Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Đánh giá mối tương quan giữa khả năng ghi nhớ và học lực của học sinh trường THPT đinh tiên hoàng ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.32 KB, 45 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
=====***=====

DƢƠNG THỊ TRANG

ĐÁNH GIÁ MỐI TƢƠNG QUAN
GIỮA KHẢ NĂNG GHI NHỚ VÀ HỌC LỰC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT
ĐINH TIÊN HOÀNG – NINH BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun nghành: Sinh lý ngƣời và động vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Th.S Ngô Thị Hải Yến

Hà Nội - 2015
6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo NGÔ THỊ HẢI YẾN - Giảng
viên trường ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ hướng dẫn em trong quá trình học tập
nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong
khoa Sinh – KTNN, tổ Động Vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong q
trình thực hiện luận văn.


Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô và các em học sinh
trường THPT Đinh Tiên Hồng – TP Ninh Bình – Ninh Bình đã tận tình giúp
tơi thực nghiệm trong q trình nghiên cứu làm luận văn.

Hà Nội, ngày …. Tháng 5 năm 2015
Tác giả
Sinh viên Dƣơng Thị Trang

Khoa Sinh - KTNN

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CAM ĐOAN

Để đảm bảo tính trung thực của đề tài, tơi xin cam đoan như sau:
1. Đề tài này tôi không hề sao chép từ bất cứ đề tài có sẵn nào.
2. Đề tài của tôi không trùng với đề tài nào khác.
3. Kết quả thu được là do nghiên cứu thực tiễn, đảm bảo chính xác và trung
thực.
Nếu sai tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm .

Hà nội, ngày…tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Dƣơng Thị Trang

Khoa Sinh - KTNN


Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2 . Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................. 2
NỘI DUNG ........................................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Những vấn đề chung về trí tuệ ....................................................................... 3
1.1.1. Các quan niệm về trí tuệ.............................................................................. 3
1.1.2. Các loại trí nhớ ............................................................................................ 5
1.1.3. Sự hoạt động của trí nhớ ............................................................................. 6
1.2. Lực học ........................................................................................................... 8
1.3. Một số cơng trình nghiên cứu về trí nhớ và học lực ...................................... 9
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 12
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 12
2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 12

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 12
2.4.2. Nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn .................................................... 13
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ thị giác .............................. 13
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn thính giác .......... 13
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu về lực học ......................................................... 13
2.4.4. Xử lý số liệu .............................................................................................. 14

Khoa Sinh - KTNN

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 15
3.1. Trí nhớ ngắn hạn của học sinh ..................................................................... 15
3.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thính giác ...................................................................... 15
3.1.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi .............................................. 15
3.1.1.2. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi và giới tính ........................... 16
3.1.1.3. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi và phân ban .......................... 17
3.1.2. Trí nhớ ngắn hạn thị giác .......................................................................... 19
3.1.2.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi .................................................. 19
3.1.2.2. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi và giới tính ............................... 20
3.1.2.3. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi và phân ban .............................. 21
3.2. Học lực ......................................................................................................... 23
3.3. Mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn theo giới tính của học
sinh ...................................................................................................................... 28
3.3.1. Mối tương quan giữa học lực và trí nhớ ngắn hạn thính giác ................... 28

3.3.2. Mối tương quan giữa học lực và trí nhớ ngắn hạn thị giác ....................... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 33
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 33
4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 34

Khoa Sinh - KTNN

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cứu ............................................... 12
Bảng 3.1. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi........................................... 15
Bảng 3.2. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi và giới tính ....................... 16
Bảng 3.3. Trí nhớ ngắn thính giác theo lứa tuổi và phân ban ............................. 18
Bảng 3.4. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi............................................... 19
Bảng 3.5. Trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi và giới tính ........................... 20
Bảng 3.6. Trí nhớ ngắn thị giác theo lứa tuổi và phân ban ................................. 22
Bảng 3.7. Sự phân bố học sinh theo học lực cuối học kì I năm học ................... 23
2014 - 2015.......................................................................................................... 23
Bảng 3.8. Mối tương quan giữa học lực và trí nhớ ngắn hạn thính giác ............ 28
Bảng 3.9. Mối tương quan giữa học lực và trí nhớ ngắn hạn thị giác ................ 30

Khoa Sinh - KTNN


Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi ................. 17
và giới tính........................................................................................................... 17
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện trí nhớ thính giác theo lứa tuổi và phân ban ............ 18
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi ..................... 20
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thị giác theo lứa tuổi ..................... 21
và giới tính........................................................................................................... 21
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thị giác theo .................................. 23
lứa tuổi và phân ban ............................................................................................ 23
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % xếp loại học lực cuối kì I .............................. 26
theo phân ban....................................................................................................... 26
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % học lực của học sinh theo lứa tuổi và giới tính
............................................................................................................................. 27
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thính giác của học sinh nam ................................................................................ 29
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thính giác của học sinh nữ ................................................................................... 29
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa học lực và trí nhớ ngắn hạn
thính giác ............................................................................................................. 30
Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác của học sinh nam .................................................................................... 31
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác của học sinh nữ ....................................................................................... 32

Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa học lực với trí nhớ ngắn hạn
thị giác ................................................................................................................. 32

Khoa Sinh - KTNN

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ mới - thế kỉ XXI hiện đại với trình độ phát triển vượt bậc
của Khoa học - Kĩ thuật, công nghệ thông tin và nền phát triển của nền kinh tế
tri thức – khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp, trong đó tiềm
năng con người, đặc biệt là trình độ văn hóa dân cư, đóng một vai trị vô cùng
quan trọng trong việc quyết định năng suất - chất lượng và hiệu quả kinh tế của
toàn bộ quá trình sản xuất, cùng với q trình hội nhập tồn cầu đã mở ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức cho mỗi quốc gia, địi hỏi cần có một đội ngũ các
chuyên gia vừa có tay nghề vừa có tri thức và đội ngũ này chính là lực lượng
thanh niên thế hệ trẻ tương lai của đất nước, đặc biệt là đội ngũ học sinh, sinh
viên.
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược con
người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Muốn tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá thắng lợi phải đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo vì
giáo dục đào tạo có vai trị quan trọng trong lĩnh vực sản xuất vật chất xã hội
cũng như xây dựng nền văn hố.Vì vậy, trước tình hình và nhu cầu đó nhiều
quốc gia coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Để thực hiện được chiến lược

này thì cơng tác giáo dục nói chung và việc phát triển năng lực thế hệ trẻ nói
riêng, đều có vai trò quan trọng. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với
khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội. Đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Việc nâng cao chất lượng
giáo dục phải dựa vào nâng cao chất lượng dạy và học. Chính vì vậy việc nghiên
cứu nắm vững thực trạng và đánh giá đúng trình độ trí tuệ của người học cho
phép chúng ta có những hình thức, phương pháp giáo dục, dạy học phù hợp và
nâng cao tri thức, trí tuệ cho thế hệ trẻ là việc cần thiết và cấp bách.
Các chỉ số trí tuệ ln thay đổi, nó phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu,
môi trường tự nhiên và xã hội… Do đó việc nghiên cứu các chỉ số chí tuệ là một
Khoa Sinh – KTNN

1

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

việc phải được tiến hành thường xuyên. Để góp phần đưa được những biện pháp
giáo dục phù hợp cho thế hệ trẻ, chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát thực
tế với đề tài “Đánh giá mối tương quan giữa khả năng ghi nhớ và học lực của
học sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng - Ninh Bình”.
2 . Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá khả năng ghi nhớ ngắn hạn của học sinh trường THPT Đinh
Tiên Hoàng – Ninh Bình lứa tuổi 16,17, 18.
- Đánh giá mối tương quan giữa khả năng ghi nhớ ngắn hạn với học lực của
học sinh.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đạt được có thể làm cơ sở để góp phần tìm hiểu, đánh
giá khả năng ghi nhớ của học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng – Ninh Bình.
- Bước đầu xác định mối quan hệ giữa khả năng ghi nhớ và học lực của học
sinh, từ đó có phương pháp giáo dục, dạy học phù hợp để nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.

Khoa Sinh – KTNN

2

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về trí tuệ
1.1.1. Các quan niệm về trí tuệ
Có nhiều thuật ngữ khác nhau được các nhà khoa học dùng để mô tả năng
lực trí tuệ như: Trí khơn, trí thơng minh, trí lực... nhưng đều xuất phát từ tiếng
Anh là: Intelligence [15], [16].
Trí tuệ là một phẩm chất quan trọng trong hoạt động của con người, nó có
liên quan tới thể chất lẫn tinh thần của họ [1]. Bởi vậy, việc nghiên cứu trí tuệ
được coi là vấn đề liên nghành, địi hỏi sự kết hợp của các nhà tâm lí học, toán
học, và các nghành khoa học khác.
Từ trước tới nay, trí tuệ (trí thơng minh) ln là một vấn đề được quan

tâm và tranh luận sôi nổi. Theo TS. Nguyễn Vũ Hảo [3] (Trường
ĐHKHXH&NV), trí tuệ là “tổng hồ năng lực nhận thức và khả năng thích nghi
của con người với mơi trường xung quanh” và “có vai trị quan trọng hàng đầu
trong nền kinh tế tri thức”. Ông cũng cho rằng việc phát triển trí tuệ chịu ảnh
hưởng của các yếu tố sinh học và xã hội, đặc biệt là sự nỗ lực hoạt động thực
tiễn của mối cá nhân, đồng thời chỉ ra đặc trưng cơ bản nhất của trí tuệ là sự
sáng tạo.
Có nhiều khuynh hướng và trường phái khác nhau nghiên cứu về vấn đề
này. Cho tới nay vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về trí tuệ, trong đó ta có
thể thấy rõ ba khuynh hướng chủ yếu như sau:
- Khuynh hướng thứ nhất cho rằng: giữa năng lực trí tuệ và học tập có
mối liên quan với nhau. Điều này khơng hồn tồn chính xác. Bởi vì trong một
số trường hợp, học sinh chỉ có kết quả học tập trung bình, nhưng lại có chỉ số
cao về trí tuệ.

