Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.42 KB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế đang có những chuyển biến lớn, cơ
chế kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh
thương mại, dịch vụ... Để phát huy vai trò tất yếu của các doanh nghiệp tư
nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự quản lý, điều tiết của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp không những
tích luỹ vốn và kinh nghiệm cho mình mà còn tìm chỗ đứng trên thị trường để
tăng thu nhập cho người lao động và góp phần nào vào ngân sách Nhà nước.
Trong tình hình đó đã có nhiều doanh nghiệp không bắt kịp với sự phát
triển của thời kì mới đào thải, tự phá sản và giải thể trước sự cạnh tranh gay
gắt của thị trường, doanh nghiệp phải có sự tính toán và đổi mới về sản phẩm,
áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kĩ thuật mới trong sản xuất cũng
như trong kinh doanh. Cũng như cần thiết phải có một hệ thống quản lý kinh
tế Tài chính phù hợp. Trong hệ thống quản lý tài chính thì công tác Tài chính
Kế toán là một bộ phận rất quan trọng. Ta cũng biết rằng Tài chính Kế toán là
một khoa học thu thập phải xử lý phân tích và cung cấp thông tin về tình hình
tài sản, nguồn vốn và sự vận động của nó trong doanh nghiệp. Nhờ tài chính
kế toán mà các nhà quản lý có thể kiểm soát một cách chính xác đầy đủ hoạt
động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp dù là nhỏ nhất. Thông qua công tác
hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra được những quyết
định đúng đắn kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển.
Trong thời gian vừa qua, dưới sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ.Hà
Phương Dung, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các
phòng ban chức năng đặc biệt là phòng kế toán của công ty TNHH Thương
mại Long Việt, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp chuyên ngành kế toán.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian thực tập có thời hạn nên
trong báo cáo tổng hợp này em chưa nêu hết được những phát sinh trong qua
trình hạch toán kế toán của đơn vị mà chỉ khái quát những nét có tính chất cơ


bản nhất của quá trình hạch toán kế toán, tình hình thực hiện công tác tài
chính và công tác hoạt động tài chính của công ty.


CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LONG VIỆT
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI LONG VIỆT
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM LONG VIỆT
Công ty TNHH TM Long Việt được thành lập ngày 31/5/2000, theo
giấy phép kinh doanh số 0102000602 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố
Hà Nội cấp.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH LONG VIỆT
Tên giao dịch : LONG VIET TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : LONG VIET CO.,LTD
Trụ sở: Số 583 đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04 38641731

Fax: 04 36647017

Mã số thuế : 0101024737
- Ngành, nghề kinh doanh của công ty:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng ; hàng gia
dụng, thiết bị vệ sinh, hàng trang trí nội ngoại thất) ;
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
+ Môi giới thương mại;
+ Vận tải hàng hóa.

( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điểu kiện theo quy định của
pháp luật)
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là mặt hàng thiết bị vệ sinh và
các loại gạch ốp lát nhập khẩu và lắp ráp trong nước.


1.1.2. Lịch sử hình thành công ty :
Công ty Long Việt tiền thân chỉ là một cửa hàng kinh doanh vật liệu
xây dựng bình thường vào những năm 90. Sau những năm kinh doanh với
hình thức nhỏ, cửa hàng đã tích lũy được kinh nghiệm và uy tín đối với các
nhà sản xuất và năm 2000 công ty TNHH TM Long Việt đã ra đời theo giấy
phép kinh doanh số 0102000602 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà
Nội.
Công ty có số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng (Một tỷ VN đồng) do
2 thành viên góp vốn với tỷ lệ sau:
TT
1

Tên thành viên
HOÀNG VĂN THẮNG

Giá trị góp vốn (đ)
1000.000.000

Tỷ lệ vốn góp (%)
50

2
ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT
1000.000.000

(Nguồn: Công ty TNHH TM Long Việt)

