỉ suất lợi nhuận trên giá thành sản xuất sản phẩm, tỷ suất lợi
nhuận trên tổng sản lượng, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư… để đánh giá
chính xác hơn chất lượng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì của
doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay. Cơ chế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ tới từng

doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh, nó còn tạo ra các cơ hội mới, các
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển hơn. Song, trên một
khía cạnh khác, cơ chế thị trường là nơi cạnh tranh diễn ra gay gắt và đào thải
nhanh chóng những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Do đó, các
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cần phải
đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hay nói cách khác thì lợi
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

10

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

nhuận chính là mục tiêu tiên quyết và là động lực cho mọi doanh nghiệp vươn lên
trong sản xuất kinh doanh.
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường
khác, nhưng chủ yếu là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy cần tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng.
1.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa dịch vụ được xác định bằng công thức:
DTtt = ∑(Pi x Qi)
Trong đó:
DTtt là Doanh thu tiêu thụ hàng hóa dịch vụ trong kì.

Pi là giá bán hàng hóa, dịch vụ trong kì.
Qi là sản lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kì.
Như vậy, có thể thấy rõ doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau, nhưng chủ yếu là các nhân tố sau:
+Nhân tố khối lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kì: đây là nhân tố ảnh
hưởng chủ quan. Trong trường hợp giá bán, giá thành, chất lượng, thuế suất, thuế
gián thu không thay đổi thì lợi nhuận tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ trong kì. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kì phản ánh
những cố gắng chủ quan của doanh nghiệp trong kì từ quản lý kinh doanh nói chung
cho tới quản lý tài chính nói riêng.
+Nhân tố chất lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kì: đây là nhân tố ảnh
hưởng chủ quan. Chất lượng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ trong kì nói chung và
chất lượng sản phẩm nói riêng là vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp trong tình
hình hiện nay, chất lượng càng cao thì chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp càng được
nâng cao, tạo cho doanh nghiệp sức cạnh tranh lớn, chiếm lĩnh thị phần. Mặt khác,
trong điều kiện các yếu tố sản xuất không đổi thì việc đảm bảo và tăng chất lượng sản
phẩm là điều cơ bản để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận.
+Nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đa
dạng hóa các mặt hàng sản xuất và tiêu thụ là phương pháp của nhiều doanh nghiệp.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

11

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD


Trong khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có nhiều chủng loại và giá bán
cũng khác nhau. Vì vậy nếu doanh nghiệp tăng tỉ trọng các mặt hàng có giá cao, chi
phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, đồng thời giảm tỷ trọng cac mặt hàng có giá bán
thấp, nhưng lại tốn nhiều chi phí sản xuất, như vậy thì khối lượng sản phẩm sản
xuất không đổi nhưng mà lợi nhuận thu về lại tăng và ngược lại. Vì vậy mà doanh
nghiệp phải luôn giám sát thị trường và tìm ra cho mình một kết cấu sản phẩm sản
xuất hợp lý hơn.
+Các nhân tố tổ chức bán hàng: đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng
tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Có hai nhân tố chính cần xem xét:
- Hình thức bán hàng: các doanh nghiệp có nhiều hình thức bán hàng khác
nhau như bán buôn, bán lẻ, đại lý… Vì vậy, nếu có thể kết hợp linh hoạt các hoạt
động nay với nhau, đồng thời làm tốt công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thì
doanh nghiệp sẽ tăng được doanh thu cũng như lợi nhuận.
- Phương thức thanh toán: có nhiều cách áp dụng các phương thức thanh toán
khác nhau như thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, bằng séc, trả chậm, chuyển
khoản… Việc đưa ra nhiều phương thức thanh toán, tùy thuộc vào đối tượng khách
hàng sẽ làm cho khách hàng hài lòng và mua nhiều hàng hơn.
+Nhân tố thị trường tiêu thụ: Đây là một nhân tố khách quan. Thị trường vừa
là nơi tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Vậy nên
vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là làm tố công tác nghiên cứu thị trường, từ đó làm
điều kiện để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề: đây là một nhân tố khách
quan có ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm. Mỗi ngành có những đặc điểm
khác nhau nên quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau.
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hàng
hóa tiêu thụ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay thấp phụ
thuộc vào nhiều nhân tố, nhưng chủ yếu là 3 nhân tố sau:
+Các nhân tố về kĩ thuật và công nghệ sản xuất: trong điều kiện hiện nay,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các máy móc, trang thiết

bị công nghệ cao được sử dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, tạo ra năng suất
lớn, tiết kiện được chi phí và sức lao động con người trong quá trình sản xuất.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

