Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp liên kết với các địa phương vùng duyên hải miền trung trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.84 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VI AN

GIẢI PHÁP LIÊN KẾT VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG TRONG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Vi An


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ



Nội dung

viết tắt
BOT

Xây dựng-kinh doanh-chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng- chuyển giao

BTO
CNH-HĐH

Xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CCN

Cụm cơng nghiệp

CoE

Hội đồng Châu Âu

DHMT

Duyên hải miền Trung


ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

KCN

Khu cơng nghiệp

KKT

Khu kinh tế

LGI

Sáng kiến chính quyền địa phương của Hiệp hội mở

M&A


Đầu tư mua lại và sáp nhập

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

UNCTAD
WAIPA

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Hợp tác và Phát triển
Tổ chức Xúc tiến Đầu tư Thế giới


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT TRONG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI....................................................... 14
1.1. TỔNG QUAN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. 14
1.1.1. Một số khái niệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài............... 14
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI............................................ 17
1.2. TỔNG QUAN VỀ LIÊN KẾT THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI. ........................................................................................................... 21
1.2.1. Khái niệm về liên kết giữa các địa phương .................................... 21
1.2.2. Tổng quan về liên kết giữa các địa phương trong thu hút FDI....... 22
1.2.3. Nội dung liên kết trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một
địa phương ................................................................................................ 30
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT TRONG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA ĐỊA PHƯƠNG ...................... 36
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài địa phương: ................................................ 36
1.3.2. Các nhân tố bên trong địa phương:................................................. 39


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG TRONG THU HÚT FDI CỦA
TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN QUA .................................. 40
2.1. KHÁI QUÁT BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LIÊN KẾT TRONG THU HÚT FDI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ CÁC
TỈNH TRONG VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG................................... 40

2.1.1. Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................... 40
2.1.2. Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của Vùng
duyên hải miền Trung ............................................................................... 44
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG
THỜI GIAN QUA........................................................................................... 48
2.2.1. Qui mô FDI của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua:.................. 48
2.2.2. Thực trạng về các chính sách thu hút vốn FDI của tỉnh Quảng Ngãi......53
2.2.3. Đánh giá kết quả của thu hút FDI tại tỉnh Quảng Ngãi .................. 55
2.3 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÙNG DUYÊN
HẢI MIỀN TRUNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ......................................... 58
2.3.1. Thực trạng liên kết trong hoạch định tổ chức thu hút đầu tư ......... 59
2.3.2. Thực trạng liên kết trong lãnh đạo thực thi thu hút đầu tư............. 67
2.3.3. Thực trạng liên kết trong hỗ trợ và quản lý tiền dự án và dự án đầu
tư ............................................................................................................... 71
2.3.4. Thực trạng liên kết trong dịch vụ hỗ trợ đầu tư.............................. 74
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG............................................................................... 79
2.4.1. Thành công...................................................................................... 79
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 81
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................... 82


CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT VỚI
CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG TRONG THU
HÚT FDI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI........................................................ 85
3.1. ĐỊNH HƯỚNG LIÊN KẾT VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÙNG DUYÊN
HẢI MIỀN TRUNG TRONG THU HÚT FDI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI 85
3.1.1. Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020 ................................................................................... 85
3.1.2. Mục tiêu thu hút FDI của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến .... 88

3.1.3. Nhu cầu liên kết Vùng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Vùng duyên hải miền Trung .................................................................... 91
3.1.4. Vị thế và năng lực liên kết của tỉnh Quảng Ngãi............................ 92
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT VỚI CÁC ĐỊA
PHƯƠNG VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG TRONG THU HÚT FDI
CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................... 94
3.2.1. Giải pháp liên kết trong hoạch định tổ chức thu hút đầu tư .......... 94
3.2.2. Giải pháp liên kết trong lãnh đạo thực thi thu hút đầu tư............. 101
3.2.3. Giải pháp liên kết trong hỗ trợ và quản lý tiền dự án và dự án
đầu tư ...................................................................................................... 104
3.2.4. Giải pháp liên kết trong dịch vụ hỗ trợ đầu tư.............................. 106
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC LIÊN KẾT TRONG THU HÚT FDI ...................................... 109
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức liên kết thu hút FDI......... 109
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực liên kết trong thu hút FDI .............. 110
3.3.3. Giải pháp liên kết hỗ trợ quản lý liên kết Vùng trong thu
hút FDI .................................................................................................. 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO


QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Tình hình thu hút FDI của tỉnh Quảng Ngãi qua các năm

48

2.2

Tình hình thu hút đầu tư qua các giai đoạn

50

2.3

Tình hình thu hút đầu tư chia theo địa bàn đầu tư

51

2.4

Tình hình thu hút đầu tư chia theo quốc gia đầu tư

52

3.1

Kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 năm (2016-2020)