50

Công ty TNHH TM Long Việt được Thành lập năm 2000 với nhiều
khó khăn và thử thách trước mắt. Sau những năm kinh doanh vất vả và nhiếu
khó khăn công ty đã vượt qua và ngày một phát triển hơn. Từ khởi đầu số
người trong công ty chỉ có 06 người kể cả những người lãnh đạo đến nay
nhân viên trong toàn công ty đã là 45 người. Trong đó, hầu hết đều có trình độ
Cao đẳng, §ại học, Trung cấp và còn rất trẻ cộng với những nhân viên lâu
năm gắn bó từ lúc bắt đầu thành lập, nên với kinh nghiệm lâu năm và sự năng
đông của giới trẻ tạo cho công ty một đội ngũ nhân viên rất năng động, sáng
tạo luôn khẳng định được minh trong mọi điều kiện làm việc.
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương
Mại Long Việt trong những năm gần đây.
Công ty TNHH Thương Mại Long Việt trong những năm đầu thành lập
mặc dù quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây với kinh nghiệm và những chính sách quản lý kinh
doanh hợp lý cùng với sự năng động nhiệt tình không ngừng sáng tạo của đội
ngũ nhân viên của công ty, công ty TNHH Thương Mại Long Việt đã đạt


được những thành tựu khá khả quan. Điều đó, được thể hiện thông qua một số
chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
2007 - 2008
(Đơn vị : triệu đồng)

Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần

2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Tổng chi phí
5. Lợi nhuận trước thuế
6. Thuế thu nhập DN
7. Lợi nhuận sau thuế

2007
37,365,123,875
33,680,116,311
3,685,007,564
838,093,420
3,602,221,464
1,008,622,010
2,593,599,454

2008
32,272,333,135
28,956,254,411
3,316,078,724
816,430,133
3,035,442,793
849,923,982
2,185,518,811

(Nguồn : Công ty TNHH TM Long Việt)

Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Long Việt ta
có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty như sau:
Doanh thu thuần năm 2008 giảm 5.092 triệu đồng so với năm 2007

tương ứng tỉ lệ giảm là 13,63%. Đồng thời, giá vốn hàng bán của công ty năm
2008 cũng giảm 4.723 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,02%. Do
doanh thu thuần năm 2008 giảm so với năm 2007, vì vậy đã làm cho lợi
nhuận gộp năm 2008 giảm 368,928 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là
10,01%. Doanh thu thuần và lợi nhuận gộp năm 2008 giảm so với năm 2007
điều này cũng không có gì là lạ bởi như chúng ta đã biết năm 2008 là năm mà
nền kinh tế toàn thế giới rơi vào sự khủng hoảng tài chính trầm trọng. Công ty
TNHH Thương Mại Long Việt là công ty hoạt động kinh doanh có liên quan
chặt chẽ đến thị trường, chính vì vậy mà trong năm 2008 công ty cũng đã gặp
không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh khi mà nền kinh tế
thế giới đang trong tình trạng suy thoái.
Mặc dù, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán có nhiều biến động do
ảnh hưởng từ thị trường nhưng nhờ sự nỗ lực của toàn thể công ty cũng với
việc sử dụng nguồn chi phí đầu tư cho kinh doanh hợp lý. Vì vậy mà lợi


nhuận sau thuế của công ty vẫn cao, cụ thể năm 2008 là 2.185 triệu đồng.
Điều đó cho thấy mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng không tốt
tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng với kinh
nghiệp cùng sự quản lý hợp lý cộng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên
trong công ty, công ty TNHH thương mại Long Việt duy trì được thị phần và
phát triển bền vững, ổn định.
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Long Việt
Là doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên
công ty có chức năng và nhiệm vụ chính là phân phối hàng hóa và kinh doanh
các dịch vụ liên quan cụ thể như sau:
1.1.4.1. Chức năng
- Chức năng của công ty là :
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng ; hàng gia

dụng, thiết bị vệ sinh, hàng trang trí nội ngoại thất);
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
+ Môi giới thương mại;
+ Vận tải hàng hóa.
1.1.4.2. Nhiệm vụ
Thiết lập hệ thống cửa hàng rộng dày các khu vực để tiêu thụ sản phẩm
nhanh. Luôn điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Xác định
những thiếu sót trong kênh phân phối dưới để khắc phục tạo điều kiện thúc
đẩy bán hàng tại các cửa hàng bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Nhiệm vụ chung: Kinh doanh thiết bị vệ sinh, vật liệu xây dựng, dịch
vụ thương mại, dịch vụ vận tải, kinh doanh bất động sản.
- Nhiệm vụ cụ thể:
Phân phối một số sản phẩm
+ Bình nước nóng Ariston