Khoa Sinh – KTNN

3

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Khuynh hướng thứ hai cho rằng: coi năng lực trí tuệ là năng lực tư duy
trừu tượng và chức năng của trí tuệ là việc sử dụng có hiệu quả các khái niệm và
biểu tượng. Đại diện cho khuynh hướng này là L.Terman (1937).
- Khuynh hướng thứ ba cho rằng: coi trí thơng minh là năng lực thích

ứng. Sự thích ứng này mang tính chủ động tích cực, có hiệu quả nhằm cải tạo
mơi trường cho phù hợp với mục đích của con người chứ khơng phải là sự thích
ứng thụ động. Theo N.X.Rubinsein (1940) thì trí tuệ khơng phải là sự thích ứng
đơn giản mà là sự thích ứng có hiệu quả. Trong cơng trình nghiên cứu của J
.Piaget, trí tuệ bộc lộ trong mối liên hệ giữa cơ thể và môi trường. Theo ông sự
cảm nhận thế giới khách quan ở trẻ trước hết phải qua các phản xạ hành động.
Theo Nguyễn Kế Hào [2] cho rằng, trí thơng minh là một phẩm chất tổng
hợp của trí tuệ nói riêng và là một phẩm chất của nhân cách nói chung, cốt lõi
của trí thơng minh chính là phẩm chất tư duy tích cực, độc lập, linh hoạt, sáng
tạo trước những vấn đề thực tiễn và lý luận. Theo Phạm Hoàng Gia [4], bản chất
của trí thơng minh là một phẩm chất cao của tư duy sáng tạo đưa đến sự giải
quyết vấn đề một cách mau lẹ và thích hợp trong tình hình mới; cho nên khơng
chỉ thể hiện ở nhận thức mà biểu hiện cả trong hành động thực tiễn. Bằng những
hiểu biết đã có và được chứng minh là có căn cứ trên cơ sở thực nghiệm,
Nguyễn Cơng Khanh [5] đề nghị xem trí thơng minh như là năng lực tổng thể
hoặc một loạt các năng lực giúp cá nhân áp dụng các kỹ năng nhận thức, xúc
cảm và sự hiểu biết để học, để giải quyết vấn đề và để đạt các mục đích có giá trị
hoặc để sáng tạo ra các sản phẩm có giá trị trong điều kiện văn hóa – lịch sử cụ
thể. Trí thơng minh là một cấu trúc phức hợp hịa nhập nhiều loại năng lượng, có
tính độc lập tương đối, ổn định nhưng không tĩnh mà lại phát triển nhờ sự trải
nghiệm của cá nhân qua sự tương tác giữa các tố chất sinh học và những cơ hội
do môi trường sống của cá nhân đó tạo ra.

Khoa Sinh – KTNN

4

Dương Thị Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.1.2. Các loại trí nhớ
Được phân theo thời gian nhớ và nội dung thơng tin cần nhớ. Bao gồm trí
nhớ ngắn cực ngắn, trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn.
-Trí nhớ cực ngắn hay trí nhớ giác quan: Trí nhớ về hình ảnh, âm thanh.
Sau khi đã thấy một hình ảnh hoặc một âm thanh một cách có ý thức hay khơng
có ý thức trong vòng 3 - 5 giây, người ta có thể mơ tả được khả năng chính xác.
Trí nhớ giác quan nhanh chóng mất đi, chỉ những phần quan trọng được học
nhẩm và lưu giữ thành trí nhớ ngắn hạn.
-Trí nhớ ngắn hạn: Khả năng ghi nhớ trong một khoảng thời gian ngắn (vài
phút hoặc vài giờ) một thông tin. Nó liên quan tới tiến trình chú ý. Trí nhớ này
cịn gọi là trí nhớ cơng việc. Hoạt động của trí nhớ ngắn hạn là nó có thể giữ một
thơng tin tạm thời để làm việc (ví dụ: thơng dịch viên phải vừa nhớ thông tin
bằng 1 ngôn ngữ và dịch nó ra thành một ngơn ngữ khác). Các thơng tin sẽ được
ghi nhớ cho đến khi hồn thành xong công việc. Tuy nhiên những thông tin quan
trọng, được lặp đi lặp lại, có thể sẽ giữ lại thành trí nhớ dài hạn. Thùy trán trước
đóng vai tị quan trọng trong việc mã hóa và lưu giữ trí nhớ cơng việc.
-Trí nhớ dài hạn: Là thơng tin được não lưu giữ lâu vì nó rất quan trọng
với bản thân người đó. Các thơng tin cơ bản được nhớ như tên người trong nhà
hay bạn bè, địa chỉ, cũng như các thơng tin làm thế nào để thi cử… Trí nhớ dài
hạn được chia thành nhiều nhóm: Trí nhớ về tình tiết, trí nhớ ngữ nghĩa, trí nhớ
về kỹ năng.
Việc chuyển thơng tin từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn có thể thực
hiện được hay khơng dường như phụ thuộc vào cách thức nhắc lại thông tin.
Nếu như thông tin chỉ đơn thuần là được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (ví dụ: ta vừa
nhẩm số điện thoại vừa chạy ra máy để gọi thì đó chỉ là quá trình ghi nhớ ngắn
hạn, bởi ngay sau khi gọi điện chúng ta có thể quên ngay số điện thoại đó). Nếu

