Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân tích hoạt động bảo quản và cấp phát vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng tại huyện bàu bàng tỉnh bình dương năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐẶNG HỒNG OANH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BẢO QUẢN VÀ
CẤP PHÁT VẮC XIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
TẠI HUYỆN BÀU BÀNG TỈNH BÌNH DƯƠNG,
NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐẶNG HỒNG OANH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BẢO QUẢN VÀ
CẤP PHÁT VẮC XIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
TẠI HUYỆN BÀU BÀNG TỈNH BÌNH DƯƠNG,
NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK. 60 72 04 12

Người hướng dẫn: TS. Hà Văn Thúy


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời
cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và những người
đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong thời gian qua.
Trước tiên, với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới TS. Hà Văn Thúy người thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận
tình trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, trường
Đại học Dược Hà Nội, đã truyền đạt cho tôi phương pháp nghiên cứu khoa học
và nhiều kiến thức chuyên nghành quý báu.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám đốc Trung tâm Y tế
huyện Bàu Bàng nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được
học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn tới những người bạn bè trong lớp CKI
khóa 16 và các bạn bè thân thiết đã cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc
sống và dành cho tôi những tình cảm, sự động viên khích lệ trong suốt thời gian
qua.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Học viên

Đặng Hồng Oanh

1


MỤC LỤC

Nội dung

TT
ẤN Ề
CHƢƠNG 1.
1.1

Trang
1

NG

N

ổng quan về vắc xin và tiêm chủng

4
4

1.1.1

Vắc xin

4

1.1.2

Tiêm chủng

4


Các loại vắc xin sử dụng trong chương trình TCMR (theo
1.1.3

Tổ chức Y tế thế giới)

4

Các yếu tố làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng vắc xin

5

1.2.1

Ảnh hưởng của nhiệt độ cao tới vắc xin

5

1.2.2

Ảnh hưởng của đông băng tới vắc xin

6

1.2.3

Ảnh hưởng của ánh sáng tới vắc xin

7


1.3

Nhiệt độ bảo quản vắc xin

7

1.4

Dây chuyền lạnh

7

1.4.1

Dụng cụ dây chuyền lạnh ở cơ sở y tế

7

1.4.2

Dụng cụ kiểm tra dây chuyền lạnh ở cơ sở y tế

9

1.4.3

Cách sắp xếp, bảo quản vắc xin trong kho lưu trữ

11


Hoạt động cấp phát vắc xin

14

1.2

1.5

hực trạng về bảo quản và cấp phát tại các rung tâm
1.6

y tế của nƣớc ta qua nhiều năm gần đây

18

Một vài nét về hoạt động bảo quản và cấp phát vắc xin
1.7

tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dƣơng.

21


Nội dung

TT
Chƣơng 2.

I Ƣ NG


Trang

HƢƠNG H
23

NGHI N C

23

2.2

ối tƣợng nghiên cứu
hời gian nghiên cứu

2.3

ịa điểm nghiên cứu

23

2.4

hƣơng pháp nghiên cứu

23

2.1

23


2.4.1

Thiết kế nghiên cứu

23

2.4.2

Cỡ mẫu

25

2.4.3

25

2.5

Tiêu chí chọn mẫu
Xác định biến số

2.6

Xử lý và phân tích số liệu

28

Chƣơng 3. KẾ

29


26


Khảo sát kiến thức của cán bộ y tế làm công tác bảo
3.1

quản và cấp phát vắc xin tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình

29

Dƣơng, năm 2014.
3.1.1

Cán bộ y tế tham gia phỏng vấn

29

3.1.2

Cán bộ y tế được tập huấn về tiêm chủng mở rộng

30

3.1.3

Cán bộ có kiến thức đúng về bảo quản vắc xin

30


3.1.4

Cán bộ y tế có kiến thức đúng về cấp phát vắc xin

36

hân tích việc thực hiện các quy định về bảo quản, cấp
3.2
3.2.1
TT
3.2.2

phát vắc xin của cán bộ y tế
hực hiện các quy định về bảo quản vắc xin
Nội dung

38
39
Trang

Hoạt động cấp/ nhận vắc xin

49

Chƣơng 4. B N L ẬN

55


ề kiến thức của cán bộ y tế làm công tác bảo quản,

4.1

cấp phát vắc xin tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dƣơng,

55

năm 2014.
4.1.1

Cán bộ y tế tham gia phỏng vấn

55

4.1.2

Cán bộ y tế được tập huấn về TCMR

55

4.1.3

Cán bộ y tế có kiến thức đúng về bảo quản vắc xin

55

4.1.4

Cán bộ y tế có kiến thức đúng về cấp phát vắc xin

56


ề việc thực hiện các quy định về bảo quản và cấp phát
4.2

vắc xin tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dƣơng, năm

57

2014
4.2.1

Thực hiện các quy định về bảo quản vắc xin

57

4.2.2

Hoạt động cấp phát vắc xin

61

4.3

Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành

63

TT

Nội dung

KẾ L ẬN

1
2

Về kiến thức về bảo quản, cấp phát vắc xin tại huyện Bàu
Bàng tỉnh Bình Dương, năm 2014.
Về việc thực hiện các quy định về bảo quản và cấp phát
vắc xin tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương, năm 2014.
KIẾN NGHỊ
Phiếu phỏng vấn kiến thức của cán bộ y tế về bảo quản vắc

PL.1

xin
Phiếu khảo sát công tác quản lý vắc xin tại tuyến huyện,

PL.2

tuyến xã

PL.3

Phiếu giám sát việc cấp/ nhận vắc xin
Tài liệu tham khảo

Trang
64
64
64

66


MỤC LỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Thành chữ

BCG

Vắc xin phòng bệnh lao

BYT

Bộ Y tế

CT

Chương trình

CBCT

Cán bộ chuyên trách

CBYT

Cán bộ y tế

DPT


Vắc xin phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván

DPT-VGB-Hib

Vắc xin phối hợp Bạch hầu-Ho gà-Uốn ván và Viêm gan
B và Haemophylus influenza type b.

FREEZE TAG

Chỉ thị đông băng điện tử

MMR

Vắc xin sởi-quai bị-rubella

MR

Vắc xin sởi-rubella

OPV

Vắc xin phòng bệnh bại liệt

PƯSTC

Phản ứng sau tiêm chủng

TCMR

Tiêm chủng mở rộng


TT

Thông tư

TTYT

Trung tâm Y tế

TYT

Trạm Y tế


Chữ viết tắt

Thành chữ

VAT

Vắc xin phòng bệnh uốn ván

UNICEF

Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc tế



Quyết định


VVM

Tình trạng của chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

1.1

Ảnh hưởng của vắc xin với nhiệt độ cao được xếp thứ tự

6

1.2

Ảnh hưởng của vắc xin với đông băng được xếp thứ tự

6

1.4


Qui định nhiệt độ bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh ở
các tuyến
Quy trình cấp phát vắc xin