+ Thiết bị vệ sinh Inax
+ Gạch ốp lát.
+ Và số mặt hàng cao cấp khác
1.2. Sơ đồ quy trình kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
Long Việt.
Nhập hàng

Quản lý

Phân phối

Kiểm tra

Do đặc điểm hoạt động là một công ty thương mại với chức năng chính

là phân phối các sản phẩm có thương hiệu, là người trung gian trong việc đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Vì vây, quy trình hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Long Việt là khá đơn giản: Công
ty nhập hàng từ các đơn vị sản xuất về kho, sau đó quản lý và thực hiện chức
năng phân phối đưa sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp đến người tiêu dùng.
Trong các công đoạn nhận hàng từ nhà sản xuất hoặc đơn vị uỷ quyền của nhà
sản xuất, đến công đoạn quản lý, phân phối thì một công đoạn không thể thiếu
được đó chính là công đoạn kiểm tra giám sát. Việc kiểm tra giám sát này
nhằm mục đích đảm bảo quy trình kinh doanh của công ty được thực hiện
đúng, chính xác, hợp lý.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH TM LONG
VIỆT.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Công ty Long Việt là một doanh nghiệp tư nhân tổ chức quản lý theo
mô hình một cấp: đứng đầu là giám đốc, tiếp đến là các phòng ban, có nhiệm
vụ trực tiếp giúp việc cho giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TM Long Việt


Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kế toán

Phòng

Bán hàng

Kho và
vận chuyển

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban công ty


Giám đốc:

Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối
cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.


Phó giám đốc:

Là một trong những sáng lập viên của Doanh nghiệp cộng tác viên đắc
lực của giám đốc, có nhiêm vụ quản lí và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty.


Phòng kinh doanh:

Có nhiệm vụ chính là đem được sản phẩm tới tay khách hàng, ngoài ra
họ còn có nhiệm vụ là đào tạo nhân viên mới, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh,
xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty.
- Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý

và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo .
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm




Phòng kế toán:

Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được tổ chức theo mô
hình hạch toán tập trung. Vì thế phòng kế toán có chức năng theo dõi, ghi
chép, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà
nước ban hành.
- Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết
công tác sản xuất có hiệu quả kinh tế cao.
- Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ kinh
doanh có hiệu quả.
- Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào
kinh doanh đúng pháp luật.


• Phòng bán hàng:
Bán hàng và mua hàng hóa, để đảm bảo cho quá trình bán hàng của
công ty.
Nhiệm vụ:
Tạo được mối quan hệ với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa ổn định về
chất lượng quy cách và chủng loại.
Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực hiện các hợp đồng

nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá cho công việc kinh doanh.


Kho:

Có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa. Sắp xếp hàng hóa trong kho đảm bảo
kho hàng luôn gọn gàng, dễ dàng trong việc nhập xuất hàng hóa. Điều hành
công tác vận chuyển hàng hóa.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Có thể nói, bộ máy kế toán của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng
với chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong
đơn vị. Việc tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và
bộ máy kế toán nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu thu nhận, hệ
thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý
kế toán tài chính mà còn giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa
những vi phạm tổn hại tài sản của đơn vị. Xuất phát từ tình hình thực tế, công
ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp đặc điểm, quy mô
nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán tại
công ty.


Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế toán thuế,
lương,BHXH

Kế toán
quỹ- Công nợ


Kế toán
bán hàng

- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổng
hợp, lập báo cáo tài chính. Thực hiện các pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ
kế toán nhà nước trong hoạt động tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật giám đốc về công tác tài
chính kế toán, tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Kế toán thuế: Theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
thuế, phản ánh thuế một cách chính xác, đầy đủ.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Theo dõi, tính toán đẩy đủ, kịp thời mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán quỹ Công nợ: Theo dõi, tính toán mọi nghiệp vụ liên quan
đến công nợ phản ánh kịp thời chính xác các khoản công nợ để có kế hoạch
xây dựng công nợ hợp lý.
- Kế toán bán hàng: của công ty trực thuộc phòng kinh doanh có
nhiệm vụ: Cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình kinh doanh của phòng
kinh doanh cho phòng Kế toán để xác định kết quả kinh doanh của công ty.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI LONG VIỆT
2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty TNHH TM Long Việt áp dụng chế độ kế toán theo quy định
của Bộ tài chính, tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung. Niên độ kế
toán của công ty áp dụng từ 01/01 đến 31/12 và kỳ hạch toán được tính theo
tháng.
2.1.1.Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty: Vận dụng trên cơ sở

chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
A-Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng:
Nhóm tài khoản loại 01: TK111,TK112,TK131,TK133,TK136,TK138,
TK141,TK142,TK156,TK157...
Nhóm tài khoản loại loại 02: TK211,TK214,TK241.
Nhóm tài khoản loại 03: TK311,TK315,TK331,TK333,TK334,TK335,
TK338,TK341,TK342.
Nhóm tài khoản loại 04: TK411,TK421,TK431…..
Nhóm tài khoản loại 05: TK511,TK512,TK521,TK531,TK532.
Nhóm tài khoản loại 06: TK632,TK641,TK642.
Nhóm tài khoản loại 07, 08, 09: TK711,TK811,TK821,TK911.
B-Hệ thống sổ kế toán vận dụng:
Nhật ký-Chứng từ số 01 và bảng kê số 01 theo dõi tiền mặt.
Nhật ký- Chứng từ số 02 và bảng kê số 02 theo dõi Tiền gửi ngân hàng.
Nhật ký- Chứng từ số 04 và sổ theo dõi chi tiết các hợp đồng vốn vay
bảng kê số 5 theo dõi các khoản chi phí: 641, 642, và 241. bảng kê số 06,08,
09, 10.
Nhật ký – chứng từ số 10 có tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ.


Bảng kê thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Bảng kê hàng nhập, xuất kho, bảng lưu chuyển nhập xuất hàng hoá.
Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 156…..
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Sổ chi tiết bán hàng, sổ theo dõi với người mua, người bán….
Sổ cái tài khoản….
Đối với các cửa hàng kinh doanh trực thuộc sổ sách được tổ chức hợp
lý phản ánh hoạt động kinh doanh tại đơn vị, vừa đảm bảo cung cấp số liệu
cho phòng kế toán .

2.1.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng
Tại công ty TNHH TM Long Việt, Giám đốc và phòng kế toán đã
thống nhất áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
Chứng từ KT
và các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết


2.1.3. Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty lập Báo cáo Tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN

+ Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số 02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 03-DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Trong năm qua, hình thức Kế toán mà công ty áp dụng đem lại hiệu
quả tốt nhất cho công việc hạch toán, nó hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt
động kinh doanh của công ty.
2.2. Quy trình hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại công
ty TNHH TM Long Việt.
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền, nợ phải thu phải trả tại công ty
TNHH TM Long Việt.
2.2.1.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các loại tiền mà công ty TNHH TM Long Việt đang sử dụng:
-Tiền mặt tại quỹ.
-Tiền gửi ngân hàng.


Sơ đồ: Ghi sổ kế toán TK111,TK112 tại công ty
-Phiếu thu, phiếu chi
- Lệnh chuyển có.
- Uỷ nhiệm thu
- Phiếu hạch toán
- Sao kê tài khoản
-Phiếu thu dịch vụ kiêm hoá
đơn…..

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Bảng kê số1 số
2


Nhật ký chứng từ
số 2

Sổ cái TK 111,112.

Sổ quỹ kiêm báo cáo
quỹ, sổ chi tiết
TM,TGNH.

Bảng tổng hợp chi
tiết TM,TGNH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.2.1.2. Kế toán Công – Nợ
Hàng ngày căn cứ vào các khoản phải thu, phải nợ của công ty, kế toán
quỹ - công nợ theo dõi tập hợp số liệu để vào số chi tiết thanh toán của người
mua, người bán. Đến cuối tháng kế toán tập hợp số liệu các khoản phải thu,
phải trả hàng ngày để vào sổ cái TK 131, 331.
Tài khoản sử dụng: TK131, TK331.