89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng duyên hải miền Trung (DHMT) chiếm một phần ba chiều dài bờ
biển của nước ta, với vị trí là “mặt tiền” của đất nước hướng ra biển Đơng; có
tiềm năng kinh tế biển to lớn. Trong thời gian gần đây, mỗi địa phương trong
Vùng đều có những nỗ lực mạnh mẽ, chủ động khai thác lợi thế về điều kiện
tự nhiên, thu hút đầu tư, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương nhằm đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Bên cạnh đó, Vùng
duyên hải miền Trung cũng đã hình thành một hệ thống đô thị phân bố khá
đều theo lãnh thổ. Đây là những yếu tố có tác động lớn đến việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng
trong tương lai.
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, là một
trung tâm kinh tế và an ninh quốc phòng lớn của Vùng. Nhận thức được
những lợi thế đặt biệt, riêng có, trong thời gian qua tỉnh Quảng Ngãi đã tăng
cường công tác thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp tư nước ngồi vào Quảng
Ngãi góp phần làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà. Tuy nhiên, cơ cấu
đầu tư FDI vào tỉnh còn bất hợp lý dẫn đến mất cân đối trong việc phát triển
giữa các ngành kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH-HĐH của tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời, những lĩnh vực
đầu tư FDI vào Quảng Ngãi cịn mang nặng tính lắp ráp, gia cơng. Vì vậy,
việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực sự tạo ra động lực phát
triển ngành công nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung tại tỉnh.
Qua quá trình thu hút FDI của mỗi địa phương Vùng duyên hải miền

Trung trong thời gian qua cho thấy, nếu chỉ dựa vào “lợi thế tĩnh“ về điều
kiện tự nhiên mỗi địa phương có được để thực hiện chính sách ưu đãi kêu gọi
đầu tư, mà thiếu sự liên kết để tạo ra “lợi thế động” nhằm tối ưu hóa nguồn


2

lực hữu hạn, thì sẽ khó có thể nâng cao được sức cạnh tranh của toàn Vùng
trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xuất phát những vấn đề thực tiễn
trên đây, nghiên cứu đề tài “Giải pháp liên kết với các địa phương vùng
Duyên hải miền Trung trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của
tỉnh Quảng Ngãi” là cần thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan
đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và liên kết giữa các địa phương
trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng
Ngãi và thực trạng liên kết của Quảng Ngãi với các địa phương Vùng duyên
hải miền Trung thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp trong liên kết của Quảng Ngãi với
các địa phương Vùng duyên hải miền Trung nhằm đẩy mạnh hơn nữa thu hút
FDI trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
tỉnh Quảng Ngãi và các nỗ lực của chính quyền địa phương trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài và trong liên kết với các địa phương khác trong Vùng
duyên hải miền Trung trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh
Quảng Ngãi .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những ảnh hưởng của đầu tư FDI và vai trò

liên kết với các địa phương khác trong Vùng duyên hải miền Trung trong thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi, các giải pháp được đề
xuất tăng cường khả năng liên kết thu hút FDI.
- Về không gian: Vùng duyên hải miền Trung được giới hạn trong 09


3

tỉnh là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi , Bình Định, Phú
n, Khánh Hịa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Về thời gian: Thực trạng của đối tượng nghiên cứu được giới hạn trong
phạm vi đến nữa đầu năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống hố: Phương pháp này được sử dụng trong
phần tìm hiểu cơ sở lý luận, nghiên cứu vấn đề, tiếp cận những nội dung
người đi trước đã làm nhằm nhìn nhận vấn đề nghiên cứu một cách tồn diện
hơn, từ đó, xác định được nội dung cần tập trung nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Tiến hành thu thập dữ liệu từ các nguồn là
các báo cáo, tổng hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước về thu hút FDI và các
tài liệu được công bố của các cơ quan thống kê và tổ chức có liên quan. Ngồi
ra, một số thơng tin dữ liệu sơ cấp được thu nhập thừ điều tra phỏng vấn.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng
nhằm làm rõ các khái niệm trung tâm của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh,... được sử dụng trong các lập luận quy nạp và suy diễn nhằm
xác định cụ thể những thành công và hạn chế của việc liên kết đến thu hút
FDI của tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về liên kết trong thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài.
Chương 2: Thực trạng liên kết với các địa phương Vùng duyên hải miền
Trung trong thu hút FDI của tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua
Chương 3: Những giải pháp tăng cường liên kết với các địa phương
Vùng duyên hải miền Trung trong thu hút FDI của tỉnh Quảng Ngãi