như thơng tin trong trí nhớ ngắn hạn được nhắc lại nhiều lần theo tiến trình gọi
là diễn tập tỉ mỉ để ghi nhớ, thì thơng tin ấy có khả năng được chuyển vào kí ức
Khoa Sinh – KTNN

5

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

lâu dài. Tiến trình diễn tập tỉ mỉ để ghi nhớ diễn ra khi thơng tin được tìm hiểu
và sắp xếp theo một cách thức nhất định (liên hệ với thông tin ghi nhớ khác,
chuyển hố thành hình ảnh, đưa ra mối liên hệ giữa các yếu tố của thơng tin...)
-Trí nhớ về tình tiết: Khi cần nhớ về một câu chuyện, một bộ phim, hay
trả lời các câu hỏi tơi ăn gì tối qua… Khi đó bạn đang vận dụng trí nhớ về tình
tiết. Hoạt động trí nhớ tình tiết cần có sự tham gia của thùy thái dương, đồi thị,
thùy trán.
-Trí nhớ ngữ nghĩa: là sự kiện hoặc kiến thức in sâu trong não, chúng ta
không phải cố gắng suy nghĩ khi nhớ về nó. Ví dụ như một năm có 12 tháng, sự
khác nhau giữa cái bút và quyển vở… Thùy thái dương dưới ngồi chịu trách
nhiệm chính cho trí nhớ này.
-Trí nhớ kỹ năng: là những thơng tin giúp bạn có thể làm việc mà khơng
cần vận dụng suy nghĩ như: lái xe, đánh răng, cầm bút... Trí nhớ kỹ năng giúp
cho cơng việc được hình thành trơi chảy và nhanh chóng. Hạch nền, tiểu não và
vùng vận động thùy trán tham gia chính vào loại trí nhớ này.
1.1.3. Sự hoạt động của trí nhớ
Trí nhớ là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều bộ phận tại não bộ, mỗi

bộ phận một nhiệm vụ. Trí nhớ của con người là một q trình hoạt động phức
tạp, có bản chất là việc hình thành các đường liên hệ tạm thời, lưu trữ và tái hiện
chúng khi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan tác động và chúng ta gây
cảm giác đơn lẻ, não bộ là đã phân tích tổng hợp để cho tri giác trọn vẹn về sự
vật, hiện tượng và để lại giấu vết của chúng trên vỏ não. Hay nói cách khác, trí
nhớ là sự vận dụng các hiểu biết có liên quan về vấn đề đó có sự tham gia của hệ
thống thần kinh.
Não bộ nhận tín hiệu và ghi nhớ (encoding).
Hippocampus và vỏ não là nơi phân tích, lựa chọn và ghi nhớ điều ta
muốn nhớ.

Khoa Sinh – KTNN

6

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Theo Ngơ Thanh Trang [13] q trình hoạt động của trí nhớ gồm ba giai
đoạn chính: Thu nhận dữ kiện, ghi nhớ và gợi nhớ. Khi một trong ba giai đoạn
này không làm việc một cách hồn hảo, ta “qn” hoặc “khơng nhớ rõ”.
Giai đoạn I – Thu nhận: Những dữ kiện sau khi thu nhận, nếu con người
muốn nhớ, những dữ kiện này sẽ được sắp xếp và chuyển vào não bộ, những bộ
phận liên quan tới trí nhớ.
Giai đoạn II – Ghi nhớ: Tuy nhiên, não bộ không thể ghi nhớ tất cả mọi
điều thu nhận, vì thế ta lựa chọn, dù không cố ý, điều muốn nhớ theo ba loại:

- Trí nhớ ngắn hạn (immediaterecall): Não bộ ghi nhận các dữ kiện vừa thu
nhận trong khoảng vài giây. Thí dụ đang lái xe, nhìn bảng tên đường và biết nếu
đi qua con đường ấy qua quá khứ.
- Trí nhớ trung hạn (shot term memory): Não bộ ghi nhận khoảng bảy dữ
kiện trong 20 – 30 giây. Thí dụ số điện thoại mới ghi nhận.
- Trí nhớ dài hạn (long term memory): Dữ kiện được lặp lại nhiều lần trong
tâm trí sau khi thu nhận. Thí dụ số điện thoại kể trên nếu được sử dụng nhiều
lần.
Nói chung, dữ kiện càng gây cảm xúc mạnh mẽ thì trí nhớ càng chi tiết, rõ
rệt (nhớ nhiều) và càng nhớ lâu. Thí dụ lần đầu tiên thử ăn món mắm bị hóc,
mùi tanh hôi của cá chết lâu ngày tanh hôi lên men, vị mặn của miếng mắm và
vị cay của ớt trộn trong miếng thức ăn… sẽ gợi nhớ đến một bữa ăn tại Cam
Ranh, nơi sản xuất của món ăn khó nuốt trên.
Giai đoạn III – Gợi nhớ: Khi muốn, chủ động ta có thể nhớ lại bằng cách
tìm kiếm trong não bộ và đem về các dữ kiện. Thí dụ số điện thoại. Khả năng
nhớ không đồng nhất, mỗi người nhớ một dữ kiện khác nhau. Thí dụ khi bắt gặp
hình ảnh, hương vị, hoặc cảm giác cũ, thụ động, trí nhớ sẽ giúp ta nhận biết ngay
cảm giác ấy liên quan đến ta ra sao.
*Cơ sở lý thuyết về trí nhớ

Khoa Sinh – KTNN

7

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Về cơ chế ghi nhớ có nhiều thuyết khác nhau. Có 3 thuyết chính, đó là:
thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov, thuyết phân tử của M.C.Conell và
Thomso, thuyết điều kiện hóa học tập chủ động mà đại diện là B.F.Skiner. Các
tác giả cho rằng việc hình thành phản xạ có điều kiện đã tạo nên các “vết hằn”
của trí nhớ. Theo Heyden thì cơ sở của trí nhớ là sự chuyển động trong cấu trúc
của phân tử axit ribonucleic (ARN). Còn theo Conell và Facobcon thì trí nhớ có
liên quan đến lượng axit deoxyribonucleic (ADN) trong các noron. Một số tác
giả khác như W. Penfield lại cho rằng, trong não có những trung khu nhớ và mọi
kích thích tác động vào cơ thể đều được giữ lại dưới dạng lưu trữ.
Trong não gồm có trung tâm ghi nhớ thị giác và trung tâm ghi nhớ thính
giác. Trung tâm ghi nhớ thị giác như một kho lưu trữ hồ sơ, nơi lưu trữ hàng
triệu hình ảnh. Chúng ta chưa tìm ra lời giải thích cho khả năng ghi nhớ này
nhưng biết rằng quá trình ghi nhớ này diễn ra theo trình tự và tương ứng với các
vật thể. Nhờ sự bố trí này khi một bộ phận nào đó của bộ não bị hỏng, mất đi thì
bộ phận khác vẫn nguyên vẹn. Ví dụ: Một người bị tổn thương não quên cách sử
dụng các con số như bình thường. Trung tâm nhớ thính giác là nơi ghi nhớ mọi
âm thanh.
1.2. Lực học
Lực học phản ánh năng lực học tập của người học và được đánh giá thông
qua kết quả học tập về điểm số. Năng lực học tập chính là sự vận động cá nhân
nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động học tập, giúp cho việc lĩnh hội một số cách
tương đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, nó thể hiện
qua kết quả học tập.
Các nhà khoa học dã xác định rằng việc nắm vững tri thức trong q trình
học tập có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển trí tuệ. Cùng với sự biến đổi đó,
trong q trình học tập năng lực trí tuệ của người học được phát triển. Học tập là
một trong những con đường cơ bản để giáo dục và phát triển trí tuệ một cách