12

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

Chính vì vậy mà các doanh nghiệp luôn nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu
của khoa học và công nghệ để tạo ra lợi thế cạnh tranh, tiết kieemk chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm.
+Các nhân tố về tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính doanh nghiệp:
Thực tế cho thấy việc quản lý sản xuất và quản lý tài chính khoa học, hợp lý có tác
động mạnh tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Ví dụ như,
việc lựa chọn phương thức sản xuất, loại hình sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ
đảm bảo cho quá trình sản xuất được cân đối, hài hòa, nhịp nhàng, hạn chế tối đa
các rủi ro có thể xảy ra, tận dụng được thời gian, công suất lao động của máy
móc,thiết bị. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ nâng cao năng suất lao động, khơi
dậy tiềm năng sáng tạo của con người, hạn chế được sự lãng phí.
Việc phát huy được vai trò quản lý tài chính cũng ảnh hưởng lớn tới tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức này cần đảm bảo kịp thời,
chính xác với việc tiết kiệm chi phí sẽ làm cho doanh nghiệp có được các cơ hội
kinh doanh hiệu quả hơn.
+Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh: đây là
nhóm các nhân tố chủ quan ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận doanh nghiệp. Các nhân tố

môi trường kinh doanh như chính trị, pháp luật, kinh tế, khoa học - công nghệ, văn
hóa. Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh…Nhóm các nhân
tố này có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp phát triển, nhưng cũng có thể là khó
khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.

1.3.Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nâng cao lợi nhuận
Từ công thức cơ bản: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Để nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp chúng ta cần có biện pháp để tăng
doanh thu và giảm chi phí, dưới đây là một số biện pháp:
 Nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Có thể nói tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trinh sản xuất, kết quả của việc
tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cũng như giá bán của sản
phẩm bán ra. Chỉ khi quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc thì doanh nghiệp mới có
thể xác đinh được lợi nhuận. Do đó, tăng chất lượng sản phẩm cũng là một biện
pháp tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp cần tiến hành các hoạt
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

13

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

động điều tra, nghiên cứu nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng, tăng cường
kiểm tra các khâu trong quá trình sản xuất, liên tục nâng cao tay nghề cho công
nhân… và khi sản phẩm được tiêu thụ tốt với mức giá bán thích hợp thì chứng tỏ nó

đã được thị trường chấp nhận về chất lượng. Mặt khác doanh nghiệp cũng cân linh
hoạt trong phương thức thanh toán của khách hàng để có thể tiêu thụ sản phẩm tố
nhất.
Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất thì doanh nghiệp cần có các biện pháp tổ
chức và quản lý lao động một cách hiệu quả. Cần xây dựng một đội ngũ lao động
với trình dộ tay nghề giỏi, đảm bảo tận dụng mọi khả năng của người lao động cũng
như máy móc, thiết bị… Như vậy, doanh nghiệp cần phải đầu tư mua sắm trang
thiết bị, máy móc, tuyển thêm lao động, áp dụng khoa học kĩ thuật để mở rộng quy
mô sản xuất.
 Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Đây là phương pháp cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp, nó là một
nhiệm vụ chủ yếu trong việc tăng lợi nhuận. Để làm được thì doanh nghiệp cần thực
hiện các biện pháp sau:
• Thường xuyên đổi mới kĩ thuật cũng như công nghệ sản xuất trong doanh
nghiệp, ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học – kĩ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên,
việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn đầu tư lớn, vì thế doanh nghiệp phải có
các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động vốn, khai thác triệt để các nguồn vốn
đầu tư cho doanh nghiệp.
• Không ngừng hoàn thiện và nâng cao tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạn chế tối đa
các thiệt hại trong quá trình sản xuất.
• Tăng cương hoạt động kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính đối với
việc sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh không chỉ là một hoạt động đơn thuần
về thu – chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là phải sử dụng vốn sản xuất để có
được hiệu quả cao nhất. Vốn sản xuất kinh doanh bao gồm có:
• Vốn cố định: cần tận dụng tối đa năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị,
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan


14

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

làm cho khấu hao về chi phí trang máy móc, thiết bị tính cho một đơn vị sản phẩm
giảm, qua đó hạ được giá thành sản phẩm. Đồng thời sử dụng tốt tài sản cố định còn
giúp tránh được hao mòn vô hình.
• Vốn lưu động: cần tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng qua của vốn, tránh ứ
đọng vốn hàng hóa, vật tư tồn kho, tránh tình trạng mất mát, hư hỏng… nhằm tiết
kiệm chi phí lưu kho, chi phí quản lý, chi phí lãi tiền vay sản xuất kinh doanh. Từ
đó góp phần làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trên đây chỉ là một số biện pháp thông thường mà doanh nghiệp thường dùng
để giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Ngoài những phương pháp này thì còn có các
phương pháp khác, các doanh nghiệp có thể xem xét và tìm ra cho mình một
phương pháp tốt nhất để nâng cao lợi nhuận.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, công ty TNHH và TM Hoàng Phúc
là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng về
giấy các loại, mục tiêu của công ty là không ngừng nâng cao lợi nhuận để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để có cái nhìn tổng quát và nghiên cứu
được tốt hơn về lợi nhuận và biện pháp làm tăng lợi nhuận của công ty Hoàng Phúc,
chúng ta xem xét quá trình hoạt động trong 2 năm qua của công ty, giai đoạn năm
2011 – 2012.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan


15

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & TM HOÀNG PHÚC
2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH Sản Xuất & TM Hoàng Phúc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoàng Phúc
Năm 2007, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc, mức tăng
trưởng tăng cao, sản xuất và kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận khổng lồ. Năm
2007 được coi là năm phát triển và thu hút đầu tư vào nhiều ngành như chứng
khoán, thị trường bất động sản, tài chính… Bên cạnh đó, năm 2007 có nhiều doanh
nghiệp được hình thành và đi vào sản xuất kinh doanh nhiều lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh giấy các loại. Tại Phong Khê, tỉnh Bắc Ninh là nơi
có nghề làm giấy từ lâu đời, nhiều doanh nghiệp sản xuất giấy được hình thành từ
đây. Để đáp ứng nhu cầu về giấy các loại của người tiêu dùng, công ty Hoàng Phúc
được thành lập trên cơ sở một xưởng sản xuất nhỏ lẻ, với số vốn góp ban đầu là hơn
2 tỉ đồng. Nhờ áp dụng các máy móc và thiết bị công nghệ tiên tiến, công ty đã cung
cấp cho thị trường nhiều mặt hàng giấy đa dạng, thích hợp với các đối tượng tiêu
dùng.
Trong hơn 5 năm hoạt động công ty Hoàng Phúc đã có nhiều thay đổi, thích
nghi với môi trường kinh doanh đầy khó khăn, thử thách để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế cả nước nói chung và nền kinh tế của
tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Những thuận lợi này đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng

quy mô sản xuất kinh doanh, tăng chủng loại hàng hóa và số lượng hàng hóa nhập
vào để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Điều này thể hiện tương đối rõ qua các chỉ
tiêu như tổng doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty.
Trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh giấy có nhiều công ty thành lập lâu đời
và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng như Công ty SX Giấy Bãi Bằng, Công
ty CPSX Giấy & Bao bì Ngọc Diệp... nhưng ông Nguyễn Minh Luận và ông
Nguyễn Hoàng Thiện vẫn tự tin và quyết tâm xây dựng nên 1 công ty TNHH và
TM Hoàng Phúc có uy tín, vững mạnh và phát triển.
Ngày 15/11/2007 Công ty TNHH và TM Hoàng Phúc chính thức được thành
lập do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bắc Ninh ra quyết định.
Một số thông tin cơ bản của công ty:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

16

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

 Tên công ty: Công ty TNHH và TM Hoàng Phúc.
 Địa chỉ trụ sở chính: Đào Xá, Phong Khê, Bắc Ninh.
 Mã số thuế: 2300.318.421
 Số đăng kí kinh doanh: 2300318421 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bắc
Ninh cấp lần 1 ngày 15/11/2007, lần 2 ngày 23/01/2009.
 Số tài khoản: 2602 201 001 661 tại phòng giao dịch của ngân hàng
Agribank tại Phong Khê.
 SĐT: 0241 3 692 215

 Số Fax: 0241 3 692 216
 Công ty TNHH và TM Hoàng Phúc là công ty thuộc loại hình doanh
nghiệp trách nhiệm hữu hạn với số vốn điều lệ là 9.126.389.867 VND do ông
Nguyễn Minh Luận làm giám đốc.
Bảng 1: Bảng thông tin về các thành viên góp vốn của công ty Hoàng Phúc
Chức vụ

Ông Nguyễn Minh Luận
Giám đốc
125060975

Ông Nguyễn Hoàng Thiện
Phó Giám Đốc
125266490

Số CMTND

cấp ngày 16/7/1999 do CA

Cấp ngày 2/6/1999 do CA

tỉnh Bắc Ninh cấp
Đào Xá, Phong Khê,

tỉnh Bắc Ninh cấp
Đào Xá, Phong Khê,

tỉnh Bắc Ninh

tỉnh Bắc Ninh


Địa chỉ

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Hoàng Phúc
Mỗi một công ty sản xuất, kinh doanh về các lĩnh vực khác nhau nên nhiệm
của mỗi công ty cũng khác nhau. Tuỳ thuộc vào phạm vi, quy mô kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp mà có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể. Đối với công ty
TNHH và TM Hoàng Phúc, tuy mới thành lập nhưng lãnh đạo công ty đã xác định
phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
• Tổ chức sản xuất bột giấy, giấy và bìa.
• Tổ chức sản xuất bao bì bằng gỗ.
• Tổ chức sản xuất giấy nhãn, bìa nhãn, bao bì từ giấy và bìa.
• Dịch vụ đóng, xén, xẻ giấy.
• Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa.
• Dịch vụ vận tải hành khách bằng ôtô.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