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của một địa phương đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố trên thế giới và ở Việt Nam. Hiện
nay, các vấn đề liên kết giữa các địa phương/Quốc gia đang được đặt ra và
quan tâm, đặc biệt liên kết trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi có một số
tác giả đã xem xét, nghiên cứu làm cơ sở hình thành các lý luận cơ bản, tăng
cường nghiên cứu, phát huy tốt nhất tiềm năng hiện có, đưa ra các giải pháp
hữu hiệu để thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài của các quốc gia phát triển.
Dưới đây là một số nghiên cứu:
Quốc tế
- Imad A. Moosa (2002) đã tổng kết các lý thuyết FDI thành 3 nhóm là
nhóm lý thuyết với giả định thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhóm lý thuyết
dựa vào giả định thị trường khơng hồn hảo và nhóm lý thuyết khác. Cơ sở
của đầu tư trực tiếp nước ngồi được giải thích trên nhiều phương diện như có
đầu tư quốc tế là do có sự khác biệt tỷ suất lợi nhuận giữa các quốc gia; đầu
tư xuất phát từ nhu cầu khai thác các lợi thế tài sản đang sở hữu, lợi thế nội bộ
hoá hay lợi thế địa điểm đầu tư của chủ đầu tư; đầu tư do có tác động của mở
rộng quy mô thị trường; đầu tư do nhu cầu đa dạng các hình thức đầu tư nhằm
hạn chế rủi ro của chủ đầu tư; đầu tư theo mơ hình về vịng đời sản phẩm và
vịng đời cơng nghệ….Nghiên cứu của Imad A. Moosa (2002) cho thấy, Vốn
FDI góp phần phát triển các ngành có lợi thế so sánh, các ngành có lợi nhuận

cao và các ngành có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên, nếu chính phủ các
nước khơng có định hướng tốt dễ gây mất cân đối về ngành kinh tế. Mặc dù
đầu tư trực tiếp nước ngoài được cho là có cả tác động tích cực lẫn tác động
tiêu cực đến quốc gia đầu tư cũng như quốc gia nhận đầu tư, nhưng vốn FDI
vẫn là nguồn vốn quan trọng cho tất cả các quốc gia trên thế giới và vì thế đầu
tư trực tiếp nước ngồi vẫn ln diễn ra mạnh mẽ trong điều kiện toàn cầu


5

hố ngày nay.
- Có nhiều cách tiếp cận trong lý thuyết về thu hút vốn FDI, tiêu biểu là
hai trường phái của Loewendahl (2001)[24], được dẫn trong Bartels and de
Crombrugghe (2009)[16], tiếp cận thu hút đầu tư theo quá trình ra quyết định
đầu tư của chủ đầu tư. Theo cách tiếp cận này, thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài được hiểu là một quá trình marketing quốc tế trong đầu tư và chính sách
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi là các chính sách xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI promotion and facilitation). Thường đây là nỗ lực
của các chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương. Cụ thể, khung
chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể được chia thành 4 nhóm
nội dung, gồm: hoạch định và tổ chức thu hút đầu tư; lãnh đạo thực thi thu hút
đầu tư; hỗ trợ thực thi thu hút đầu tư và hỗ trợ, giám sát hoạt động thu hút đầu
tư. Cũng theo nghiên cứu này, các công cụ được sử dụng trong thu hút được
chia thành 2 nhóm là nhóm cơng cụ thể chế (regulatory measures) và nhóm
cơng cụ khuyến khích (incentive measures). Cách tiếp cận thứ hai về thu hút
FDI là cách tiếp cận của marketing địa phương trong thu hút đầu tư (place
marketing in investment attraction) của Kotler và cộng sự (1993). Khác với
quan điểm cho rằng địa phương là nơi cần vốn đầu tư và thu hút đầu tư, đó là
việc nỗ lực thu hút đầu tư của các cấp chính quyền. Quan điểm này xem địa
phương là một sản phẩm mang cơ hội đầu tư đối với khách hàng là các nhà

đầu tư và thu hút đầu tư khơng chỉ gói gọn trong các nỗ lực của chính quyền
mà là của một tập thể gồm chính quyền, các tổ chức và cá nhân của địa
phương đó.
Về nghiên cứu thực tiễn thu hút đầu tư của các quốc gia, có thể nói rằng
bất cứ quốc gia nào cũng có các khảo sát, báo cáo và đánh giá về các chính
sách và nỗ lực có liên quan. Chẳng hạn, nghiên cứu chính sách thu hút FDI
của các nước Malaysia, Singapore, Thailand, United Kingdom. Nghiên cứu