2.2.2. Kế toán vật tư hàng hóa.
2.2.2.1. Kế toán vật tư.
* Vật tư sử dụng trong công ty TNHH TM Long Việt bao gồm các loại
công cụ dụng cụ khác nhau sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp bán hàng

và các cửa hàng trực thuộc bao gồm:
- Bàn ghế, tủ, kệ hồ sơ……sử dụng ở các phòng ban.
- Máy vi tính, máy in, máy Fax…
- Quạt trần, quạt bàn, bóng đèn,phích nước…..
Và một số loại công cụ dụng cụ khác
* Hạch toán chi tiết tại công ty TNHH TM Long Việt hạch toán chi tiết
công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song:
Phiếu nhập kho
Sổ
Chi
Thẻ kho

tiết
vật

Bảng tổng hợp
nhập, xuất,tồn

Kế toán



Phiếu xuất kho

Ghi hàng ngày:
Ghi hàng tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
*Việc tính giá công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho việc
hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty, do vậy công cụ dụng cụ của công ty được đánh giá như sau:

+ Đánh giá công cụ dụng cụ nhập kho.
Tại công ty TNHH TM Long Việt các loại công cụ dụng cụ chủ yếu
mua ngoài nhập kho.Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo


phương pháp khấu trừ, giá thực tế của Vật tư mua ngoài là giá chưa có thuế
GTGT.
Giá thực tế công cụ
dụng cụ nhập kho

=

Số lượng công
cụ nhập kho

x

Đơn giá chưa thuế ghi
trên hoá đơn

+ Đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho.
Công ty TNHH TM Long Việt sử dụng phương pháp giá thực tế đích
danh để đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho . Các loại công cụ dụng cụ xuất
kho thuộc hàng nào thì được tính giá theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.
Do đặc điểm của dụng cụ tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh
nên để tính toán chính xác giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào chi phí
sản xuất, bộ phận tính toán đã áp dụng các phương pháp phân bổ thích hợp:
+Phương pháp phân bổ một lần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ
,xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị tương đối nhỏ.
+ Phương pháp phân bổ dần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ có

giá trị lớn thời gian sử dụng dài.
Mức phân bổ giá trị công cụ =

Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ

2.2.2.2. Kế toán hàng hóa.
Công ty TNHH TM Long Việt hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên theo phương pháp này giúp cho kế toán có thể
theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật tư hàng hoá trên số kỳ kế toán theo phương pháp này giá trị hàng
hoá trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán.
Kế toán hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.Theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước, xong
mới lấy đến số lượng và đơn giá của lần nhập sau, nguyên giá của từng lần
xuất.


PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TM
LONG VIỆT
TK111,112,141...

TK156

TK331,111,112

TK133
Thuế GTGT
(nếu có)

Nhập kho hàng hóa mua ngoài
(giá mua + chi phí mua hàng)

Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua.Hàng mua trả lại cho
người bán

TK133
Nếu có

TK632

Hàng hoá đã xuất bán bị trả lại
nhập kho

TK632

TK338 (3381)

Hàng hoá phát hiện thừa khi

Hàng hoá phát hiện thiếu khi

kiểm kê chờ xử lý

kiểm kê chờ xử lý


2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:
-Phiếu xuất kho

-Phiếu nhập kho
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản kiểm nghiệm
-Bảng tổng hợp tính giá
nhập
- ……..

Bảng phân bổ
công cụ dụng cụ

Sổ chi tiết vật tư
hàng hoá

Bảngr kê số
8, 9,10

Nhật ký chứng từ

Sổ cái TK 153, 156

Bảng cân đối tài khoản

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu,kiểm tra:

Bảng
tổng
hợp chi
tiết vật

tư hàng
hoá

Báo
cáo Tài
chính


2.2.3. Kế toán tài sản cố định.
2.2.3.1. Cơ cấu tài sản cố định trong công ty TNHH TM Long Việt
Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm:
+ Máy móc thiết bị: Máy điều hoà nhiệt độ., ô tô chở hàng.
+ Nhà cửa văn phòng, nhà kho…..ở văn phòng Công ty, bộ phận bán hàng
và các cửa hàng trực thuộc.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK211,TK214.
Việc hạch toán chi tiết TSCĐ ở công ty được tiến hành dựa trên các chứng
từ tăng,giảm TSCĐ,khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan như:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ(Mẫu số 01-TSCĐ-BB)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các chứng từ khác ó liên quan đến TSCĐ.
2.2.3.2. Quy trình tổ chức hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ
Thủ tục tăng TSCĐ: TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu do mua sắm
mới, mua sắm TSCĐ trong công ty thường xuyên được tiến hành theo kế
hoạch đã đề ra từ bản kế hoạch phấn đấu đầu năm cuả công ty.
Thủ tục giảm TSCĐ: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công
ty,công ty có một TSCĐ đã cũ, hư hỏng, lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ
thuật…….Những TSCĐ này công ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng
bán.Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ công ty phải lập hội đồng đánh giá thực

trạng của TSCĐ và giá trị thu hồi của nó. Sau khi nhượng bán, kế toán chi tiết
căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và chứng từ có liên quan để ghi sổ kế
toán.


2.2.3.3. Phương pháp tính hao mòn và phân bổ khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào chế độ quản lý của tài chính hiện hành của Nhà nước và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp côngy TNHH TM Long Việt đã tiến hành
trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng năm nhằm đảm bảo thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN, giúp DN có
nguồn vốn tái tạo, mua sắm, hiện đại hoá TSCĐ. Doanh nghiệp sử dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ.
Mức khấu hao hàng năm

Tỷ lệ khấu hao

=

Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng định mức

=

Mức khấu hao hàng năm
Nguyên giá TSCĐ

Mức khấu hao hàng tháng

=


x

100%

Mức khấu hao hàng năm
12

Hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau:
Mức khấu hao
phải trích
hàng tháng

Số khấu
hao
=
+
đã trích
tháng trước

Số khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng

-

Số khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng


2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH TM Long Việt.
2.2.4.1. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương của doanh
nghiệp.
Tại công ty TNHH TM Long Việt việc tính trả lương cho người lao
động trong doanh nghiệp được thực hiện theo đúng chế độ nhà nước quy định.


Công ty áp dụng hình thức Tiền lương thời gian để trả lương cho người
lao động. Theo hình thức này, tiền lương, tiền lương trả cho người lao động
được tính theo thời gian làm cấp bậc,chức danh và tháng lương theo quy định.
Mức lương
người lao động

=

Hệ số lương
người lao động

x

Lương cơ
+
bản

Các khoản phụ cấp
(nếu có)

Hình thức tiền lương thời gian tại doanh nghiệp được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc

lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ.
Theo quy định của nhà nước và quy định cụ thể của công ty từ năm
2008,công ty áp dụng ngày công như sau:
Tổng số ngày trong năm:365 ngày.
Ngày làm việc: 287 ngày
Ngày nghỉ lễ tết: 9 ngày
Ngày nghỉ phép: 12 ngày
Các hoạt động khác: 3 ngày
Do đó nếu không tính ngày chủ nhật thì ngày công chế độ của một cán
bộ công nhân viên là 288 ngày/năm đúng bằng 24 ngày/ tháng.
Thời gian ngừng việc cho phép và các loại thời gian phát sinh được
thanh toán tiền lương là:
+ Đi họp, học dài hạn do công ty cử đi
+ Nghỉ đẻ 6 tháng
+ Nghỉ ốm từ 1 tháng trở đi, nghỉ tai nạn lao động.
+ Các trường hợp thực tế khách quan khác.


2.2.4.2. Kế toán trích BHYT,BHXH, KPCĐ.
Hàng tháng căn cứ vào tổng lương cơ bản, kế toán xác định tiền trích
BHXH 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% khấu trừ vào tiền lương
của công nhân viên.nếu có sự biến động về số lượng công nhân viên,quỹ
lương cơ bản thì kế toán lập danh sách người lao động,quỹ tiền lương chỉnh,
mức nộp BHXH để tính số BHXH phải nộp.
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế chi trả trong tháng để xác định số
tiền trích KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Định kỳ công ty chuyển tiền nộp cho cơ quan BHXH, công đoàn tỉnh.
2.2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh

tại công ty TNHH TM Long Việt.
2.2.5.1. Đặc điểm tổ chức hàng hoá tạicông ty.
Công ty TNHH TM Long Việt chủ yếu kinh doanh các mặt hàng có
thương hiệu đã đi vào tiềm thức của người tiêu dùng nên các sản phẩm rất
được ưa chuông.
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Bình nước nóng Ariston.
+ Thiết bị vệ sinh Inax.
+ Một số mặt hàng có tên tuổi trên thị trường vật liệu xây dựng
khác.
Công ty là nhà phân phối độc quyền của sản phẩm bình nước nóng
Ariston. Vì vậy, sản phẩm Bình nước nóng Ariston cũng chính là sản phẩm
chiếm doanh số bán lớn nhất trong tổng doanh số của công ty.
2.2.5.2. Phương thức bán hàng của công ty.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm là vấn
đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi doanh
nghiệp.


Công ty TNHH TM Long Việt bên cạnh hàng loạt các sản phẩm, hàng
hoá có chất lượng tốt, đa dạng chủng loại, mẫu mã còn đa dạng về phương
thức bán hàng. Hiện tại công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Công ty xuất hàng trực tiếp tại kho cho
khách hàng nhận hàng bằng phương tiện vận chuyển của công ty. Nhân viên
bán hàng lấy hàng trong kho, người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán
hoặc chấp nhận nợ khi đó hàng hoá được coi là tiêu thụ.
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Công ty
mua hàng không qua nhập kho ngay mà chuyển hàng luôn cho khách.Thực tế
phương pháp này rất phổ biến vì công ty luôn có hàng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng chỉ trừ khi hàng khan hiếm.

+ Bán lẻ: Ngoài bán buôn thì trong quá trình kinh doanh công ty còn
bán hàng theo phương thức bán lẻ. Nhân viên bán hàng của công ty là người
trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Với đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo và phương tiện vận tải sẵn
có, việc kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi dù kinh doanh theo
phương thức bán buôn hay bán lẻ.
2.2.5.3. Kế toán bán hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất,phiếu kho,phiếu thu
- Lệnh chuyển có
- Báo có và cấc chứng từ khá có liên quan.
- Sổ cái các tài khoản.
…………..
* Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để viết hoá đơn GTGT.
Đồng thời kế toán theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn, trên sổ thẻ kế toán chi


tiết về hàng hoá. Để theo dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán mở các sổ thẻ
kế toán chi tiết như: Sổ tiền mặt, sổ chi tiết TK 131, TK 331……..
Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán theo dõi trên sổ tiền
mặt.Nếu khách hàng chấp nhận nợ thì kế toán sẽ theo dõi trên sổ chi tiết
TK131, cuối tháng lên bảng kê TK 131.
Ở công ty TNHH TM Long Việt nhân viên bán hàng chính là người
nhận nợ với công ty vì vậy các khỏan công nợ phải thu sẽ được theo dõi trực
tiếp trên từng nhân viên bán hàng. Ngoài ra đối với khách hàng lớn của công
ty thì Kế toán cũng theo dõi riêng công nợ của họ như theo dõi công nợ của
nhân viên bán hàng.
Để xác định được Doanh thu bán hàng, kế toán còn phải căn cứ vào một

số tài khoản liên quan như: bảng kê TK 156, kế toán căn cứ vào sổ, thẻ chi
tiết để lên bảng kê.
Hàng ngày kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu cuối tháng kế
toán lập nhật ký chứng từ số 8.
Cuối tháng căn cứ vào Chứng từ gốc là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,
kế toán ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết bán hàng, các sổ nhật ký chứng từ, từ đó
làm căn cứ kế toán xác định doanh thu bán hàng. Ngoài ra cuối mỗi tháng
công ty phải tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGt đầu vào được khấut trừ.
Sau đó lập sổ cái TK 331 và tờ khai thuế để giải trình lên cơ quan thuế.
2.2.5.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
a, Kế toán giá vốn hàng bán.
Tại công ty TNHH TM Long Việt giá vốn hàng bán được xác định:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá, các hoá đơn đỏ, số dư đầu kỳ
của hàng hoá, từ đó xác định được tổng giá vốn hàng xuất bán theo công
thức:
Tổng giá vốn hàng bán = Dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Tồn cuối kỳ.


×