Khoa Sinh – KTNN


8

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

tồn diện. Năng lực học tập tạo ra các năng lực khác, ngược lại khi trí tuệ chậm
phát triển sẽ ảnh hưởng đến việc nắm vững tri thức. Nhờ quá trình phát triển trí
tuệ, người học đã nảy sinh ra khả năng mới giúp họ nắm kiến thức tốt hơn, đảm
bảo chất lượng cao của việc học tập. Năng lực học tập chính là cơ sở để tạo ra
những năng lực khác; ngược lại, khi trí tuệ chậm hay kém phát triển thì việc nắm
vững tri thức cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nhờ có q trình phát triển trí tuệ mà người
học có thể suy nghĩ, tìm ra những cách thức, phương thức mới giúp cho họ có
thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, dễ dàng và đạt được kết quả cao
trong học tập. Các nghiên cứu cho thấy, những người học có năng lực trí tuệ (chỉ
số IQ) cao thì lực học thường loại giỏi. Ngược lại, ở những người có lực học
kém hoặc yếu thường các chỉ số IQ khơng cao.
Tuy nhiên giữa lực học và trí tuệ có mối liên quan khơng chặt vì một số
trường hợp, lực học khơng phản ánh đúng năng lực trí tuệ. Những cơng trình
nghiên cứu của các nhà tâm lý học đã chỉ rõ: đối với nữ giới có sự phụ thuộc
trực tiếp của thành tích học tập vào mức độ trí tuệ, còn ở nam giới các nguyên
nhân khác lại ảnh hưởng tới thành tích học tập nhiều hơn. Nếu thừa nhận một ít
có năng lực trong lĩnh vực nào đó (âm nhạc, hội họa…) khơng có nghĩa là phủ
nhận khả năng của họ trong các lĩnh vực khác (kỹ thuật, tốn học...). Trong khi
đó, học lực được đánh giá bằng kết quả điểm số của môn học, cho nên không
phải bao giờ nó cũng phản ánh đúng năng lực trí tuệ.

Như vậy, giữa năng lực trí tuệ và lực học có mối quan hệ với nhau. Năng
lực trí tuệ quyết định đến thành tích học tập. Tuy nhiên theo kết quả nhiều cơng
trình nghiên cứu thành tích học tập cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng
khác nữa. Thành tích học tập khơng chỉ phụ thuộc vào trí tuệ mà cịn phụ thuộc
vào yếu tố khác như mơi trường sống, mơi trường văn hóa.
1.3. Một số cơng trình nghiên cứu về trí nhớ và học lực
Khoa Sinh – KTNN

9

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trên thế giới có rất nhiều tác giả nghiên cứu về trí nhớ: A.N.Leonchiev
(1931) nghiên cứu về trí nhớ gián tiếp. A.A.Smirnov (1943) nghiên cứu về vai
trị hoạt động đối với trí nhớ. P.M.Xêtrênop (1952) nghiên cứu về cơ chế sinh lý
của trí nhớ.
Việc nghiên cứu trí tuệ ở Việt Nam đã được tiến hành trong vài chục năm
gần đây. Đã có những cơng trình nghiên cứu về trí nhớ của học sinh từ những
năm 1960. Đến cuối những năm 1990 đã có rất nhiều những cơng trình nghiên
cứu về trí tuệ của trẻ em như: Trịnh Văn Bảo (1994) nghiên cứu mối liên quan
giữa yếu tố di truyền và sự phát triển trí tuệ của học sinh. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, yếu tố di truyền là tiền đề cho sự phát triển trí tuệ của học sinh [1].
Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan (1996) [7] đã nghiên cứu đánh giá sự phát
triển trí tuệ của học sinh thành phố và học sinh nơng thơn. Kết quả cho thấy,
khơng có sự khác biệt về năng lực trí tuệ giữa học sinh nam và nữ, học sinh

thành phố có mức trí tuệ cao hơn học sinh nông thôn.
Trần Thị Loan [8], [9] nghiên cứu trí nhớ của học sinh từ 6 - 17 tuổi quận
Cầu Giấy, Hà Nội. Kết quả cho thấy, trí nhớ của học sinh tăng dần theo tuổi
nhưng tốc độ tăng khơng đều.
Các cơng trình nghiên cứu về trí tuệ nổi bật là các cơng trình nghiên cứu
của sinh viên trường ĐHSP Hà Nội 2 dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Xuân
Thành như: Nguyễn Thị Hải Yến (2007) nghiên cứu về khả năng ghi nhớ và học
lực của học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến – Nam Định. Kết quả trí nhớ thị
giác và thính giác trung bình của lứa tuổi 17 cao hơn lứa tuổi 18; trí nhớ ngắn
hạn thị giác và thính giác giữa học sinh nam và học sinh nữ có sự chênh lệch, trí
nhớ của học sinh nam cao hơn trí nhớ của học sinh nữ; khả năng ghi nhớ và học
lực của học sinh có mối tương quan thuận nhưng không chặt chẽ [14].

Khoa Sinh – KTNN

10

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ngơ Thanh Trang (2010) nghiên cứu về khả năng ghi nhớ và học lực của
học sinh trường THPT Lê Quý Đôn – Hải Phịng [13].
Nguyễn Thị Thơm (2013) nghiên cứu một số kích thước hình thái và trí tuệ
của học sinh trường THPT Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả
cho thấy, trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác của học sinh tương đối tốt và tăng
dần theo tuổi; trong cùng một độ tuổi, khả năng ghi nhớ thị giác ln tốt hơn khả

năng ghi nhớ thính giác [13].