6

của Mutascu, Hetes và Miru (2010) [26] xây dựng nên khung tổng quát về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngồi ở các quốc gia Trung và Đơng Âu đã đưa ra
nhiều kinh nghiệm đúc kết có giá trị tham khảo đối với nhiều quốc gia đang
phát triển.
Một trong những khía cạnh quan trọng của thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài là liên kết, hợp tác trong thu hút. Hợp tác giữa các địa phương có thể
được hiểu là sự liên minh, kết hợp về các mối quan hệ trong một hay nhiều
lĩnh vực cụ thể nào đó nhằm đem lại lợi ích chung cho tất cả các địa phương
và từng địa phương tham gia. Vấn đề hợp tác, liên kết giữa các địa phương
luôn được chú ý và nghiên cứu khá bài bản cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, làm
cơ sở để phát triển các vùng ở các nước trên thế giới. David Ricardo (1772 1823) trong cuốn Principles of Political Economy and Taxation (Những
nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khóa) đã khuyến khích việc phát triển
thương mại dựa trên lợi thế so sánh về nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động
để tạo nên các trung tâm kinh tế lớn. Ricardo cũng cho rằng, các trung tâm
kinh tế này sẽ là đầu tàu cho sự phát triển kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, trong
các cơng trình của Perroux (1955), đặc biệt trong tác phẩm Những nguyên lý
kinh tế học, đã luận chứng về các liên kết theo cách tiếp cận tính lan tỏa dựa
vào lý thuyết về “cực tăng trưởng”. Quan điểm của ông là thiết lập các vùng
có các ngành với các doanh nghiệp lớn có sức hút mạnh, tức là tập trung các

hoạt động kinh tế ở những khu vực năng động nhất tạo nên “cực tăng trưởng”
của vùng. Các cực tăng trưởng này có sức lan tỏa, sức hút dịng hàng hóa
nguyên liệu và lao động trong các khu vực khác trong và ngồi vùng, thúc
đẩy hình thành khơng gian liên kết kinh tế và mạng lưới bn bán, hình thành
các liên kết kinh tế giữa cực tăng trưởng với các vùng xung quanh. Mỗi cực
tăng trưởng có một vai trò nhất định, dần dần sẽ phát triển và lan tỏa kéo theo
sự phát triển của các khu vực khác trong vùng. Ông cho rằng, tăng trưởng và


7

phát triển không thể xuất hiện đồng đều ở mọi nơi với một nguồn lực tới hạn
mà trước hết tập trung ở một số điểm có lợi thế phát triển hơn, sau đó lan tỏa
qua các kênh khác nhau với những hiệu ứng khác nhau đối với nền kinh tế.
John Friedmann (1966), trong tác phẩm Regional development policy: A
case study of Venezuela; Cambridge, Mass: MIT Press4 đã đưa ra một cách
tiếp cận về liên kết không gian trong phát triển vùng là mơ hình trung tâm ngoại vi. Quan điểm của ông nhấn mạnh về tổ chức không gian vùng với các
liên kết sản xuất và thương mại trong một trung tâm có nguồn lực dồi dào,
trong đó nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao. Ở những trung tâm
này có sự phát triển và đổi mới liên tục sẽ thu hút sự phát triển ở các vùng
ngoại vi. Các vùng ngoại vi có nhiều lao động trình độ thấp hơn và sự phát
triển lại phụ thuộc vùng trung tâm. Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào đầu ra, Trong tác phẩm The strategy of economic development , Hirschman
(1958) khi đề cập đến liên kết kinh tế vùng ông đã sử dụng khái niệm liên kết
ngược (backward linkages, upstream linkages) và liên kết xuôi (forward
linkages, downstream linkages) để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên
ngành. Ông cho rằng các hiệu ứng liên kết ngược nảy sinh từ nhu cầu cung
ứng đầu vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; cịn hiệu ứng liên kết
xuôi phát sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của các
ngành khác đi theo. Nói cách khác bất kỳ một ngành nào mới được thiết lập
cũng kéo theo các hoạt động sản xuất khác nhằm cung cấp đầu vào cho nó; và

mọi ngành, trừ các ngành sản xuất hàng hóa cuối cùng, đều kéo theo các hoạt
động khác sử dụng đầu ra của nó như đầu vào của mình. Hiệu ứng liên kết
được xem như các xung lực tạo ra các khoản đầu tư mới thông qua sự vận
động của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Đây chính là điểm mấu chốt trong
lý thuyết phát triển kinh tế của Hirschman khi ông khuyến nghị cần tập trung
đầu tư vào những ngành có các mối liên kết mạnh, để thơng qua sức lan tỏa