16

2.5

Thiết kế nghiên cứu

24

2.6

Cán bộ Y tế tham gia phỏng vấn

25

2.7

Cơ sở nghiên cứu

25

2.8

Cán bộ y tế làm công tác bảo quản, cấp phát vắc xin

27


2.9

Việc thực hiện các quy định về bảo quản, cấp phát vắc xin

27

3.10

Cán bộ y tế được tập huấn về tiêm chủng mở rộng

30

3.11

Tỷ lệ CBCT có kiến thức đúng về bảo quản vắc xin

31

1.3

7

Tỷ lệ cán bộ thủ kho vắc xin có kiến thức đúng về bảo quản
3.12

vắc xin

32

Tỷ lệ cán bộ tăng cường có kiến thức đúng về bảo quản vắc

3.13

xin

34

3.14

Kiến thức cấp phát vắc xin của cán bộ chuyên trách TCMR

36

3.15

Kiến thức cấp phát vắc xin của cán bộ thủ kho vắc xin

37

3.16

Kiến thức cấp phát vắc xin của cán bộ tăng cường

38

3.17

Cơ sở vật chất kho bảo quản vắc xin

39


3.18

Trang thiết bị dây chuyền lạnh tại các cơ sở y tế

40


BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

3.19

TYT thực hành bảo quản vắc xin khi vận chuyển

44

3.20

Thực hành bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng

46

3.21

Thực hiện sổ quản lý vắc xin tại các TYT xã

49


3.22

Thực hiện công tác cấp phát vắc xin cho tuyến xã

52

3.23

Thực hành cấp/ nhận vắc xin cho buổi tiêm chủng

53


DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

1.1

Dụng cụ dây chuyền lạnh

9

1.2


VVM trên nhãn lọ vắc xin

9

1.3

Nhiệt kế theo dõi vắc xin

10

1.4

Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện tử

11

3.5

Thực hành bảo quản vắc xin trong tủ lạnh tại TTYT huyện

42

3.6

Thực hành bảo quản vắc xin trong tủ lạnh tại Trạm y tế

43

3.7


Thực hành bảo quản vắc xin khi vận chuyển

44

3.8

Thực hành bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng

46

3.9

Quy trình cấp phát vắc xin

50


T VẤN Ề
Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) ở Việt Nam được bắt đầu
chính thức từ năm 1985 được sự hỗ trợ của WHO và UNICEF với việc triển
khai tiêm sáu mũi vắc xin cơ bản cho tất cả trẻ em dưới một tuổi là lao, bại liệt,
bạch hầu, ho gà, uốn ván và sởi. Năm 1997 bổ sung thêm vắc-xin viêm gan B và
năm 2010 bổ sung thêm vắc-xin Hib. Các vắc-xin khác được dùng ở vùng có
nguy cơ cao cho trẻ trên một tuổi là vắc-xin viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn.
Thực tế và kinh nghiệm của chương trình TCMR ở Việt Nam và ở các
nước trên thế giới cho thấy rõ tiêm chủng là biện pháp hiệu quả nhất để phòng
bệnh. Hơn 25 năm qua, bằng tiêm chủng vắc xin, tỷ lệ mắc bệnh của nhiều bệnh
truyền nhiễm có vắc xin dự phòng đã giảm, đạt mục tiêu thanh toán bệnh bại liệt
vào năm 2000, loại trừ được uốn ván sơ sinh vào năm 2005 và đang tiến tới loại
trừ sởi-rubella vào năm 2015. Có thể nói đây là một trong những thành tựu lớn

nhất mà ngành Y tế đã đạt được trong những năm qua, góp phần thực hiện thành
công việc chăm sóc sức khỏe trẻ em nói riêng và sức khỏe cộng đồng Việt Nam
nói chung.
Mục tiêu của tiêm chủng để bảo vệ cá nhân và cộng đồng khỏi các bệnh
truyền nhiễm phòng được bằng vắc xin. Mặc dù vắc xin là an toàn, nhưng không
phải hoàn toàn không có nguy cơ. Phản ứng sau tiêm chủng (PƯSTC) có thể sẽ
xuất hiện sau sử dụng vắc xin. Một số trường hợp PƯSTC có thể do vắc-xin
hoặc do sai sót trong việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng, chỉ định và tiêm
chủng vắc xin.
Để đạt được mục tiêu trong tiêm chủng, công tác tiêm chủng phải đảm
bảo yêu cầu về số lượng lẫn chất lượng. Trong chương trình TCMR, có nhiều
chỉ tiêu để đảm bảo chất lượng như tỷ lệ tiêm chủng đủ liều, an toàn tiêm chủng,
hiệu lực của vắc xin, hệ thống lưu trữ và vận chuyển lạnh. Trong đó hiệu lực của
vắc xin rất quan trọng vì vắc xin là một sinh phẩm đặc biệt rất nhạy cảm với
nhiệt độ và đông băng do vậy phải bảo quản vắc xin ở nhiệt độ cho phép từ nơi
sản xuất đến khi sử dụng. Vắc-xin có thể bị hư hỏng, giảm hoặc mất hiệu lực
nếu không được bảo quản đúng cách. Vì vậy, việc bảo quản vắcxin ở nhiệt độ

1


thích hợp là điều kiện quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiêm chủng
[6].
Việc cấp phát và tiếp nhận vắc xin cũng là một phần quan trọng cho hiệu
lực tác dụng của vắc xin. Do đó, phải thực hiện nghiêm túc tuân thủ theo các
quy trình cấp phát, tiếp nhận vắc xin đã được hướng dẫn theo thông tư của Bộ Y
tế ban hành.
Tuy nhiên, chương trình TCMR còn những điểm bất cập và đang đứng
trước nhiều thách thức. Chất lượng tiêm chủng của các năm gần đây đang là vấn
đề được ngành y tế quan tâm. Nguyên nhân một phần do công tác bảo quản vắc