Khoa Sinh – KTNN

11

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là trí nhớ ngắn hạn thị giác, thính giác và học lực
của học sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng – Ninh Bình trong lứa tuổi từ
16,17, 18 tuổi.
Tất cả học sinh tham gia nghiên cứu đều khỏe mạnh và phát triển bình
thường.
Sự phân bố học sinh tham gia nghiên cứu có thể thấy ở bảng sau:
Bảng 1.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cứu
Khối Cơ Bản

Tổng số
Tuổi

Nam

Nữ


Chung

Nam

Nữ

16

54

19

73

26

9

35

17

44

19

63

23


9

18

32

36

68

5

Tổng

130

74

204

54

Khối tự nhiên

Chung Nam

Nữ

Chung


28

10

38

32

21

10

31

26

31

27

10

37

44

98

76


30

106

2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 09- 2014 đến tháng 05- 2015.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Trường THPT Đinh Tiên Hồng – Ninh Bình.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp cắt ngang (Cross
Sectionnal Design) có nghĩa là các nhóm đối tượng thuộc các lứa tuổi khác nhau
được nghiên cứu trong cùng một thời điểm.

Khoa Sinh – KTNN

12

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Chọn các em học sinh lứa tuổi 16,17, 18 của trường THPT Đinh Tiên
Hồng – Ninh Bình.
- Học lực của các em được lấy từ sổ điểm chính ở cuối học kì 1 năm học
2014- 2015.

2.4.2. Nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn
Khả năng ghi nhớ của học sinh được xác định bằng phương pháp
Nechaiev, đó là một bảng gồm 10 chữ số được sắp xếp: hàng 1 – 3 số, hàng 2 –
4 số, hàng 3 – 3 số; không theo quy luật.
Đầu tiên phát phiếu để học sinh ghi thông tin cá nhân, bao gồm các mục:
Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; lớp.
2.4.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ thị giác
Cho học sinh xem bảng số liệu trong vòng 20 giây, để học sinh quan sát ghi
nhớ và không ghi lại những con số đó. Sau 20 giây cất bảng số liệu và cho học
sinh ghi lại những số liệu mà mình đã nhớ được. Đề nghị học sinh thực hiện độc
lập và không cần ghi theo số thứ tự các số liệu.
2.4.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng ghi nhớ ngắn hạn thính giác
Trong lớp chọn một học sinh có khả năng nói, yêu cầu học sinh đó có khả
năng đọc to, rõ ràng, rành mạch. Với cách làm tương tự như khi nghiên cứu trí
nhớ ngắn hạn thị giác, chỉ khác là thay quá trình nhìn bằng quá trình nghe
nghiệm viên đọc bảng số liệu. Nghiệm viên đọc chậm và đọc lại 3 lần liên tiếp.
Sau đó yêu cầu học sinh ghi lại những số liệu nhớ được và không phải ghi theo
số thứ tự.
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu về lực học
Lấy kết quả học, phân tích, so sánh, rút ra mối tương quan giữa học lực và
khả năng ghi nhớ.

Khoa Sinh – KTNN

13

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.4.4. Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được phân tích và xử lý thống kê sinh học trên máy
tính. Các số liệu được xử lý theo chỉ số ghi trung bình ( ), độ lệch chuẩn (SD).
So sánh kết quả test student.
Giá trị trung bình: ( ) =
Độ lệch chuẩn: SD =

Với n
Với n

SD =
Trong đó :

: là giá trị trung bình.
: là đại lượng i của X.
SD: là độ lệch chuẩn.
n: là số cá thể nghiên cứu

Ta có cơng thức tính hệ số tương quan giữa khả năng ghi nhớ ngắn hạn và
học lực như sau:
r=

Trong đó : r :hệ số tương quan.
: là đại lượng i của X, Y.
n : là số cá thể nghiên cứu.
,


: là 2 số trung bình của biến.

Cơng thức cịn được biết đến như hệ số Pearson để ghi nhận cống hiến của
nhà thống kê học Karl Peason. Người đầu tiên phát triển về mối tương quan vào
đầu thế kỉ XX.

Khoa Sinh – KTNN

14

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Trí nhớ ngắn hạn của học sinh
3.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thính giác
3.1.1.1. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi
Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo lứa tuổi được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 3.1. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi
Điểm ghi nhớ thính giác
Tuổi

n

trung bình


So sánh

X + SD

16(I)

75

8.01 + 1.62

17(II)

63

7.5 + 2.36

18(III)

69

8.26 + 1.79

XI- X

P(I-II)

II

( 0.51 )


>0.05

- X

P(II-III)

X

II

III

( -0.76 )

>0.05

X I-X

III

P(I-III)

( -0.25 )

>0.05

Qua bảng 3.1 ta thấy, có sự chênh lệch về trí nhớ ngắn hạn thính giác giữa
lứa tuổi 16, 17, 18. Trí nhớ thính giác trung bình của lứa tuổi 18 cao nhất (8.26 +
1.79) so với lứa tuổi 16 (8.01 + 1.62) và lứa tuổi 17 (7.5 + 2.36), nhưng sự

chênh lệch này khơng có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Điều này có thể giải thích là
do lên lớp cuối cấp thái độ học tập của của các em lứa tuổi 18 đã tốt hơn, để
chuẩn bị cho hai kì thi quan trọng là đại học và tốt nghiệp nên đòi hỏi sự tập
trung chú ý sẽ cao hơn. Kết quả được thể hiện rõ ở hình 3.1.