8

của chúng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng không cân đối).
Trong các nghiên cứu hợp tác giữa các địa phương trong một quốc gia,
các thuật ngữ thường được sử dụng là: hợp tác giữa các địa phương (interlocal, inter-municipal, inter-regional cooperation...),hành động tập thể
(collective action), phối hợp và hợp tác giữa chính quyền các địa phương
(inter-jurisdiction coordination and cooperation)...Các nghiên cứu thực tiễn ở
Châu Âu và Canada thường về quan hệ hợp tác giữa địa phương theo loại
hình quản lý chính quyền đơ thị (municipal governance) trong đó có các thành
phố lân cận một hay vài thành phố lớn trong cùng một vùng, hợp tác liên kết
trong cung cấp các dịch vụ cơng cộng. Điển hình là cơng trình nghiên cứu
chung của Hội đồng Châu Âu (CoE), Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc
(UNDP) và Sáng kiến Chính quyền địa phương của Hiệp hội mở (LGI) về Sổ
tay Hợp tác giữa các địa phương năm 2008 [30], trong đó có giới thiệu các
khía cạnh khá nhau về hợp tác giữa các địa phương trong bối cảnh Liên minh
Châu Âu. Các nghiên cứu trong bối cảnh của Mỹ thường nhắc đến thuật ngữ
“hành động chung mang tính thể chế” để chỉ các mối quan hệ hợp tác, phối
hợp qua lại giữa các địa phương dưới cấp liên bang. Điển hình là nghiên cứu
của Feiock (2013) [19], nghiên cứu về khung hành động chung mang tính thể
chế của các chính quyền địa phương với các định nghĩa, hình thức,các chi phí,
lợi ích rủi ro trong các mối quan hệ này.
Liên kết, hợp tác giữa các địa phương của một vùng trong thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài là sự liên minh, kết hợp các nỗ lực chính sách nhằm tác
động, khuyến khích và lơi kéo các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vốn vào địa
phương mình nói riêng và vào cả vùng nói chung theo định hướng và các mục
tiêu chung của vùng, có lợi cho tất cả các địa phương. Về mặt lý thuyết, liên
kết trong thu hút đầu tư được cho là do có sự tồn tại của “thất bại thị trường”.
Để vốn được đầu tư sử dụng ở một nơi đem lại hiệu quả cao nhất thì sự điều


9

phối của cơ chế thị trường tự do là hợp lý nhất, tức cho phép cạnh tranh tự do
trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo trong thu hút đầu tư. Ngược lại, nếu có
“thất bại thị trường” thì vai trị của nhà nước trong can thiệp với một mức độ
nào đó đến các luồng đầu tư là cần thiết, trong đó có phối hợp chính sách giữa
các địa phương. Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới đều tập trung vào
nghiên cứu liên kết giữa các quốc gia trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, các nghiên cứu liên địa phương trong một quốc gia còn rất hạn chế.
Các lý thuyết trong lĩnh vực này thường nghiên cứu cạnh tranh giữa các quốc
gia trong thu hút trong khuôn khổ lý thuyết trò chơi và đánh giá tác động của
hoạt động hợp tác của các đối thủ cạnh tranh. Điển hình một nghiên cứu của
Glass và Saggi (2000) [20] nghiên cứu về mặt lý thuyết khả năng hợp tác
trong điều kiện cạnh tranh bằng các công cụ thuế trong thu hút đầu tư, hay
UNCTAD (2005a) [29] nghiên cứu về hợp tác giữa các nước đang phát triển
trong các thỏa thuận đầu tư quốc tế. Trong thực tiễn, nghiên cứu liên kết hợp
tác giữa các quốc gia trong thu hút đầu tư thường dưới dạng nghiên cứu các
hiệp định song và đa phương giữa các quốc gia liên quan đến tạo lập môi
trường thu hút đầu tư công bằng và thực trạng triển khai các hiệp định quốc tế
này. Trong các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn này, cơ sở của hợp tác giữa
các quốc gia/địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi được phân
tích khá tổng quát. Cụ thể, hợp tác có thể là giải pháp tốt bởi nó có thể giúp

các bên tiết kiệm nguồn lực dùng trong cạnh tranh, dành nguồn lực này phục
vụ cho mục đích khác, chẳng hạn phát triển “sản phẩm” là các cơ hội và môi
trường đầu tư trong thu hút đầu tư, tăng cường hoạt động tập thể tạo vị thế
cạnh tranh với các nhóm cạnh tranh khác, hạn chế những tác động tiêu cực từ
cạnh tranh. Tuy nhiên, hợp tác và liên kết giữa các địa phương cũng có các
“chi phí” của nó như hợp tác giữa các địa phương có thể sẽ cản trở sự phân
phối nguồn lực một cách hiệu quả so với điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn


10

hảo bởi nó có thể tạo nên tình trạng độc quyền nhóm và nâng cao khả năng có
thể có lợi ích nhóm thơng qua thơng đồng trong liên kết hợp tác. Bên cạnh đó,
khơng phải lúc nào hợp tác liên kết cũng là một công cụ hiệu quả, bởi hợp tác
ln có chi phí trực tiếp của nó như chí phí thay đổi tổ chức, chi phí đào tạo
lại và chi phí giao dịch duy trì hợp tác, chưa kể tính “nghẽn” khi số lượng
thành viên của liên kết ngày càng tăng. Rất có khả năng chi phí này lớn hơn
nhiều so với lợi ích có được từ việc hạn chế cạnh trạnh lẫn nhau. Hơn thế nữa,
sự phối hợp giữa các địa phương thành viên trong liên kết cũng có khả năng
thất bại, đặc biệt khi mỗi địa phương có những mong đợi và mục tiêu riêng
khi tham gia vào liên kết và vì thế có những hành vi chiến lược khác nhau
trong “trò chơi” liên kết. Về loại hình hợp tác và liên kết giữa các địa phương
trong thu hút đầu tư nước ngoài, xét theo tương quan trình độ phát triển của
địa phương tham gia, Feiock (2013) [19] cho rằng có 9 hình thức hợp tác khác
nhau giữa các địa phương trong một hành động chung cụ thể là quan hệ mạng
lưới phi chính thức (informal networks), hợp đồng hợp tác (contracts), thoả
thuận có tính ràng buộc (mandated agreements), nhóm điều phối chung
(working groups), quan hệ đối tác (partnerships), quan hệ mạng lưới có tổ
chức (constructed networks), hệ thống tự tổ chức đa phương diện (multiplex
self-organizing systems), hội đồng chính quyền địa phương (councils of