xin và dây chuyền lạnh, qua nhiều khâu trung gian làm tăng nguy cơ vắc xin
được bảo quản trong điều kiện không phù hợp.
Tại tỉnh Bình Dương đã triển khai chương trình Tiêm chủng mở rộng trên
phạm vi toàn tỉnh. Trung tâm y tế (TTYT) huyện Bàu Bàng trực thuộc tỉnh Bình
Dương gồm 01 thị trấn và 07 Trạm y tế (TYT) xã. Vì thế công tác quản l và
bảo quản vắc xin trong chương trình TCMR gặp rất nhiều khó khăn cả về nhân
lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện giao thông.
Bên cạnh đó, kiến thức về bảo quản, cấp phát vắc xin của cán bộ y tế, cụ
thể là cán bộ cung cấp dịch vụ tiêm chủng ở trạm y tế xã được coi là một trong
những yếu tố then chốt đảm bảo công tác an toàn tiêm chủng.
Đề tài “Phân tích hoạt động bảo quản và cấp phát vắc xin trong
chƣơng trình Tiêm chủng mở rộng tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dƣơng,
năm 2014” được thực hiện với hai mục tiêu:
1. Khảo sát kiến thức của cán bộ y tế làm công tác bảo quản, cấp phát vắc
xin tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương, năm 2014
2. Phân tích việc thực hiện các quy định về bảo quản, cấp phát vắc xin của
cán bộ y tế tại huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương, năm 2014
Từ kết quả nghiên cứu, nhằm đánh giá thực trạng về kiến thức và công tác
bảo quản vắc xin, quy trình cấp phát vắc xin tại tuyến huyện, tuyến xã phát hiện

2


những sai sót, bất cập, từ đó đưa ra một số

kiến đề xuất giúp cho địa phương

nâng cao chất lượng công tác Tiêm chủng mở rộng, mang lại cho trẻ thơ nhiều
hơn nữa sức khỏe và nụ cười.


3


CHƢƠNG 1. T NG QU N
Sự ra đời của các loại vắc xin phòng bệnh đã làm thay đổi mô hình bệnh
tật của loài người. Cho đến nay nhờ có vắc xin mà nhiều loại bệnh tật đã được
loại trừ và khống chế trên toàn thế giới và ở các quốc gia, như bệnh Đậu mùa,
Bại liệt, Uốn ván sơ sinh và Sởi. Sử dụng vắc xin phòng bệnh được xem là một
biện pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên quá trình tiêm chủng muốn đạt hiệu quả cao
phải đảm bảo an toàn từ vắc xin, hệ thống dây chuyền lạnh, quy trình tiếp nhận,
cấp phát, quá trình tiêm và giám sát phản ứng sau tiêm.
1.1. Tổng quan về vắc xin và tiêm chủng
1.1.1. Vắc xin
- Vắc xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp
ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh [15].
- Vắc xin là những chế phẩm được làm từ chính vi sinh vật (hoặc từ một
phần cấu trúc) đã bị chết hoặc đã bị yếu đi. Vì vậy vắc xin không có khả năng
gây bệnh cho cơ thể [18]. Nguyên liệu sinh học chính được dùng để điều chế vắc
xin:
+ Vi sinh sống: Vi rút Sởi, vi rút Bại liệt sống giảm độc lực, vi khuẩn lao
làm giảm hoạt lực, vi rút Dại bất hoạt…
+ Vi sinh chết: Ví dụ vi khuẩn Ho gà trong vắc xin DPT
+ Giải độc tố: các độc tố bị bất hoạt như giải độc tố Uốn ván, Bạch hầu.
1.1.2. Tiêm chủng
- Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [5].
1.1.3. Các loại vắc xin sử dụng trong chƣơng trình TCMR (theo Tổ chức Y
tế thế giới)
- Vắc xin phòng bệnh lao (BCG);
- Vắc xin phòng bệnh bại liệt (OPV);

- Vắc xin phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván (DPT);