Khoa Sinh – KTNN

15

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Điểm trí nhớ

Giới tính

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi
3.1.1.2. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi và giới tính
Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo tuổi và theo giới tính thể
hiện ở bảng 3.2 và hình 3.2.
Bảng 3.2. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi và giới tính
Điểm trí nhớ thính giác trung bình
Tuổi

So sánh


Nữ (II)

Nam (I)
n

X + SD

n

X + SD

16

56

8.5 + 1.74

19

7.53 + 1.39

0.97

>0.05

17

45

7.47 + 2.67


18

8.18 + 1.18

- 0.71

>0.05

18

32

8.53 + 1.58

37

8.3 + 1.52

0.23

>0.05

XI- X

II

P(I-II)

Qua bảng 3.2 ta xét học sinh nam của ba lứa tuổi thì học sinh nam lứa tuổi

18 có khả năng ghi nhớ thính giác cao nhất (8.53 + 1.58) so với hai lứa tuổi cịn
lại, sau đó là lứa tuổi 16 (8.5 + 1.74), thấp nhất là lứa tuổi 17 (7.47 + 2.67). Nếu
xét trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh nữ thì có sự tăng dần theo từng lứa
Khoa Sinh – KTNN

16

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

tuổi, học sinh nữ lứa tuổi 18 (8.3 + 1.52) có khả năng ghi nhớ thính giác cao
nhất, sau đó là lứa tuổi 17 (8.18 + 1.18) và thấp nhất là lứa tuổi 16 (7.53 + 1.39).
Trong cùng một lứa tuổi, có sự chênh lệch trí nhớ ngắn hạn thính giác của
học sinh nam và học sinh nữ. Cụ thể, ở lứa tuổi 16 và 18, trí nhớ ngắn hạn thính
giác của học sinh nam cao hơn học sinh nữ; ở lứa tuổi 17 thì trí nhớ ngắn hạn
thính giác của học sinh nam lại thấp hơn học sinh nữ. Tuy nhiên sự chênh lệch
này khơng có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Kết quả được thể hiện ở hình 3.2.
Điểm trí nhớ

Lứa tuổi

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi
và giới tính
3.1.1.3. Trí nhớ ngắn hạn thính giác theo lứa tuổi và phân ban
Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh theo lứa tuổi và phân ban được
thể hiện ở bảng sau:


Khoa Sinh – KTNN

17

Dương Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Bảng 3.3. Trí nhớ ngắn thính giác theo lứa tuổi và phân ban
Tự nhiên(I)

Tuổi

Cơ bản(II)
XI- X

II

P(I-II)

n

X + SD

n


X + SD

16

38

9 + 1.46

35

7 + 1.78

2

<0.05

17

31

8 + 2.45

32

7 + 2.28

1

>0.05


18

37

8.78 + 1.48

31

8 + 1.88

0.78

<0.05

Theo bảng 3.3 ta thấy, có sự chênh lệch giữa khả năng ghi nhớ thính giác
của học sinh ở ban tự nhiên và ban cơ bản. Học sinh ban tự nhiên có khả năng
ghi nhớ thính giác cao hơn so với học sinh ban cơ bản. Ban tự nhiên lứa tuổi 16
có khả năng ghi nhớ thính giác cao nhất (9 + 1.46), sau đó là lứa tuổi 18 (8.78 +
1.48), thấp nhất là lứa tuổi 17 (8 + 2.45). Ở ban cơ bản, khả năng ghi nhớ thính
giác lứa tuổi 18 cao nhất (8 + 1.88) so với lứa tuổi 16 (7 + 1.78) và lứa tuổi 17
(7 + 2.28). Nhưng chỉ ở lứa tuổi 16 và lứa tuổi 18 sự chênh lệch mới có ý nghĩa
thống kê (p<0.05), cịn lứa tuổi 17 khơng có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Điều
này giải thích do chất lượng đầu vào hệ đào tạo của học sinh trường rất chặt chẽ
phù hợp với khả năng của từng đối tượng học sinh. Kết quả được thể hiện ở hình
3.3.
Điểm trí nhớ

Lứa tuổi

Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện trí nhớ thính giác theo lứa tuổi và phân ban

Khoa Sinh – KTNN

18

Dương Thị Trang


×