governments) và cơ quan trung ương điều phối khu vực (centralized regional
authorities). UNCTAD (2005b) [30] cho rằng có hai loại là liên kết khu vực
theo chiều ngang và liên kết khu vực theo chiều dọc.
Theo Bartels and de Crombrugghe (2009) [16], quyết định chọn địa điểm
đầu tư của nhà đầu tư thường qua hai giai đoạn, đầu tiên là chọn một khu vực
địa lý nhất định trước, sau đó mới chọn một nơi cụ thể trong khu vực địa lý đó
để đầu tư. Với đặc trưng này, các địa phương trong vùng có thể có hai dạng
hợp tác: hợp tác nhằm hạn chế bất lợi khi cạnh tranh thu hút nhà đầu tư về


11

đầu tư tại địa phương mình và hợp tác để cùng lôi kéo nhà đầu tư quan tâm
lựa chọn khu vực mình để đầu tư. Việc kết hợp mục đích của hai hình thức
này trong một mối liên hệ liên kết không phải lúc nào cũng dễ dàng do bản
chất vừa hợp tác vừa cạnh tranh của nó.
Trong nước
Có nhiều nghiên cứu khác nhau trên nhiều khía cạnh về thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và vấn đề liên kết kinh kế, liên kết vùng. Tuy nhiên, trong
phạm vi đề tài này tập trung đi sâu phân tích, nghiên cứu các vấn đề về thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề liên kết với các địa phương để thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) của Tỉnh Quảng Ngãi. Dưới đây là nghiên cứu của một
số tác giả liên quan đến nội dung thực hiện của đề tài này.
Hiện nay, các nghiên cứu thu hút đầu tư có liên quan đến tỉnh Quảng
Ngãi, chủ yếu có các báo cáo hàng năm của tỉnh cùng với các đề xuất, giải
pháp. Tuy nhiên, các nghiên cứu về liên kết thu hút FDI giữa tỉnh Quảng Ngãi
và các địa phương vùng DHMT lại chưa được tỉnh đề cập đến nhiều
Liên quan đến liên kết vùng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, đáng chú ý là các bài viết có liên quan đăng trong Kỷ yếu Hội thảo
liên kết kinh tế trên địa bàn miền Trung – Tây Nguyên do Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Đà Nẵng tổ chức năm 2009 và cuốn sách “Liên kết phát triển
các tỉnh duyên hải miền Trung” tập hợp các bài viết của 3 hội thảo do Tổ điều
phối vùng các tỉnh DHMT và Quỹ nghiên cứu phát triển miền Trung xuất bản
năm 2012. Liên quan trực tiếp đến xúc tiến đầu tư Vùng duyên hải miền
Trung có các nghiên cứu và báo cáo được tập hợp trong Kỷ yếu Hội nghị Xúc
tiến đầu tư Vùng duyên hải miền Trung do Ban Điều phối Vùng duyên hải
Miền Trung tổ chức vào tháng 3 năm 2013.
- Báo cáo khảo sát Liên kết giữa các địa phương trong phát triển vùng
tại Cộng hòa Liên bang Đức, tập thể tác giả Viện nghiên cứu quản lý kinh tế


12

Trung ương (2011). Các tác giả bằng phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp phân tích, căn cứ tình hình thực tế ở Cộng hòa Liên bang Đức để đúc kết
và đưa ra những nhận định, quan điểm làm cơ sở cho việc hình thành các lý
luận về liên kết kinh tế vùng, các luận điểm căn bản và các lý luận liên kết với
các địa phương trong thu hút FDI cho đề tài này.
- GS.TS.Trương Bá Thanh, Đại học Kinh tế Đà Nẵng (3/2009); PGS.TS.
Lê Thế giới (2/2008); TS.Hồ Kỳ Minh-Ths.Lê Minh Nhất Duy, Viện nghiên
cứu phát triển kinh tế-xã hội Đà Nẵng (2012); TS.Nguyễn Văn Huân, Viện
Kinh tế Việt Nam (2012). Với phương pháp tư duy lý luận, phương pháp tổng
kết thực tiễn đã hình thành nên một số cơ sở lý luận cho vấn đề liên kết, liên
kết vùng, giải đáp các thắc mắc và đưa ra các giải pháp trong thực tiễn quá
trình phát triển các tỉnh duyên hải miền Trung.
- TS.Nguyễn Hiệp, Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2012). Với phương pháp
nghiên cứu những vấn đề cốt lõi mang tính lý luận và thực tiễn trong chính
sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi để hình thành nên ý tưởng liên kết
trong vấn đề thu hút FDI và các cơng cụ cũng như chính sách có liên quan
đến FDI, vấn đề cạnh tranh và hợp tác trong thu hút FDI rất hữu ích cho các