17

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

• Kinh doanh, chế biến các loại phế liệu, phế thải công nghiệp.
• Kinh doanh thiết bị ngành giấy.
Công ty tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp
nước CHXHCN Việt Nam.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH SX & TM Hoàng Phúc
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hoàng Phúc

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh doanh
doanh

Phòng kế toán

Phòng nhân sự

Bộ phận sản xuất

Bộ phận kiểm tra
Xưởng sản xuất
chất lượng và
Sơ đồ 1:bảo
Sơquản
đồ tổsản
chức bộ máy quản lý của công ty TNHH SX & TM Hoàng
phẩm
Phúc

Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH và TM Hoàng Phúc, có
thể tháy đây là mô hình cơ cấu theo trực tuyến. Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền.


2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
 Giám đốc công ty
Giám đốc là người đứng đầu công ty, đại diện cho pháp nhân công ty, chịu
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

18

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

trách nhiệm chung của toàn công ty, quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản
xuất, kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty; Quyết định các vấn đề về tổ
chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh; Phê
chuẩn các quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán của Công
ty; Quyết định các vấn đề về việc đề cử Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty, bổ
nhiệm, bãi miễn Trưởng, Phó phòng Công ty và các chức danh lãnh đạo của các
đơn vị trực thuộc; Báo cáo kết quả hoạt sản xuất kinh doanh của Công ty và thực
hiện nộp ngân sách hàng năm theo chi tiêu được giao.
 Phó giám đốc công ty
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền
hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm
trực tiếp với Giám đốc về phần việc được phân công và được Giám đốc ủy quyền
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi Giám đốc vắng mặt.
 Phòng kinh doanh
Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch

công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.Tổ chức bộ máy
nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành ngân sách năm, kế hoach
công việc của phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ.Thực hiện các báo cáo nội
bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều
hành.Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh
giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng
cao hoạt động của Công ty.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều
hành phân công.
Phòng có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty, tìm hiểu và
khảo sát thị trường - tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh từ văn phòng
công ty đến các cơ sở phụ thuộc xác định quy mô kinh doanh, định mức hàng hóa,
đồng thời tổ chức khai thác điều chuyển hàng hóa xuống các cửa hàng phòng còn có
nhiệm vụ tổ chức việc tiếp nhận, vận chuyển hàng nhập khẩu về kho công ty hoặc
đem đi tiêu thụ.
 Phòng nhân sự
Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và
bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty;
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

19

K18_QT2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kinh tế & QTKD

Quản lý hồ sơ lí lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục về chế độ
tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu. Là thành

viên thường trực của Hội đồng thi đua và Hội đồng kỷ luật của công ty.
Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc quyết định việc đề bạt và phân
công các cán bộ lãnh đạo và quản lý của công ty.
Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề
cho cán bộ nhân viên toàn công ty;
Quản lý lao động tiền lương cho cán bộ nhân viên, cùng với phòng Kế toán
xây dựng tổng quỹ lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, kinh phí hành chính
công ty;
Phụ trách công tác lễ tân khánh tiết của công ty, quản lý nhà ăn, nhà ở, công
tác bảo vệ, sửa chữa kiến thiết xây dung cơ bản trong công ty, giải quyết chế độ cho
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
 Phòng kế toán
Tham mưu về công tác tài chính trong toàn công ty.
Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của
Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Ghi chép, phản ánh kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn cấp,
vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu,
hàng hóa trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho
yêu cầu phục vụ sản xuất thường xuyên không gây sự bế tắc về vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu – chi tiền
mặt và các hình thức thanh toán khác.
Chấp hành chế độ pháp lệnh kế toán tài chính ban hành, bố trí bộ máy kế toán theo
từng phần hành hợp lý.
Mở và ghi chép đầy đủ các loại sổ sách theo chế độ kế toán thống kê
Thực hiện quyết soán quý, 6 tháng, năm theo đúng tiến độ và tham gia cùng
với các phòng nghiệp vụ của Công ty để hạch toán lỗ, lãi giúp Giám đốc Công ty

nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lợi nhuận trong năm.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Loan

20

K18_QT2


×