4


- Vắc xin phòng bệnh viêm gan vi rút B;
- Vắc xin phòng bệnh sởi;
- Vắc xin phòng bệnh uốn ván (VAT);
- Vắc xin phòng bệnh thương hàn (typhim Vi);
- Vắc xin phối hợp DPT-VGB-Hib phòng được 05 bệnh đó là bạch hầu,
uốn ván, ho gà, viêm gan B và viêm phổi, viêm màng não mủ do Hib
(Quinvaxem);
- Vắc xin phòng bệnh tả;
- Vắc xin phòng bệnh Viêm não Nhật Bản B [9], [16].
1.2. Các yếu tố làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng vắc xin
1.2.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ cao tới vắc xin
- Tất cả các vắc xin đều chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao.
- Tất cả vắc xin đông khô đều trở nên rất nhạy cảm với nhiệt độ cao sau
khi pha hồi chỉnh.
- Ở nhiệt độ cao, vắc xin bị hỏng hoặc bị giảm hiệu lực không bao giờ hồi
phục được. Mỗi lần tiếp xúc với nhiệt độ cao thì hiệu lực của vắc xin lại giảm
dần đi và dần dần hiệu lực sẽ giảm hoàn toàn và vắc xin không còn giá trị nữa.

5


Bảng 1.1. Ảnh hưởng của vắc xin với nhiệt độ cao được xếp thứ tự
Mức chịu ảnh hƣởng
Nhạy cảm cao hơn


Vắc xin
Bại liệt uống (OPV)
Sởi
Lao (BCG)
BH- HG- UV
Viêm gan B

Ít nhạy cảm hơn

Quinvaxem
1.2.2. Ảnh hƣởng của đông băng tới vắc xin
- Khi bị đông băng hoặc khi ở dưới 0oC vắc xin sẽ mất hiệu lực. Những
vắc xin này cần phải được bảo vệ không cho tiếp xúc với nhiệt độ cao và nhiệt
độ đông băng. Nguyên nhân thông thường nhất vắc xin gây phơi nhiễm với nhiệt
độ đông băng là vắc xin tiếp xúc trực tiếp với các bình tích lạnh đông đá hoặc
tiếp xúc trực tiếp với đá.
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của vắc xin với đông băng được xếp thứ tự
Mức chịu ảnh hƣởng
Nhạy cảm cao hơn

Vắc xin
Viêm gan siêu vi B
BH- HG- UV
Uốn ván
Quinvaxem
Lao ( BCG)

Ít nhạy cảm hơn

Sởi


6


1.2.3. Ảnh hƣởng của ánh sáng tới vắc xin
BCG, sởi, rất dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh. Khi tiếp xúc với tia tử
ngoại, vắc xin sẽ giảm hiệu lực, nên chúng được bảo quản tránh tiếp xúc với ánh
sáng mặt trời hoặc ánh đèn huỳnh quang. Những vắc xin này được đựng trong lọ
thủy tinh có màu nâu sẫm.
1.3. Nhiệt độ bảo quản vắc xin
Theo Quyết định số 1730/QĐ-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn bảo quản vắc xin”
Bảng 1.3. Qui định nhiệt độ bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh ở các
tuyến
Vắc xin
OPV
BCG
Sởi
MR
Hib đông khô

Kho tại các tuyến
Quốc gia
Khu vực
Tỉnh
Huyện
Cơ sở y tế
o
o
Bảo quản ở nhiệt độ -15 C đến -25 C

Bảo quản ở nhiệt độ từ
o
o
o
o
Bảo quản ở nhiệt độ +2 C đến +8 C +2 C đến +8 C
nhưng có thể bảo quản ở nhiệt độ từ
-15oC đến -25oC nếu không đủ chỗ

Hib dung dịch
Viêm gan B
DPT
Bảo quản ở nhiệt độ từ +2oC đến +8oC, không được để
DT/TT/Td
đông băng.
DTP-VGB-Hib
DTP-VGBIPV-Hib
1.4. Dây chuyền lạnh
Vắc xin nhạy cảm với nhiệt độ và đông băng do vậy phải bảo quản vắc
xin ở nhiệt độ cho phép từ nơi sản xuất tới khi sử dụng. Hệ thống bảo quản, vận
chuyển và phân phối vắc xin gọi là dây chuyền lạnh [16].
1.4.1. Dụng cụ dây chuyền lạnh ở cơ sở y tế
Tủ lạnh
- Tủ lạnh bảo quản vắc xin có 2 khoang:

7


Một khoang chính (khoang lạnh) để bảo quản vắc xin và dung môi, nhiệt
độ phải đảm bảo từ +20C đến +80C. Có núm để điều chỉnh nhiệt độ.