nội dung được xây dựng trong đề tài.
- PGS.TS.Mai Ngọc Cường (2000), Với thực tiễn đã đúc kết được,
bằng phương pháp tổng hợp, nghiên cứu các cơ chế chính sách hiện hành
cũng như những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách cần
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp mà trong q trình hồn thiện đề tài này có thể tham khảo, vận dụng.
- Liên quan đến nội dung phần thực trạng tình hình thu hút FDI của tỉnh
Quảng Ngãi và sự liên kết với các tỉnh vùng duyên hải miền Trung, đề tài thu
thập số liệu tình hình thu hút các dự án FDI của tỉnh Quảng Ngãi từ trước đến
năm 2014 từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi, và tình hình liên kết


13

giữa Quảng Ngãi với các tỉnh trong Vùng duyên hải miền Trung cho đến nay.
- Bên cạnh cơ sở lý luận và việc phân tích thực trạng cụ thể, tìm ra
những nguyên nhân, hạn chế trong vấn đề liên kết của Tỉnh Quảng Ngãi với
các địa phương Vùng duyên hải miền Trung trong thu hút FDI và để đảm bảo
các giải pháp đưa ra đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và có tính ứng dụng cao,
tác giả đã tham khảo một số thêm một số tài liệu và luận văn khác có liên
quan đến đề tài này.
- Đề tài luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển “Giải pháp liên kết với các
địa phương vùng duyên hải miền Trung trong thu hút FDI của tỉnh Bình
Định”, Phan Văn Tồn, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2014.
- Đề tài luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển “ Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Quảng Ngãi”, Trần Thị Diễm Hương, Đại học Đà Nẵng,
Đà Nẵng, 2011.
Ngoài ra đề còn kế thừa, vận dụng một số tài liệu như: sách, giáo trình, các
tài liệu có liên quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên kết vùng, liên kết kinh tế
vùng, các nghiên cứu thực tế tại địa phương về tình hình hoạt động của các doanh

nghiệp FDI và còn kết hợp tham khảo một số luận văn kinh tế khác.
Có thể thấy rằng nghiên cứu về liên kết trong thu hút FDI giữa các địa
phương là không nhiều kể cả trong và ngoài nước. Riêng đối với Quảng Ngãi,
vấn đề liên kết trong thu hút FDI chỉ mới dừng lại ở giác độ tham gia vào các
diễn đàn chung được Ban Điều phối Vùng duyên hải miền Trung đề xuất để
thảo luận và định hướng chính sách, thơng qua đó cùng xúc tiến đầu tư tại
một thời điểm với tư cách là một vùng. Hiện vẫn chưa có nghiên cứu chuyên
sâu về các vấn đề lý luận và thực tiễn liên kết của Quảng Ngãi với các địa
phương khác trong hoạt động này.


14

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Một số khái niệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Khái quát về FDI
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đưa ra định nghĩa FDI như sau: FDI
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là một khía cạnh để phân biệt FDI với các cơng cụ tài
chính khác. Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó,
nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“công ty con” hay “chi nhánh công ty”. [31]
Tại Việt nam, theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì FDI được hiểu là
việc các ĐTNN đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản nào vào Việt

Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt động kinh
doanh. Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tư nước ngồi
khác là có sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy FDI được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay của
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh
doanh và có tham gia hoạt động quản lý nó. FDI cũng chính là một loại hình
di chuyển vốn giữa các quốc gia.
Đầu tư trực tiếp có thể là hợp tác kinh doanh hoặc thành lập cơng ty với
100% vốn nước ngồi. Hợp tác kinh doanh có nghĩa là việc một hay nhiều
nhà đầu tư nước ngồi cùng góp vốn với một hoặc nhiều đối tác Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập một cơng ty liên doanh. Theo đó các chủ


15

đầu tư phải đóng góp một phần vốn vào vốn pháp định của cơng ty liên doanh
đó. Các thành viên tham gia góp vốn gọi là các sáng lập viên và đều có quyền
tham gia quản lý doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ
đóng góp vốn. Lợi nhuận của các nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh và được phân phối chia theo tỷ lệ vốn đóng góp.
- FDI có các đặc điểm sau:
+ FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp
nhập các doanh nghiệp với nhau.
+ FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà cịn gắn liền với chuyển
giao cơng nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị
trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
+ FDI ngày nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh của công ty đa
quốc gia (Multinational Corporations - MNCs)
- Với các đặc điểm trên FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển

kinh tế của quốc gia cũng như của địa phương. Điều đó thể hiện việc đem lại
nhiều lợi ích như:
+ Cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới đối với các nước đang phát triển,
góp phần tăng năng xuất lao độn cũng như khai thác được những thế mạnh
của quốc gia cũng như của địa phương.
+ Là nhân tố kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và địa
phương.
+ Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng thị trường và
mở rộng quan hệ trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Do vậy đối với các nước đang phát triển thì FDI thực sự là cần thiết cho sự
phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.


16

b. Khái quát về thu hút FDI
Có nhiều cách tiếp cận trong lý thuyết về thu hút FDI, tiêu biểu là hai
trường phái sau đây. Loewendahl (2001)[24], được dẫn trong Bartels and de
Crombrugghe (2009) [16], tiếp cận thu hút đầu tư theo quá trình ra quyết định
đầu tư của chủ đầu tư. Theo cách tiếp cận này, thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi được hiểu là một q trình marketing quốc tế trong đầu tư, trong đó các
chính quyền địa phương phải nỗ lực để lôi kéo các nguồn lực của địa phương
mình thơng qua chính sách và thực thi chính sách để các nhà đầu tư tiềm năng
biết đến quốc gia/địa phương như là một địa điểm đầu tư hấp dẫn, giúp các
nhà đầu tư này hình thành ý đồ đầu tư, ra quyết định đầu tư và được cấp giấy
phép đầu tư đồng thời giữ các nhà đầu tư hiện tại tiếp tục hoạt động kinh
doanh và gia tăng đầu tư tại quốc gia/địa phương đó. Chính sách thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là hệ thống các nguyên tắc mà chính quyền
của một quốc gia/địa phương vận dụng, các công cụ và biện pháp mà họ áp

dụng nhằm tác động, lôi kéo và khuyến khích các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngồi đầu tư vốn vào quốc gia/địa phương mình theo các mục tiêu và định
hướng đã định.
Cách tiếp cận thứ hai về thu hút FDI là cách tiếp cận của marketing địa
phương trong thu hút đầu tư (place marketing in investment attraction) của
Kotler và cộng sự (1993). Khác với quan điểm cho rằng quốc gia/địa phương
là nơi cần vốn đầu tư và thu hút đầu tư, đó là việc nỗ lực thu hút đầu tư, nỗ
lực của các cấp chính quyền, quan điểm này xem quốc gia/địa phương là một
sản phẩm mang cơ hội đầu tư đối với khách hàng là các nhà đầu tư và thu hút
đầu tư khơng chỉ gói gọn trong các nỗ lực của chính quyền mà là của một tập
thể gồm chính quyền, các tổ chức và cá nhân của quốc gia/địa phương đó.
Như vậy, chiến lược marketing hỗn hợp mà các tổ chức chính quyền nổ
lực để thu hút “khách hàng” phải hướng tới chiến lượt “sản phẩm” và “xúc


17

tiến”. “Sản phẩm” ở đây được hiểu là những gì chính quyền địa phương có
thể cung cấp được cho các nhà đầu tư tài nguyên, nguồn nhân lực, hệ thống
các quy định chính sách về đầu tư, cơ sở hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ đầu tư...
“Sản phẩm” hấp dẫn chỉ là một phần trong chiến lượt marketing đầu tư, “xúc
tiến” sẽ là chiến lượt cần thiết để đưa thơng tin và hình ảnh về “sản phẩm” tới
các nhà đầu tư nước ngồi.
Thu hút FDI có thể được xem là một chức năng cần thiết của các cấp
chính quyền tại các nước đang phát triển, nơi mà FDI có thể là một lời giải
cho yêu cầu về vốn và cơng nghệ cao cho q trình cơng nghiệp hóa, hội nhập
với các nước trên thế giới.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
a. Sự ổn định của môi trường vĩ mô
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Điều này

đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nớc ngoài, Để thu
hút được FDI, nền kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho sự vận động của
vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác.
Mức độ ồn định kinh tế vĩ mô được đánh giá thông qua tiêu chí: chống
lạm phát và ốn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thơng qua các cơng
cụ của chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đối, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, các cơng cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soái được mửc thâm hụt
ngân sách hoặc giữ cho ngân sách cân bằng.
b. Hệ thống Pháp luật và chính sách đầu tư nước ngoài của quốc gia
và của các địa phương trong vùng kinh tế tiếp nhận đầu tư
Tăng trưởng của doanh nghiệp có vốn ĐTNN thường gặp nhiều khó
khăn hơn các doanh nghiệp trong nước về các vấn đề liên quan đến mơi
trường pháp lý. Bên cạnh đó mơi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc
điểm của thị trường địa phương và trong nước. Môi trường pháp luật là bộ


×