Khoang thứ hai (khoang làm đá) dùng để làm đông băng bình tích lạnh.
Nếu tủ lạnh làm việc thường xuyên, nhiệt độ trong khoang này luôn từ -50C đến
-150C.
- Khi mất điện hoặc không có nhiên liệu, đá ở xung quanh tủ lạnh có thể
duy trì nhiệt độ trong 16 giờ. Tủ lạnh dùng để bảo quản vắc xin, làm đông đá, dự
trữ bình tích lạnh [16].
Hòm lạnh
- Hòm lạnh có chứa các bình tích lạnh xung quanh có thể giữ lạnh trong
vòng từ 2 tới 7 ngày.
- Hòm lạnh được sử dụng bảo quản vắc xin khi vận chuyển và bảo quản
vắc xin khi tủ lạnh hỏng [16].
Phích vắc xin
- Giữ lạnh tối đa 48 giờ với điều kiện không mở nắp.
- Phích vắc xin có thể vận chuyển dễ dàng nhất là khi đi bộ, dùng để bảo
quản vận chuyển vắc xin và dung môi; bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng;
bảo quản vắc xin khi tủ lạnh bị hỏng.
- Trong buổi tiêm chủng miếng xốp sẽ giữ lạnh cho vắc xin ở dưới và giữ
lạnh cho lọ vắc xin đã mở đang sử dụng.
Bình tích lạnh
- Bình tích lạnh làm bằng nhựa, hình chữ nhật, dẹt có thể chứa nước và
làm đông băng.
- Bình tích lạnh sử dụng để giữ lạnh vắc xin trong phích vắc xin và hòm
lạnh. Số lượng bình tích lạnh phụ thuộc vào hòm lạnh và phích vắc xin.

8


Bình tích lạnh

Hòm lạnh


Phích vắc xin

Hình 1.1. Dụng cụ dây chuyền lạnh
1.4.2. Dụng cụ kiểm tra dây chuyền lạnh ở cơ sở y tế
Mục đích của dụng cụ theo dõi dây chuyền lạnh là để kiểm tra nhiệt độ
của vắc xin và dung môi trong quá trình vận chuyển và bảo quản [16].
Chỉ thị nhiệt độ (VVM): Dùng để theo dõi sự tích lũy nhiệt.
- Chỉ thị nhiệt có 2 vùng màu: sáng và sậm. Sự tích lũy nhiệt biểu hiện
bởi sự đổi màu của vùng sáng dần chuyển sang sậm.
- Dựa vào sự đổi màu của vùng sáng, mà có chỉ định dùng lọ vắc xin Khi
màu của vùng sáng cùng màu vùng sậm thì lọ vắc xin đó không sử dụng được.
Sự đổi màu không liên quan đến “hạn sử dụng” của lọ vắc xin.
- Chỉ thị nhiệt độ không cho biết vắc xin có bị đông băng hay không.

VVM
Hình 1.2. VVM trên nhãn lọ vắc xin

9


Thẻ theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh:
Theo dõi nhiệt độ vắc xin là một thẻ có 1 chất liệu thay đổi màu khi vắc
xin tiếp xúc với nhiệt độ cao. Thẻ theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh thường
được sử dụng khi vận chuyển vắc xin. Thẻ của lô vắc xin nào thì để cùng với lô
vắc xin đó trong suốt quá trình.
- Sự thay đổi màu sẽ là bằng chứng ghi lại sự tiếp xúc với nhiệt độ cao
trong quá trình vận chuyển chứ không tại một thời điểm riêng biệt nào.
Nhiệt kế:
Nhiệt kế sử dụng để theo dõi nhiệt độ của dây chuyền lạnh, có 2 loại:

nhiệt kế đồng hồ và nhiệt kế dài.
- Nhiệt kế đồng hồ có thể mất sự chính xác khi sử dụng thời gian dài. Cần
phải điều chỉnh lại bằng vặn lại ốc nhiệt kế sau một thời gian sử dụng.

Hình 1.3. Nhiệt kế theo dõi vắc xin
Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện tử (Freeze-tag):
Freeze-tag là thiết bị đo nhiệt độ điện tử có màn hình hiển thị. Nếu tiếp
xúc với nhiệt độ dưới 0oC  0,3oC trên 60 phút  3 phút thì hiển thị sẽ đổi từ tình
trạng tốt (good) sang tình trạng nguy hiểm (alarm). Được sử dụng đóng gói cùng
vacxin DPT, VAT, viêm gan B. Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện tử có hạn sử
dụng 5 năm.

10


Freeze-tag

Tình trạng tốt

Tình trạng nguy hiểm

Bảng 1.4. Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện tử
1.4.3. Cách sắp xếp, bảo quản vắc xin trong kho lƣu trữ
05 nguyên tắc bảo quản vắc xin trong tủ lạnh (dùng làm tiêu chí đánh giá):
- Tiêu chí 1: Tất cả vắc xin và dung môi phải bảo quản ở khoang chính.
Nếu không đủ chỗ dung môi có thể bảo quản ở nhiệt độ thường, chú

trước khi

sử dụng dung môi phải được để lạnh.

- Tiêu chí 2: Sắp xếp hộp vắc xin đúng vị trí để tránh làm đông băng vắc
xin và có khoảng cách để khí lạnh lưu thông giữa các hộp.
- Tiêu chí 3: Vắc cin sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải được sử dụng
trước, tiếp nhận trước phải được dùng trước và/hoặc theo tình trạng của chỉ thị
nhiệt độ lọ vắc xin (VVM).
- Tiêu chí 4: Chỉ giữ những vắc xin còn sử dụng được trong tủ lạnh, không
được để thực phẩm hoặc đồ uống trong tủ lạnh, không mở tủ lạnh thường xuyên.
- Tiêu chí 5: Bảo quản vắc xin ở đúng vị trí trong tủ lạnh tùy thuộc vào
loại tủ lạnh đang sử dụng. Đảm bảo các khuyến cáo của mỗi loại tủ lạnh [6],
[16].
+ Quy định chung
- Không được để vắc xin dễ bị hỏng bởi đông băng ở sát vách tủ lạnh hoặc
gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí lạnh trong buồng lạnh.

11


- Kiểm tra mức độ an toàn của khu vực bảo quản bằng chỉ thị đông băng
điện tử (Freeze Tag) hoặc máy ghi nhiệt độ tự động đã được kích hoạt.
- Vắc xin phải luôn được xếp lên giá, kệ trong buồng lạnh, đảm bảo cho
không khí được lưu thông đều và giữ cho vắc xin tránh tiếp xúc trực tiếp với nền
buồng lạnh.
- Tất cả các vắc xin phải được bảo quản trong dây chuyền lạnh ở nhiệt độ
từ +2C đến +8C.
- Theo dõi và ghi nhiệt độ vắc xin 2 lần / ngày, 7 ngày / tuần, đánh dấu
trên biểu đồ theo dõi nhiệt độ. Mỗi tủ lạnh có 1 biểu đồ theo dõi nhiệt hàng ngày
2 lần sáng, chiều. Mỗi biểu đồ sử dụng trong 1 tháng [6].
+ Sắp xếp vắc xin trong tủ lạnh theo đúng trật tự sau
- Khoang làm đá dùng đông băng và bảo quản bình tích lạnh.
- Khoang lạnh: Tất cả các vắc xin và dung môi còn sử dụng được bảo

quản ở khoang lạnh. Sắp xếp để khí lạnh có thể lưu thông giữa các dãy vắc xin.
- Để các bình tích lạnh đầy nước ở xung quanh vắc xin. Chúng giúp giữ
nhiệt độ lạnh trong trường hợp bị mất điện.
- Không để thực phẩm và đồ uống trong tủ lạnh bảo quản vắc xin, không
mở tủ lạnh thường xuyên vì sẽ làm tăng nhiệt độ trong tủ lạnh.
+ Sắp xếp vắc xin trong hòm lạnh và phích vắc xin
- Để các bình tích lạnh đã đông băng ở nhiệt độ phòng cho đến khi đá bắt
đầu tan và nước bắt đầu chảy ra.
- Xếp bình tích lạnh vào 4 thành xung quanh của phích vắc xin, hòm lạnh
và dưới đáy của hòm lạnh. Xếp vắc xin, chỉ thị nhiệt độ đông băng và dung môi
vào giữa hòm lạnh hoặc phích vắc xin.
- Trong phích vắc xin để miếng xốp ở trên cùng. Trong hòm lạnh để bình
tích lạnh lên trên.

12


- Nếu sử dụng đá: Để đá trong túi ni lông ở đáy của phích vắc xin, để lọ
vắc xin và chỉ thị nhiệt độ đông băng trong túi nilông. Để miếng bìa ngăn cách
vắc xin và đá, không để đá lên trên vắc xin.
- Đóng hòm lạnh hoặc phích vắc xin thật chặt.
+ Bảo quản vắc xin tại điểm tiêm chủng
Chuẩn bị phích vắc xin: Nếu vắc xin được bảo quản trong tủ lạnh, hòm
lạnh thì trong buổi tiêm chủng cần chuyển vắc xin sang phích vắc xin.
Sắp xếp vắc xin trong phích vắc xin: theo hướng dẫn trên.
Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng
Đặt phích vắc xin ở chỗ mát.
Đóng chặt nắp phích vắc xin, chỉ mở khi có người đến tiêm chủng.
Miếng xốp trong phích vắc xin có những đường rạch nhỏ để cài lọ vắc
xin. Những lọ vắc xin nhiều liều đã mở phải được cài vào đường rạch nhỏ trên

miếng xốp trong phích vắc xin trong suốt buổi tiêm chủng.
Kiểm tra bình tích lạnh đã được làm tan đá bên trong, kiểm tra nhiệt kế để
đảm bảo nhiệt độ ở +20C đến +80C.
Trường hợp bình tích lạnh đã tan hết đá bên trong (hoặc đá trong phích
vắc xin đã tan hết) cần phải thay bình tích lạnh hoặc bổ sung thêm đá.
Khi kết thúc buổi tiêm chủng, để những lọ vắc xin chưa mở vào tủ lạnh và
đặt trong hộp “ưu tiên sử dụng trước” và cần được sử dụng sớm trong buổi tiêm
chủng tiếp theo [6].
Vì vậy, phải tính toán hợp l bao nhiêu liều vắc xin cần thiết mà bạn sẽ
phải dùng trong buổi tiêm chủng.
Mỗi loại vắc xin đòi hỏi điều kiện bảo quản phù hợp với yêu cầu của từng
loại để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc xin. Kho phải cao ráo, thoáng
mát, có các tủ lạnh chuyên dùng, kho được trang bị máy điều hoà nhiệt độ,
phương tiện phòng chống cháy nổ. Kho phải được xây dựng theo đúng chuyên
môn, an toàn và đảm bảo 5 chống:

13


 Ẩm, nóng
 Nấm mốc, mối mọt, chuột bọ, côn trùng
 Cháy nổ
 Để quá hạn dùng
 Nhầm lẫn, đổ vỡ, mất mát
Vắc xin nhập vào kho phải được bảo quản theo yêu cầu của nhà sản xuất
và cần theo dõi về nhiệt độ và hạn dùng một cách chặt chẽ và theo đúng nguyên
tắc “Quy trình thực hành chuẩn trong quản lý kho và bảo quản vắc xin theo dây
chuyền lạnh”, có bảng theo dõi nhiệt độ hàng ngày: sáng từ 08g00 - 12g00,
chiều từ 13g30 - 17g00 kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ. Có máy phát
điện dự trữ cho các tủ phải đảm bảo tuyệt đối nhiệt độ bảo quản của vắc xin

trong trường hợp mất điện đột xuất, có tủ chuyên dùng trong việc bảo quản [10].
1.5. Hoạt động cấp phát vắc xin
Cấp phát thuốc là công việc thường quy và quan trọng của khoa dược.
Khoa Dược xây dựng và trình Giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát, theo
dõi việc sử dụng đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện khi quy trình
trên được hoạt động.
Xây dựng kiểm tra quy trình giao nhận chặt chẽ (từ kho vắc xin tỉnh nhận về
khoa dược tuyến huyện đến các trạm y tế và tiêm vào cơ thể con người) để đảm
bảo an toàn cho từng người.
Tồn trữ bảo quản gồm các quá trình xuất nhập kho hợp l , kiểm kê, dự trữ và
các biện pháp bảo quản vắc xin.
Cụ thể dựa trên tính chất, đặc điểm của từng đơn vị theo nguyên tắc cấp phát
kịp thời, thuận lợi.
Quy trình cấp phát vắc xin tại khoa Dược của Trung tâm thường dựa trên các
biểu mẫu. Số lượng vắc xin sử dụng cho đợt kế tiếp được các bộ chuyên trách
tổng hợp và dự trù gửi cho khoa KSDB. Sau khi xem xét số lượng trên báo cáo
khoa KSDB phê duyệt và gửi bảng phân bổ vắc xin đến khoa dược TTYT

14


×